VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 8 tháng 7 năm 2022
|
LUẬT
KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6
năm 2013 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
1. Luật số 28/2018/QH14 ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội
sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;
2. Luật số 07/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Khoa học và công nghệ[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và
công nghệ; việc tổ chức thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ; biện pháp bảo
đảm phát triển khoa học và công nghệ; quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học
và công nghệ tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất,
quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư
duy.
2. Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí
quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến
đổi nguồn lực thành sản phẩm.
3. Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt
động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công
nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và
hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.
4. Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám
phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã
hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
5. Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu
nhằm khám phá bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư
duy.
6. Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động nghiên
cứu vận dụng kết quả nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra công nghệ mới, đổi mới
công nghệ phục vụ lợi ích của con người và xã hội.
7. Phát triển công nghệ là hoạt động sử dụng
kết quả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, thông qua việc triển khai thực
nghiệm và sản xuất thử nghiệm để hoàn thiện công nghệ hiện có, tạo ra công nghệ
mới.
8. Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng
dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm
công nghệ mới ở dạng mẫu.
9. Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng
kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản
phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
10. Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt
động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt
nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng,
phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế -
xã hội.
11. Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức
có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển
công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký
hoạt động theo quy định của pháp luật.
12. Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là
người thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ.
13. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những
vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học
và công nghệ.
14. Đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ là việc bên đặt hàng đưa ra yêu cầu về sản phẩm khoa học và công
nghệ, cung cấp kinh phí để tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tạo
ra sản phẩm khoa học và công nghệ thông qua hợp đồng.
15. Kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và
công nghệ là cơ sở vật chất - kỹ thuật của tổ chức khoa học và công
nghệ; hệ thống chuẩn đo lường, phòng thí nghiệm trọng điểm; khu công nghệ cao,
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hạ tầng thông tin, thống kê khoa học và
công nghệ.
16. Đổi mới sáng tạo (innovation) là việc
tạo ra, ứng dụng thành tựu, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, giải pháp quản lý để
nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng suất, chất lượng,
giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa.
Điều 4. Nhiệm vụ của hoạt động khoa
học và công nghệ
1. Xây dựng lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam; xây dựng luận cứ khoa học cho việc định ra
đường lối, chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh; góp phần xây dựng nền giáo dục tiên tiến, xây dựng con người mới
Việt Nam; kế thừa và phát huy giá trị truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc, tiếp
thu tinh hoa văn hoá nhân loại và đóng góp vào kho tàng văn hoá, khoa học của
thế giới.
2. Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ để làm chủ công
nghệ tiên tiến, công nghệ cao, phương pháp quản lý tiên tiến; sử dụng hợp lý
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe con người; kịp thời
dự báo, phòng, chống, hạn chế và khắc phục hậu quả thiên tai.
3. Tiếp thu thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới để
tạo ra, ứng dụng có hiệu quả công nghệ mới; tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh
tranh cao; phát triển nền khoa học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực, tiếp cận với trình độ thế giới, làm cơ sở vững chắc cho việc
phát triển các ngành công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh việc phổ biến và ứng dụng
thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động khoa học
và công nghệ
1. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công nghệ.
2. Xây dựng và phát huy năng lực nội sinh về khoa học và
công nghệ kết hợp với việc tiếp thu có chọn lọc thành tựu khoa học và công nghệ
của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
3. Bảo đảm quyền tự do sáng tạo, phát huy dân chủ trong hoạt
động khoa học và công nghệ vì sự phát triển của đất nước.
4. Trung thực, khách quan, đề cao đạo đức nghề nghiệp, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm.
5. Bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe con người, bảo vệ
môi trường.
Điều 6. Chính sách của Nhà nước về
phát triển khoa học và công nghệ
Nhà nước thực hiện các chính sách sau đây nhằm bảo đảm phát
triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu:
1. Ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển
khoa học và công nghệ; áp dụng đồng bộ cơ chế, biện pháp khuyến khích, ưu đãi
nhằm phát huy vai trò then chốt và động lực của khoa học và công nghệ trong
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân;
2. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân
văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ; gắn nhiệm vụ phát triển
khoa học và công nghệ với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh; tạo tiền đề hình thành và phát triển kinh tế tri thức;
3. Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học và
công nghệ tiên tiến và hiện đại, nghiên cứu làm chủ và tạo ra công nghệ mới nhằm
đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ và năng lực cạnh tranh của sản phẩm;
4. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, chú
trọng lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm quốc gia; áp dụng cơ
chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để phát triển, đào tạo, thu hút, sử dụng có hiệu
quả nhân lực khoa học và công nghệ;
5. Tạo điều kiện phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
6. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu
tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ;
7. Khuyến khích, tạo điều kiện để hội khoa học và kỹ thuật,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp tham
gia tư vấn, phản biện, giám định xã hội và hoạt động khoa học và công nghệ;
8. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về khoa học và công
nghệ; nâng cao vị thế quốc gia về khoa học và công nghệ trong khu vực và thế giới.
Điều 7. Ngày khoa học và công nghệ
Việt Nam
Ngày 18 tháng 5 hằng năm là Ngày khoa học và công nghệ Việt
Nam.
Điều 8. Các hành vi bị cấm
1. Lợi dụng hoạt động khoa học và công nghệ để xâm phạm lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến
tài nguyên, môi trường, sức khỏe con người; trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục
của dân tộc.
2. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; chiếm đoạt, chuyển nhượng,
chuyển giao bất hợp pháp kết quả khoa học và công nghệ.
3. Tiết lộ tài liệu, kết quả khoa học và công nghệ thuộc
danh mục bí mật nhà nước; lừa dối, giả mạo trong hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Cản trở hoạt động khoa học và công nghệ hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
Chương II
TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mục 1. THÀNH LẬP, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 9. Hình thức và phân loại tổ chức
khoa học và công nghệ
1. Hình thức của tổ chức khoa học và công nghệ được quy định
như sau:
a) Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện, trung
tâm, phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm và hình
thức khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định;
b) Cơ sở giáo dục đại học được tổ chức theo quy định của Luật
Giáo dục đại học;
c) Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được tổ chức dưới
hình thức trung tâm, văn phòng, phòng thử nghiệm và hình thức khác do Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
2. Tổ chức khoa học và công nghệ được phân loại như sau:
a) Theo thẩm quyền thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ
gồm các loại quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này;
b) Theo chức năng, tổ chức khoa học và công nghệ gồm tổ chức
nghiên cứu cơ bản, tổ chức nghiên cứu ứng dụng, tổ chức dịch vụ khoa học và
công nghệ;
c) Theo hình thức sở hữu, tổ chức khoa học và công nghệ gồm
tổ chức khoa học và công nghệ công lập, tổ chức khoa học và công nghệ ngoài
công lập, tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài.
Điều 10.
Quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập [2]
1. Quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập
là quy hoạch ngành quốc gia.
2. Việc lập quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công
nghệ công lập phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc
sau đây:
a) Xây dựng quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công
nghệ công lập thống nhất, đồng bộ và phân bố hợp lý, phù hợp với yêu cầu phát
triển khoa học và công nghệ;
b) Gắn kết tổ chức khoa học và công nghệ với cơ sở đào tạo
và tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c) Bảo đảm thực hiện mục tiêu nâng cao năng lực khoa học và
công nghệ quốc gia, chú trọng những lĩnh vực khoa học và công nghệ phục vụ trực
tiếp nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
d) Bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn lực của Nhà nước, đẩy mạnh
xã hội hóa đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức lập quy hoạch mạng lưới
tổ chức khoa học và công nghệ công lập trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo
quy định của pháp luật về quy hoạch.
Điều 11. Điều kiện thành lập, đăng
ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ
1. Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập khi có đủ điều
kiện sau đây:
a) Có điều lệ tổ chức và hoạt động, mục tiêu, phương hướng
hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Nhân lực khoa học và công nghệ, cơ sở vật chất - kỹ thuật
đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu, phương hướng và điều lệ tổ chức và hoạt động.
2.[3] Ngoài các quy định tại khoản
1 Điều này, việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập phải phù hợp
với quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập và ý kiến thẩm định
của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo phân cấp của Chính
phủ.
3. Việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước
ngoài phải tuân thủ các quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
a) Mục đích, nội dung, lĩnh vực hoạt động phù hợp với quy định
của pháp luật, yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ và phát triển kinh tế -
xã hội của Việt Nam;
b) Được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cho phép thành lập;
c) Được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) cho phép đặt trụ sở làm việc
tại địa phương.
4. Tổ chức khoa học và công nghệ phải đăng ký hoạt động tại
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ và được cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
5. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện thành lập, thẩm quyền,
trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.
Điều 12. Thẩm quyền, trình tự, thủ
tục thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ
1. Thẩm quyền thành lập tổ chức khoa học và công nghệ được
quy định như sau:
a) Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập tổ chức
khoa học và công nghệ thuộc Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Chính phủ thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc
Chính phủ;
c) Toà án nhân dân tối cao thành lập tổ chức khoa học và
công nghệ thuộc Tòa án nhân dân tối cao;
d) Viện Kiểm sát nhân dân tối cao thành lập tổ chức khoa học
và công nghệ thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
đ) Thủ tướng Chính phủ thành lập hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập tổ chức khoa học
và công nghệ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
e) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;
g) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập tổ chức khoa học và
công nghệ của địa phương theo thẩm quyền;
h) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập tổ chức khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật và điều lệ;
i) Doanh nghiệp, tổ chức khác, cá nhân thành lập tổ chức
khoa học và công nghệ của mình.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và
công nghệ có quyền quyết định việc sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa
học và công nghệ; quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ
do mình thành lập phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục thành lập,
sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ.
Điều 13. Quyền của tổ chức khoa học
và công nghệ
1. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động khoa học và
công nghệ trong lĩnh vực đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Tổ chức
khoa học và công nghệ công lập được Nhà nước giao biên chế.
2. Đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ; đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về khoa học và công nghệ.
3. Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp hoặc
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trực thuộc, văn phòng đại diện, chi nhánh
trong nước và ở nước ngoài để hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân;
góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để hoạt động khoa học
và công nghệ và hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
5. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển
nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về sở
hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
6. Công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy
định của Luật Báo chí, Luật Xuất bản và quy định khác của pháp luật.
7. Tư vấn, đề xuất ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của
Nhà nước với cơ quan có thẩm quyền.
8. Tham gia hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công
nghệ.
9. Được chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ thành doanh nghiệp
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Nghĩa vụ của tổ chức khoa
học và công nghệ
1. Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; thực hiện hoạt
động khoa học và công nghệ theo đúng lĩnh vực đã được quy định trong giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động.
2. Thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết, nhiệm
vụ khoa học và công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao.
3. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc sử dụng
kinh phí và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Bảo đảm kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học cơ bản
thường xuyên theo chức năng của mình; sử dụng kinh phí đầu tư cho khoa học và
công nghệ đúng pháp luật.
5. Đăng ký, lưu giữ và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
6. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về khoa học và công
nghệ.
7. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ trong tổ chức mình; giữ bí mật
nhà nước về khoa học và công nghệ.
Điều 15. Văn phòng đại diện, chi
nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài
1. Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được thành lập
văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam để hoạt động khoa học và công nghệ,
hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt
Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Là tổ chức khoa học và công nghệ hợp pháp của tổ chức quốc
tế, quốc gia, vùng lãnh thổ nơi tổ chức đó thành lập hoặc đăng ký hoạt động;
b) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản
3 Điều 11 của Luật này;
c) Hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ mà Việt
Nam có nhu cầu;
d) Cam kết chấp hành nghiêm chỉnh quy định pháp luật Việt
Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt
Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ cấp và có thời hạn không quá 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn
lại của giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức
khoa học và công nghệ nước ngoài trong trường hợp pháp luật quốc gia đó có quy
định thời hạn giấy đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ nước
ngoài.
4. Văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức
khoa học và công nghệ nước ngoài được thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ
ghi trong giấy phép thành lập và có quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ quy định cụ thể về điều kiện, trình tự và thủ
tục thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học
và công nghệ nước ngoài.
Mục 2. ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG TỔ CHỨC
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 16. Mục đích, nguyên tắc đánh
giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ
1. Đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ là việc sử dụng
kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để xác định năng lực và hiệu quả hoạt động của
tổ chức khoa học và công nghệ.
2. Việc đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ nhằm mục
đích sau đây:
a) Tạo cơ sở để xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ;
b)[4] Phục vụ hoạt động hoạch định
chính sách phát triển khoa học và công nghệ, quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học
và công nghệ công lập;
c) Làm cơ sở xem xét việc tuyển chọn, xét giao trực tiếp
cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thực hiện chính
sách ưu tiên đầu tư từ ngân sách nhà nước, cho vay, tài trợ, bảo lãnh vốn vay của
quỹ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
3. Việc đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ được
thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Có phương pháp, tiêu chí đánh giá phù hợp;
b) Độc lập, bình đẳng, trung thực, khách quan, đúng pháp luật;
c) Kết quả đánh giá, xếp hạng phải được công bố công khai,
minh bạch.
Điều 17. Đánh giá tổ chức khoa học
và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước
1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập phải được đánh
giá để phục vụ quản lý nhà nước.
2. Việc đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ phục vụ quản
lý nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ thực hiện hoặc
thông qua tổ chức đánh giá độc lập.
3. Việc đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ được thực hiện
dựa trên tiêu chí và phương pháp đánh giá do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định đối với từng loại hình tổ chức khoa học và công nghệ.
Điều 18. Tổ chức đánh giá độc lập
1. Tổ chức có tư cách pháp nhân, cá nhân được thực hiện
đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ phải
tuân theo nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện đánh giá, xếp hạng phải chịu
trách nhiệm về kết quả đánh giá, xếp hạng của mình.
Chương III
CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 19. Chức danh nghiên cứu khoa
học, chức danh công nghệ
1. Chức danh nghiên cứu khoa học là tên gọi thể hiện trình
độ và năng lực nghiên cứu khoa học của cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khoa học,
gồm trợ lý nghiên cứu, nghiên cứu viên, nghiên cứu viên chính, nghiên cứu viên
cao cấp.
Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tham gia giảng dạy,
đào tạo đại học, sau đại học được xét bổ nhiệm giáo sư, phó giáo sư. Thủ tục
xét bổ nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.
2. Chức danh công nghệ là tên gọi thể hiện trình độ và năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ của cá nhân hoạt động trong từng lĩnh vực công nghệ.
Chính phủ quy định cụ thể chức danh công nghệ, thủ tục, quy
trình xét công nhận, bổ nhiệm chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ.
3. Người có học vị tiến sĩ hoặc có công trình nghiên cứu khoa
học và công nghệ xuất sắc hoặc được giải thưởng cao về khoa học và công nghệ
được xét công nhận, bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công
nghệ cao hơn không phụ thuộc vào năm công tác.
4. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ,
bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan quy định hệ thống danh mục, tiêu chuẩn và mã
số chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ.
Điều 20. Quyền của cá nhân hoạt động
khoa học và công nghệ
1. Tự do sáng tạo, bình đẳng trong hoạt động khoa học và
công nghệ.
2. Tự mình hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân khác để hoạt động
khoa học và công nghệ, ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ.
3. Được tạo điều kiện để tham gia, thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ mà mình là
thành viên.
4. Thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức
khoa học và công nghệ trong một số lĩnh vực theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ.
5. Đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
6. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển
nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về sở
hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
7. Công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy
định của Luật báo chí, Luật xuất bản và quy định khác của pháp luật.
8. Góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ
để hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất, kinh doanh; nhận tài trợ để hoạt
động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
9. Tư vấn, đề xuất ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước với cơ quan có thẩm quyền, kế hoạch
phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ mà mình là
thành viên và tham gia giám sát việc thực hiện.
10. Tham gia tổ chức khoa học và công nghệ, hội, hiệp hội
khoa học và công nghệ; tham gia hoạt động đào tạo, tư vấn, hội nghị, hội thảo
khoa học và công nghệ; tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học và công
nghệ.
11. Được xét công nhận, bổ nhiệm vào chức danh quy định tại
Điều 19 của Luật này.
12. Được khen thưởng, hưởng quyền ưu đãi, hỗ trợ theo quy định
của pháp luật.
Điều 21. Nghĩa vụ của cá nhân hoạt
động khoa học và công nghệ
1. Đóng góp trí tuệ, tài năng vào sự nghiệp phát triển khoa
học và công nghệ, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết.
3. Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền giao.
4. Đăng ký, lưu giữ và giao kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
5. Giữ bí mật nhà nước về khoa học và công nghệ, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước và xã hội.
Điều 22. Đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài về khoa học và công nghệ
1.[5] Căn cứ vào chiến lược
phát triển nguồn nhân lực quốc gia, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt
kế hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trên cơ sở đề xuất của
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ
quan khác của Nhà nước.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ, bộ quản lý chuyên ngành tổ chức đào tạo trình độ đại học, sau đại
học; phát hiện, đào tạo bồi dưỡng nhân tài để bổ sung nguồn nhân lực khoa học
và công nghệ, bảo đảm cơ cấu ngành, lĩnh vực và vùng miền; chú trọng đào tạo
nguồn nhân lực trình độ cao cho lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan,
tổ chức liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ về khoa học và công nghệ cho đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ
trên phạm vi cả nước.
4. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân
tự đào tạo, tham gia, tài trợ cho việc đào tạo, đào tạo lại nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài khoa học và công nghệ; khuyến khích đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực
nữ trong hoạt động khoa học và công nghệ; ưu tiên thu hút, đào tạo nhân lực
khoa học và công nghệ cho vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn.
5. Kinh phí thực hiện việc đào tạo nguồn nhân lực quy định
tại khoản 2 Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm. Kinh phí tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại khoản 3 Điều này được
lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ. Kinh phí tài trợ cho việc đào
tạo, đào tạo lại nhân lực về khoa học và công nghệ quy định tại khoản 4 Điều này
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
6. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Điều 23. Ưu đãi trong việc sử dụng
nhân lực, nhân tài khoa học và công nghệ
1. Người được bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học,
chức danh công nghệ được hưởng ưu đãi sau đây:
a) Được xếp vào vị trí việc làm và hưởng mức lương, phụ cấp
phù hợp với chuyên môn và năng lực trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
b) Được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định tại Điều 64 của Luật này;
c) Được trang bị phương tiện và tạo điều kiện làm việc thuận
lợi cao hơn mức quy định cho cán bộ, công chức nhà nước và phù hợp với yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao;
d) Được miễn trách nhiệm dân sự trong trường hợp xảy ra thiệt
hại, rủi ro gây ra cho Nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ do nguyên nhân khách quan, mặc dù đã thực hiện đầy đủ quy trình, quy
định về nghiên cứu khoa học.
2. Nhà khoa học đầu ngành ngoài ưu đãi quy định tại khoản 1
Điều này còn được hưởng ưu đãi sau đây:
a) Được ưu tiên giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ quan trọng;
b) Được thành lập nhóm nghiên cứu xuất sắc trong lĩnh vực
chuyên môn của mình và được cấp hoặc hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của nhóm này;
c) Được trực tiếp đề xuất, tham gia xây dựng, đánh giá và
phản biện chính sách của ngành, lĩnh vực, quốc gia về phát triển khoa học và
công nghệ;
d) Được ưu tiên giao nhiệm vụ phản biện độc lập đối với nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ và cấp tỉnh;
đ) Được hưởng mức phụ cấp ưu đãi đặc biệt theo quy định của
Chính phủ;
e) Được hỗ trợ kinh phí tham gia hội nghị, hội thảo khoa học
trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực chuyên môn.
3. Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng ngoài ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này
còn được hưởng ưu đãi sau đây:
a) Hưởng mức lương và phụ cấp ưu đãi đặc biệt theo thỏa thuận
với cơ quan nhà nước giao nhiệm vụ; được bố trí nhà ở công vụ, phương tiện đi lại
công vụ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Đề xuất việc điều động nhân lực khoa học và công nghệ,
kinh phí thực hiện nhiệm vụ và nguồn lực vật chất, tài chính bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ;
c) Thuê, thỏa thuận chi phí thuê chuyên gia trong nước và
nước ngoài; tự quyết định việc mua sáng chế, thiết kế, tài liệu kỹ thuật, bí
quyết công nghệ phục vụ cho nhiệm vụ trong phạm vi dự toán kinh phí được giao;
d) Tự quyết định và được hỗ trợ kinh phí tham gia hội nghị,
hội thảo khoa học trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực chuyên môn;
đ) Toàn quyền quyết định việc tổ chức nhiệm vụ được giao.
4. Nhà khoa học trẻ tài năng ngoài việc được hưởng ưu đãi quy
định tại khoản 1 Điều này còn được hưởng ưu đãi sau đây:
a) Ưu tiên xét cấp học bổng để nâng cao trình độ ở trong nước,
ngoài nước;
b) Được thành lập nhóm nghiên cứu xuất sắc trong lĩnh vực
chuyên môn của mình và được cấp hoặc hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của nhóm này;
c) Được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ tiềm năng và được ưu tiên chủ trì, tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ khác;
d) Được hỗ trợ kinh phí tham gia hội nghị, hội thảo trong
nước và quốc tế thuộc lĩnh vực chuyên môn.
5. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Điều 24. Thu hút cá nhân hoạt động
khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài
1. Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt
Nam ở nước ngoài, chuyên gia nước ngoài được khuyến khích tham gia hoạt động
khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
2. Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt
Nam ở nước ngoài trong thời gian làm việc tại Việt Nam có quyền, nghĩa vụ quy định
tại Điều 20 và Điều 21 của Luật này và được hưởng ưu đãi sau
đây:
a) Được bổ nhiệm, thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức
khoa học và công nghệ; được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ các cấp, xét công nhận, bổ nhiệm chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh
công nghệ theo quy định tại Điều 19 của Luật này;
b) Được hưởng lương chuyên gia theo quy định của Chính phủ
và ưu đãi khác theo hợp đồng;
c) Được hưởng các ưu đãi về xuất nhập cảnh, cư trú, nhà ở
và ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
3. Chuyên gia nước ngoài được khuyến khích tham gia hoạt động
khoa học và công nghệ tại Việt Nam và được hưởng ưu đãi sau đây:
a) Được thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học
và công nghệ; được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Được hưởng ưu đãi về xuất nhập cảnh, cư trú, nhà ở và ưu
đãi khác theo quy định của pháp luật;
c) Được hưởng lương chuyên gia theo quy định của Chính phủ
và ưu đãi khác theo hợp đồng.
4. Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt
Nam ở nước ngoài, chuyên gia là người nước ngoài có cống hiến lớn đối với sự
nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của Việt Nam được Nhà nước Việt Nam
vinh danh, khen thưởng, tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của Việt Nam.
5. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Chương IV
XÁC ĐỊNH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mục 1. XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 25. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức
chương trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng của tổ chức
khoa học và công nghệ và các hình thức khác.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
bao gồm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ
sở do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 27 của Luật này
xác định.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh
phải thực hiện theo hình thức đặt hàng.
3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để mọi tổ chức, cá
nhân đề xuất ý tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Chính phủ quy định tiêu chí xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ các cấp phù hợp với từng giai đoạn phát triển và lĩnh vực khoa học và
công nghệ; biện pháp khuyến khích đề xuất ý tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
Điều 26. Đề xuất nhiệm vụ khoa học
và công nghệ
1. Việc đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước được quy định như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đề xuất nhiệm vụ khoa học
và công nghệ về bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và cơ quan nhà nước khác ở trung ương phù hợp với ngành, lĩnh vực, địa
bàn quản lý để tổng hợp.
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và cơ quan nhà nước khác ở trung ương tổ chức lấy ý kiến tư vấn
xác định và công bố công khai nhiệm vụ đặt hàng cấp mình và gửi đề xuất đặt
hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia về Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp đề xuất
đặt hàng, tổ chức lấy ý kiến tư vấn về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia và công bố công khai;
c) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ động
hoặc theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đề xuất đặt hàng nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia cấp bách, mới phát sinh có tác động lớn đến
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh
quốc gia; tổ chức lấy ý kiến tư vấn về các nhiệm vụ này;
d) Việc lấy ý kiến tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ được thực hiện thông qua Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ do
người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định thành lập, quy định
nhiệm vụ và quyền hạn. Thành phần của Hội đồng bao gồm nhà khoa học, nhà quản
lý, nhà kinh doanh có uy tín và trình độ phù hợp với nhiệm vụ. Trong trường hợp
cần thiết, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có quyền lấy ý kiến tư
vấn của chuyên gia tư vấn độc lập trước hoặc sau khi họp Hội đồng. Thành viên Hội
đồng và chuyên gia tư vấn độc lập phải chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của
mình.
2. Việc đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng
ngân sách nhà nước có thể áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc đề xuất, tư vấn xác định nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng
trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và kỹ thuật phải bao gồm nội dung triển khai
thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm và dự toán kinh phí cho các hoạt động này hoặc
đề xuất dự án triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm.
4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể Điều này.
Điều 27. Thẩm quyền phê duyệt, ký hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ được
quy định như sau:
a) Căn cứ vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và chiến lược phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Bộ Khoa học và
Công nghệ phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ 05
năm và nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia hằng năm;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
nhà nước khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh;
c) Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại điểm a và điểm
b khoản này tự phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở theo quy định về tổ chức và hoạt động của mình.
2. Thẩm quyền ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định như sau:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
nhà nước khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký hợp đồng thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh;
c) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều này ký
hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà
nước khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo về
Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ để tổng hợp, đưa vào cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học
và công nghệ.
Mục 2. PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 28. Phương thức giao nhiệm vụ
khoa học và công nghệ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
được giao theo phương thức tuyển chọn, giao trực tiếp, xét tài trợ từ quỹ của
Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách
nhà nước có thể được thực hiện theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này
hoặc phương thức khác do tổ chức, cá nhân lựa chọn.
Điều 29. Tuyển chọn tổ chức, cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước là việc xác định tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ và phải bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, hiệu quả.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhiều tổ chức, cá nhân
có khả năng tham gia thực hiện phải được giao theo phương thức tuyển chọn nhằm
đạt hiệu quả cao nhất.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp
phải thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình hoặc
phương tiện thông tin đại chúng khác danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ; điều
kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn.
4. Việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ phải bảo đảm công khai, công bằng, dân chủ, khách quan; kết quả
tuyển chọn phải được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc phương
tiện thông tin đại chúng khác.
5. Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ các cấp thành lập Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng này.
Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ các cấp thành lập, quy định nhiệm vụ và quyền hạn. Hội đồng có nhiệm
vụ tư vấn và phải chịu trách nhiệm về việc tư vấn của mình. Thành phần của Hội
đồng bao gồm nhà khoa học, nhà quản lý, nhà kinh doanh có uy tín và trình độ
phù hợp với nhiệm vụ. Thành viên Hội đồng phải có năng lực, phẩm chất, trình độ
chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ và chịu trách nhiệm về ý
kiến tư vấn của mình.
6. Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ các cấp chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định chọn tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi có ý kiến tư vấn của Hội
đồng. Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ các cấp có quyền lấy thêm ý kiến tư vấn của chuyên gia tư
vấn độc lập trước khi quyết định.
7. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể việc
tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 30. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được giao trực tiếp
1. Nhà nước giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc bí mật quốc gia, đặc
thù phục vụ an ninh, quốc phòng;
b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất;
c) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà chỉ có một tổ chức
khoa học và công nghệ có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị để
thực hiện nhiệm vụ đó.
2. Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
quyết định giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Điều này sau khi lấy
ý kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ và phải chịu trách nhiệm
về việc giao nhiệm vụ của mình. Tổ chức, cá nhân được giao chủ trì nhiệm vụ phải
có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp.
Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan quản lý
nhà nước có quyền lấy thêm ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn độc lập trước
khi quyết định.
3. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Điều 31. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được quỹ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ xét tài trợ, cho vay, bảo
lãnh vốn vay
Tổ chức, cá nhân có quyền đề xuất nhiệm vụ khoa học và công
nghệ để quỹ phát triển khoa học và công nghệ, quỹ đổi mới công nghệ, quỹ đầu tư
mạo hiểm công nghệ cao và các quỹ khác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ xét
tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay theo điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ.
Điều 32. Liên kết xác định và thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức khoa học
và công nghệ, nhà khoa học liên kết với doanh nghiệp và tổ chức khác để xác định,
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ yêu cầu đổi mới, nâng cao
trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng
hoá.
2. Việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho việc thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại khoản 1 Điều này được quy định
như sau:
a) Hỗ trợ đến 30% vốn đầu tư cho dự án của doanh nghiệp ứng
dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tạo ra sản phẩm mới hoặc
nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm từ kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; hỗ trợ đến 50% vốn đầu tư cho dự án thực
hiện ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;
b) Hỗ trợ đến 50% vốn đầu tư cho dự án thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm của Nhà
nước.
3. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, hình thức, trình tự,
thủ tục và mức hỗ trợ của Nhà nước đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định
tại Điều này.
Mục 3. HỢP ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
Điều 33. Phân loại hợp đồng khoa học
và công nghệ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học
và công nghệ được thực hiện thông qua hợp đồng khoa học và công nghệ bằng văn bản.
2. Các loại hợp đồng khoa học và công nghệ gồm:
a) Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Hợp đồng chuyển giao công nghệ;
c) Hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định mẫu hợp đồng
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 34. Quyền, nghĩa vụ của bên đặt
hàng theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1. Bên đặt hàng theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ có quyền sau đây:
a) Sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, nếu không có thoả thuận khác trong hợp đồng;
b) Tổ chức việc giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
2. Bên đặt hàng theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ có nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp thông tin cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng;
b) Tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ đặt hàng;
c) Tiếp nhận và tổ chức triển khai ứng dụng hoặc chuyển
giao kết quả nghiên cứu sau khi được nghiệm thu;
d) Thanh toán đầy đủ kinh phí cho bên nhận đặt hàng theo
thoả thuận trong hợp đồng.
Điều 35. Quyền, nghĩa vụ của bên nhận
đặt hàng thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1. Bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ có quyền sau đây:
a) Hưởng quyền tác giả đối với kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ theo thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Yêu cầu bên đặt hàng cung cấp thông tin và những điều kiện
khác theo thỏa thuận trong hợp đồng để thực hiện hợp đồng;
c) Nhận kinh phí của bên đặt hàng để thực hiện hợp đồng.
2. Bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ có nghĩa vụ sau đây:
a) Bàn giao kết quả nghiên cứu, giao nộp sản phẩm theo đúng
quy định trong hợp đồng;
b) Giữ bí mật về kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ theo thoả thuận;
c) Không được chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ cho người khác nếu không có sự chấp thuận của bên đặt hàng.
Điều 36. Giải quyết tranh chấp hợp
đồng khoa học và công nghệ
1. Bên vi phạm hợp đồng khoa học và công nghệ phải bồi thường
thiệt hại do lỗi của mình gây ra và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tranh chấp hợp đồng khoa học và công nghệ được giải quyết
trước hết theo nguyên tắc hoà giải, thương lượng trực tiếp giữa các bên. Trường
hợp các bên không tự giải quyết được thì tranh chấp được giải quyết bằng trọng
tài hoặc toà án.
Mục 4. ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU, ĐĂNG
KÝ, LƯU GIỮ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 37. Đánh giá, nghiệm thu kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước,
khi kết thúc phải được đánh giá nghiệm thu khách quan, chính xác thông qua Hội
đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành. Người giao nhiệm vụ khoa học và công
nghệ theo thẩm quyền quyết định nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ. Trong trường hợp cần thiết, người giao nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có quyền lấy thêm ý kiến tư vấn của tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập trước
khi quyết định nghiệm thu.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách
nhà nước do tổ chức, cá nhân tự tổ chức đánh giá, nghiệm thu. Trường hợp tổ chức,
cá nhân không có khả năng tự tổ chức đánh giá, nghiệm thu thì có quyền đề nghị
cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ địa phương xem xét đánh giá,
nghiệm thu.
3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử
dụng ngân sách nhà nước có ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh,
môi trường, tính mạng, sức khoẻ con người phải được cơ quan quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ có thẩm quyền thẩm định.
4. Hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố công khai
danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đã được nghiệm
thu.
5. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tiêu chí, thủ
tục đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 38. Hội đồng khoa học và công
nghệ chuyên ngành, tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá, nghiệm thu kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Người giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm
thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành hoặc thuê tổ chức, chuyên
gia tư vấn độc lập để đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
2. Thành phần Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành
bao gồm nhà khoa học, đại diện cơ quan, tổ chức đề xuất đặt hàng, cơ quan, tổ
chức đặt hàng, nhà quản lý, nhà kinh doanh có năng lực và chuyên môn phù hợp với
nhiệm vụ.
3. Tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập phải có năng lực và
chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ.
4. Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành, tổ chức,
chuyên gia tư vấn độc lập tiến hành đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ theo mục đích, yêu cầu, nội dung, kết quả, tiến độ ghi
trong hợp đồng đã được ký kết và chịu trách nhiệm trước người giao nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
5. Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành, tổ chức,
chuyên gia tư vấn độc lập phải chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá của mình.
Điều 39. Đăng ký, lưu giữ kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước phải được đăng ký, lưu giữ tại cơ quan thông tin khoa học và
công nghệ quốc gia và tại cơ quan có thẩm quyền của bộ, ngành, địa phương chủ
quản.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc danh
mục bí mật nhà nước được đăng ký, lưu giữ theo chế độ mật.
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử
dụng ngân sách nhà nước được khuyến khích đăng ký, lưu giữ tại cơ quan thông
tin khoa học và công nghệ quốc gia hoặc cơ quan có thẩm quyền của bộ, ngành, địa
phương.
Điều 40. Trách nhiệm tiếp
nhận và tổ chức ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng
đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm tiếp nhận, tổ
chức ứng dụng, bố trí kinh phí, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi
được đánh giá, nghiệm thu và định kỳ hằng năm gửi báo cáo kết quả ứng dụng về Bộ
Khoa học và Công nghệ.
2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng
ngân sách nhà nước mà tổ chức, cá nhân không có khả năng tự tổ chức ứng dụng kết
quả nghiên cứu thì có quyền đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ địa phương xem xét tạo điều kiện ứng dụng.
3. Trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được tổ chức, cá nhân hiến, tặng cho Nhà
nước thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận, lưu giữ và
xem xét tổ chức ứng dụng.
Mục 5. QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN TÁC GIẢ
ĐỐI VỚI KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
Điều 41.
Quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ [6]
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính, cơ sở vật chất - kỹ
thuật cho việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là chủ sở hữu kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác trong hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
2. Đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước thì đại diện chủ sở hữu nhà nước được
quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ là đại diện chủ sở hữu
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ,
cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở do mình phê duyệt;
c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức không thuộc quy định tại điểm
a và điểm b khoản này là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ do mình quyết định phê duyệt.
3. Đại diện chủ sở hữu nhà nước quy định tại khoản 2 Điều này
có quyền xét giao toàn bộ hoặc một phần quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước
theo quy định của Chính phủ cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ hoặc tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu sử dụng, khai thác kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đó, trừ trường hợp quy định tại khoản
4 Điều này.
4. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí, giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí, giống cây trồng đó được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không
bồi hoàn hoặc giao cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật Sở hữu trí
tuệ. Khi được cấp văn bằng bảo hộ, tổ chức chủ trì là chủ sở hữu các sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng tương ứng.
5. Chính phủ quy định cụ thể quyền sở hữu, quyền sử dụng kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ quy định tại Điều này.
Điều 42. Quyền tác giả đối với kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
Người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ là tác giả của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ đó. Tác giả của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
được hưởng quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 43.
Phân chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp
vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước [7]
1. Lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử
dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được chia cho tác giả tối thiểu 30% và phần
lợi nhuận còn lại được phân chia giữa chủ sở hữu, cơ quan chủ trì, người môi giới
theo quy định của Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc phân chia lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển
giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn bằng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thực hiện
theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
Chương V
ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ,
PHỔ BIẾN KIẾN THỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 44. Trách nhiệm triển khai ứng
dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1. Trách nhiệm triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ của bên đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định
tại Điều 40 của Luật này.
Trường hợp bên đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng không thực hiện
trách nhiệm quy định tại khoản này thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm trực tiếp hoặc tham gia triển
khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất,
đời sống theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, yêu cầu và
hướng dẫn của bên đặt hàng, trừ trường hợp bất khả kháng.
Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ không thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản này thì sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật, đồng thời không được tham gia thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày bị xử lý vi phạm.
Điều 45. Khuyến khích ứng dụng kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, đặc biệt công nghệ cao và khai thác, sử dụng sáng chế để
đổi mới quản lý kinh tế - xã hội, đổi mới công nghệ và nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm, hàng hoá được hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng và ưu đãi khác theo
quy định tại Luật này và văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Chủ sở hữu, tác giả và người ứng dụng thành công kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được hưởng lợi ích do việc ứng dụng
kết quả này vào sản xuất và đời sống theo hợp đồng khoa học và công nghệ và
theo quy định của Luật này.
3. Việc ứng dụng thành công thành tựu khoa học và công nghệ
vào sản xuất, đời sống là một trong những tiêu chí chủ yếu để đánh giá năng lực
của tác giả, người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp; là căn
cứ để Nhà nước ưu tiên khi xét tuyển chọn, giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; được quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ xét hỗ trợ kinh phí hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Tổ chức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến
công, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được hỗ trợ, ưu đãi về thuế và các
ưu đãi khác theo quy định của pháp luật để đưa nhanh kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ vào sản xuất và đời sống, thương mại hóa kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ.
5. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách
nhiệm tạo điều kiện để thành viên ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ.
Điều 46. Ứng dụng khoa học và công
nghệ trong dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
1. Dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội sử
dụng ngân sách nhà nước phải lập hạng mục chi cho ứng dụng, nghiên cứu và phát
triển phục vụ xây dựng căn cứ khoa học trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện
đầu tư và giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ phát sinh trong quá trình thực
hiện.
2. Dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
phải được thẩm định về cơ sở khoa học, trình độ công nghệ đáp ứng yêu cầu theo
quy định của pháp luật trước khi phê duyệt.
3. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thẩm định
công nghệ trong dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 47. Khuyến khích hoạt động
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và đổi mới sáng tạo
1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp
phải có biện pháp thúc đẩy phong trào sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa
sản xuất và đổi mới sáng tạo.
2. Hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, doanh nghiệp tổ chức hội thi sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản
xuất, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo; dành ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ
để hỗ trợ các hoạt động này.
3. Doanh nghiệp dành kinh phí tổ chức thi sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, đổi mới sáng tạo thì kinh phí chi cho hoạt động này
được tính là đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
4. Nhà nước tài trợ, khuyến khích tổ chức, cá nhân tổ chức,
tài trợ cho hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, đổi mới
sáng tạo và tổ chức hội thi sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất,
đổi mới sáng tạo.
Điều 48. Truyền thông, phổ biến kiến
thức khoa học và công nghệ
1. Nhà nước đầu tư, khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân đầu tư phát triển công tác truyền thông, phổ biến kiến thức khoa học và
công nghệ.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Liên hiệp
các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch hằng năm, 05 năm về công tác truyền thông, phổ biến
kiến thức khoa học và công nghệ.
3. Kinh phí của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư, tài
trợ cho hoạt động truyền thông, phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ được
tính vào chi phí hợp lý.
Chương VI
ĐẦU TƯ, TÀI CHÍNH PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mục 1. ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 49. Ngân sách nhà nước cho
khoa học và công nghệ
1. Nhà nước bảo đảm chi cho khoa học và công nghệ từ 2% trở
lên trong tổng chi ngân sách nhà nước hằng năm và tăng dần theo yêu cầu phát
triển của sự nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Ngân sách cho khoa học và công nghệ phải được ghi thành
một mục chi riêng trong mục lục ngân sách nhà nước hằng năm của bộ, ngành, địa
phương.
3. Việc phân bổ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ
của năm sau được thực hiện trên cơ sở nhu cầu của thực tiễn và kết quả sử dụng
ngân sách đã được phân bổ.
Điều 50. Mục đích chi ngân sách nhà
nước cho khoa học và công nghệ
1. Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm,
nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp phục vụ lợi ích chung của xã hội; chú trọng
nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ.
2. Duy trì và phát triển năng lực khoa học và công nghệ quốc
gia, đầu tư và hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho tổ chức khoa học
và công nghệ; bảo đảm hoạt động nghiên cứu cơ bản thường xuyên của tổ chức khoa
học và công nghệ công lập.
3. Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ.
4. Cấp kinh phí cho quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
5. Hỗ trợ việc thực hiện nghiên cứu ứng dụng và đổi mới
công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm.
6. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ tại địa phương.
7. Mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
hỗ trợ nhập khẩu công nghệ nguồn, công nghệ cao, thiết kế, thuê chuyên gia
trong nước và nước ngoài thuộc lĩnh vực ưu tiên.
8. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, truyền thông, thông tin,
thống kê khoa học và công nghệ; hỗ trợ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ,
công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, giải thưởng khoa học
và công nghệ.
9. Hỗ trợ hoạt động khoa học và công nghệ khác.
Điều 51. Xây dựng dự toán và quản
lý việc sử dụng ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng đề xuất dự toán chi ngân sách nhà nước cho khoa
học và công nghệ hằng năm theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lập dự toán chi đầu
tư phát triển khoa học và công nghệ, dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ
theo đề xuất dự toán của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ xây dựng đề xuất dự toán chi ngân sách nhà nước
cho khoa học và công nghệ hằng năm và đề nghị cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, tài chính tổng hợp,
xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, dự toán chi sự
nghiệp khoa học và công nghệ, bảo đảm chi đúng, chi đủ kinh phí đã được phân bổ.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
phê duyệt dự toán chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ.
4. Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm cấp phát kinh
phí khoa học và công nghệ đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ kế hoạch khoa học
và công nghệ; đôn đốc, kiểm tra các ngành, các cấp nhằm bảo đảm sử dụng kinh
phí khoa học và công nghệ đúng mục đích, hiệu quả.
Điều 52. Áp dụng khoán chi đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; mua kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ
1. Việc áp dụng khoán chi đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như sau:
a) Khoán chi được áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội
và nhân văn, khoa học kỹ thuật và công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt mục tiêu, nội dung, yêu cầu về sản phẩm nghiên cứu và dự toán kinh phí;
b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã xác định được rõ tiêu
chí đối với sản phẩm cuối cùng trên cơ sở thẩm định thuyết minh và dự toán kinh
phí thì được áp dụng khoán chi đến sản phẩm cuối cùng;
c) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thể khoán chi đến sản
phẩm cuối cùng và những nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tính rủi ro cao thì
thực hiện việc khoán chi đối với từng phần công việc đã xác định rõ tiêu chí.
2. Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước mua kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân.
3. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chí, quy trình, thủ tục
thực hiện khoán chi đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước và việc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Điều 53. Cấp, sử dụng, quản lý kinh
phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Việc cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước phải kịp thời, phù hợp với tiến độ đặt hàng và
phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp
thông qua quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước hoặc chuyển vào tài
khoản tiền gửi của cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại
Kho bạc Nhà nước.
3. Việc sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ được thực hiện theo ủy nhiệm chi của cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ và quyết toán khi kết thúc hợp đồng, không phụ thuộc
vào năm tài chính.
4. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Điều 54. Cơ chế đầu tư đặc biệt thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy mô lớn phục vụ quốc
phòng, an ninh, có tác động mạnh đến năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của
sản phẩm quốc gia được áp dụng cơ chế đầu tư đặc biệt.
2. Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ thuộc loại dự án, công trình quan trọng quốc gia do Quốc
hội quyết định chủ trương đầu tư.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đặc biệt, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định tiêu chí xác định nhiệm vụ, cơ chế đầu
tư đặc biệt và phương thức thực hiện đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ được
áp dụng cơ chế đầu tư đặc biệt quy định tại Điều này.
Mục 2. ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP, TỔ
CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Điều 55. Huy động nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước đầu tư cho khoa học và công nghệ
1. Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư, tài
trợ cho khoa học và công nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân được thành lập Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ theo quy định tại Điều 62 và Điều 63 của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ cho khoa học và công
nghệ được hưởng ưu đãi sau đây:
a) Được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật;
b) Được tôn vinh, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 56. Đầu tư của doanh nghiệp
cho khoa học và công nghệ
1. Doanh nghiệp phải dành kinh phí đầu tư nhằm đổi mới,
nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của
sản phẩm, hàng hóa.
2. Kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp được tính là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp đầu tư hoặc liên kết đầu tư nghiên cứu khoa
học và công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước, đổi mới, nâng
cao trình độ công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản
phẩm, hàng hóa được quỹ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ xét hỗ trợ, cho
vay và được hưởng ưu đãi khác theo quy định của Luật này.
Điều 57. Khuyến khích doanh nghiệp ứng
dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1. Doanh nghiệp ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ để đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao năng suất,
chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá được quỹ của Nhà nước trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ tài trợ, cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi
suất vay, bảo lãnh để vay vốn.
2. Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi ở
mức cao nhất theo quy định của pháp luật về công nghệ cao. Doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong nước được hỗ trợ
lãi suất vay vốn tại ngân hàng.
Điều 58. Phát triển doanh nghiệp
khoa học và công nghệ
1. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ là doanh nghiệp thực
hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khoa học và công nghệ để tạo ra sản phẩm,
hàng hoá từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký kinh doanh, tổ
chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Có năng lực thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng
hoá hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đạt tỷ lệ
theo quy định.
3. Ngoài ưu đãi quy định tại Điều 57 của Luật
này, doanh nghiệp khoa học và công nghệ còn được hưởng ưu đãi sau đây:
a) Được xem xét, giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc sở hữu nhà nước;
b) Được hưởng chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp,
miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định
của pháp luật;
c) Được ưu tiên thuê đất, cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
d) Được hưởng chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư của Ngân
hàng phát triển Việt Nam, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và các quỹ khác để thực
hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh;
đ) Được ưu tiên sử dụng trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại phòng thí nghiệm trọng điểm quốc
gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học
và công nghệ của Nhà nước.
4. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Mục 3. QUỸ HỖ TRỢ, ĐẦU TƯ CHO HOẠT
ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 59. Các quỹ hỗ trợ, đầu tư cho
hoạt động khoa học và công nghệ
1. Nhà nước thành lập, khuyến khích tổ chức, cá nhân thành
lập quỹ để huy động nguồn lực xã hội nhằm hỗ trợ, đầu tư cho hoạt động khoa học
và công nghệ.
2. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được thành lập theo
quy định của Luật này.
Quỹ đổi mới công nghệ, quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao được
thành lập theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Công nghệ cao.
3. Cơ chế, hình thức hỗ trợ, đầu tư cho hoạt động khoa học
và công nghệ của quỹ được thực hiện theo điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ.
Điều 60. Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ quốc gia
1. Chính phủ thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
quốc gia nhằm mục đích tài trợ, cấp kinh phí cho việc thực hiện nghiên cứu cơ bản
và nghiên cứu ứng dụng; tài trợ, cấp kinh phí cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đột xuất có ý nghĩa quan trọng về khoa học và thực tiễn, nhiệm vụ khoa học và
công nghệ tiềm năng; cho vay với lãi suất thấp hoặc không lấy lãi để thực hiện
việc ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất
và đời sống; bảo lãnh vốn vay đối với một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ
chuyên biệt; hỗ trợ nhà khoa học trẻ tham gia hội nghị, hội thảo quốc tế; hỗ trợ
hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia.
2. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia được hình
thành từ nguồn vốn được cấp ban đầu, vốn cấp bổ sung hằng năm từ ngân sách nhà
nước dành cho phát triển khoa học và công nghệ, kết quả hoạt động của quỹ; khoản
đóng góp tự nguyện, hiến, tặng của tổ chức, cá nhân và nguồn hợp pháp khác.
3. Chính phủ quy định Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.
Điều 61. Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ để phục vụ yêu cầu
phát triển khoa học và công nghệ của mình.
2. Quỹ được sử dụng vào mục đích theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.
3. Quỹ được hình thành từ nguồn vốn được cấp một lần ban đầu
từ ngân sách nhà nước dành cho phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; vốn bổ
sung hằng năm từ phân bổ ngân sách cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp
tỉnh và kết quả hoạt động của quỹ; đóng góp của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật; khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng của tổ chức, cá nhân và nguồn hợp
pháp khác.
4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định Điều lệ mẫu
tổ chức và hoạt động của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 62. Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của tổ chức, cá nhân
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập quỹ
phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân
là tổ chức hoạt động phi lợi nhuận để tài trợ không hoàn lại, cho vay với lãi
suất thấp hoặc không lấy lãi, bảo lãnh vốn vay phục vụ yêu cầu phát triển khoa
học và công nghệ của tổ chức, cá nhân.
2. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức, cá
nhân được hình thành từ nguồn vốn đóng góp của tổ chức, cá nhân thành lập không
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng của tổ
chức, cá nhân và nguồn hợp pháp khác.
3. Điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ do tổ chức, cá nhân
thành lập quy định và phải được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về tài
chính có thẩm quyền, đồng thời thông báo việc thành lập quỹ cho cơ quan quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ địa phương nơi đặt trụ sở chính của quỹ.
Điều 63. Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp ngoài nhà nước được khuyến khích thành lập
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của mình hoặc đóng góp vào Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của ngành, địa phương và được hưởng quyền lợi theo quy định
của Quỹ.
2. Doanh nghiệp nhà nước phải trích một tỷ lệ tối thiểu thu
nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp.
Chính phủ quy định cụ thể tỷ lệ trích thu nhập tính thuế
thu nhập doanh nghiệp để thành lập quỹ và cơ chế quản lý, sử dụng quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước.
3. Doanh nghiệp có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
việc quản lý, sử dụng quỹ đúng mục đích thành lập quỹ và thông báo việc thành lập
quỹ cho cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ địa phương nơi đặt trụ
sở chính của doanh nghiệp.
Mục 4. ƯU ĐÃI THUẾ VÀ TÍN DỤNG CHO
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 64. Chính sách thuế
đối với hoạt động khoa học và công nghệ
Các trường hợp sau đây được hưởng chính sách ưu đãi về thuế
theo quy định của pháp luật về thuế:
1. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ;
2. Thu nhập từ sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp
dụng tại Việt Nam; sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm;
3. Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao và một số hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao;
4. Dịch vụ khoa học và công nghệ;
5. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ;
6. Kinh phí tài trợ của tổ chức, cá nhân cho hoạt động
nghiên cứu khoa học; khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động nghiên cứu
khoa học;
7. Chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao
cho tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn;
8. Các trường hợp khác được quy định tại các luật về thuế.
Điều 65. Chính sách tín dụng đối với
hoạt động khoa học và công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ vay vốn
trung và dài hạn để hoạt động khoa học và công nghệ được hưởng lãi suất ưu đãi
khi vay vốn tại Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, các quỹ khác của
Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân vay vốn để đầu tư vào hoạt động khoa học
và công nghệ được ưu đãi về tín dụng theo điều lệ của quỹ nơi vay vốn.
3. Tổ chức, cá nhân vay vốn tại ngân hàng thương mại để đầu
tư vào hoạt động khoa học và công nghệ, đặc biệt hoạt động triển khai thực nghiệm
và sản xuất thử nghiệm được Ngân hàng phát triển Việt Nam xem xét hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư hoặc bảo lãnh tín dụng đầu tư, dành tỷ lệ nhất định dư nợ tín dụng
cho hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Những chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ
phục vụ trực tiếp chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm của Nhà nước và phát
triển tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia, đặc biệt dự án triển khai thực
nghiệm, sản xuất thử nghiệm có yêu cầu sử dụng vốn lớn, được ưu tiên xét cho sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức theo phương thức sau đây:
a) Tài trợ không hoàn lại hoặc cho vay ưu đãi đối với hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Cho vay đối với dự án đầu tư xây dựng tiềm lực khoa học
và công nghệ hoặc cho vay có thu hồi đối với dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ.
Chương VII
XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 66. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật
phục vụ phát triển khoa học và công nghệ
1. Nhà nước có chính sách đầu tư đồng bộ, sử dụng có hiệu
quả cơ sở vật chất - kỹ thuật của cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ quốc
gia; khuyến khích, hỗ trợ xây dựng trung tâm nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ, khu công nghệ cao, công viên công nghệ; nâng cấp và xây dựng mới
trung tâm nghiên cứu trong cơ sở giáo dục đại học để gắn đào tạo với nghiên cứu
khoa học, ứng dụng, triển khai, thương mại hoá công nghệ mới.
2. Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, chiến
lược phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp với bộ, cơ quan có liên quan xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của tổ chức khoa học
và công nghệ quan trọng; phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia đạt tiêu chuẩn
khu vực và quốc tế; cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
nhà nước khác ở trung ương huy động nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
- kỹ thuật của tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của tổ chức khoa học và công nghệ ở địa phương.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan
có liên quan kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước cho phát triển
khoa học và công nghệ ở bộ, ngành, địa phương và định kỳ báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 67. Xây dựng hạ tầng phục vụ
phát triển công nghệ cao
1. Nhà nước đầu tư, huy động nguồn lực xã hội để xây dựng hạ
tầng phục vụ phát triển công nghệ cao.
2.[8] (được bãi bỏ)
3.[9] (được bãi bỏ)
Điều 68. Xây dựng hạ tầng thông
tin, cơ sở dữ liệu quốc gia và thống kê về khoa học và công nghệ
Nhà nước đầu tư xây dựng, khuyến khích tổ chức, cá nhân tài
trợ cho việc xây dựng hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia và thống kê về
khoa học và công nghệ hiện đại nhằm bảo đảm thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời
về hoạt động khoa học và công nghệ trong nước và thế giới.
Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Điều 69. Xây dựng và phát triển thị
trư¬ờng khoa học và công nghệ
Nhà nước có chính sách và biện pháp sau đây để xây dựng và
phát triển thị trường khoa học và công nghệ:
1. Khuyến khích mọi hoạt động chuyển nhượng, chuyển giao
công nghệ theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi;
2. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về sở hữu trí tuệ và
chuyển giao công nghệ;
3. Áp dụng chính sách ưu đãi đối với sản phẩm đang trong
thời kỳ sản xuất thử nghiệm bằng công nghệ mới; sản phẩm được làm ra từ công
nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam; hoạt động tư vấn khoa học và công nghệ;
thiết bị công nghệ cao nhập khẩu, xuất khẩu công nghệ;
4. Áp dụng chế độ thưởng cho tập thể lao động và cá nhân
có hoạt động đổi mới sáng tạo, sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất, ứng dụng công nghệ mới được chuyển giao;
5. Nhà nước thành lập, khuyến khích tổ chức, cá nhân thành
lập tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, trung tâm xúc tiến và hỗ trợ hoạt động
chuyển giao công nghệ; trung tâm, sàn giao dịch công nghệ; chợ công nghệ - thiết
bị.
Chương VIII
HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 70. Nguyên tắc hội nhập quốc tế
về khoa học và công nghệ
1. Tích cực, chủ động và bảo đảm độc lập, chủ quyền, an
ninh quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi.
2. Đa dạng hóa, đa phương hóa hợp tác, đầu tư với nước
ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
3. Phát triển khoa học và công nghệ theo chuẩn mực quốc tế
và gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
4. Tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nước tiên tiến,
tranh thủ tối đa cơ hội để nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao.
Điều 71. Hoạt động hội nhập quốc tế
về khoa học và công nghệ
1. Liên kết, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ với
nước ngoài, bao gồm:
a) Tham gia tổ chức khoa học và công nghệ, hội, hiệp hội
khoa học và công nghệ của nước ngoài;
b) Tham gia hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, hội nghị,
hội thảo khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế
ở trong nước và nước ngoài;
c) Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước
ngoài ở Việt Nam và thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học
và công nghệ của Việt Nam ở nước ngoài.
2. Xây dựng và thực hiện chương trình, dự án chung về
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong khuôn khổ thỏa thuận song
phương, đa phương, khu vực, liên khu vực và quốc tế.
3. Thu hút, thuê chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam
ở nước ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài tham gia vào chương trình, dự
án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chương trình đào tạo nhân lực
khoa học và công nghệ, hoạt động khoa học và công nghệ khác ở Việt Nam.
4. Tổ chức triển lãm, diễn đàn khoa học và công nghệ, chợ
công nghệ, trung tâm, sàn giao dịch công nghệ, giới thiệu, chuyển giao kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, đặc biệt công nghệ tiên tiến, công nghệ
cao của các nước và Việt Nam.
5. Tìm kiếm, chuyển giao công nghệ tiên tiến của nước ngoài
vào Việt Nam.
6. Phát triển mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ Việt
Nam ở nước ngoài.
Điều 72. Biện pháp thúc đẩy hội nhập
quốc tế về khoa học và công nghệ
1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động hội nhập quốc tế
về khoa học và công nghệ.
2. Đẩy mạnh việc tham gia, ký kết và thực hiện điều ước quốc
tế, thỏa thuận quốc tế về hợp tác khoa học và công nghệ.
3. Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn, ngoại ngữ cho đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ.
4. Xây dựng một số tổ chức, nhóm nghiên cứu khoa học và
công nghệ đạt tiêu chuẩn khu vực, quốc tế.
5. Tăng cường kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học
và công nghệ, đặc biệt hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ,
hệ thống phòng thí nghiệm trọng điểm đạt tiêu chuẩn khu vực, quốc tế. Kết nối mạng
thông tin tiên tiến, hiện đại của khu vực và quốc tế về nghiên cứu và đào tạo.
6. Hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để tổ chức,
cá nhân Việt Nam tham gia hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.
7. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút người Việt Nam ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia phát triển khoa học và công nghệ Việt
Nam.
8. Sử dụng có hiệu quả vốn vay và viện trợ của nước ngoài đầu
tư cho khoa học và công nghệ.
Chương IX
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 73. Trách nhiệm của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
trong phạm vi cả nước và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính
sách cụ thể để bảo đảm phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu.
2. Chỉ đạo ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược phát triển khoa học và công nghệ, quy
hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
3. Phân công, phân cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ.
4. Chỉ đạo hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công
nghệ; phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ.
5. Chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về khoa học và công nghệ; kiểm tra việc thực hiện pháp luật về khoa học và
công nghệ.
6. Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ.
Hằng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về việc thực hiện
chính sách, biện pháp để phát triển khoa học và công nghệ; việc sử dụng ngân
sách nhà nước đầu tư cho khoa học và công nghệ; kết quả hoạt động khoa học và
công nghệ.
Điều 74. Trách nhiệm của Bộ Khoa học
và Công nghệ
Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trong phạm vi cả nước, có
trách nhiệm sau đây:
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách,
chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ, quy hoạch mạng lưới tổ
chức khoa học và công nghệ công lập;
2. Xây dựng và phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ
khoa học và công nghệ 05 năm và hằng năm;
3. Thống nhất quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp;
hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước các cấp, trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia; xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
trong chương trình, đề án khoa học và công nghệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt;
4. Quản lý, sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước đầu tư cho
khoa học và công nghệ; xây dựng đề xuất cơ cấu, tỉ lệ chi ngân sách nhà nước
cho khoa học và công nghệ làm căn cứ cho việc giao dự toán ngân sách nhà nước hằng
năm;
5. Thẩm định việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ
công lập theo phân cấp của Chính phủ; cho phép thành lập tổ chức khoa học và
công nghệ có vốn nước ngoài; đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo thẩm
quyền;
6. Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc
gia về khoa học và công nghệ; hệ thống thống kê khoa học và công nghệ và tiêu
chí thống kê thống nhất trong cả nước; đẩy mạnh việc khai thác và sử dụng sáng
chế; phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
7. Tổ chức quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ về khoa học và công nghệ;
8. Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện
pháp luật về khoa học và công nghệ;
9. Hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ;
10. Thanh tra, kiểm tra hoặc phối hợp thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về khoa học và công nghệ; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ theo thẩm quyền; căn cứ kết
quả kiểm tra và hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ của
các cơ quan và tổ chức để đề xuất điều chỉnh việc phân bổ kinh phí cho giai đoạn
tiếp theo;
11. Thực hiện nhiệm vụ khác được Chính phủ ủy quyền hoặc
phân công.
Điều 75. Trách nhiệm của bộ, cơ
quan ngang bộ
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm sau đây:
a) Lập và trình Chính phủ dự toán chi đầu tư phát triển
khoa học và công nghệ theo đề xuất của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc xét duyệt
dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho khoa học và công nghệ; đôn
đốc, kiểm tra các ngành, các cấp nhằm bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm sau đây:
a) Lập và trình Chính phủ dự toán chi sự nghiệp khoa học và
công nghệ theo đề xuất của Bộ Khoa học và Công nghệ về cơ cấu, tỷ lệ chi ngân
sách nhà nước cho khoa học và công nghệ;
b) Cân đối và bố trí kinh phí đầy đủ, kịp thời theo dự toán
kinh phí đã được phê duyệt;
c) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ đôn đốc, kiểm tra
các ngành, các cấp nhằm bảo đảm sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ
đúng mục đích và có hiệu quả.
3. Bộ Nội vụ có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng
chính sách sử dụng, trọng dụng nhân lực khoa học và công nghệ;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan
có liên quan giao biên chế cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ và
chịu trách nhiệm về hoạt động khoa học và công nghệ trong ngành, lĩnh vực được
phân công phụ trách; xác định, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
và quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực khoa học và công nghệ thuộc ngành,
lĩnh vực được phân công phụ trách; có tổ chức chuyên trách quản lý khoa học và
công nghệ;
b) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, biện pháp
thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ; xây dựng và quản
lý hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin, thống kê về khoa học và công nghệ;
c) Báo cáo kịp thời, đầy đủ thông tin và số liệu thống kê
khoa học và công nghệ về Bộ Khoa học và Công nghệ;
d) Quản lý, sử dụng kinh phí đầu tư phát triển khoa học và
công nghệ, kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ đúng mục đích và có hiệu quả,
phù hợp với đặc thù và tiến độ kế hoạch khoa học và công nghệ.
Điều 76. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về khoa
học và công nghệ trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ có trách
nhiệm sau đây:
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách,
chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ;
2. Bảo đảm sử dụng ngân sách nhà nước cho khoa học và công
nghệ và nguồn lực khác của xã hội chủ yếu cho ứng dụng khoa học và công nghệ ở
địa phương;
3. Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình đề xuất đặt hàng hoặc
đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu và định kỳ hằng năm gửi báo cáo kết
quả ứng dụng về Bộ Khoa học và Công nghệ;
4. Quản lý, sử dụng kinh phí đầu tư phát triển khoa học và
công nghệ, kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ đúng mục đích và có hiệu quả;
bảo đảm cấp kinh phí đầy đủ, kịp thời, phù hợp với đặc thù và tiến độ kế hoạch
khoa học và công nghệ để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học và
công nghệ của địa phương và của cả nước;
5. Xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin,
thống kê về khoa học và công nghệ; báo cáo đầy đủ, trung thực số liệu thống kê
khoa học và công nghệ cho cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có
thẩm quyền;
6. Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện
pháp luật về khoa học và công nghệ;
7. Thanh tra, kiểm tra hoặc phối hợp thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về khoa học và công nghệ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử
lý vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ theo thẩm quyền.
Chương X
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 77. Danh hiệu vinh dự Nhà nước,
khen thưởng và giải thưởng về khoa học và công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong sự nghiệp phát triển
khoa học và công nghệ được phong, tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng
và các hình thức khen thưởng khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
nhà nước khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét, tặng giải thưởng về
khoa học và công nghệ cho tập thể, cá nhân có công trình nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ xuất sắc trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương.
3. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài được đặt và tặng giải thưởng
khoa học và công nghệ nhằm khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Điều 78. Nhận danh hiệu, giải thưởng
về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế
Tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học
và công nghệ được nhận danh hiệu, giải thưởng về khoa học và công nghệ do tổ chức,
cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế phong, tặng phù hợp với quy định của pháp
luật Việt Nam.
Điều 79. Xử lý vi phạm
1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về khoa học và công
nghệ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [10]
Điều 80. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Luật Khoa học và công nghệ số 21/2000/QH10 hết hiệu lực kể
từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 81. Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành
Chính phủ và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(để đăng Công báo);
- Truyền hình Quốc hội Việt Nam (để đăng trên trang thông tin điện tử của
QH);
- Trung tâm Tin học;
- Lưu: HC, TH.
- Số e-PAS: 54965.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
_________________________________________
[1] Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có liên
quan đến quy hoạch của Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12, Luật Công chứng
số 53/2014/QH13, Luật Dược số 105/2016/QH13, Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, Luật
Đầu tư công số 49/2014/QH13, Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13, Luật Hóa chất số 06/2007/QH12, Luật
Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13, Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá số
09/2012/QH13, Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12 và
Luật Trẻ em số 102/2016/QH13.”.
Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14.”.
[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2019.
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2019.
[4] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2019.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2019.
[6] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[7] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[8] Khoản này được bãi bỏ theo quy
định tại khoản 5 Điều 8 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
[9] Khoản này được bãi bỏ theo quy
định tại khoản 5 Điều 8 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
[10] Điều 12 của Luật số
28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 12. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.”.
Điều 3 và Điều 4 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2023 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Quy định về bảo hộ nhãn hiệu là dấu hiệu âm thanh có hiệu
lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2022.
3. Quy định về bảo hộ dữ liệu thử nghiệm dùng cho nông hóa
phẩm có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2024.
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
1. Quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành, nếu còn thời hạn bảo hộ thì tiếp tục được bảo hộ theo
quy định của Luật này.
2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đã nộp cho cơ
quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý
theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn.
3. Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý đã nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo quy định của
pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn, trừ các trường hợp sau đây:
a) Quy định tại khoản 13 Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ được
sửa đổi, bổ sung theo điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật này được áp dụng cho các
đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 nhưng
chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành;
b) Quy định tại điểm e và điểm h khoản 2 Điều 74, điểm e khoản
1 Điều 106, điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ
sung theo điểm b và điểm c khoản 22, khoản 35 và điểm b khoản 42 Điều 1 của
Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chưa có quyết định
cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Việc kiểm soát an ninh đối với sáng chế trong đơn đăng
ký sáng chế chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 89a được bổ sung
theo khoản 27 Điều 1 của Luật này;
d) Quy định tại Điều 118 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi,
bổ sung theo khoản 43 Điều 1 của Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký sở hữu
công nghiệp chưa có thông báo kết quả thẩm định nội dung trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành.
4. Quy định tại các điều 86, 86a, 133a, 135, 136a, 139,
164, 191, 191a, 191b và 194 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo
các khoản 25, 52, 53, 54, 55, 66, 74 và 75 Điều 1 của Luật này đối với sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được áp dụng đối với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được giao kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
5. Quyền và nghĩa vụ đối với kiểu dáng công nghiệp là bộ phận
của sản phẩm lắp ráp thành sản phẩm phức hợp theo văn bằng bảo hộ đã được cấp
trên cơ sở đơn đăng ký trước ngày 01 tháng 8 năm 2020 được áp dụng theo quy định
của pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Căn cứ hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được áp dụng theo
quy định của pháp luật có hiệu lực đối với việc xét cấp văn bằng bảo hộ đó.
6. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hành nghề
theo Chứng chỉ đã được cấp. Cá nhân đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại
diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14.
7. Đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng đã nộp
cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục
xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn. Cá nhân được
cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hành nghề theo Chứng chỉ đã được
cấp.
8. Các vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã được cơ
quan có thẩm quyền thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa
giải quyết xong thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số
50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14 để giải quyết.”.
[1] Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của 11 luật có liên quan đến quy hoạch có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có liên
quan đến quy hoạch của Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12, Luật Công chứng
số 53/2014/QH13, Luật Dược số 105/2016/QH13, Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, Luật
Đầu tư công số 49/2014/QH13, Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13, Luật Hóa chất số 06/2007/QH12, Luật
Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13, Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá số
09/2012/QH13, Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12 và
Luật Trẻ em số 102/2016/QH13.”.
Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14.”.
[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
1 Điều 8 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
2 Điều 8 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[4] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
3 Điều 8 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
4 Điều 8 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[6] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 2 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[7] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 2 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[8] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều
8 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên
quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[9] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều
8 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên
quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[10] Điều 12 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 12. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.”.
Điều 3 và Điều 4 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2023 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Quy định về bảo hộ nhãn hiệu là dấu hiệu âm thanh có hiệu
lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2022.
3. Quy định về bảo hộ dữ liệu thử nghiệm dùng cho nông hóa
phẩm có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2024.
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
1. Quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành, nếu còn thời hạn bảo hộ thì tiếp tục được bảo hộ theo
quy định của Luật này.
2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đã nộp cho cơ
quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý
theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn.
3. Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý đã nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo quy định của
pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn, trừ các trường hợp sau đây:
a) Quy định tại khoản 13 Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ được
sửa đổi, bổ sung theo điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật này được áp dụng cho các
đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 nhưng
chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành;
b) Quy định tại điểm e và điểm h khoản 2 Điều 74, điểm e khoản
1 Điều 106, điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ
sung theo điểm b và điểm c khoản 22, khoản 35 và điểm b khoản 42 Điều 1 của
Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chưa có quyết định
cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Việc kiểm soát an ninh đối với sáng chế trong đơn đăng
ký sáng chế chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 89a được bổ sung
theo khoản 27 Điều 1 của Luật này;
d) Quy định tại Điều 118 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi,
bổ sung theo khoản 43 Điều 1 của Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký sở hữu
công nghiệp chưa có thông báo kết quả thẩm định nội dung trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành.
4. Quy định tại các điều 86, 86a, 133a, 135, 136a, 139,
164, 191, 191a, 191b và 194 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo
các khoản 25, 52, 53, 54, 55, 66, 74 và 75 Điều 1 của Luật này đối với sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được áp dụng đối với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được giao kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
5. Quyền và nghĩa vụ đối với kiểu dáng công nghiệp là bộ phận
của sản phẩm lắp ráp thành sản phẩm phức hợp theo văn bằng bảo hộ đã được cấp
trên cơ sở đơn đăng ký trước ngày 01 tháng 8 năm 2020 được áp dụng theo quy định
của pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Căn cứ hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được áp dụng theo
quy định của pháp luật có hiệu lực đối với việc xét cấp văn bằng bảo hộ đó.
6. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hành nghề
theo Chứng chỉ đã được cấp. Cá nhân đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại
diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14.
7. Đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng đã nộp
cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục
xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn. Cá nhân được
cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hành nghề theo Chứng chỉ đã được
cấp.
8. Các vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã được cơ
quan có thẩm quyền thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa
giải quyết xong thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số
50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14 để giải quyết.”.