VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 12 năm 2022
|
LUẬT
PHÒNG, CHỐNG KHỦNG BỐ
Luật Phòng, chống khủng bố số 28/2013/QH13 ngày 12
tháng 6 năm 2013 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật Phòng, chống rửa tiền số 14/2022/QH15 ngày
15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2023.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống khủng bố[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về nguyên tắc, chính sách, biện
pháp, lực lượng phòng, chống khủng bố; hợp tác quốc tế và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống khủng bố.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với công dân, cơ quan, tổ chức
Việt Nam; tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài, người nước ngoài cư trú, hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Khủng bố là một, một số
hoặc tất cả hành vi sau đây của tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân
dân, ép buộc chính quyền nhân dân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, gây khó
khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc gây
ra tình trạng hoảng loạn trong công chúng:
a) Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự
do thân thể hoặc đe dọa xâm phạm tính mạng, uy hiếp tinh thần của người khác;
b) Chiếm giữ, làm hư hại, phá hủy
hoặc đe dọa phá hủy tài sản; tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động
của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số của cơ quan, tổ
chức, cá nhân;
c) Hướng dẫn chế tạo, sản
xuất, sử dụng hoặc chế tạo, sản xuất, tàng
trữ, vận chuyển, mua bán vũ khí, vật liệu nổ, chất phóng xạ, chất độc, chất
cháy và các công cụ, phương tiện khác nhằm phục vụ cho việc thực hiện hành vi
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
d) Tuyên truyền, lôi kéo, xúi giục,
cưỡng bức, thuê mướn hoặc tạo điều kiện, giúp sức cho việc thực hiện hành vi
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
đ) Thành lập, tham gia tổ chức,
tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện đối tượng nhằm thực hiện hành vi quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
e) Các hành vi khác được coi là khủng
bố theo quy định của điều ước quốc tế về phòng, chống khủng bố mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Tài trợ khủng bố là hành
vi huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức
nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố.
3. Phòng, chống khủng bố
bao gồm các hoạt động phòng ngừa khủng bố, phòng ngừa tài trợ khủng bố, chống khủng bố và chống tài trợ khủng bố.
Điều 4. Nguyên
tắc phòng, chống khủng bố
1. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, tham gia của toàn xã hội, lực
lượng Công an nhân dân chủ trì phối hợp với Quân đội nhân dân làm nòng cốt.
2. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật;
bảo đảm độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Phòng ngừa là chính; chủ động
phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh tổ chức, cá nhân khủng bố, tài
trợ khủng bố.
4. Bảo vệ an toàn tính mạng, sức
khỏe con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân; hạn chế đến mức thấp nhất
thiệt hại xảy ra.
Điều 5. Chính
sách phòng, chống khủng bố
1. Nhà nước lên án và nghiêm trị mọi
hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố; sử dụng đồng bộ các biện pháp để tổ chức
phòng, chống khủng bố; tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân tham gia phòng,
chống khủng bố.
2. Nhà nước có chính sách huy động
thành tựu khoa học và công nghệ phục vụ cho hoạt động phòng, chống khủng bố.
3. Nhà nước ưu tiên đầu tư trang
thiết bị, phương tiện kỹ thuật, nghiệp vụ và bảo đảm chế độ, chính sách cho lực
lượng chống khủng bố, tài trợ khủng bố.
4. Nhà nước có chính sách, biện
pháp bảo vệ tổ chức, cá nhân tham gia phòng, chống khủng bố. Cá nhân tham gia
phòng, chống khủng bố mà bị thương tích, tổn hại về sức khỏe hoặc thiệt hại về
tính mạng thì bản thân hoặc thân nhân được hưởng chế độ, chính sách theo quy định
của pháp luật. Tổ chức, cá nhân có tài sản được huy động để phục vụ phòng, chống
khủng bố, nếu bị thiệt hại thì được bồi thường.
5. Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong phòng, chống khủng bố thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng.
6. Nhà nước có chính sách khoan hồng
đối với tổ chức, cá nhân chủ động từ bỏ ý định khủng bố, tài trợ khủng bố; tự ý
nửa chừng chấm dứt việc thực hiện hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc trước
khi hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố bị phát giác mà cố gắng ngăn chặn, làm
giảm bớt tác hại, khắc phục hậu quả xảy ra và tự thú, thành khẩn khai báo, tích
cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn, điều tra, truy tố,
xét xử khủng bố, tài trợ khủng bố.
Điều 6. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi khủng bố, tài trợ
khủng bố quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này.
2. Che giấu, chứa chấp, không tố
giác hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố.
3. Làm lộ bí mật nhà nước trong
phòng, chống khủng bố.
4. Cố ý lan truyền thông tin giả về
khủng bố, tài trợ khủng bố; cản trở, gây khó khăn cho hoạt động phòng, chống khủng
bố.
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong
phòng, chống khủng bố để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 7. Trách
nhiệm phòng, chống khủng bố
1. Phòng, chống khủng bố là trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức và công dân.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống khủng
bố trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình.
3. Tổ chức quốc tế, tổ chức nước
ngoài, người nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm
tham gia phòng, chống khủng bố theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên
truyền, vận động nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về phòng, chống khủng
bố; giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống khủng bố.
Điều 9. Điều
tra, truy tố, xét xử tội phạm khủng bố, tội phạm tài trợ khủng bố
Việc điều tra, truy tố, xét xử tội
phạm khủng bố, tội phạm tài trợ khủng bố được thực hiện theo quy định của Bộ luật
Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 10. Xử
lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố
1. Tiền, tài sản liên quan đến khủng
bố, tài trợ khủng bố phải bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ
và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể điều
kiện, thủ tục, thẩm quyền, hình thức tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm
phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.
Điều 11. Kinh
phí bảo đảm cho hoạt động phòng, chống khủng bố
1. Nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt
động phòng, chống khủng bố bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí
bảo đảm cho hoạt động phòng, chống khủng bố thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
PHÒNG, CHỐNG KHỦNG BỐ
Điều 12. Ban
chỉ đạo phòng, chống khủng bố
1. Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo
phòng, chống khủng bố quốc gia. Thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc
gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Bộ Công an là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia và có cơ
quan tham mưu, giúp việc chuyên trách.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành
lập Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp tỉnh. Thành viên Ban chỉ đạo phòng,
chống khủng bố cấp tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Công an cấp tỉnh là cơ quan
thường trực của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp tỉnh và có đơn
vị tham mưu, giúp việc.
3. Căn cứ vào nhiệm vụ được
giao và theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố của bộ, ngành.
Điều 13. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố
1. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng
bố quốc gia có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ trong việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống khủng bố trong phạm
vi cả nước;
b) Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ tổ chức, triển khai phối hợp liên ngành thực hiện
công tác phòng, chống khủng bố, hợp tác quốc tế về phòng, chống
khủng bố;
c) Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn về công tác phòng, chống khủng bố.
2. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng
bố cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng,
chống khủng bố tại địa phương;
b) Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp tổ chức, triển khai phối hợp liên
ngành thực hiện công tác phòng, chống khủng bố tại địa phương;
c) Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn về công tác phòng, chống khủng
bố.
3. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng
bố của bộ, ngành giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức, chỉ đạo
công tác phòng, chống khủng bố trong lĩnh vực phụ trách và phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương, cơ quan khác thực hiện phòng, chống khủng bố.
4. Chính phủ quy định cụ thể về tổ
chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng
bố các cấp.
Điều 14. Lực
lượng chống khủng bố
1. Lực lượng chống khủng bố gồm:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng được giao thực hiện nhiệm vụ chống khủng bố;
b) Các lực lượng khác được huy động
tham gia chống khủng bố.
2. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị được
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 15. Người
chỉ huy chống khủng bố
1. Người chỉ huy chống khủng bố là
người được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Trường hợp chưa có người chỉ
huy chống khủng bố do cấp có thẩm quyền quyết định thì người đứng đầu cơ quan
nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, Ủy ban nhân dân nơi xảy
ra khủng bố có trách nhiệm và quyền hạn áp dụng biện pháp chống khủng bố
theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật
này.
3. Trường hợp khủng bố xảy ra trên
tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng thì người
chỉ huy phương tiện đó có trách nhiệm chỉ huy chống khủng bố.
4. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Điều 16. Nhiệm
vụ, quyền hạn của người chỉ huy chống khủng bố
1. Người chỉ huy chống khủng bố
quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này có nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
a) Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm
quyền quyết định phương án, biện pháp chống khủng bố cần thiết;
b) Chỉ huy chống khủng bố theo quyết
định phương án, biện pháp của cấp có thẩm quyền;
c) Trường hợp khẩn cấp nhưng chưa
có quyết định phương án, biện pháp của cấp có thẩm quyền thì có trách nhiệm và
quyền hạn áp dụng biện pháp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật
này, trừ trường hợp biện pháp đó ảnh hưởng đến chính trị, ngoại giao, xâm phạm
tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản có giá trị đặc biệt.
2. Người đứng đầu cơ quan nhà nước,
đơn vị vũ trang nhân dân, Ủy ban nhân dân quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này có trách nhiệm và quyền hạn áp dụng
biện pháp khẩn cấp chống khủng bố quy định tại các điểm a, b, c,
d, e, h, i và m khoản 2 Điều 30 của Luật này, trừ trường hợp biện pháp đó ảnh
hưởng đến chính trị, ngoại giao, xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy
tài sản có giá trị đặc biệt.
3. Người có trách nhiệm chỉ huy chống
khủng bố quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này có trách
nhiệm và quyền hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn, vô hiệu hóa hành vi khủng bố
theo quy định của pháp luật.
4. Những người quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi và quyết
định của mình.
Điều 17.
Trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ, phương tiện chống khủng bố
1. Lực lượng chống khủng bố được
ưu tiên trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phòng,
chống khủng bố.
2. Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ
trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ của lực lượng chống khủng bố được thực hiện
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 18. Huy động
lực lượng, phương tiện; trưng mua, trưng dụng tài sản chống khủng bố
1. Khi xảy ra khủng bố, người có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật được huy động lực lượng, phương tiện để
chống khủng bố. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi được huy động để chống khủng bố
có trách nhiệm chấp hành.
2. Khi xảy ra khủng bố, việc trưng
mua, trưng dụng tài sản chống khủng bố thực hiện theo quy định của pháp luật về
trưng mua, trưng dụng tài sản.
Chương III
PHÒNG NGỪA KHỦNG
BỐ
Điều 19. Biện
pháp phòng ngừa khủng bố
Phòng ngừa khủng bố và tài trợ khủng
bố được thực hiện bằng các biện pháp quy định tại các điều từ Điều
20 đến Điều 27 của Luật này và các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20.
Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống khủng bố
1. Cơ quan và người có thẩm quyền
có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống khủng bố nhằm
nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hiệu quả phòng, chống khủng bố.
2. Nội dung thông tin, tuyên truyền,
giáo dục về phòng, chống khủng bố bao gồm:
a) Nguy cơ, diễn biến, tình hình
khủng bố; thủ đoạn, phương thức hoạt động, tính chất nguy hiểm, tác hại của khủng
bố;
b) Biện pháp, kinh nghiệm, chính
sách, pháp luật về phòng, chống khủng bố;
c) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong phòng, chống khủng bố;
d) Các nội dung cần thiết khác phục
vụ cho yêu cầu phòng, chống khủng bố.
Điều 21. Quản
lý hành chính về an ninh, trật tự
1. Cơ quan và người có thẩm quyền
quản lý hành chính về an ninh, trật tự thông qua hoạt động của mình có trách
nhiệm chủ động phát hiện kịp thời nguyên nhân, điều kiện, âm mưu, phương thức,
thủ đoạn, hoạt động của tổ chức, cá nhân khủng bố và có biện pháp xử lý phù hợp.
2. Các biện pháp phòng ngừa khủng
bố thông qua quản lý hành chính về an ninh, trật tự, bao gồm:
a) Quản lý cư trú, tàng thư, căn
cước công dân;
b) Quản lý vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ;
c) Thực hiện công tác cảnh vệ, bảo
vệ các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, công trình quốc
phòng, khu quân sự, trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự
nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế trên lãnh thổ Việt Nam;
d) Tuần tra, kiểm soát, giám sát mục
tiêu trọng điểm về an ninh, trật tự, sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, cửa khẩu,
khu vực biên giới và nơi tập trung đông người, nơi công cộng khác;
đ) Quản lý nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh;
e) Các biện pháp quản lý hành
chính về an ninh, trật tự khác theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Kiểm
soát hoạt động giao thông vận tải
Cơ quan và người có thẩm quyền kiểm
soát giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường biển, hàng không
có trách nhiệm chủ động phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi lợi dụng
hoạt động này để khủng bố.
Điều 23. Kiểm
soát giao dịch tiền, tài sản
Cơ quan và người có thẩm quyền kiểm
soát giao dịch tiền, tài sản có trách nhiệm theo dõi, giám sát, ngăn chặn các
giao dịch tiền, tài sản có dấu hiệu liên quan đến khủng bố; giám sát các giao dịch
tiền, tài sản có mức giá trị phải báo cáo theo quy định của pháp luật nhằm kịp
thời phát hiện giao dịch có dấu hiệu liên quan đến khủng bố.
Điều 24. Kiểm
soát phương tiện, hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh
Cơ quan và người có thẩm quyền kiểm
soát phương tiện, hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh có trách nhiệm kiểm
soát chặt chẽ phương tiện, hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh nhằm phát hiện,
ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi lợi dụng hoạt động này để khủng bố.
Điều 25. Kiểm
soát hoạt động xuất bản, báo chí, bưu chính, viễn thông và các hình thức thông
tin khác
Cơ quan và người có thẩm quyền
trong hoạt động xuất bản, báo chí, bưu chính, viễn thông và các hình thức thông
tin khác có trách nhiệm kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi
lợi dụng hoạt động này để khủng bố.
Điều 26. Kiểm
soát các hoạt động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh
Cơ quan và người có thẩm quyền kiểm
soát vệ sinh an toàn lương thực, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc
chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, bệnh phẩm có
trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi lợi dụng hoạt động này
để khủng bố.
Điều 27. Xây
dựng và tổ chức thực hiện phương án phòng, chống khủng bố
1. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các
bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi được phân công có
trách nhiệm xây dựng, huấn luyện, diễn tập và tổ chức thực hiện phương án
phòng, chống khủng bố.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được
xác định trong phương án phòng, chống khủng bố đã được phê duyệt có trách nhiệm
chấp hành.
Chương IV
CHỐNG KHỦNG BỐ
Điều 28. Phát
hiện khủng bố
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thông
qua hoạt động của mình chủ động phát hiện khủng bố.
2. Lực lượng chống khủng bố quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này có trách nhiệm triển
khai các biện pháp nghiệp vụ, kỹ thuật để phát hiện khủng bố; hướng dẫn, giúp đỡ
cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận biết về khủng bố và cách thức phát hiện, báo
tin, tố giác về khủng bố.
Điều 29. Tiếp
nhận, xử lý tin báo, tố giác về khủng bố
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi
phát hiện dấu hiệu, hành vi khủng bố phải kịp thời báo cho lực lượng chống khủng
bố quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này hoặc cơ
quan Công an, Quân đội, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Cơ quan Công an, Quân đội,
Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ tin báo, tố giác về khủng bố.
2. Cơ quan Công an, Quân đội, Ủy
ban nhân dân ngay sau khi tiếp nhận được tin báo, tố giác về khủng bố theo quy
định tại khoản 1 Điều này hoặc qua hoạt động của mình mà phát hiện dấu hiệu,
hành vi khủng bố phải kịp thời báo cho lực lượng chống khủng bố quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này, giữ bí mật thông tin của
người báo tin; trường hợp phát hiện khủng bố đã, đang hoặc có căn cứ để cho rằng
sẽ xảy ra thì được áp dụng ngay các biện pháp khẩn cấp chống khủng bố theo quy
định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.
3. Lực lượng chống khủng bố quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này tiếp nhận được tin
báo, tố giác về khủng bố phải kịp thời xử lý thông tin, báo cáo cấp có thẩm quyền
và Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố có thẩm quyền; trường hợp phát hiện khủng
bố đã, đang hoặc có căn cứ để cho rằng sẽ xảy ra thì được áp dụng ngay các biện
pháp khẩn cấp chống khủng bố theo quy định tại khoản 2 Điều 16
của Luật này.
4. Khi khủng bố xảy ra, Ban chỉ đạo
phòng, chống khủng bố phải báo cáo Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp trên;
đơn vị chống khủng bố phải báo cáo đơn vị chống khủng bố cấp trên trực tiếp.
Điều 30. Biện
pháp chống khủng bố
1. Chống khủng bố được thực hiện bằng
các biện pháp theo quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ an ninh quốc
gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
2. Biện pháp khẩn cấp chống khủng
bố là biện pháp được thực hiện ngay khi khủng bố đã, đang hoặc có căn cứ để cho
rằng sẽ xảy ra nhằm kịp thời ngăn chặn khủng bố, loại trừ, hạn chế tác hại của
khủng bố. Biện pháp khẩn cấp chống khủng bố bao gồm:
a) Bao vây, phong tỏa khu vực xảy
ra khủng bố;
b) Giải cứu con tin, cấp cứu nạn
nhân, cách ly người, di chuyển phương tiện, tài sản ra khỏi vùng nguy hiểm của
khủng bố;
c) Thương thuyết với đối tượng khủng
bố;
d) Bao vây, truy tìm, khống chế, bắt
giữ đối tượng khủng bố; vô hiệu hóa vũ khí, công cụ, phương tiện sử dụng để thực
hiện khủng bố;
đ) Tấn công, tiêu diệt đối tượng
khủng bố, phá hủy vũ khí, công cụ, phương tiện đang được sử dụng để khủng bố;
e) Tạm dừng phương tiện giao
thông, phương tiện thông tin, truyền thông bị lợi dụng để khủng bố;
g) Phá, dỡ nhà, công trình xây dựng,
di dời chướng ngại vật gây cản trở hoạt động chống khủng bố; đặt chướng ngại vật
để cản trở hoạt động khủng bố;
h) Bảo vệ, di chuyển, che giấu, ngụy
trang công trình, mục tiêu là đối tượng tấn công của khủng bố;
i) Huy động lực lượng, phương tiện
để chống khủng bố;
k) Kiểm tra, phong tỏa tài khoản,
nguồn tài chính; ngừng các giao dịch tiền, tài sản; tạm giữ tiền, tài sản liên
quan đến khủng bố;
l) Bóc mở, kiểm tra, thu giữ thư,
điện tín, bưu phẩm, bưu kiện, gói, kiện hàng hóa liên quan đến khủng bố;
m) Thu thập tài liệu, chứng cứ
liên quan đến khủng bố.
3. Chính phủ quy định cụ thể về thẩm
quyền, điều kiện, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp chống khủng bố
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 31. Chống
khủng bố tại trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước
ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và chỗ ở của thành viên các cơ quan này
1. Khi có căn cứ
cho rằng khủng bố đã, đang hoặc sẽ xảy ra tại trụ sở cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc
tế và chỗ ở của thành viên các cơ quan này trên lãnh thổ Việt Nam thì cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc người biết vụ việc phải kịp thời báo cho lực
lượng chống khủng bố quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật
này hoặc cơ quan Công an, Quân đội, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Cơ quan
Công an, Quân đội, Ủy ban nhân dân nhận được tin báo, tố giác về khủng bố có
trách nhiệm tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác theo quy định tại Điều
29 của Luật này.
2. Khi chống khủng bố trong trụ sở
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài, cơ
quan đại diện tổ chức quốc tế và chỗ ở của thành viên các cơ quan này, cơ quan,
tổ chức, cá nhân Việt Nam phải tuân theo quy định của Luật này và các điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 32. Chống khủng bố đối với cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam ở
nước ngoài
Khi có căn cứ cho rằng khủng bố
đã, đang hoặc sẽ xảy ra đối với cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam ở nước
ngoài thì người đứng đầu cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài phải áp dụng ngay các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền, phù
hợp với pháp luật quốc tế, pháp luật nước sở tại và kịp thời báo cáo Bộ Ngoại
giao, Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia.
Chương V
CHỐNG TÀI TRỢ KHỦNG
BỐ
Điều 33. Phát
hiện tài trợ khủng bố, tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về tài trợ khủng bố
1. Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tài
chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có liên quan và các
tổ chức, cá nhân khác khi phát hiện dấu hiệu, hành vi tài trợ khủng bố phải kịp
thời báo cho lực lượng chống khủng bố quy định tại điểm a khoản
1 Điều 14 của Luật này.
2. Lực lượng chống khủng bố quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này có trách nhiệm tiếp
nhận đầy đủ tin báo, tố giác về tài trợ khủng bố, nhanh chóng xử lý thông tin,
báo cáo cấp có thẩm quyền và Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố có thẩm quyền;
trong trường hợp phát hiện tài trợ khủng bố đã, đang hoặc có căn cứ để cho rằng
sẽ xảy ra thì được áp dụng ngay biện pháp khẩn cấp chống khủng bố quy định tại
các điểm e, i, k, l và m khoản 2 Điều 30 của Luật này.
Điều 34. Thực
hiện các biện pháp phòng, chống tài trợ khủng bố và áp dụng biện pháp tạm thời;
đánh giá rủi ro quốc gia về phòng, chống tài trợ khủng bố[2]
1. Tổ chức tài chính, tổ chức, cá
nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan áp dụng quy định tại các
điều từ Điều 9 đến Điều 40 của Luật Phòng, chống rửa tiền để nhận biết khách
hàng, thu thập, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng; xây dựng quy
định nội bộ và báo cáo, cung cấp, lưu trữ thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo về
phòng, chống tài trợ khủng bố.
2. Ngay khi có nghi ngờ khách hàng
hoặc giao dịch của khách hàng liên quan đến tài trợ khủng bố hoặc khách hàng nằm
trong Danh sách đen thì tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành,
nghề phi tài chính có liên quan báo cáo cho lực lượng chống khủng bố của Bộ
Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và phải áp dụng các biện pháp tạm thời
theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
3. Định kỳ 05 năm, Bộ Công an chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện đánh giá rủi ro quốc gia
về tài trợ khủng bố tại Việt Nam và trình Chính phủ phê duyệt kết quả đánh giá,
kế hoạch thực hiện sau đánh giá.
Điều 35. Kiểm
soát vận chuyển tiền mặt, kim khí quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng qua biên
giới[3]
Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực
hiện việc kiểm soát vận chuyển tiền mặt, kim khí quý, đá quý và công cụ chuyển
nhượng qua biên giới Việt Nam quy định tại Điều 24 của Luật này
và Điều 35 của Luật Phòng, chống rửa tiền có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn,
xử lý kịp thời hành vi lợi dụng các hoạt động này để tài trợ khủng bố.
Chương VI
HỢP TÁC QUỐC TẾ
VỀ PHÒNG, CHỐNG KHỦNG BỐ
Điều 36.
Nguyên tắc hợp tác quốc tế
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống khủng bố trên cơ
sở tuân thủ pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế về phòng, chống khủng bố
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tôn trọng các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật quốc tế; bảo đảm độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 37. Nội
dung, trách nhiệm hợp tác quốc tế
1. Nội dung hợp tác quốc tế bao gồm:
a) Trao đổi thông tin về phòng, chống
khủng bố;
b) Huấn luyện, diễn tập phòng, chống
khủng bố;
c) Nâng cao năng lực pháp luật; đào
tạo, huấn luyện kiến thức, kỹ năng về phòng, chống khủng bố;
d) Tăng cường điều kiện vật chất về
phòng, chống khủng bố;
đ) Giải quyết vụ khủng bố;
e) Thực hiện các nội dung hợp tác quốc
tế khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành liên quan giúp Chính phủ đàm phán, đề xuất ký kết hoặc gia nhập điều
ước quốc tế có liên quan đến phòng, chống khủng bố; chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan trong hợp tác quốc tế về phòng, chống khủng bố.
Điều 38. Hợp
tác quốc tế giải quyết vụ khủng bố
Hợp tác quốc tế giải quyết vụ khủng
bố được thực hiện trên nguyên tắc quy định tại Điều 4 và Điều
36 của Luật này và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên. Trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
nước có liên quan không cùng tham gia điều ước quốc tế đa phương hoặc chưa ký kết
điều ước quốc tế song phương thì các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện
hợp tác quốc tế để giải quyết vụ khủng bố trên nguyên tắc quy định tại Điều 4 và Điều 36 của Luật này, phù hợp với nhu cầu và khả
năng thực tế của mình.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG PHÒNG, CHỐNG KHỦNG BỐ
Điều 39. Cơ
quan quản lý nhà nước về phòng, chống khủng bố
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về phòng, chống khủng bố.
2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước
Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan thực hiện
quản lý nhà nước về phòng, chống khủng bố.
3. Ủy ban nhân dân các cấp trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước
về phòng, chống khủng bố tại địa phương.
Điều 40.
Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Trong quản lý nhà nước về
phòng, chống khủng bố, Bộ Công an có trách nhiệm sau đây:
a) Đề xuất với Chính phủ việc xây
dựng, hoàn thiện pháp luật về phòng, chống khủng bố;
b) Chủ trì, phối hợp xây dựng và
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, phương án, biện pháp phòng,
chống khủng bố;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, phương án, biện pháp về
phòng, chống khủng bố;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng, các cơ quan, tổ chức có liên quan ban hành và tổ chức thực hiện quy định
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác phòng, chống khủng bố;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan thực hiện chế độ báo cáo, tổng kết về công tác
phòng, chống khủng bố; kiến nghị, đề xuất giải pháp liên quan đến phòng, chống
khủng bố;
e) Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong phòng, chống khủng bố;
g) Thực hiện hợp tác quốc tế về
phòng, chống khủng bố theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật
này.
2. Trong tổ chức, thực hiện phòng,
chống khủng bố, Bộ Công an có trách nhiệm sau đây:
a) Phân công, bảo đảm trang bị cho
lực lượng chống khủng bố trong Công an nhân dân;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phòng,
chống khủng bố trên phạm vi toàn quốc theo quy định tại các chương III, IV và V
của Luật này; phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo, tổ chức thực hiện phòng, chống
khủng bố tại các mục tiêu, địa bàn do Bộ Quốc phòng quản lý;
c) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc
quyền thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại
các chương III, IV và V của Luật này; phát hiện, điều tra, xử lý tổ chức, cá
nhân khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 41.
Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Phối hợp với Bộ Công an thực hiện
nhiệm vụ quy định tại các điểm c, d khoản 1 và điểm b khoản 2
Điều 40 của Luật này.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
an, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện phòng, chống khủng bố tại các mục
tiêu, địa bàn do Bộ Quốc phòng quản lý.
3. Phân công, bảo đảm trang bị và
chỉ đạo hoạt động của lực lượng chống khủng bố thuộc Bộ Quốc phòng.
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với các cơ quan, đơn
vị Công an nhân dân trong xây dựng, huấn luyện, diễn tập và tổ chức thực hiện các
phương án phòng, chống khủng bố.
5. Chỉ đạo Bộ đội Biên phòng phối
hợp với các cơ quan, đơn vị Công an nhân dân, Hải quan và
các cơ quan, đơn vị khác thực hiện các biện pháp phòng, chống
khủng bố thông qua hoạt động kiểm soát người xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu do Bộ đội Biên phòng phụ
trách.
6. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại
giao thực hiện hợp tác quốc tế trong phòng, chống khủng bố theo thẩm quyền.
Điều 42.
Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình tổ chức thực hiện hoạt động phòng, chống khủng bố theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc
quyền sẵn sàng tham gia phòng, chống khủng bố theo quyết định huy động của người
có thẩm quyền.
3. Chỉ đạo người đứng đầu cơ quan
đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài phối hợp với các
cơ quan chức năng nước sở tại thực hiện phòng, chống khủng bố.
4. Phối hợp với Bộ Công an xây dựng
và tổ chức huấn luyện, diễn tập các phương án phòng, chống khủng bố.
5. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng và các địa phương có trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện
lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam xây dựng
phương án bảo vệ, phương án xử lý các tình huống khi có khủng bố xảy ra.
6. Phối hợp với các cơ quan chức
năng bảo vệ an toàn các đoàn đại biểu nước ngoài đến thăm và làm việc tại Việt
Nam. Phối hợp với các cơ quan và địa phương liên quan quản lý, hướng dẫn hoạt động
báo chí của phóng viên nước ngoài khi có hoạt động khủng bố xảy ra.
7. Phối hợp với các cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự tại Việt Nam của nước có nguy cơ bị khủng
bố cao để trao đổi thông tin, đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xây dựng,
huấn luyện, diễn tập các tình huống phòng, chống khủng bố.
8. Phối hợp với Bộ Công an, các bộ,
ngành liên quan khác trong hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống khủng bố,
tham gia đàm phán, ký kết, gia nhập, thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc
tế về phòng, chống khủng bố.
Điều 43.
Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình tổ chức thực hiện hoạt động phòng, chống khủng bố theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc
quyền sẵn sàng tham gia phòng, chống khủng bố theo quyết định huy động của người
có thẩm quyền.
3. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân địa phương xây dựng, huấn luyện,
diễn tập, tổ chức thực hiện các phương án phòng, chống cướp tàu bay, tàu biển,
bắt cóc con tin, gây nổ trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa và các phương tiện giao
thông công cộng khác, bảo vệ an toàn các sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe.
4. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng và Ủy ban nhân dân địa phương bảo vệ an ninh, trật tự tại các khu vực sân
bay, nhà ga, bến tàu, bến xe, cảng biển, cầu, hầm đường bộ quan trọng; kiểm
soát người điều khiển, hành khách và phương tiện giao thông vận tải để phát hiện,
ngăn chặn và xử lý các hoạt động khủng bố.
Điều 44.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình tổ chức thực hiện hoạt động phòng, chống khủng bố theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc
quyền sẵn sàng tham gia phòng, chống khủng bố theo quyết định huy động của người
có thẩm quyền.
3. Chỉ đạo cơ quan Hải quan phối hợp
với các đơn vị Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng và các cơ quan khác có liên
quan thực hiện các biện pháp phòng, chống khủng bố trong hoạt động kiểm soát
hàng hóa, phương tiện nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh.
Điều 45.
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình tổ chức thực hiện hoạt động phòng, chống khủng bố theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền
sẵn sàng tham gia phòng, chống khủng bố theo quyết định huy động của người có
thẩm quyền.
3. Tiếp nhận thông tin, báo cáo
giao dịch đáng ngờ liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố từ tổ chức tài
chính và tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính; khi có cơ sở để
nghi ngờ giao dịch liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì kịp thời báo
cho lực lượng chống khủng bố của Bộ Công an và phối hợp xác minh làm rõ.
4. Phối hợp với Bộ Công an trong hợp
tác quốc tế về phòng, chống khủng bố.
Điều 46.
Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình tổ chức thực hiện hoạt động phòng, chống khủng bố theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền
sẵn sàng tham gia phòng, chống khủng bố theo quyết định huy động của người có
thẩm quyền.
3. Chỉ đạo cơ quan, doanh nghiệp
xuất bản, báo chí, bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin thực hiện các hoạt
động sau đây:
a) Tổ chức bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin cho hoạt động phòng, chống khủng bố;
b) Phối hợp với các đơn vị Công
an, Quân đội xây dựng và triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống khủng
bố tại các cơ sở xuất bản, báo chí, bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin
và mạng liên lạc; kiểm soát hoạt động xuất bản, báo chí, bưu chính, viễn thông,
công nghệ thông tin để phát hiện, xử lý hành vi lợi dụng hoạt động này để khủng
bố, tài trợ khủng bố;
c) Quản lý việc đưa tin về khủng bố
trên các phương tiện thông tin đại chúng; tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức
phòng, chống khủng bố cho cán bộ, nhân dân; đấu tranh với các hoạt động thông
tin, truyền thông của tổ chức, cá nhân khủng bố.
Điều 47.
Trách nhiệm của các bộ, ngành liên quan trong phòng, chống khủng bố
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình tổ chức thực hiện hoạt động phòng, chống khủng bố theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Phối hợp với Bộ Công an thực hiện
quản lý nhà nước về phòng, chống khủng bố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
3. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc
quyền sẵn sàng tham gia phòng, chống khủng bố theo quyết định huy động của người
có thẩm quyền.
Điều 48.
Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kịp thời xử lý hành vi phạm
tội khủng bố, tài trợ khủng bố; phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan
trong phòng, chống khủng bố theo quy định của pháp luật.
Điều 49.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống khủng bố tại địa phương; tổ
chức thực hiện hoạt động phòng, chống khủng bố theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp xây dựng phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc, tham gia phòng, chống khủng bố.
3. Chỉ đạo lực lượng vũ trang nhân
dân và các ngành chức năng của địa phương xây dựng, triển khai thực hiện công
tác phòng, chống khủng bố tại địa phương.
4. Trình cấp có thẩm quyền quyết định
ngân sách phục vụ công tác phòng, chống khủng bố; tổ chức quản lý, sử dụng ngân
sách phục vụ công tác phòng, chống khủng bố theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[4]
Điều 50. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
10 năm 2013.
Điều 51. Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
các điều, khoản được giao trong Luật./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1]
Luật Phòng, chống rửa tiền số 14/2022/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống rửa tiền.”.
[2]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 của Luật
Phòng, chống rửa tiền số 14/2022/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2023.
[3]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 của Luật
Phòng, chống rửa tiền số 14/2022/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2023.
[4]
Điều 66 của Luật Phòng, chống rửa tiền số 14/2022/QH15, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 3 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 66. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 1 Điều 64 của
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày quy định khác về cơ quan thực hiện chức
năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
có hiệu lực.
3. Luật Phòng, chống rửa tiền
số 07/2012/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.”.