BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 11 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP LÂM SINH
Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về các biện
pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về các biện pháp lâm sinh, có
hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm
2017;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm
nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành Thông tư quy định về các biện pháp lâm sinh.1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định các biện pháp lâm sinh, bao gồm:
1. Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên; khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung;
2. Nuôi dưỡng rừng, làm giàu rừng;
3. Cải tạo rừng tự nhiên;
4. Trồng rừng mới, trồng lại rừng; chăm sóc, nuôi
dưỡng rừng trồng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân và cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến các biện pháp lâm sinh
quy định tại Điều 1 Thông tư này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên là biện
pháp lâm sinh phát huy tối đa khả năng tái sinh, diễn thế tự nhiên để phục hồi
rừng bằng các biện pháp bảo vệ, chống chặt phá, phòng cháy và chữa cháy rừng,
phát dọn dây leo, cây bụi để thúc đẩy thành rừng trong thời hạn xác định.
2. Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng
bổ sung là biện pháp lâm sinh phát huy tối đa khả năng tái sinh, diễn thế tự
nhiên để phục hồi rừng bằng các biện pháp bảo vệ, chống chặt phá, phòng cháy và
chữa cháy rừng và phát dọn dây leo cây bụi, kết hợp với trồng bổ sung một lượng
cây nhất định ở nơi thiếu cây tái sinh mục đích để thúc đẩy thành rừng trong thời
hạn xác định.
3. Nuôi dưỡng rừng là biện pháp lâm sinh điều chỉnh
mật độ, tổ thành loài bằng các biện pháp loại bỏ những cây phi mục đích, phẩm
chất xấu, cây dây leo cạnh tranh dinh dưỡng với cây mục đích; giữ lại cây mục
đích có phẩm chất tốt nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị của rừng.
4. Làm giàu rừng là biện pháp lâm sinh kết hợp giữa
nuôi dưỡng rừng với trồng bổ sung những cây mục đích với số lượng nhất định, đồng
thời giữ lại cây mục đích sẵn có trong rừng.
5. Cải tạo rừng tự nhiên là biện pháp lâm sinh thay
thế rừng tự nhiên nghèo kiệt có năng suất, chất lượng thấp bằng rừng trồng có
năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao hơn.
6. Trồng mới rừng là biện pháp lâm sinh tạo rừng lần
đầu trên diện tích đất chưa có rừng.
7.2 Trồng lại rừng là biện
pháp lâm sinh tạo rừng trên diện tích đất rừng sau khai thác trắng, rừng bị mất
do thiên tai hoặc do các nguyên nhân khác; trồng bổ sung đối với diện tích
không đủ tiêu chí thành rừng.
8. Chăm sóc rừng trồng là biện pháp lâm sinh thúc đẩy
cây rừng sinh trưởng và phát triển tốt hơn bằng các biện pháp phát cỏ, xới đất,
bón phân và các hoạt động khác.
9. Rừng trồng gỗ lớn là rừng có tối thiểu 70% số
cây đứng trên một đơn vị diện tích có đường kính tại vị trí 1,3 m từ 20 cm trở
lên đối với cây sinh trưởng nhanh hoặc từ 30 cm trở lên đối với cây sinh trưởng
chậm ở tuổi khai thác chính.
10. Rừng trồng gỗ nhỏ là rừng có dưới 70% số cây đứng
có đường kính tại vị trí 1,3 m từ 20 cm trở lên đối với cây sinh trưởng nhanh
hoặc từ 30 cm trở lên đối với cây sinh trưởng chậm ở tuổi khai thác chính.
11. Chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ
lớn là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng rừng để thay đổi mục đích
kinh doanh gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn.
12. Cây phù trợ là cây trồng xen với cây mục đích
trong một thời gian nhất định có tác dụng thúc đẩy cây mục đích sinh trưởng và
phát triển tốt hơn.
13. Cây phi mục đích là cây không đáp ứng được mục
đích sử dụng rừng.
14. Cây mục đích là cây đáp ứng được mục đích sử dụng
rừng.
15.3 Loài cây sinh trưởng
nhanh là loài cây thân gỗ có tăng trưởng đường kính bình quân đạt từ 02 cm/năm
trở lên hoặc năng suất bình quân trong một chu kỳ kinh doanh đạt từ 15 m3/ha/năm
trở lên, trong điều kiện lập địa phù hợp.
16.4 Loài cây sinh trưởng chậm
là loài cây thân gỗ có tăng trưởng đường kính bình quân đạt dưới 02 cm/năm hoặc
năng suất bình quân trong một chu kỳ kinh doanh đạt dưới 15 m3/ha/năm,
trong điều kiện lập địa phù hợp.
17. Rừng phục hồi là rừng được hình thành bằng tái
sinh tự nhiên trên đất đã mất rừng do nương rẫy, cháy rừng hoặc khai thác kiệt.
18. Đất chưa có rừng là đất trống hoặc đất có thực
bì là cỏ tranh, lau lách, cây bụi, cây gỗ, tre nứa rải rác và cây tái sinh
nhưng không đạt tiêu chí rừng.
19. Cây tái sinh là cây con mọc tự nhiên từ hạt hoặc
từ chồi gốc, rễ của cây.
20.5 Rừng trồng thành thục
sinh học là rừng có tối thiểu 70% số cây rừng đạt tuổi thành thục tự nhiên, khi
đó lượng tăng trưởng bình quân hàng năm về trữ lượng của cây rừng tiến dần đến
không (nhỏ hơn một phần nghìn).
21.6 Cây trồng chính: Là loài
cây thân gỗ được trồng phù hợp với mục đích sử dụng rừng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. KHOANH NUÔI XÚC TIẾN TÁI
SINH TỰ NHIÊN; KHOANH NUÔI XÚC TIẾN TÁI SINH TỰ NHIÊN CÓ TRỒNG BỔ SUNG
Điều 4. Khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh tự nhiên
1. Đối tượng:
a)7 Diện tích chưa đạt tiêu
chí thành rừng: Rừng do khai thác kiệt; nương rẫy bỏ hoang, đất có trảng cỏ,
cây bụi xen cây gỗ và bãi bồi cửa sông, vùng ven biển có mật độ cây tái sinh mục
đích đạt chiều cao trên 0,5 m lớn hơn 500 cây/ha; đất ngập phèn có cây tái sinh
mục đích lớn hơn 1000 cây/ha. Mật độ cây tái sinh mục đích phân bố tương đối đều
trên toàn diện tích hoặc có các khoảng trống dưới 1000 m2.
b) Diện tích tre, luồng, nứa, vầu, lồ ô....(sau đây
viết chung là tre nứa) sau khai thác có tỷ lệ che phủ từ 20% đến dưới 60% và có
khả năng tự tái sinh phục hồi thành rừng;
c) Núi đá có cây gỗ tái sinh nhưng chưa đạt tiêu
chí thành rừng.
2. Nội dung biện pháp:
a)8 Đối tượng quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này, chủ rừng lựa chọn trong các biện pháp sau:
Đối với rừng đặc dụng (phân khu bảo vệ nghiêm ngặt):
Bảo vệ, chống chặt phá cây tái sinh mục đích hiện có; phòng cháy, chữa cháy rừng;
Đối với rừng đặc dụng (phân khu phục hồi sinh
thái), rừng phòng hộ, rừng sản xuất: Bảo vệ, chống chặt phá cây tái sinh mục
đích hiện có; phòng cháy, chữa cháy rừng; phát dọn dây leo, cây bụi và chặt bỏ
cây cong queo, sâu bệnh, cây phi mục đích; sửa chồi gốc và tỉa bớt chồi xấu, để
lại mỗi gốc không quá 02 chồi và thực hiện vệ sinh rừng;
Đối với rừng ngập mặn, ngập phèn: Thiết lập các đai
rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng; dọn cỏ rác, vớt bèo và các đối
tượng khác chèn ép cây tái sinh mục đích; làm hàng rào bảo vệ.
b) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
thực hiện chặt những cây bị sâu bệnh, dập gãy, cụt ngọn và không được khai thác
măng trong giai đoạn khoanh nuôi;
c) Các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản
1 Điều này thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng và điểm c khoản
1 Điều này chỉ thực hiện biện pháp bảo vệ, chống chặt phá cây tái sinh hiện có,
phòng cháy và chữa cháy rừng;
d) Thời gian tác động đối với rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng là 06 năm; đối với rừng sản xuất từ 06 năm đến 08 năm; hai năm đầu tác động
ít nhất 02 lần/năm, các năm sau tác động 01 lần/năm.
Điều 5. Khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung
1. Đối tượng:
a)9 Diện tích chưa đạt tiêu
chí thành rừng: Rừng do khai thác kiệt; nương rẫy bỏ hoang, đất có trảng cỏ,
cây bụi xen cây gỗ và bãi bồi cửa sông, vùng ven biển có mật độ cây tái sinh mục
đích đạt chiều cao trên 0,5 m từ 300 cây/ha đến dưới 500 cây/ha đối với rừng
phòng hộ, rừng sản xuất hoặc từ 100 cây/ha đến dưới 500 cây/ha đối với rừng đặc
dụng (trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt); đất ngập phèn có cây tái sinh mục đích
dưới 1000 cây/ha. Mật độ cây tái sinh mục đích phân bố không đều hoặc có các
khoảng trống từ 1000 m2 đến dưới 3000 m2.
b) Diện tích tre nứa sau khai thác có tỷ lệ che phủ
dưới 20%, có khả năng tự tái sinh phục hồi thành rừng đối với rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng (trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt).
2.10 Nội dung biện pháp:
a) Các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư này;
các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này;
b) Loài cây trồng bổ sung là cây thân gỗ, cây đa
tác dụng, cây lâm sản ngoài gỗ:
Đối với rừng đặc dụng là cây bản địa có phân bố
trong hệ sinh thái của rừng đặc dụng đó;
Đối với rừng phòng hộ là cây bản địa có phân bố
trong khu vực hoặc từ những vùng sinh thái tương tự;
Đối với rừng sản xuất là cây bản địa có giá trị
kinh tế, đáp ứng mục đích sản xuất, kinh doanh;
c) Tiêu chuẩn cây giống:
Đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: Cây thân gỗ
trồng bằng cây con có bầu, chiều cao cây con từ 0,5 m và đường kính gốc từ 0,5
cm trở lên hoặc áp dụng tiêu chuẩn quốc gia về cây giống lâm nghiệp đối với các
loài cây trồng đã có tiêu chuẩn được công bố; tùy theo điều kiện cụ thể đối với
diện tích ngập mặn, ngập phèn được trồng bổ sung bằng cây có bầu, trái (quả) giống,
trụ mầm hoặc cây rễ trần; với loài cây trồng bổ sung bằng hạt, hom gốc, hom
thân: Áp dụng theo hướng dẫn kỹ thuật quy định tại Điều 15 Thông
tư này;
Đối với rừng sản xuất: Đảm bảo tiêu chuẩn và chất
lượng cây giống theo quy định của từng loài cây.
d) Tùy theo mật độ cây tái sinh mục đích hiện có để
xác định mật độ trồng bổ sung, đảm bảo mật độ cây trồng bổ sung và cây tái sinh
mục đích không quá 800 cây/ha;
đ) Trồng bổ sung theo băng đối với diện tích cây
tái sinh mục đích phân bố không đều; chiều rộng của băng trồng từ 2 m đến 3 m,
chiều rộng băng chừa từ 6 m đến 12 m; trồng theo đám đối với các khoảng trống từ
1000 m2 đến 3000 m2; kích thước hố trồng có chiều dài cạnh
30 cm và chiều sâu 30 cm trở lên (sau đây viết là 30 x 30 x 30 cm);
e) Chăm sóc cây tái sinh mục đích và cây trồng bổ
sung, trồng dặm cây trồng bị chết; làm cỏ, vun xới xung quanh gốc cây trồng bổ
sung theo hình tròn có đường kính từ 0,6 m trở lên;
g) Thời gian chăm sóc không quá 06 năm. Trong 03
năm đầu sau khi trồng, mỗi năm chăm sóc ít nhất 02 lần, các năm sau chăm sóc mỗi
năm ít nhất 01 lần tùy thuộc vào trạng thái thực bì.
Mục 2. NUÔI DƯỠNG RỪNG, LÀM GIÀU
RỪNG VÀ CẢI TẠO RỪNG TỰ NHIÊN
Điều 6. Nuôi dưỡng rừng tự
nhiên
1.11 Đối tượng:
a) Đối với rừng phòng hộ là rừng phục hồi, rừng
nghèo kiệt có trữ lượng cây đứng dưới 30 m3/ha, số lượng cây gỗ đạt
chiều cao tham gia vào tán rừng với số lượng từ 400 cây/ha trở lên và cây tái
sinh mục đích có chiều cao trên 01 m với số lượng từ 500 cây/ha trở lên. Mật độ
cây gỗ và cây tái sinh mục đích phân bố tương đối đều trên toàn diện tích;
Rừng tre nứa có tỷ lệ che phủ trên 60% và từ 200 bụi/ha
trở lên, phân bố tương đối đều trên toàn diện tích;
b) Đối với rừng sản xuất là rừng phục hồi, rừng
nghèo kiệt có trữ lượng cây đứng dưới 30 m3/ha, đáp ứng mục đích sản
xuất kinh doanh có số lượng cây gỗ tầng cao, chất lượng tốt trên 500 cây/ha và
cây tái sinh mục đích đạt chiều cao trên 01 m với số lượng trên 1000 cây/ha. Mật
độ cây gỗ và cây tái sinh mục đích phân bố tương đối đều trên toàn diện tích;
Rừng tre nứa có tỷ lệ che phủ trên 70% và từ 200 bụi/ha
trở lên, phân bố tương đối đều trên toàn diện tích.
2. Nội dung biện pháp:
a)12 Đối với rừng thân gỗ thuộc
rừng phòng hộ: Thực hiện phát dây leo, chặt cây cong queo, sâu bệnh, dập gãy, cụt
ngọn; không phát cây bụi, thảm tươi; giữ lại những cây sinh trưởng khỏe mạnh, đảm
bảo độ tàn che tối thiểu 0,6;
Số lần chặt từ 01 lần đến 03 lần, giữa hai lần chặt
cách nhau từ 03 năm đến 10 năm;
b) Đối với rừng cây gỗ thuộc rừng sản xuất: thực hiện
phát dây leo không có giá trị kinh tế, cây bụi chèn ép cây tái sinh; chặt những
cây cong queo, sâu bệnh, dập gãy, cụt ngọn, giữ lại những cây sinh trưởng, phát
triển khỏe mạnh, không sâu bệnh;
Số lần chặt từ 01 lần đến 03 lần, giữa hai lần chặt
cách nhau từ 03 năm đến 07 năm, trong khoảng thời gian từ 1/2 đến 2/3 luân kỳ
khai thác; đảm bảo độ tàn che tối thiểu 0,4;
c) Đối với rừng tre nứa, thực hiện phát dây leo,
cây bụi lấn át tre nứa; chặt những cây tre nứa cụt ngọn, dập nát, già cỗi;
không khai thác măng trong thời gian nuôi dưỡng.
Điều 7. Làm giàu rừng tự nhiên
1.13 Đối tượng:
a) Đối với rừng phòng hộ và rừng đặc dụng (trừ phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt) là rừng phục hồi, rừng nghèo kiệt có trữ lượng cây đứng
dưới 30 m3/ha, số lượng cây gỗ đạt chiều cao tham gia vào tán rừng
dưới 400 cây/ha và cây tái sinh mục đích có chiều cao trên 01 m với số lượng từ
500 cây/ha trở lên hoặc số lượng cây gỗ đạt chiều cao tham gia vào tán rừng từ
400 cây/ha trở lên và cây tái sinh mục đích có chiều cao trên 01 m với số lượng
dưới 500 cây/ha. Mật độ cây gỗ và cây tái sinh mục đích phân bố không đều trên
toàn diện tích;
Rừng tre nứa có tỷ lệ che phủ trên 60% và dưới 200
bụi/ha, phân bố không đều trên toàn diện tích;
b) Đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên phục hồi,
rừng nghèo kiệt có trữ lượng cây đứng dưới 30 m3/ha, đáp ứng mục
đích sản xuất kinh doanh có số lượng cây gỗ tầng cao, chất lượng tốt dưới 500
cây/ha và số lượng cây tái sinh mục đích đạt chiều cao trên 01 m trên 1000
cây/ha hoặc số lượng cây gỗ tầng cao, chất lượng tốt trên 500 cây/ha và số lượng
cây tái sinh mục đích đạt chiều cao trên 01 m dưới 1000 cây/ha. Mật độ cây gỗ
và cây tái sinh mục đích phân bố không đều trên toàn diện tích;
Rừng tre nứa có tỷ lệ che phủ trên 70% và dưới 200
bụi/ha, phân bố không đều trên toàn diện tích.
2. Nội dung biện pháp làm giàu rừng theo băng:
a) Loài cây trồng:
Đối với rừng đặc dụng là cây bản địa có phân bố
trong hệ sinh thái của rừng đặc dụng đó;
Đối với rừng phòng hộ là cây bản địa có phân bố
trong khu vực hoặc từ những vùng sinh thái tương tự;
Đối với rừng sản xuất là cây bản địa có giá trị
kinh tế, đáp ứng mục đích sản xuất, kinh doanh;
b) Tiêu chuẩn cây trồng: Trồng bằng cây con gieo từ
hạt, có bầu đối với trồng rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, chiều cao cây con từ
0,5 m trở lên;
c)14 Tạo băng trồng cây (băng
chặt): Thực hiện ở những khoảng trống có diện tích dưới 1000 m2 hoặc
những nơi cây rừng phân bố không đều;
Đối với rừng trên cạn: Bố trí băng trồng theo đường
đồng mức ở nơi có độ dốc cao trên 25° (25 độ) và theo hướng đông tây nơi độ dốc
dưới 25° (25 độ). Đối với rừng ngập mặn vùng ven biển: Bố trí băng trồng dọc
theo tuyến bờ biển;
Căn cứ vào tính chịu bóng của cây trồng và chiều
cao của cây trong băng chừa để xác định chiều rộng băng trồng phù hợp, chiều rộng
của băng trồng tối đa bằng 2/3 chiều cao tán rừng của băng chừa; phát dọn cây
trong băng chặt nhưng để lại những cây mục đích;
d) Băng chừa: bề rộng băng từ 06 m đến 12 m, trong
băng thực hiện các biện pháp phát dây leo, cây bụi, chặt bỏ cây cong queo sâu bệnh,
không làm vỡ tầng tán của băng chừa;
đ) Thời vụ trồng: các tỉnh phía Bắc trồng vào vụ
xuân, xuân hè hoặc vụ hè thu; các tỉnh còn lại trồng vào đầu mùa mưa hoặc lựa
chọn mùa trồng phù hợp với khí hậu của từng địa phương;
e) Mật độ trồng: tối đa 500 cây/ha, mỗi băng trồng
tối thiểu 01 hàng cây;
g) Kích thước hố trồng từ 30 x 30 x 30 cm trở lên;
h)15 Chăm sóc rừng: Thực hiện
03 năm đầu sau khi trồng, mỗi năm chăm sóc ít nhất 02 lần. Nội dung công việc:
Trồng dặm, phát dây leo, cỏ dại xâm lấn trên băng trồng, vun xới đất xung quanh
gốc cây trồng theo hình tròn có đường kính từ 0,6 m trở lên; điều tiết nước đối
với rừng ngập mặn, ngập phèn;
Từ năm thứ tư trở đi thực hiện chăm sóc mỗi năm ít
nhất 01 lần và không quá 6 năm (72 tháng) đến khi cây trồng đạt chiều cao từ 05
m trở lên đối với cây sinh trưởng nhanh và từ 02 m trở lên đối với cây sinh trưởng
chậm. Nội dung công việc: Chặt tỉa cây chồi, cây tạp tái sinh xâm lấn trên băng
trồng, cây dây leo, cây phi mục đích trong băng chừa; điều tiết nước đối với rừng
ngập mặn, ngập phèn.
3. Nội dung biện pháp làm giàu rừng theo đám:
a) Thực hiện làm giàu rừng theo đám ở những nơi có
khoảng trống từ 1000 m2 đến dưới 3000 m2;
b) Các biện pháp kỹ thuật thực hiện theo các quy định
tại điểm a, điểm b, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2 Điều này;
c) Mật độ trồng: tối đa 500 cây/ha; vị trí cây trồng
cách mép rừng từ 03 m đến 04 m và cách những cây tái sinh mục đích có sẵn với cự
ly thích hợp, đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng tốt.
d)16 Xử lý thực bì phù hợp với
điều kiện lập địa và đặc tính sinh thái của từng loài cây.
Điều 8. Cải tạo rừng tự nhiên
1. Đối tượng:
a) Rừng cây gỗ lá rộng thường xanh và rừng thường
xanh nửa rụng lá có cấu trúc tầng tán rừng đã bị phá vỡ, độ tàn che dưới 0,3 và
không có khả năng phát triển thành rừng có giá trị kinh tế, có các chỉ số sau:
số lượng cây gỗ, phẩm chất tốt dưới 50 cây/ha, trữ lượng cây gỗ mục đích có đường
kính tại vị trí 1,3 m từ 06 cm trở lên dưới 30m3/ha và số lượng cây
gỗ tái sinh mục đích, phẩm chất tốt có chiều cao trên 01 m dưới 800 cây/ha,
phân bố không đều trên toàn bộ diện tích;
b) Rừng lá kim: số cây có đường kính trung bình tại
vị trí 1,3 m từ 06 cm trở lên dưới 80 cây/ha, phân bố không đều trên diện tích;
độ tàn che của rừng dưới 0,3;
c) Rừng tràm có độ tàn che dưới 0,3 và có các chỉ số
sau: mật độ dưới 5000 cây/ha, trong đó số cây có đường kính bình quân tại vị
trí 1,3 m lớn hơn 06 cm dưới 2500 cây/ha;
d) Rừng tre nứa: diện tích che phủ trên 70%, không
có khả năng phục hồi thành rừng có giá trị kinh tế. Đối với rừng tre, luồng, vầu,
số cây có đường kính thân cây từ 06 cm trở lên, dưới 1000 cây/ha (lồ ô dưới
2000 cây/ha); Đối với rừng nứa, số cây có đường kính thân cây nhỏ hơn 03 cm hoặc
từ 03 cm trở lên dưới 6000 cây/ha và dưới 200 bụi/ha.
đ) Rừng hỗn loài tre nứa và gỗ không có khả năng phục
hồi thành rừng có giá trị kinh tế, có các chỉ số: trữ lượng cây gỗ có đường
kính tại vị trí 1,3 m từ 06 cm trở lên dưới 15 m3/ha và số cây nứa
có đường kính thân cây từ 03 cm trở lên dưới 3000 cây/ha, dưới 100 bụi/ha hoặc
số cây tre, luồng, vầu, lồ ô có đường kính từ 06 cm trở lên dưới 500 cây/ha.
e)17 Rừng lá rộng rụng lá (rừng
Khộp) không có khả năng phục hồi thành rừng có giá trị kinh tế, có các chỉ số:
Cấu trúc tầng tán rừng đã bị phá vỡ, độ tàn che vào giữa mùa mưa dưới 0,3; số
lượng cây thân gỗ mục đích, chất lượng tốt dưới 50 cây /ha; trữ lượng cây có đường
kính tại vị trí 1,3 m từ 06 cm trở lên dưới 30 m3/ha; số lượng cây
thân gỗ tái sinh mục đích, chất lượng tốt có chiều cao trên 01 m dưới 700 cây
/ha. Mật độ cây thân gỗ và cây tái sinh mục đích phân bố không đều trên toàn diện
tích.
2. Nội dung biện pháp:
a) Cải tạo toàn diện: áp dụng đối với các lô rừng
có độ dốc dưới 25°, thực hiện biện pháp khai thác trắng trên toàn bộ diện tích
lô rừng, giữ lại cây gỗ và cây tái sinh mục đích; trồng rừng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này;
b) Cải tạo cục bộ theo băng: áp dụng đối với các lô
rừng có độ dốc từ 25° trở lên, thực hiện biện pháp khai thác trắng cục bộ theo
băng, chiều rộng của băng chặt và băng chừa từ 08 m đến 12 m; giữ lại cây gỗ và
cây tái sinh mục đích trên băng chặt; trồng rừng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này;
c) Cải tạo cục bộ theo đám: áp dụng đối với các lô
rừng có độ dốc từ 25° trở lên, khai thác trắng cục bộ theo đám với diện tích từ
3000 m2 đến 5000 m2; giữ lại cây gỗ và cây tái sinh mục
đích; trồng rừng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này;
3. Đối tượng quy định tại Điều này là rừng sản xuất:
diện tích tối đa được cải tạo một lần không quá 50 ha trong một tiểu khu rừng;
khi cây trồng trên diện tích cải tạo đủ tiêu chí thành rừng mới được thực hiện ở
diện tích rừng khác trong cùng tiểu khu.
Mục 3. TRỒNG MỚI RỪNG, TRỒNG LẠI
RỪNG, CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG RỪNG TRỒNG
Điều 9. Trồng mới rừng đặc dụng
1. Đối tượng:
Diện tích đất chưa có rừng thuộc vườn quốc gia, khu
dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh (trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt),
khu bảo vệ cảnh quan:
Đất trống; đất có thực bì là cỏ thưa, lau lách;
Đất có cây bụi, cây gỗ rải rác, cây tái sinh mục
đích có chiều cao trên 0,5m với số lượng dưới 100 cây/ha đối với đất đồi núi,
dưới 300 cây/ha đối với bãi bồi cửa sông, ven biển hoặc dưới 1000 cây/ha đối với
đất ngập nước, đất phèn không có khả năng tái sinh tự nhiên thành rừng.
2. Nội dung biện pháp:
a) Chọn loài cây trồng:
Đối với vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu
bảo tồn loài - sinh cảnh là các loài cây bản địa có phân bố trong khu rừng đặc
dụng đó;
Đối với khu bảo vệ cảnh quan chọn loài cây bản địa
phù hợp với điều kiện lập địa nơi trồng;
b) Xử lý thực bì: phát dọn thực bì theo băng hoặc
theo đám, thực bì được gom lại từng dải dọc theo đường đồng mức và không được đốt.
Khi xử lý thực bì phải chừa lại cây gỗ có sẵn và cây tái sinh mục đích;
c) Cuốc hố, bón phân: cuốc hố theo hàng, kích thước
hố trồng từ 30 x 30 x 30 cm trở lên, lấp hố kết hợp với bón lót trước khi trồng
trên đất đồi núi;
Đối với đất bãi bồi cửa sông, ven biển và các trảng
cát ven biển, tùy theo điều kiện cụ thể để chọn kích thước hố và cách thức đào,
lấp hố phù hợp;
d)18 Tiêu chuẩn cây giống:
Đối với cây trồng chính phải được gieo từ hạt, có bầu;
đối với loài cây trồng thuộc Danh mục loài cây trồng lâm nghiệp chính phải đạt
tiêu chuẩn quốc gia về cây giống;
Đối với loài cây trồng rừng ngập mặn, ngập phèn:
Tùy điều kiện cụ thể được sử dụng cây có bầu, trái (quả) giống, trụ mầm, cây rễ
trần để trồng rừng;
Đối với loài cây trồng rừng bằng hạt, hom gốc, hom
thân: Áp dụng theo hướng dẫn kỹ thuật quy định tại Điều 15 Thông
tư này.
đ) Phương thức trồng: trồng hỗn giao ít nhất hai loài
cây trở lên, theo băng hoặc theo đám; trồng thuần loài đối với nơi có điều kiện
lập địa đặc thù hoặc loài cây ưa sáng; mật độ trồng tối thiểu 500 cây/ha;
e) Đối với vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên,
khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan thực hiện các biện pháp kỹ
thuật quy định tại khoản 2 Điều này, các biện pháp kỹ thuật cụ thể khác thực hiện
theo hướng dẫn kỹ thuật của từng loài.
3. Đối với khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học,
rừng giống quốc gia, vườn thực vật quốc gia thực hiện theo nhiệm vụ khoa học
công nghệ do chủ rừng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Điều 10. Trồng mới rừng phòng
hộ
1. Đối tượng:
a) Diện tích đất chưa có rừng thuộc rừng phòng hộ đầu
nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư gồm:
Đất trống; đất có thực bì là cỏ tranh, lau lách;
Đất có cây bụi, cây gỗ rải rác, cây tái sinh mục
đích có chiều cao trên 0,5 m với số lượng dưới 300 cây/ha, không có khả năng
tái sinh tự nhiên thành rừng;
b) Diện tích đất chưa có rừng thuộc rừng phòng hộ
chắn gió, chắn cát bay gồm: đất trống trên đất cát hoặc đất nhiễm mặn ven bờ biển;
c) Diện tích đất chưa có rừng thuộc rừng phòng hộ
chắn sóng, lấn biển gồm: đất trống trên các bãi bồi cửa sông, ven biển hoặc có
cây tái sinh mục đích chiều cao trên 0,5m với số lượng dưới 300 cây/ha.
2. Nội dung biện pháp:
a)19 Chọn loài cây trồng:
Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này chọn
những loài cây phù hợp với điều kiện lập địa: Ưu tiên trồng cây bản địa hoặc những
loài cây nhập nội đã được trồng lâu năm, sinh trưởng và phát triển phù hợp với
hệ sinh thái ở địa phương; cây có tán lá rậm, thường xanh, hệ rễ phát triển, tuổi
thọ của cây dài; chọn cây phù trợ để trồng xen với cây trồng chính nhưng không ảnh
hưởng xấu đến cây trồng chính, gồm các loài cây sinh trưởng nhanh có tác dụng cải
tạo đất hoặc cây lương thực, thực phẩm, cây đa tác dụng, cây dược liệu, cây lâm
sản ngoài gỗ;
Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, chọn
các loài cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên trồng cây bản địa, sinh trưởng được
trong điều kiện lập địa khắc nghiệt và có khả năng chống chịu gió bão, sâu bệnh
tốt;
Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, chọn
những loài cây có khả năng thích nghi với môi trường nước mặn, nước lợ; ưu tiên
trồng các loài cây bản địa, cây nhập nội đã trồng rừng thành công trên các bãi
bồi cửa sông, ven biển và các điều kiện lập địa khắc nghiệt khác;
b)20 Đối tượng quy định tại
điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, thực hiện phát dọn thực bì theo băng hoặc theo
đám. Thực bì được gom thành dải dọc theo đường đồng mức nơi đất dốc; được phát
trắng thực bì ở nơi có độ dốc dưới 25° (25 độ), nhưng phải chừa lại đai cây
xanh ở đỉnh dông, ven khe suối, bờ sông, hồ. Khi xử lý thực bì phải chừa lại
toàn bộ cây thân gỗ có sẵn, cây tái sinh mục đích và không được đốt; ở nơi đất
dốc trên 25° (25 độ), chỉ cuốc hố cục bộ so le hình nanh sấu theo đường đồng mức
hoặc vuông góc với hướng gió chính, kích thước hố trồng từ 30 x 30 x 30 cm trở
lên, lấp hố kết hợp với bón lót;
c) Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này
thực hiện trồng rừng ở những khu vực có sóng lớn cần cắm cọc giữ cây; tạo hàng
rào chắn rác hoặc hàng rào giảm sóng ở khu vực bãi bồi ngập nước cửa sông, ven
biển;
d) Tiêu chuẩn cây giống đem trồng thực hiện theo điểm d khoản 2 Điều 9 Thông tư này;
đ) Mật độ trồng: tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của
từng đối tượng rừng phòng hộ và chọn loài cây trồng để xác định mật độ trồng
phù hợp, đảm bảo mật độ của loài cây trồng chính từ 600 cây/ha21
trở lên;
e) Phương thức trồng: trồng thuần loài đối với loài
cây ưa sáng hoặc trồng hỗn giao nhiều loài cây theo băng hoặc theo đám; có thể
trồng xen cây bản địa và cây phù trợ để cải tạo đất và tăng thu nhập; đối với
nơi điều kiện lập địa xấu, nghèo dinh dưỡng được phép trồng thuần loài các cây
mọc nhanh để cải tạo đất trong 01 chu kỳ khai thác và thực hiện trồng lại rừng
theo điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này;
g) Các biện pháp kỹ thuật cụ thể khác thực hiện
theo hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng của từng loài.
Điều 11. Trồng mới rừng sản xuất
1. Đối tượng:
a) Diện tích đất chưa có rừng là đất trống hoặc đất
có thực bì là cỏ tranh, lau lách;
b) Diện tích đất chưa có rừng, thực bì là cây bụi,
cây gỗ rải rác và cây gỗ tái sinh mục đích có chiều cao trên 0,5 m với số lượng
dưới 500 cây/ha, không có khả năng phục hồi thành rừng có giá trị kinh tế;
c) Diện tích tre nứa có tỷ lệ che phủ dưới 20%,
không có khả năng phục hồi thành rừng có giá trị kinh tế; diện tích giang, lịm,
le ở tất cả các mật độ và tỷ lệ che phủ.
2. Nội dung biện pháp:
a) Chọn loài cây trồng: chọn loài cây trồng chính
phù hợp với mục đích sản xuất, kinh doanh và điều kiện lập địa nơi trồng; có thể
chọn cây phù trợ (cây lương thực, thực phẩm, cây lâm sản ngoài gỗ, cây công
nghiệp, cây ăn quả) để trồng xen nhằm cải tạo đất, hỗ trợ cây trồng chính sinh
trưởng phát triển tốt;
b) Xử lý thực bì: phát dọn thực bì toàn diện, theo
băng hoặc theo đám phù hợp với điều kiện lập địa và đặc tính sinh thái của loài
cây trồng. Thực bì xử lý xong được gom theo băng, hạn chế đốt thực bì. Trường hợp
đốt thực bì phải đốt theo băng, theo đám và đốt có kiểm soát;
c) Làm đất: làm đất toàn diện bằng cơ giới hay thủ
công, làm đất cục bộ theo băng hoặc theo đám, có biện pháp hạn chế xói mòn đất
đối với đốc dốc trên 25° như làm bậc thang theo đường đồng mức; có thể đào
mương, lên líp, san ủi tạo mặt bằng để trồng rừng22;
d) Tiêu chuẩn cây giống đem trồng đảm bảo tiêu chuẩn
và chất lượng cây giống theo quy định;
đ) Mật độ trồng: tùy theo theo loài cây, điều kiện
lập địa, phương thức trồng và mục đích kinh doanh để chọn mật độ trồng phù hợp;
e) Phương thức trồng: tùy theo điều kiện lập địa và
mục đích kinh doanh để chọn phương thức trồng thuần loài hay trồng hỗn giao nhiều
loài cây hoặc trồng xen giữa cây lâm nghiệp với cây lương thực, thực phẩm, cây
lâm sản ngoài gỗ;
g) Đối với rừng dễ cháy, cần xây dựng các đường
băng, đường ranh cản lửa và thực hiện các biện pháp phòng chống cháy rừng theo
quy định của pháp luật;
h) Các biện pháp kỹ thuật cụ thể khác thực hiện
theo hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng đối với từng loài.
Điều 12. Trồng lại rừng
1. Đối tượng:
a) Diện tích đất rừng trồng sau khai thác trắng;
b) Diện tích rừng bị thiệt hại do thiên tai và các
nguyên nhân khác không có khả năng phục hồi tự nhiên thành rừng;
c)23 Diện tích rừng phòng hộ
sau khai thác các loài cây trồng xen, cây sinh trưởng nhanh cải tạo đất;
d)24 Diện tích rừng trồng
phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển chưa đủ tiêu
chí thành rừng; rừng trồng sản xuất chuyển sang rừng phòng hộ, đặc dụng; rừng
trồng đến tuổi thành thục sinh học (già cỗi) không đủ mật độ cây trồng chính
600 cây/ha đối với rừng phòng hộ. Độ tàn che dưới 0,3.
2. Nội dung biện pháp:
a) Các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản
1 Điều này thuộc rừng đặc dụng, thực hiện các biện pháp kỹ thuật trồng rừng
theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này;
Đối tượng thuộc rừng phòng hộ, thực hiện biện pháp
kỹ thuật trồng rừng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này;
Đối tượng thuộc rừng sản xuất, thực hiện biện pháp
kỹ thuật trồng rừng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này
và sau 03 chu kỳ khai thác trở lên cần thay đổi cây trồng bằng một loài cây trồng
lâm nghiệp khác thích hợp, nhằm hạn chế phát sinh dịch sâu, bệnh hại hoặc bị
suy giảm năng suất, chất lượng rừng trồng.
b) Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này
thực hiện biện pháp khai thác rừng theo băng khi cây rừng có biểu hiện già cỗi,
sinh trưởng kém; chiều rộng của băng chặt và băng chừa bằng 2/3 chiều cao của
cây rừng;
Các biện pháp kỹ thuật khác thực hiện theo điểm a, điểm b, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2 Điều 7 Thông
tư này;
Khi cây trồng đạt chiều cao từ 08 m trở lên, khai
thác băng chừa và trồng lại rừng như đối với băng chặt;
c)25 Diện tích rừng trồng
phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển chưa đủ tiêu
chí thành rừng; rừng trồng sản xuất chuyển sang rừng phòng hộ, đặc dụng; rừng
trồng đến tuổi thành thục sinh học (già cỗi): Tùy theo mật độ hiện có để trồng
bổ sung đảm bảo mật độ cây trồng chính hoặc mật độ thành rừng. Biện pháp kỹ thuật
trồng theo băng hoặc phân tán thực hiện theo các điểm b, c, d,
đ, g và h khoản 2 Điều 7; trồng theo đám thực hiện theo khoản
3 Điều 7 Thông tư này.
Điều 13. Chăm sóc rừng trồng
1.26 Đối tượng:
a) Đối với cây sinh trưởng nhanh: Thời gian chăm
sóc tối đa 03 năm tuổi (36 tháng);
b) Đối với cây sinh trưởng chậm và rừng trồng ven
biển: Thời gian chăm sóc tối đa 05 năm tuổi (60 tháng).
2. Nội dung biện pháp:
a) Phát cây bụi, dây leo, cỏ dại xâm lấn; xới đất
và vun gốc cho cây; bảo vệ cây tái sinh mục đích;
Số lần chăm sóc: tùy thuộc vào mức độ xâm lấn của
thực bì ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng để thực hiện số lần chăm sóc
phù hợp; trung bình mỗi năm chăm sóc 02 lần;
c) Bón thúc: tùy theo đặc điểm sinh trưởng phát triển
của rừng để quyết định thời điểm, số lần bón thúc, loại phân bón và khối lượng
phân bón; bón thúc được tiến hành cùng với xới đất vun gốc cây;
d)27 Trồng dặm: Tiến hành trồng
dặm trong năm đầu sau khi trồng đối với loài cây sinh trưởng nhanh nếu tỷ lệ
cây sống dưới 85% so với mật độ trồng ban đầu. Đối với loài cây sinh trưởng chậm
và rừng ven biển: Trong 3 năm đầu sau khi trồng, nếu tỷ lệ cây sống dưới quy định
nghiệm thu hoặc mật độ thành rừng theo tiêu chuẩn Việt Nam thì phải trồng dặm.
Số lượng cây trồng dặm tùy theo mật độ hiện có để trồng bổ sung đảm bảo tiêu
chí thành rừng theo quy định. Tuổi cây giống để trồng dặm tương ứng với năm trồng
rừng;
đ) Ngoài những quy định tại khoản 2 Điều này, các
biện pháp kỹ thuật chăm sóc cụ thể đối với rừng trồng trên cạn và chăm sóc rừng
trồng ngập mặn thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật của từng loài.
Điều 14. Nuôi dưỡng rừng trồng
1.28 Đối tượng:
a) Rừng trồng sản xuất trong giai đoạn từ rừng non
khép tán đến trước kỳ khai thác trắng từ 02 năm đến 04 năm đối với loài cây
sinh trưởng nhanh và từ 06 năm đến 10 năm đối với loài cây sinh trưởng chậm;
b) Rừng trồng sản xuất bằng loài cây trồng sinh trưởng
nhanh, thuần loài, đều tuổi, trên điều kiện lập địa tốt, độ dày tầng đất trên
50 cm, trong khu vực ít xảy ra gió bão, lốc xoáy; mật độ rừng trồng trên 1000
cây/ha để chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn;
c) Rừng trồng phòng hộ đã khép tán có độ tàn che lớn
hơn 0,6 và mật độ loài cây trồng chính trên 600 cây/ha (đối với rừng phòng hộ đầu
nguồn) hoặc trên 1500 cây/ha (đối với rừng ven biển). Mật độ loài cây trồng
chính phân bố đều trên toàn diện tích;
d) Rừng trồng phòng hộ, rừng trồng sản xuất: Trồng
loài cây bản địa đã thành rừng sau giai đoạn kiến thiết cơ bản đến khi khép
tán.
2. Nội dung biện pháp:
a) Phát dọn dây leo, cây bụi, cỏ dại xâm lấn;
b)29 Đối với rừng sản xuất: Tỉa
thưa cây cong queo, sâu bệnh, bị chèn ép, cụt ngọn không đáp ứng được mục đích
kinh doanh; cây sinh trưởng bình thường nhưng mật độ quá dày; giữ lại cây khỏe
mạnh, có tán lá cân đối, thân thẳng, tròn đều; cường độ tỉa thưa theo 04 mức
khác nhau: Mức độ thấp là khoảng cách giữa các cây chừa nhỏ hơn 1/3 đường kính
tán cây ở tuổi khai thác trắng; mức độ trung bình là khoảng cách giữa các cây
chừa từ 1/3 đến dưới 1/2 đường kính tán cây ở tuổi khai thác trắng; mức độ cao
là khoảng cách giữa các cây chừa từ 1/2 đến gần bằng đường kính tán cây ở tuổi
khai thác trắng; mức độ rất cao là khoảng cách giữa các cây chừa bằng hoặc lớn
hơn đường kính tán cây ở tuổi khai thác trắng;
Đối với rừng phòng hộ: Tỉa thưa cây phù trợ hoặc
cây trồng chính mật độ quá dầy; tỉa thưa cây cong queo, sâu bệnh, bị chèn ép, cụt
ngọn, sinh trưởng kém; cường độ tỉa thưa mỗi lần không quá 20% tổng trữ lượng;
cây để nuôi dưỡng là cây trồng chính có chất lượng sinh trưởng từ trung bình trở
lên, cây có tán lá cân đối, thân thẳng, tròn đều và phân bố đều trên toàn diện
tích;
Số lần tỉa thưa từ 01 lần đến 03 lần; kỳ giãn cách
từ 02 năm đến 06 năm phụ thuộc vào loài cây, điều kiện lập địa, tuổi cây và cường
độ chặt tỉa thưa; tiến hành tỉa thưa lần tiếp theo khi rừng đã khép tán sau lần
tỉa thưa trước liền kề;
Thời điểm tỉa thưa: Vào mùa khô hoặc những tháng ít
mưa (trước hoặc sau mùa sinh trưởng);
c) Vệ sinh, chăm sóc rừng sau tỉa thưa: tiến hành vệ
sinh rừng, thu gom thân cây, cành cây to ra khỏi khu rừng; thu dọn cành cây nhỏ,
băm thành từng đoạn và dải thành băng, không được đốt; có các biện pháp phòng
cháy và chữa cháy rừng;
d) Tỉa cành: tỉa cành cho cây mục đích, cắt các
thân phụ và cành quá lớn, nằm ở phía dưới tán (những cành già, nằm ở dưới 1/3
chiều cao cây); cắt sát với thân cây, tránh làm xước vỏ thân cây;
e)30 Mật độ cây để lại đối với
rừng sản xuất đến thời điểm khai thác trắng từ 400 cây/ha đến 800 cây/ha đối với
rừng trồng các loài cây sinh trưởng nhanh có chu kỳ kinh doanh gỗ lớn từ 8 năm
đến 15 năm; từ 300 cây/ha đến 700 cây/ha đối với rừng trồng các loài cây sinh
trưởng chậm có chu kỳ kinh doanh gỗ lớn trên 15 năm;
Mật độ để lại đối với rừng phòng hộ đầu nguồn ít nhất
600 cây trồng chính/ha và ít nhất 1500 cây/ha đối với rừng ngập mặn, ngập phèn.
Mật độ cây trồng chính phân bố đều trên lô.”.
g) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này,
ngoài áp dụng các biện pháp kỹ thuật tại khoản 2 Điều này, tùy theo điều kiện lập
địa và mức độ thâm canh có thể áp dụng biện pháp bón phân sau khi chặt tỉa
thưa. Thời điểm bón phân vào đầu mùa mưa. Loại phân bón, khối lượng phân bón phụ
thuộc vào điều kiện lập địa và đặc điểm sinh trưởng của cây trồng;
h) Các biện pháp kỹ thuật cụ thể thực hiện theo hướng
dẫn kỹ thuật của từng loài;
i)31 Rừng trồng phòng hộ, rừng
trồng sản xuất: Trồng loài cây bản địa đã thành rừng sau giai đoạn kiến thiết
cơ bản đến khi khép tán thực hiện biện pháp kỹ thuật ít nhất 1 lần/năm theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Thông tư này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN 32
Điều 15. Trách nhiệm của các
cơ quan quản lý nhà nước
1. Tổng cục Lâm nghiệp
a) Tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Thông tư
này trên phạm vi cả nước;
b) Xây dựng và trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành các hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng cho các loài cây trồng lâm
nghiệp chính;
c) Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện tại các địa phương.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Thông tư
này trên địa bàn tỉnh;
b) Kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư trong quá trình thực hiện các biện pháp lâm sinh theo
quy định tại Thông tư này;
c) Xây dựng và ban hành các hướng dẫn kỹ thuật trồng
rừng cho loài cây đặc thù trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
d)33 Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành loài cây sinh trưởng nhanh, cây sinh trưởng chậm; cây mục
đích, cây phi mục đích đối với rừng phòng hộ và rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
thực hiện các biện pháp lâm sinh theo các quy định tại Thông tư này.
2. Chủ rừng có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp lâm sinh theo quy định tại Thông tư này.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
Các chương trình, dự án có các biện pháp lâm sinh
đã được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực và đang thực hiện, tiếp tục
thực hiện cho đến khi nghiệm thu kết thúc.
Các chương trình, dự án có áp dụng các biện pháp
lâm sinh đã được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực, thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về các biện pháp lâm sinh.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.
2. Các văn bản sau hết hiệu lực thi hành kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành, gồm: Thông tư số 23/2013/TT-BNNPTNT ngày
04/5/2013 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định về Cải tạo rừng tự
nhiên nghèo kiệt là rừng sản xuất; Quyết định số 175/1998/QĐ-BNN-KHCN ngày
04/11/1998 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy phạm Phục hồi
rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung (QPN 21-98); Quyết định
số 200/QĐ-KT ngày 31/03/1993 của Bộ Lâm nghiệp ban hành quy phạm các giải pháp
kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN 14-92); Quyết định
số 184/QĐ-KT ngày 04/04/1991 của Bộ Lâm nghiệp ban hành quy phạm kỹ thuật xây dựng
rừng phòng hộ đầu nguồn (QPN 13-91).
Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc,
cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo
và đăng tải trên Cổng TTĐT Chính phủ);
- Cổng TTĐT Bộ NN và PTNT (để đăng tải);
- Vụ Pháp chế Bộ NN và PTNT (để biết)
- UBND, Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lưu: VT, TCLN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Quốc Trị
|
1 Thông tư số
17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về các biện pháp lâm sinh có căn cứ ban hành như
sau:
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm
2017;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm
nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về các biện pháp lâm sinh.
2 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày
12/12/2022
3 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày
12/12/2022
4 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày
12/12/2022
5 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2022
6 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2022
7 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày
12/12/2022
8 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày
12/12/2022
9 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày
12/12/2022
10 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày
12/12/2022
11 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày
12/12/2022
12 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày
12/12/2022
13 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày
12/12/2022
14 Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2022
15 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày
12/12/2022
16 Điểm này được bổ sung
theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2022
17 Điểm này được bổ sung
theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2022
18 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày
12/12/2022
19 Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2022
20 Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2022
21 Cụm từ “400 cây/ha” được
thay thế bởi cụm từ “600 cây/ha” theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Thông tư
số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về các biện
pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2022.
22 Cụm từ “ở những nơi có điều
kiện đặc biệt” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Thông tư số
17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về các biện
pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2022
23 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày
12/12/2022
24 Điểm này được bổ sung
theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2022
25 Điểm này được bổ sung
theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2022
26 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày
12/12/2022
27 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày
12/12/2022
28 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày
12/12/2022
29 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày
12/12/2022
30 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày
12/12/2022
31 Điểm này được bổ sung
theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2022
32 Điều 2 của Thông tư số
17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về các biện
pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2022 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12
tháng 12 năm 2022.
2. Các chương trình, dự án có áp dụng các biện
pháp lâm sinh đã được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực, thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về các biện pháp lâm
sinh.”
33 Điểm này được bổ sung
theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2022