BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 17/VBHN-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 04 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VỀ QUỸ GEN
Thông tư số 18/2010/TT-BKHCN ngày 24 tháng 12
năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ về quỹ gen, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2011,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 18/2014/TT-BKHCN ngày 16 tháng 6
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy
định của Thông tư số 18/2010/TT-BKHCN ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
về quỹ gen, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2014.
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09
tháng 6 năm 2000 và Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công
nghệ;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 28 tháng 11
năm 2008 và Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học;
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc quản
lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen như sau:[1]
Chương I.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này quy định về: hoạt động mạng
lưới quỹ gen; quản lý nhiệm vụ quỹ gen; trình tự xây dựng, tổ chức thực hiện,
đánh giá nghiệm thu, xử lý và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ về quỹ gen.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen
(sau đây gọi là nhiệm vụ quỹ gen) bao gồm nhiệm vụ quỹ gen cấp quốc gia[2], nhiệm vụ quỹ gen cấp
bộ, cấp tỉnh và không bao gồm nhiệm vụ quỹ gen cấp cơ sở.
3. Nhiệm vụ quỹ gen gồm 3 loại: nhiệm vụ bảo
tồn nguồn gen; nhiệm vụ khai thác và phát triển nguồn gen; nhiệm vụ đánh giá di
truyền nguồn gen.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân Việt Nam liên quan đến hoạt động mạng lưới quỹ gen, quản lý và thực hiện
nhiệm vụ quỹ gen có sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Điều
1 của Thông tư này.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Nguồn gen là các loài sinh vật, các
mẫu vật di truyền trong khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, cơ sở
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và trong tự nhiên.
2. Quỹ gen là tập hợp các nguồn gen từ
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm nguồn gen cây trồng,
nguồn gen vật nuôi, nguồn gen người, nguồn gen vi sinh vật và các nguồn gen
quý, hiếm, đặc hữu có giá trị sử dụng trong các lĩnh vực kinh tế, y tế, an
ninh, quốc phòng, khoa học và môi trường.
3. Mạng lưới quỹ gen là mạng lưới liên
kết hoạt động của các tổ chức chủ trì thực hiện và lưu giữ kết quả nhiệm vụ
quỹ gen trên phạm vi cả nước đã được hình thành ở các Bộ, ngành trong quá trình
thực hiện Quyết định số 2177/1997/QĐ-BKHCNMT ngày 30 tháng 12 năm 1997 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) và
các tổ chức chủ trì nhiệm vụ quỹ gen thực hiện theo Thông tư này.
4.[3]
Nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen là đề tài, dự án khoa học và công nghệ thực
hiện các hoạt động nghiên cứu, thu thập, bảo tồn, đánh giá các chỉ tiêu sinh
học và tư liệu hóa nguồn gen.
5.[4]
Nhiệm vụ khai thác và phát triển nguồn gen là đề tài, dự án khoa học và
công nghệ thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng để khai thác và phát
triển nguồn gen đã được bảo tồn phục vụ cho mục đích kinh tế, y tế, an ninh,
quốc phòng, khoa học và môi trường.
6.[5]
Nhiệm vụ đánh giá di truyền nguồn gen là đề tài, dự án khoa học và công
nghệ thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật di truyền giống, di
truyền phân tử, thống kê sinh học, tin sinh học,… để đánh giá di truyền phục vụ
cho việc sàng lọc nguồn gen và lập bản đồ gen một số nguồn gen có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong nông nghiệp, công nghiệp, y tế, an ninh, quốc phòng.
7.[6]
Nhiệm vụ quỹ gen cấp quốc gia là nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ
gen đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ.
Nhiệm vụ quỹ gen cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện.
8.[7] Nhiệm
vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh là nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen đáp
ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 26, khoản 1 Điều 27 của Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ.
Nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và
ký hợp đồng thực hiện.
Điều 4. Đối tượng của
nhiệm vụ quỹ gen
1. Đối tượng của nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen
a) Các nguồn gen quý, hiếm, đặc hữu của Việt Nam
đang bị suy giảm hoặc có nguy cơ mất đi;
b) Các nguồn gen có giá trị kinh tế-xã hội, y
học, an ninh, quốc phòng, khoa học và môi trường đã được đánh giá các chỉ tiêu
sinh học;
c) Các nguồn gen cần cho công tác tạo giống,
lai tạo giống, nghiên cứu khoa học và đào tạo;
d) Các nguồn gen có nguồn gốc từ nước ngoài
đã thích nghi, phát triển ổn định ở điều kiện Việt Nam và có ý nghĩa quan trọng
trong sản xuất.
2. Đối tượng của nhiệm vụ khai thác và phát
triển nguồn gen
Các nguồn gen đang được bảo tồn và đã được
đánh giá có giá trị kinh tế cao, có thể tạo ra sản phẩm thương mại, có thị
trường đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, y tế, an ninh, quốc phòng,
khoa học và môi trường.
3. Đối tượng của nhiệm vụ đánh giá di truyền
nguồn gen
Một số nguồn gen cây trồng, nguồn gen vật
nuôi chủ lực; một số nguồn gen người, nguồn gen vi sinh vật, nguồn gen ký sinh
trùng, vi rút có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nông nghiệp, công nghiệp,
y tế, an ninh, quốc phòng.
Điều 5. Nội dung của
nhiệm vụ quỹ gen
1. Nội dung của nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen
a) Lưu giữ, bảo quản các nguồn gen quý, hiếm
hiện có;
b) Điều tra, khảo sát và thu thập bổ sung nguồn
gen;
c) Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
để phục tráng các nguồn gen cây trồng, thuần chủng các nguồn gen vật nuôi,
chuẩn hóa các chủng vi sinh, nấm, tảo;
d) Nghiên cứu xây dựng, phát triển các khu
vực nuôi trồng chuyên canh các loài cây, con quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng
hoặc quan trọng phục vụ kinh tế-xã hội, y tế, an ninh, quốc phòng, khoa học và
môi trường;
đ) Đánh giá sơ bộ, đánh giá chi tiết nguồn
gen theo các chỉ tiêu sinh học phù hợp với từng đối tượng;
e) Tư liệu hóa nguồn gen dưới các hình thức:
phiếu điều tra, phiếu mô tả, phiếu đánh giá, tiêu bản, hình vẽ, bản đồ phân bố,
ảnh, ấn phẩm thông tin, cơ sở dữ liệu (dưới dạng văn bản hoặc số hóa);
g) Bảo tồn an toàn nguồn gen theo đặc điểm
sinh học của từng đối tượng (bảo tồn tại chỗ, bảo tồn chuyển chỗ) và đánh giá
kết quả bảo tồn;
h) Giới thiệu, cung cấp, trao đổi nguồn gen
và các thông tin liên quan cho tổ chức, cá nhân trong nước và đối tác nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung của nhiệm vụ khai thác và phát
triển nguồn gen
a) Kiểm tra các nguồn gen quý, đánh giá khả
năng phát triển và ứng dụng để định hướng mục tiêu khai thác;
b) Xây dựng nguồn vật liệu di truyền: vườn
cây đầu dòng, vườn giống (đối với nguồn gen thực vật); đàn hạt nhân, cụ kỵ, ông
bà, bố mẹ (đối với nguồn gen động vật); chủng gốc (đối với nguồn gen vi sinh
vật, nấm, tảo);
c) Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật (nuôi cấy mô, sản xuất giống, nhân giống, …) để phát
triển nguồn vật liệu di truyền và nhân rộng nguồn gen;
d) Nghiên cứu quy trình công nghệ tạo ra sản
phẩm có giá trị kinh tế (thực phẩm, sinh phẩm, dược phẩm, ...) từ nguồn gen;
đ) Xây dựng tiêu chuẩn sản phẩm được tạo ra
từ nguồn gen;
e) Đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối
với sản phẩm và nguồn gen bản địa.
3. Nội dung của nhiệm vụ đánh giá di truyền
nguồn gen
a) Nghiên cứu đánh giá tiềm năng di truyền;
b) Nghiên cứu cấu trúc và chức năng của gen,
giải trình tự gen;
c) Lập bản đồ gen.
Chương II.
HOẠT
ĐỘNG MẠNG LƯỚI QUỸ GEN
Điều 6. Mạng lưới quỹ
gen
1. Các tổ chức chủ trì thực hiện và lưu giữ
kết quả nhiệm vụ quỹ gen trong quá trình thực hiện Quyết định số
2177/1997/QĐ-BKHCNMT ngày 30 tháng 12 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) và các tổ chức chủ trì nhiệm
vụ quỹ gen thực hiện theo Thông tư này trên phạm vi cả nước được liên kết với
nhau tạo thành mạng lưới quỹ gen.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ thống nhất nội
dung hoạt động của mạng lưới quỹ gen nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn và
phát triển nguồn gen.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ,
ngành chủ quản tổ chức rà soát lại điều kiện cơ sở vật chất và nguồn lực của
các tổ chức đang chủ trì nhiệm vụ quỹ gen. Trường hợp tổ chức chủ trì không đủ
khả năng đảm đương nhiệm vụ, Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định hoặc đề nghị Bộ,
ngành chủ quản đình chỉ việc thực hiện hoặc chuyển giao nhiệm vụ cho tổ chức
khác.
Điều 7. Thành viên
mạng lưới quỹ gen
1. Thành viên mạng lưới quỹ gen là các tổ
chức chủ trì thực hiện và lưu giữ kết quả nhiệm vụ quỹ gen có sử dụng ngân sách
nhà nước trong phạm vi cả nước.
2. Các tổ chức có đủ điều kiện về cơ sở vật
chất-kỹ thuật và nguồn nhân lực để thực hiện và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm
vụ quỹ gen chưa được giao chủ trì nhiệm vụ quỹ gen đều được đăng ký để trở
thành thành viên mạng lưới.
Hồ sơ thành viên mạng lưới quỹ gen được lập
theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm:
a) Đơn đăng ký thành viên mạng lưới quỹ gen (được
cơ quan chủ quản chấp thuận);
b) Bản khai năng lực của tổ chức;
c) Bản sao Quyết định thành lập.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
tắt là UBND cấp tỉnh) tổ chức xem xét, thẩm định hồ sơ và ra quyết định công
nhận danh sách thành viên mạng lưới quỹ gen. Danh sách thành viên mạng lưới quỹ
gen được Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét điều chỉnh, bổ sung hàng năm cho phù
hợp với yêu cầu thực tiễn.
Điều 8. Quyền và
trách nhiệm của thành viên mạng lưới quỹ gen
1. Thành viên mạng lưới quỹ gen có các quyền
sau đây:
a) Đăng ký tham gia chủ trì thực hiện nhiệm
vụ quỹ gen;
b) Điều tra, thu thập nguồn gen là đối
tượng của nhiệm vụ quỹ gen được giao thực hiện;
c) Trao đổi, chuyển giao, cung cấp kết quả
thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của
pháp luật;
d) Hưởng lợi ích do tổ chức, cá nhân
khác tiếp cận nguồn gen chia sẻ theo quy định tại Điều 58 và Điều 61
của Luật Đa dạng sinh học.
2. Thành viên mạng lưới quỹ gen có trách
nhiệm sau đây:
a) Báo cáo với Bộ Khoa học và Công nghệ và cơ
quan quản lý nhà nước khác có thẩm quyền về hoạt động trao đổi, chuyển
giao, cung cấp nguồn gen cho tổ chức, cá nhân khác để sử dụng với mục
đích nghiên cứu phát triển và sản xuất sản phẩm thương mại;
b) Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân
khác được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen theo quy định tại Điều 59
của Luật Đa dạng sinh học;
c) Kiểm soát việc điều tra, thu thập
nguồn gen của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiếp cận nguồn
gen trong phạm vi quản lý;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Bộ Khoa
học và Công nghệ và cơ quan quản lý nhà nước khác có thẩm quyền về việc lưu
giữ, sử dụng các kết quả nhiệm vụ quỹ gen.
Điều 9. Nội dung hoạt
động mạng lưới quỹ gen
Theo chỉ đạo của Ban điều hành nhiệm vụ quỹ
gen, mạng lưới quỹ gen thực hiện các hoạt động sau đây:
- Xây dựng kế hoạch 5 năm và định hướng chiến
lược về bảo tồn và phát triển nguồn gen cho giai đoạn 10-20 năm;
- Đề xuất và xây dựng thuyết minh nhiệm vụ
quỹ gen;
- Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ quỹ
gen, đề xuất xử lý các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện;
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc
thực hiện, báo cáo kết quả, đánh giá nghiệm thu, xử lý và lưu giữ kết quả thực
hiện nhiệm vụ quỹ gen;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, website về quỹ gen;
- Tổ chức tham gia hội thảo, tổng kết đánh
giá kết quả 5 năm, 10 năm thực hiện nhiệm vụ quỹ gen và kiến nghị các cơ chế,
chính sách và biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quỹ
gen;
- Đề xuất khen thưởng đối với các thành viên
của mạng lưới có thành tích nổi bật trong quá trình thực hiện và xử lý các
thành viên vi phạm các quy định của Thông tư này.
Chương III.
QUẢN
LÝ NHIỆM VỤ QUỸ GEN
Điều 10. Quản lý
nhiệm vụ quỹ gen
1. Nhiệm vụ quỹ gen được quản lý theo quy
định hiện hành về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia[8] và theo quy định
của Thông tư này.
2.[9]
Thẩm quyền quản lý được quy định như sau:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản
lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cấp quốc gia và theo dõi việc quản lý
các nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh.
Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế-kỹ
thuật là đơn vị đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý nhiệm
vụ quỹ gen trên phạm vi cả nước; phối hợp với đơn vị cấp phát kinh phí thực
hiện nhiệm vụ quỹ gen cấp quốc gia ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cấp
quốc gia.
b) Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực
tiếp quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh.
Đơn vị quản lý khoa học và công nghệ các Bộ,
ngành, Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ
quan đầu mối giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý và ký hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ quỹ gen trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương.
3. Trách nhiệm phối hợp quản lý:
a) Cơ quan chủ quản (Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh)
có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý các nhiệm vụ quỹ
gen cấp quốc gia[10]
do tổ chức chủ trì thực hiện thuộc Bộ, ngành, địa phương quản lý.
b) Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối
hợp với Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh quản lý các nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh.
4. Biện pháp và nội dung phối hợp quản lý:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm mời
đại diện cơ quan chủ quản tham dự các cuộc họp hội đồng khoa học và công nghệ
tư vấn xác định nhiệm vụ, hội đồng xét chọn, tuyển chọn, hội đồng đánh giá
nghiệm thu và tham gia thành viên tổ thẩm định kinh phí, thành viên đoàn kiểm
tra các nhiệm vụ quỹ gen cấp quốc gia[11].
b) Cơ quan chủ quản (Bộ, ngành, UBND cấp
tỉnh) có trách nhiệm mời đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ tham dự các cuộc họp
hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xác định nhiệm vụ, hội đồng xét chọn,
tuyển chọn, hội đồng đánh giá nghiệm thu và tham gia thành viên tổ thẩm định
kinh phí, thành viên đoàn kiểm tra các nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh.
c) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì và Bộ,
ngành, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây
dựng định hướng chiến lược về bảo tồn và phát triển nguồn gen cho giai đoạn
10-20 năm và kế hoạch hoạt động chung của mạng lưới; xử lý các vấn đề nảy sinh
trong quá trình thực hiện; xây dựng cơ sở dữ liệu, website chung cho mạng lưới
quỹ gen; tổ chức hội thảo, tổng kết đánh giá kết quả 5 năm, 10 năm thực hiện
nhiệm vụ quỹ gen; xét duyệt thi đua khen thưởng.
Điều 11. Ban điều
hành nhiệm vụ quỹ gen
1. Ban điều hành nhiệm vụ quỹ gen (sau đây
gọi là Ban điều hành) do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập có trách
nhiệm tư vấn cho Bộ trưởng xây dựng định hướng bảo tồn, phát triển nguồn gen;
tổ chức thực hiện, hướng dẫn tổ chức thực hiện nhiệm vụ quỹ gen.
2. Thành phần Ban điều hành nhiệm vụ quỹ gen:
Trưởng ban là lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ, Phó ban là đại diện lãnh đạo
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Y tế, thành viên gồm đại diện một
số Bộ, ngành có liên quan đến nguồn gen và một số nhà khoa học đầu ngành trong
lĩnh vực nguồn gen. Giúp việc cho Ban điều hành có Tổ thư ký.
3. Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban điều
hành do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định thành
lập.
Điều 12. Nội dung
hoạt động của Ban điều hành
- Chỉ đạo việc xây dựng định hướng chiến lược
về bảo tồn và phát triển nguồn gen cho giai đoạn 10-20 năm của mạng lưới quỹ
gen làm căn cứ để xây dựng và lựa chọn các nhiệm vụ quỹ gen cho kế hoạch 5 năm
và hàng năm;
- Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch hoạt động
chung của mạng lưới;
- Giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xây
dựng danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen cấp quốc gia[12] trong
giai đoạn 5 năm và tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về đề án khung
các nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh;
- Chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện,
đánh giá nghiệm thu, tổng kết các nhiệm vụ quỹ gen cấp quốc gia[13], đề xuất xử lý các vấn đề nảy
sinh trong quá trình thực hiện;
- Hướng dẫn xây dựng cơ sở dữ liệu, website
chung cho mạng lưới quỹ gen;
- Tổ chức hội thảo, tổng kết đánh giá kết quả
5 năm, 10 năm thực hiện nhiệm vụ quỹ gen và kiến nghị các cơ chế, chính sách và
biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quỹ gen;
- Đề xuất với Bộ Khoa học và Công nghệ khen
thưởng đối với các thành viên của mạng lưới có thành tích nổi bật trong quá
trình thực hiện và xử lý các thành viên vi phạm các quy định của Thông tư này.
Chương IV.
TRÌNH
TỰ XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN, ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU, XỬ LÝ VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ
NHIỆM VỤ QUỸ GEN
Điều 13. Xây dựng nhiệm
vụ quỹ gen
1. Đối với nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen:
a) Căn cứ vào định hướng và nhu cầu về bảo
tồn nguồn gen, các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh có liên quan đến quỹ gen xây dựng
đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp bộ, cấp tỉnh và đề xuất danh mục
các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen đề nghị thực hiện ở cấp quốc gia[14] cho kế hoạch 5 năm theo mẫu
quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này gửi về Bộ Khoa học và
Công nghệ. Ban Điều hành nhiệm vụ quỹ gen tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ về đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp bộ, cấp tỉnh.
b) Nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp quốc gia[15]:
Trên cơ sở đề xuất của các Bộ, ngành và UBND
cấp tỉnh, Ban Điều hành nhiệm vụ quỹ gen có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ xây dựng danh mục các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp quốc gia[16] trong giai đoạn 5
năm để đưa ra hội đồng khoa học và công nghệ cấp quốc gia[17] tư vấn xác định nhiệm vụ.
c) Nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp bộ, cấp
tỉnh:
Trên cơ sở ý kiến của Bộ Khoa học và Công
nghệ về đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen, Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh
phê duyệt đề án khung và danh mục các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen dự kiến thực
hiện ở cấp bộ, cấp tỉnh để đưa ra hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xác
định nhiệm vụ.
2. Đối với nhiệm vụ khai thác và phát triển
nguồn gen:
a)[18]
Hằng năm, các tổ chức, cá nhân thuộc mạng lưới quỹ gen đề xuất nhiệm vụ khai
thác phát triển nguồn gen gửi về Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo mẫu
quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 18/2010/TT-BKHCN ngày
24 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc quản
lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen.
Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng
danh mục đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khai thác và phát triển nguồn gen cấp
quốc gia gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ và xây dựng danh mục đặt hàng các
nhiệm vụ khai thác và phát triển nguồn gen cấp bộ, cấp tỉnh.
b) Nhiệm vụ khai thác và phát triển nguồn gen
cấp quốc gia[19]:
Ban điều hành nhiệm vụ quỹ gen có trách nhiệm
giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng danh mục các nhiệm vụ khai
thác và phát triển nguồn gen cấp quốc gia[20]
để đưa ra hội đồng khoa học và công nghệ cấp quốc gia[21] tư vấn xác định nhiệm vụ. Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định phê duyệt danh mục các nhiệm vụ
khai thác và phát triển nguồn gen cấp quốc gia[22]
để đưa ra tuyển chọn, xét chọn.
c) Nhiệm vụ khai thác và phát triển nguồn gen
cấp bộ, cấp tỉnh:
Thủ trưởng Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh tổ chức
xác định nhiệm vụ khai thác và phát triển nguồn gen cấp bộ, cấp tỉnh theo quy
định hiện hành về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Danh mục các
nhiệm vụ khai thác và phát triển nguồn gen cấp bộ, cấp tỉnh phải được thống
nhất với Bộ Khoa học và Công nghệ trước khi đưa ra tuyển chọn, xét chọn.
3. Đối với nhiệm vụ đánh giá di truyền nguồn
gen:
a) Hàng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ phối
hợp với Bộ, ngành, địa phương xác định đối tượng nguồn gen cần đánh giá di
truyền để giao nhiệm vụ đánh giá di truyền thực hiện ở cấp quốc gia[23], cấp bộ, cấp tỉnh.
b) Nhiệm vụ đánh giá di truyền nguồn gen cấp
quốc gia[24]:
Ban điều hành nhiệm vụ quỹ gen có trách nhiệm
giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng danh mục các nhiệm vụ đánh giá
di truyền nguồn gen cấp quốc gia[25]
để đưa ra hội đồng khoa học và công nghệ cấp quốc gia[26] tư vấn xác định nhiệm vụ. Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định phê duyệt danh mục các nhiệm vụ
đánh giá di truyền cấp quốc gia[27]
để đưa ra tuyển chọn, xét chọn.
c) Nhiệm vụ đánh giá di truyền nguồn gen cấp
bộ, cấp tỉnh:
Thủ trưởng Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh tổ chức
xác định nhiệm vụ đánh giá di truyền nguồn gen cấp bộ, cấp tỉnh theo quy định
hiện hành về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Danh mục các nhiệm vụ
đánh giá di truyền nguồn gen cấp bộ, cấp tỉnh phải được thống nhất với Bộ Khoa
học và Công nghệ trước khi đưa ra tuyển chọn, xét chọn.
4. Danh mục nhiệm vụ quỹ gen cấp quốc gia[28] có thể được bổ
sung khi có nhu cầu đột xuất do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.
Điều 14. Tổ chức tuyển
chọn, xét chọn nhiệm vụ quỹ gen
1. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện
việc tuyển chọn, xét chọn các nhiệm vụ quỹ gen cấp quốc gia[29]. Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh tổ
chức thực hiện việc tuyển chọn, xét chọn các nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh.
2. Việc tổ chức tuyển chọn, xét chọn tổ chức
chủ trì thực hiện nhiệm vụ quỹ gen tuân theo quy định hiện hành về tuyển chọn,
xét chọn tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia[30].
3. Các tài liệu của Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, xét chọn tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ quỹ gen được lập theo mẫu quy
định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Các tài liệu phục vụ cho việc đánh giá hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ quỹ
gen được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 15. Tổ chức
triển khai nhiệm vụ quỹ gen
1. Trên cơ sở kết luận của Hội đồng khoa học
và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn nhiệm vụ quỹ gen cấp quốc gia[31], Bộ Khoa học và
Công nghệ quyết định công nhận kết quả tuyển chọn, xét chọn, tổ chức thẩm định kinh
phí và ký hợp đồng khoa học và công nghệ với tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
quỹ gen cấp quốc gia[32].
2. Trên cơ sở kết luận của Hội đồng khoa học
và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh, Bộ,
ngành, UBND cấp tỉnh quyết định công nhận kết quả tuyển chọn, xét chọn, tổ chức
thẩm định kinh phí và ký hợp đồng khoa học và công nghệ với tổ chức chủ trì
thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh.
3. Mẫu hợp đồng thực hiện nhiệm vụ quỹ gen
được quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 16. Báo cáo, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ quỹ gen
1. Định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột xuất theo
yêu cầu, tổ chức chủ trì báo cáo tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí của
nhiệm vụ quỹ gen cấp quốc gia[33]
cho Bộ Khoa học và Công nghệ và nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh cho Bộ, ngành,
UBND cấp tỉnh.
2. Hàng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ tiến
hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí của
nhiệm vụ quỹ gen cấp quốc gia[34].
Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình
thực hiện và sử dụng kinh phí của nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh.
3. Hàng năm, Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh tổng
hợp tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí của các nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ,
cấp tỉnh và lập báo cáo gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ. Báo cáo được lập theo
mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và
Công nghệ cùng với Bộ Tài chính tiến hành kiểm tra hoặc phối hợp với Bộ, ngành,
UBND cấp tỉnh kiểm tra tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí của nhiệm vụ quỹ
gen cấp quốc gia[35],
cấp bộ, cấp tỉnh. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện những trường hợp sử
dụng kinh phí sai mục đích, sai chế độ quy định sẽ xử lý theo quy định hiện
hành.
Điều 17. Tổ chức đánh
giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ quỹ gen
1. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức việc đánh
giá, nghiệm thu kết quả thực hiện quỹ gen cấp quốc gia[36]. Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh tổ
chức việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp
tỉnh.
2. Việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực
hiện nhiệm vụ quỹ gen được thực hiện theo quy định hiện hành về đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia[37]. Tài liệu đánh
giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ quỹ gen được lập theo mẫu quy định
tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trường hợp đánh giá nghiệm thu có những
nội dung không đạt yêu cầu do nguyên nhân khách quan, ngoài việc xử lý theo quy
định hiện hành, tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp tục lưu giữ kết
quả và lập báo cáo gửi về cơ quan quản lý nhiệm vụ quỹ gen và Bộ Khoa học và
Công nghệ để xem xét, xử lý.
Điều 18. Thanh lý hợp
đồng, xử lý và sử dụng kết quả nhiệm vụ quỹ gen
1. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thanh lý
hợp đồng thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cấp quốc gia[38]. Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh tổ
chức thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh.
2. Việc tổ chức thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm
vụ quỹ gen được thực hiện theo quy định hiện hành đối với nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
3. Xử lý kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ quỹ
gen
a) Nguồn gen và cơ sở dữ liệu của nhiệm vụ
quỹ gen được lưu giữ tại tổ chức thực hiện nhiệm vụ quỹ gen để phục vụ cho các
nhiệm vụ kế tiếp và sử dụng theo quy định;
b) Các sản phẩm thương mại tạo ra trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ quỹ gen được xử lý theo quy định hiện hành đối với các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ;
c) Các tổ chức chủ trì có trách nhiệm cung
cấp thông tin và cơ sở dữ liệu về nguồn gen của nhiệm vụ quỹ gen cho cơ quan
quản lý nhiệm vụ quỹ gen, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
4. Việc sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
quỹ gen được thực hiện theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Đa
dạng sinh học và các luật khác có liên quan.
Chương V.
TÀI
CHÍNH NHIỆM VỤ QUỸ GEN
Điều 19. Kinh phí
thực hiện nhiệm vụ quỹ gen
1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ quỹ gen quy
định tại Điều 1 của Thông tư này được lấy từ nguồn ngân sách
sự nghiệp khoa học và công nghệ:
a) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ,
cấp tỉnh được cân đối và phân bổ về các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh.
b) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cấp
quốc gia[39]
được cân đối và phân bổ về Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Kinh phí cho hoạt động điều hành và quản
lý nhiệm vụ quỹ gen được lấy từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ
hàng năm và được giao dự toán về Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh.
3. Việc xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng,
thanh quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ quỹ gen được thực hiện theo quy định
hiện hành.
Chương VI.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[40]
Điều 20. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45
ngày, kể từ ngày ký.
2. Thông tư này thay thế Quyết định số 2177/1997/QĐ-BKHCNMT ngày
30 tháng 12 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc
ban hành Quy chế quản lý và bảo tồn nguồn gen thực vật, động vật và vi sinh
vật.
Điều 21. Trách nhiệm
thi hành
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức,
cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này để quản lý các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ về quỹ gen./.
Nơi nhận:
-
Bộ trưởng (để báo cáo)
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ (để đăng tải);
- Lưu: VT, CNN, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Khánh
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|