Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 09/VBHN-BNNPTNT Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Người ký: Nguyễn Hoàng Hiệp
Ngày ban hành: 25/10/2023 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/VBHN-BNNPTNT

Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2023

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THỦY LỢI

Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Nghị định số 08/2022/NĐ-CP Ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2022;

Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.[1]

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

Nghị định này quy định về phân loại, phân cấp công trình thủy lợi; năng lực của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi; thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, Điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động liên quan đến thủy lợi trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hệ thống công trình thủy lợi là hệ thống bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực.

2. Hồ chứa nước là công trình được hình thành bởi đập dâng nước và các công trình có liên quan để tích trữ nước có nhiệm vụ Điều tiết dòng chảy, cắt, giảm lũ, cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dân sinh, phát điện và cải thiện môi trường.

3. Đập là công trình được xây dựng để dâng nước hoặc cùng các công trình có liên quan tạo hồ chứa nước.

4. Bờ bao thủy lợi là công trình phân vùng, ngăn nước để bảo vệ cho một khu vực.

5.[2] (được bãi bỏ)

Chương II

PHÂN LOẠI VÀ PHÂN CẤP CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Điều 4. Phân loại công trình thủy lợi [3]

Loại công trình thủy lợi quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Thủy lợi được phân loại cụ thể như sau:

1. Đập, hồ chứa nước được phân loại theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.

2. Trạm bơm tiêu, trạm bơm tưới tiêu kết hợp:

a) Trạm bơm lớn là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 72.000 m3/h trở lên;

b) Trạm bơm vừa là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 3.600 m3/h đến dưới 72.000 m3/h;

c) Trạm bơm nhỏ là trạm bơm có tổng lưu lượng dưới 3.600 m3/h.

3. Trạm bơm tưới:

a) Trạm bơm lớn là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 12.000 m3/h trở lên;

b) Trạm bơm vừa là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 2.000 m3/h đến dưới 12.000 m3/h;

c) Trạm bơm nhỏ là trạm bơm có tổng lưu lượng dưới 2.000 m3/h.

4. Cống:

a) Cống lớn là cống có tổng chiều rộng thông nước:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long từ 20 m trở lên;

Đối với vùng còn lại từ 10 m trở lên.

b) Cống vừa là cống có tổng chiều rộng thông nước:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long từ 3 m đến dưới 20 m;

Đối với các vùng còn lại từ 1,5 m đến dưới 10 m.

c) Cống nhỏ là cống có tổng chiều rộng thông nước:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long dưới 3 m;

Đối với các vùng còn lại dưới 1,5 m.

d) Đối với các cống qua đập phân loại theo loại công trình đập, hồ chứa.

5. Hệ thống tiêu, thoát nước, tưới tiêu kết hợp:

a) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng lớn là công trình có các thông số:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 50 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 20 m trở lên;

Đối với các vùng khác có lưu lượng từ 20 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 10 m trở lên.

b) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng vừa là công trình có thông số:

Đối với vùng đồng bồng sông Cửu Long có lưu lượng từ 3 m3/s đến dưới 50 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 5 m đến dưới 20 m;

Đối với các vùng khác có lưu lượng từ 1,5 m3/s đến dưới 20 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 3 m đến dưới 10 m.

c) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng nhỏ là công trình có các thông số:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng dưới 3 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 5 m;

Đối với các vùng khác có lưu lượng dưới 1,5 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 3 m.

6. Hệ thống cấp, tưới nước:

a) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng lớn là công trình có các thông số:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 20 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 10 m trở lên;

Đối với các vùng khác có lưu lượng từ 10 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 5 m trở lên.

b) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng vừa là công trình có thông số:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 1 m3/s đến dưới 20 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 1 m đến dưới 10 m;

Đối với các vùng khác có lưu lượng từ 0,5 m3/s đến dưới 10 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 0,5 m đến dưới 5 m.

c) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng nhỏ là công trình có các thông số:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng dưới 1 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 1 m;

Đối với các vùng khác có lưu lượng dưới 0,5 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 0,5 m.

7. Đường ống:

a) Đường ống lớn là đường ống dẫn lưu lượng từ 1,5 m3/s trở lên hoặc có đường kính trong từ 1.000 mm trở lên;

b) Đường ống vừa là đường ống dẫn lưu lượng từ 0,025 m3/s đến dưới 1,5 m3/s hoặc có đường kính trong từ 100 mm đến dưới 1.000 mm;

c) Đường ống nhỏ là đường ống dẫn lưu lượng dưới 0,025 m3/s hoặc có đường kính trong dưới 100 mm.

8. Bờ bao thủy lợi:

a) Bờ bao lớn là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích từ 10.000 ha trở lên;

b) Bờ bao vừa là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích từ 500 ha đến dưới 10.000 ha;

c) Bờ bao nhỏ là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích dưới 500 ha.

9. Hệ thống công trình thủy lợi:

a) Hệ thống công trình thủy lợi lớn là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát nước cho diện tích tự nhiên từ 20.000 ha trở lên;

b) Hệ thống công trình thủy lợi vừa là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát nước cho diện tích tự nhiên từ 2.000 ha đến dưới 20.000 ha;

c) Hệ thống công trình thủy lợi nhỏ là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát nước cho diện tích tự nhiên dưới 2.000 ha.

Điều 5. Phân cấp công trình thủy lợi

Phân cấp công trình thủy lợi để thiết kế công trình và để quản lý các nội dung khác được quy định trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các quy định của pháp luật có liên quan.

1. Cấp công trình thủy lợi được xác định theo nguyên tắc sau:

a) Xác định cấp công trình theo năng lực phục vụ, khả năng trữ nước của hồ chứa, đặc tính kỹ thuật và Điều kiện địa chất nền của các công trình trong cụm đầu mối. Cấp công trình thủy lợi là cấp cao nhất trong số các cấp xác định theo từng tiêu chí trên.

b) Cấp của công trình đầu mối được xác định là cấp của công trình thủy lợi. Cấp của hệ thống dẫn, chuyển nước nhỏ hơn hoặc bằng cấp công trình đầu mối và nhỏ dần theo sự thu hẹp phạm vi phục vụ. Cấp của hệ thống dẫn, chuyển nước cấp dưới nhỏ hom 01 cấp so với cấp của hệ thống dẫn, chuyển nước cấp trên.

2. Cấp của công trình thủy lợi được quy định cụ thể tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ NĂNG LỰC CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Điều 6. Yêu cầu chung đối với tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi

1. Doanh nghiệp phải có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

2. Tổ chức thủy lợi cơ sở phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Có nội quy hoặc quy chế được cơ quan có thẩm quyền công nhận theo quy định của Luật Hợp tác xã, Bộ luật Dân sự và các quy định khác có liên quan;

b) Có tổ chức bộ máy, người vận hành có chuyên môn đáp ứng theo quy định của Nghị định này, phù hợp yêu cầu kỹ thuật, quy mô công trình thủy lợi được giao khai thác.

3. Cá nhân khai thác công trình thủy lợi phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về các công việc mình thực hiện;

b) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của công trình thủy lợi mà cá nhân đó thực hiện khai thác.

4. Việc bố trí, sử dụng lao động, trang thiết bị phục vụ quản lý vận hành công trình thủy lợi nhỏ phải đảm bảo an toàn, hiệu quả và theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 7. Yêu cầu về các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ của doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi

1. Doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi phải có các bộ phận sau:

a) Bộ phận chuyên trách về quản lý công trình;

b) Bộ phận chuyên trách về quản lý nước;

c) Bộ phận chuyên trách về quản lý kinh tế.

2. Ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, đối với các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác, phải có đơn vị chuyên trách để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ đó.

3. Các bộ phận chuyên môn quy định tại Khoản 1 Điều này, phải bố trí 70% số lượng cán bộ có trình độ đại học chuyên ngành phù hợp trở lên.

Điều 8. Yêu cầu về năng lực tối thiểu đối với tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước[4]

1. Đập, hồ chứa quan trọng đặc biệt: bố trí ít nhất 07 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 02 người có thâm niên quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.

2. Đập, hồ chứa nước lớn:

a) Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 50.000.000 m3 trở lên: bố trí ít nhất 05 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 02 người có thâm niên quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước;

b) Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 10.000.000 m3 đến dưới 50.000.000 m3: bố trí ít nhất 03 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 01 người có thâm niên quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước;

c) Đập, hồ chứa lớn còn lại, trừ đập, hồ chứa lớn quy định tại điểm a, điểm b khoản này: bố trí ít nhất 02 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.

3. Đập, hồ chứa nước vừa:

a) Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 1.000.000 m3 đến dưới 3.000.000 m3: tổ chức, cá nhân khai thác phải có ít nhất 01 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước;

b) Đập, hồ chứa vừa còn lại, trừ đập, hồ chứa nước vừa quy định tại điểm a khoản này: tổ chức, cá nhân khai thác phải có ít nhất 01 cao đẳng chuyên ngành thủy lợi và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.

4. Đập, hồ chứa nước nhỏ: tổ chức, cá nhân khai thác phải có ít nhất 01 người có trình độ từ trung học phổ thông hoặc công nhân bậc 2 trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.

Điều 9. Yêu cầu về năng lực tối thiểu đối với tổ chức, cá nhân khai thác trạm bơm điện cố định[5]

1. Trạm bơm điện tiêu và tưới tiêu kết hợp loại lớn:

a) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 11.000 m3/h trở lên: phải có ít nhất 01 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi và 01 kỹ sư chuyên ngành cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 03 năm trở lên;

b) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 8.000 m3/h đến dưới 11.000 m3/h: phải có ít nhất 01 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 02 năm trở lên;

c) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 4.000 m3/h đến dưới 8.000 m3/h: phải có ít nhất 01 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 01 năm trở lên.

2. Trạm bơm điện tiêu và tưới tiêu kết hợp loại vừa:

a) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 11.000 m3/h trở lên: phải có ít nhất 01 cán bộ có trình độ cao đẳng chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 03 năm trở lên;

b) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 8.000 m3/h đến dưới 11.000 m3/h: phải có ít nhất 02 trung cấp chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 03 năm trở lên;

c) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 4.000 m3/h đến dưới 8.000 m3/h: phải có ít nhất 02 trung cấp chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 03 năm trở lên;

d) Trạm bơm điện có loại máy bơm có công suất từ 1.000 m3/h đến dưới 4.000 m3/h: phải có ít nhất 01 trung cấp chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 03 năm trở lên.

3. Trạm bơm điện tiêu và tưới tiêu kết hợp loại nhỏ:

a) Trạm bơm điện có loại máy bơm có công suất từ 1.000 m3/h đến dưới 4.000 m3/h: phải có ít nhất 01 công nhân chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 02 năm trở lên;

b) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 540 m3/h đến dưới 1.000 m3/h: phải có ít nhất 01 người vận hành có trình độ trung học cơ sở và có thâm niên quản lý, vận hành từ 01 năm trở lên.

4. Trạm bơm điện tưới:

a) Trạm bơm tưới loại lớn có tổng lưu lượng từ 72.000 m3/h trở lên thì áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trạm bơm tưới loại lớn có tổng lưu lượng từ 12.000 m3/h đến dưới 72.000 m3/h và trạm bơm tưới loại vừa có tổng lưu lượng từ 3.600 m3/h đến dưới 12.000 m3/h thì áp dụng quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Trạm bơm tưới loại vừa có tổng lưu lượng dưới 3.600 m3/h và trạm bơm tưới loại nhỏ áp dụng quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Ngoài số lượng cán bộ chuyên môn được quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này, số lượng lao động khác đối với từng trạm bơm được xác định bằng định mức kinh tế - kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 10. Yêu cầu về năng lực tối thiểu đối với tổ chức, cá nhân khai thác cống đầu mối, hệ thống dẫn, chuyển nước

1. Đối với cống qua đê[6] sông cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; các cống lớn ngăn sông[7] vận hành bằng điện:

a) Cống qua đê sông cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; cống ngăn sông lớn vận hành bằng điện bố trí 01 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, 01 kỹ sư cơ điện; 01 cán bộ có trình độ trung cấp cơ điện tại công trình đầu mối có thâm niên quản lý, vận hành từ 03 năm trở lên;

b) Thực hiện theo quy định của pháp luật về đê Điều.

2. Đối với cống khác có chiều rộng thoát nước từ 0,5 m trở lên; kênh, mương, rạch, tuynel, cầu máng có lưu lượng từ 0,3 m3/s trở lên hoặc chiều rộng đáy kênh từ 0,5 m trở lên; đường ống có lưu lượng từ 0,02 m3/s trở lên hoặc đường kính ống từ 150 mm trở lên, việc bố trí cán bộ, công nhân tùy thuộc quy mô và Mục tiêu hoạt động của công trình để bố trí cán bộ, công nhân có chuyên môn phù hợp, tối thiểu phải tốt nghiệp trung học phổ thông[8].

Điều 11. Đào tạo về quản lý, khai thác công trình thủy lợi[9]

1. Các cơ sở đào tạo có chức năng, nhiệm vụ, năng lực phù hợp được tổ chức các khóa đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho các đối tượng làm công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi, quản lý đập.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng làm công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi, quản lý đập làm cơ sở để các cơ sở đào tạo và địa phương tổ chức triển khai thực hiện.

Điều 12. Trách nhiệm tuân thủ yêu cầu năng lực trong khai thác công trình thủy lợi

1. Tổ chức, cá nhân tham gia khai thác công trình thủy lợi phải có năng lực phù hợp với quy mô, yêu cầu kỹ thuật của công trình theo quy định của Nghị định này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hậu quả, thiệt hại do việc không bảo đảm các yêu cầu về năng lực gây ra.

2. Định kỳ 05 năm, cá nhân trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý, vận hành công trình thủy lợi, quản lý vận hành đập, hồ chứa nước phải tham gia lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao năng lực quản lý, vận hành công trình thủy lợi, quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước.

3[10]. Đối với các tổ chức được giao khai thúc nhiều công trình đầu mối, nhân sự quản lý, khai thác được phép bố trí làm việc kiêm nhiệm nhưng phải đảm bảo quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo pháp luật lao động và đảm bảo đủ năng lực để vận hành, khai thác các công trình được giao.

4. Ngoài việc đáp ứng yêu cầu năng lực quy định tại Nghị định này, tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có sản xuất, kinh doanh hoạt động khác phải bảo đảm yêu cầu năng lực đối với ngành nghề kinh doanh đó theo quy định của pháp luật có liên quan.

5. Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thủy lợi kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về năng lực đối với các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi quy định tại Nghị định này.

Chương IV

CẤP GIẤY PHÉP CHO CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Điều 13. Giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

Giấy phép cấp cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, gồm:

1. Xây dựng công trình mới;

2. Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện;

3. Khoan, đào khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất;

4.[11] (được bãi bỏ)

5. Trồng cây lâu năm;

6. Hoạt động du lịch, thể thao, nghiên cứu khoa học, kinh doanh, dịch vụ;

7. Hoạt động của phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ;

8. Nuôi trồng thủy sản;

9. Nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác;

10. Xây dựng công trình ngầm.

Điều 14. Nguyên tắc cấp phép[12]

1. Bảo đảm an toàn công trình thủy lợi và công trình được cấp phép, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi; không ảnh hưởng đến nhiệm vụ của công trình thủy lợi, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; phù hợp với nguyên tắc sử dụng công trình đa mục tiêu, sử dụng tổng hợp đất đai, quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên nước theo quy định tại Luật Thủy lợi, Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

2. Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

3. Đối với nhiều hoạt động thuộc cùng một dự án do tổ chức, cá nhân đầu tư từ giai đoạn xây dựng công trình đến giai đoạn khai thác, sử dụng thuộc thẩm quyền cấp phép của một cơ quan thì cấp một giấy phép.

4. Đối với các dự án bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa hoặc bổ sung hạng mục vào công trình thủy lợi hiện có do chủ sở hữu công trình thủy lợi quyết định chủ trương đầu tư thì không phải xin giấy phép.

Điều 15. Căn cứ cấp phép[13]

Việc cấp giấy phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải căn cứ:

1. Nhiệm vụ, hiện trạng công trình thủy lợi.

2. Quy hoạch thủy lợi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch thủy lợi được duyệt thì căn cứ vào thiết kế của công trình thủy lợi và bảo đảm không ảnh hưởng đến an toàn và vận hành công trình thủy lợi.

3. Tình hình thực hiện các quy định trong giấy phép đã cấp của tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép.

Điều 16. Thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, Điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép cho các hoạt động quy định tại Điều 13 Nghị định này [14]

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 9, khoản 10 Điều 13 Nghị định này trong phạm vi bảo vệ công trình do Bộ quản lý.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động quy định tại Điều 13 Nghị định này trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 17. Cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép

1. Cục Thủy lợi[15] thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 18. Thời hạn của giấy phép

1. Giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi có thời hạn tối đa là 05 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa là 03 năm.

2.[16] Cơ quan cấp giấy phép quyết định việc thay đổi thời hạn của giấy phép trong trường hợp công trình thủy lợi có nguy cơ mất an toàn; hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình ảnh hưởng đến vận hành công trình

Điều 19. Nội dung giấy phép

Giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm các nội dung sau:

1. Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép;

2. Tên hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

3.[17] Phạm vi đề nghị cấp phép cho hoạt động;

4.[18] Quy mô, công suất, thông số chủ yếu của các hoạt động đề nghị cấp phép;

5. Thời hạn của giấy phép;

6. Các yêu cầu đối với hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi để bảo đảm an toàn công trình, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân liên quan;

7. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép.

Điều 20. Điều chỉnh nội dung giấy phép

1. Các nội dung quy định trong giấy phép được Điều chỉnh, gồm:

a) Phạm vi hoạt động;

b) Quy mô, công suất, thông số chủ yếu của các hoạt động đề nghị cấp phép;

c)[19] (được bãi bỏ)

2. Thủ tục Điều chỉnh:

Trong thời hạn sử dụng giấy phép, tổ chức, cá nhân đề nghị Điều chỉnh nội dung giấy phép cho hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi lập hồ sơ Điều chỉnh và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 16 Nghị định này.

Điều 21. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

2. Thời hạn cấp giấy phép:

a) Đối với các hoạt động quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 10 Điều 13 Nghị định này:

Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ Điều kiện thì cấp giấy phép; trường hợp không đủ Điều kiện thì thông báo lý do không cấp giấy phép.

b)[20] (được bãi bỏ)

c) Đối với hoạt động quy định tại Khoản 5 Điều 13 Nghị định này:

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ Điều kiện thì cấp giấy phép; trường hợp không đủ Điều kiện thì thông báo lý do không cấp giấy phép.

d) Đối với hoạt động quy định tại Khoản 6, Khoản 8, Khoản 9 Điều 13 Nghị định này:

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ Điều kiện thì cấp giấy phép; trường hợp không đủ Điều kiện thì thông báo lý do không cấp giấy phép.

đ) Đối với hoạt động quy định tại Khoản 7 Điều 13 Nghị định này:

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ Điều kiện thì cấp giấy phép; trường hợp không đủ Điều kiện thì thông báo lý do không cấp giấy phép.

Điều 22. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 13 Nghị định này[21]

Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua môi trường mạng đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu số 01 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Sơ họa vị trí khu vực tiến hành hoạt động đề nghị cấp giấy phép.

3. Báo cáo đánh giá ảnh hưởng của hoạt động đến việc quản lý, khai thác và an toàn công trình thủy lợi.

4. Văn bản ý kiến của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi về ảnh hưởng của hoạt động đến việc quản lý, khai thác và an toàn công trình thủy lợi của tổ chức, cá nhân.

5. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký phương tiện cơ giới đường bộ; phương tiện đường thủy nội địa đối với hoạt động tại khoản 7 Điều 13 Nghị định này.

6. Bản sao giấy phép dịch vụ nổ mìn đối với hoạt động tại khoản 9 Điều 13 Nghị định này.

7. Đối với các dự án đầu tư trong phạm vi bảo vệ của công trình thủy lợi, hồ sơ đề nghị cấp phép phải bổ sung:

a) Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch, chủ trương đầu tư, dự án đầu tư;

c) Bản sao báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

d) Bản sao thông báo thẩm định thiết kế cơ sở, bản vẽ thiết kế của dự án;

đ) Bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công được phê duyệt đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 10 Điều 13 Nghị định này.

Điều 23.[22] (được bãi bỏ)

Điều 24.[23] (được bãi bỏ)

Điều 25.[24] (được bãi bỏ)

Điều 26.[25] (được bãi bỏ)

Điều 27.[26] (được bãi bỏ)

Điều 28. Hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép[27]

Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua môi trường mạng đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:

1. Đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép theo mẫu số 02 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Sơ họa vị trí khu vực tiến hành hoạt động đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép.

3. Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép được cấp của tổ chức, cá nhân.

4. Văn bản ý kiến của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi về tình hình thực hiện giấy phép được cấp của tổ chức, cá nhân.

5. Đối với các dự án đầu tư trong phạm vi bảo vệ của công trình thủy lợi, hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép phải bổ sung:

a) Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (cập nhật đến thời điểm đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép);

b) Trường hợp có thay đổi quy mô, công suất, thông số chủ yếu của các hoạt động được cấp phép phải bổ sung: bản sao quyết định phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, chủ trương đầu tư, dự án đầu tư; bản sao báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường; bản sao thông báo thẩm định thiết kế cơ sở, bản vẽ thiết kế của dự án điều chỉnh.

Điều 29. Trình tự, thủ tục cấp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này. Trường hợp đề nghị gia hạn giấy phép phải nộp hồ sơ trước thời điểm giấy phép hết hiệu lực ít nhất 45 ngày.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

3.[28] Thời hạn cấp giấy phép gia hạn, điều chỉnh nội dung:

a) Đối với hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 10 Điều 13 Nghị định này:

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp giấy phép gia hạn, điều chỉnh nội dung; trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo lý do không cấp giấy phép.

b) Đối với hoạt động quy định tại khoản 5, khoản 7 Điều 13 Nghị định này:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp giấy phép gia hạn, điều chỉnh nội dung; trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo lý do không cấp giấy phép.

c) Đối với hoạt động quy định tại khoản 6, khoản 8, khoản 9 Điều 13 Nghị định này:

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp giấy phép gia hạn, điều chỉnh nội dung; trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo lý do không cấp giấy phép.

Điều 30. Cấp lại giấy phép[29]

1. Giấy phép được cấp lại thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép bị mất, bị rách, hư hỏng;

b) Tên của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép bị thay đổi do chuyển nhượng, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức.

2. Hồ sơ cấp lại giấy phép:

a) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Tổ chức cá nhân nộp đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: Tổ chức cá nhân nộp đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; bản sao các Quyết định do cơ quan có thẩm quyền cấp về việc thay đổi tên doanh nghiệp do chuyển nhượng, sát nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức.

3. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép:

a) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này: Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua môi trường mạng đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp lại giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép thì trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không cấp lại giấy phép.

4. Thời hạn ghi trong giấy phép cấp lại là thời hạn còn lại của giấy phép đã cấp.

Điều 31. Quyền của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép

Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi có các quyền sau:

1. Thực hiện các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi tại vị trí, thời hạn, quy mô theo quy định của giấy phép.

2. Được Nhà nước bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp quy định trong giấy phép.

3. Được Nhà nước bồi thường thiệt hại trong trường hợp giấy phép bị thu hồi hoặc thay đổi thời hạn vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định của pháp luật.

4. Đề nghị cơ quan cấp giấy phép gia hạn, Điều chỉnh nội dung giấy phép theo quy định.

Điều 32. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép

Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi có các nghĩa vụ sau:

1. Chấp hành các quy định của Luật Thủy lợi và pháp luật khác có liên quan.

2. Chấp hành các quy định về vị trí, thời hạn, quy mô các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi ghi trong giấy phép đã được cấp.

3. Thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật.

4. Khi tiến hành các hoạt động phải bảo đảm an toàn cho công trình thủy lợi, khắc phục ngay sự cố và bồi thường thiệt hại do hoạt động của mình gây ra.

5. Không làm cản trở hoặc gây thiệt hại đến việc khai thác tổng hợp công trình thủy lợi.

6. Cung cấp đầy đủ, trung thực các dữ liệu, thông tin về các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

Điều 33. Đình chỉ hiệu lực của giấy phép

1. Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực khi tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép có một trong những vi phạm sau đây:

a) Vi phạm nội dung quy định trong giấy phép;

b) Lợi dụng giấy phép để tổ chức hoạt động trái quy định của pháp luật.

2. Thời hạn đình chỉ giấy phép: Không quá 03 tháng.

3. Trong thời gian giấy phép bị đình chỉ hiệu lực, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép không được thực hiện các quyền liên quan đến giấy phép và phải có biện pháp khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 34. Thu hồi giấy phép

1. Giấy phép được thu hồi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bị phát hiện không đúng sự thật;

b) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản; bị chết, bị tòa án tuyên bố là đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích;

c) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép;

d) Trường hợp bảo đảm quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

2. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 16 Nghị định này có quyền quyết định thu hồi giấy phép.

Điều 35. Kiểm tra, thanh tra

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc cấp và thực hiện giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trong phạm vi cả nước.

2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc cấp và thực hiện giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [30]

Điều 36. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.

Điều 37. Quy định chuyển tiếp

1. Các loại giấy phép cho các hoạt động phải có phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi đã được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà chưa hết thời hạn thì vẫn có giá trị sử dụng cho đến khi hết thời hạn.

2.[31] (được bãi bỏ)

3. Chậm nhất sau thời gian 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi phải bảo đảm năng lực quy định tại Nghị định này.

Điều 38. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Website Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, TL (10b).

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Hoàng Hiệp

PHỤ LỤC I

DANH MỤC ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC QUAN TRỌNG ĐẶC BIỆT
(Kèm theo Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ)

STT

Tên đập, hồ chứa nước

Dung tích (triệu m3)

Tỉnh/ Thành phố

Ghi chú

1

Dầu Tiếng

1.580

Tây Ninh

Dung tích toàn bộ trên 1 tỷ m3

2

Cửa Đạt

1.450

Thanh Hóa

3

Tả Trạch

646

Thừa Thiên Huế

Hạ du có thành phố Huế

PHỤ LỤC II

BẢNG PHÂN CẤP CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
(Kèm theo Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ)

Bảng 1. Phân cấp công trình theo quy mô, công suất

TT

Loại công trình

Tiêu chí phân cấp

Cấp công trình

Đặc biệt

Cấp I

Cấp II

Cấp III

Cấp

IV

1

Công trình cấp nước (cho diện tích được tưới) hoặc tiêu thoát nước (diện tích tự nhiên khu tiêu)

Diện tích (nghìn ha)

>50

> 10 ÷ 50

> 2÷ 10

≤ 2

2

Hồ chứa nước (dung tích ứng với mực nước dâng bình thường)

Dung tích (triệu m3)

> 1.000

> 200 ÷ 1.000

> 20 ÷ 200

≥ 3 ÷ 20

< 3

3

Công trình cấp nước nguồn chưa xử lý cho các ngành sử dụng nước khác

Lưu lượng (m3/s)

> 20

> 10 ÷ 20

>2 ÷ 10

≤ 2

Bảng 2. Phân cấp công trình theo đặc tính kỹ thuật

TT

Loại công trình

Tiêu chí phân cấp

Cấp công trình

Đặc biệt

Cấp l

Cấp II

Cấp III

Cấp IV

1

Đập đất, đập đất - đá các loại

1.1

Nền là đá

Chiều cao đập (m)

> 100

>70 ÷ 100

> 25 ÷ 70

> 10 ÷ 25

≤ 10

1.2

Nền là đất cát, đất hòn thô, đất sét ở trạng thái cứng và nửa cứng

> 35 ÷ 75

> 8 ÷ 15

≤ 8

1.3

Nền là đất sét bão hòa nước ở trạng thái dẻo

> 15 ÷ 25

> 5 ÷ 15

≤ 5

2

Đập bê tông, bê tông cốt thép các loại và các công trình thủy lợi chịu áp khác

2.1

Nền là đá

Chiều cao đập (m)

> 100

> 60 ÷ 100

> 25 ÷ 60

> 10 ÷ 25

≤ 10

2.2

Nền là đất cát, đất hòn thô, đất sét ở trạng thái cứng và nửa cứng

> 25 ÷ 50

> 10 ÷ 25

> 5 ÷ 10

≤ 5

2.3

Nền là đất sét bão hòa nước ở trạng thái dẻo

> 10 ÷ 20

> 5 ÷ 10

≤ 5

3

Tường chắn

3'.1

Nền là đá

Chiều cao tường (m)

> 25 ÷ 40

> 15 ÷ 25

>8 ÷ 15

≤ 8

3.2

Nền là đất cát, đất hòn thô, đất sét ở trạng thái cứng và nửa cứng

> 12 ÷ 20

> 5 ÷ 12

≤ 5

3.3

Nền là đất sét bão hòa nước ở trạng thái dẻo

> 10 ÷ 15

> 4 ÷ 10

≤ 4

Ghi chú:

- Đối với đập đất, đập đất - đá các loại: Chiều cao đập tính từ mặt nền thấp nhất sau khi dọn móng (không kể Phần chiều cao chân khay) đến đỉnh đập;

- Đối với đập bê tông các loại và các công trình xây đúc chịu áp khác: Chiều cao đập tính từ đáy chân khay thấp nhất đến đỉnh công trình;

- Đối với tường chắn: Chiều cao tường chắn tính từ mặt nền phía thấp hơn sau khi đã dọn móng đến đỉnh tường.

PHỤ LỤC III

GIA HẠN, ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP CHO CÁC PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
(Kèm theo Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

Mẫu số 02

Đơn đề nghị gia hạn sử dụng (hoặc Điều chỉnh nội dung) giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

Mẫu số 02

Đơn đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

Mẫu số 01

TÊN TỔ CHỨC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

….., ngày ...tháng ... năm...

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG TRONG PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Kính gửi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Ủy ban nhân dân tỉnh...)

Tên tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép: ......................................................................

Địa chỉ: .......................................................................................................................

Số điện thoại: ……………………………………… Số Fax: ...............................................

Đề nghị được cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ của công trình thủy lợi (tên công trình thủy lợi) do (tên tổ chức, cá nhân đang quản lý khai thác công trình thủy lợi) quản lý với các nội dung sau:

- Tên các hoạt động: ...................................................................................................

- Nội dung:...................................................................................................................

- Vị trí của các hoạt động .............................................................................................

- Thời hạn đề nghị cấp phép....; từ... ngày... tháng … năm... đến ngày...tháng... năm …

Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Ủy ban nhân dân tỉnh...) xem xét và cấp phép cho (tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép) thực hiện các hoạt động trên. Chúng tôi cam kết hoạt động đúng phạm vi được phép và tuân thủ các quy định của giấy phép.

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
(Ký tên, đóng dấu, ký và ghi rõ họ tên)

Mẫu số 02

TÊN TỔ CHỨC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

….., ngày ...tháng ... năm...

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

GIA HẠN SỬ DỤNG (HOẶC ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG) GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG TRONG PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Kính gửi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Ủy ban nhân dân tỉnh...)

Tên tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn sử dụng Điều chỉnh nội dung giấy phép: ...............

Địa chỉ: .......................................................................................................................

Số điện thoại: ………………………… Số Fax: ...............................................................

Đang tiến hành các hoạt động ......... trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi tại vị trí theo giấy phép số.... ngày... tháng... năm... do (Tên cơ quan cấp phép); thời hạn sử dụng giấy phép từ …….. đến ……….

Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Ủy ban nhân dân tỉnh) xem xét và cấp giấy phép cho (tên tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, hoặc Điều chỉnh nội dung giấy phép) được tiếp tục hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với những nội dung sau:

- Tên các hoạt động đề nghị gia hạn hoặc Điều chỉnh nội dung: .....................................

- Vị trí của các hoạt động .............................................................................................

- Nội dung: .................................................................................................................. ;

- Thời hạn đề nghị gia hạn...; từ.... ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm....

Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Ủy ban nhân dân tỉnh) xem xét và cấp giấy phép cho (tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép) gia hạn (hoặc Điều chỉnh) thực hiện các hoạt động trên. Chúng tôi cam kết hoạt động đúng phạm vi được phép và tuân thủ các quy định của giấy phép.

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
(Ký tên, đóng dấu, ký, và ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị định số /2023/NĐ-CP ngày tháng năm của Chính phủ)

Mẫu số 03[32]

TÊN TỔ CHỨC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

….., ngày ...tháng ... năm...

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

CẤP LẠI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG TRONG PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Kính gửi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Ủy ban nhân dân tỉnh...)

Tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại giấy phép: ...........................................................

Địa chỉ: .......................................................................................................................

Số điện thoại: ………………………………… Số Fax: .....................................................

Đang tiến hành các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi tại vị trí theo giấy phép số.... ngày... tháng... năm... do (Tên cơ quan cấp phép); thời hạn sử dụng giấy phép từ …. đến ….

Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Ủy ban nhân dân tỉnh) xem xét và cấp lại giấy phép cho (tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại giấy phép) với các nội dung sau:

- Tên các hoạt động đề nghị cấp phép lại: ....................................................................

- Vị trí của các hoạt động .............................................................................................

- Nội dung: ..................................................................................................................

- Thời hạn cấp phép: từ ngày … tháng … năm … đến ngày …. tháng …. năm ….

- Lý do xin cấp lại: .......................................................................................................

Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Ủy ban nhân dân tỉnh) xem xét và cấp lại giấy phép cho (tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép) thực hiện các hoạt động trên. Chúng tôi cam kết hoạt động đúng phạm vi được phép và tuân thủ các quy định của giấy phép.

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP
(Ký tên, đóng dấu, ký và ghi rõ họ tên)



[1] Nghị định số 08/2022/NĐ-CP Ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

[2] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 167 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 1 năm 2022.

[3] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

[4] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

[5] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

[6] Cụm từ “cống dưới đê” được thay thế bằng cụm từ “cống qua đê” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

[7] Cụm từ “cống ngăn sông lớn” được thay thế bằng cụm từ “cống lớn ngăn sông” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

[8] Cụm từ “và có chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác công trình thủy lợi” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

[9] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

[10] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

[11] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 167 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 1 năm 2022.

[12] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

[13] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

[14] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

[15] Cụm từ “Tổng cục Thủy lợi” được thay thế bằng cụm từ “Cục Thủy lợi” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

[16] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 167 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 1 năm 2022.

[17] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 167 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 1 năm 2022.

[18] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 167 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 1 năm 2022.

[19] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 167 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 1 năm 2022.

[20] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 167 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 1 năm 2022.

[21] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

[22] Điều 23 được bãi bỏ theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 167 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 1 năm 2022.

[23] Điều 24 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

[24] Điều 25 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

[25] Điều 26 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

[26] Điều 27 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

[27] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

[28] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

[29] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

[30] Điều 167 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 1 năm 2022 quy định như sau:

“Điều 169. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”

Điều 4 Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023 quy định như sau:

“Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

2. Quy định chuyển tiếp

a) Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi của tổ chức, cá nhân nộp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xem xét, giải quyết theo quy định của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thủy lợi (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường).

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện sắp xếp, kiện toàn chủ thể khai thác công trình thủy lợi phù hợp với quy định của Luật Thủy lợi, hoàn thành chậm nhất 05 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành./.”

[31] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 167 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 1 năm 2022.

[32] Mẫu số 03 Đơn đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được bổ sung theo quy định khoản 4 Điều 2 Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT OF VIETNAM
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 09/VBHN-BNNPTNT

Hanoi, October 25, 2023

 

DECREE

ELABORATION OF SOME ARTICLES OF LAW ON IRRIGATION

Government's Decree No. 67/2018/ND-CP dated May 14, 2018 on elaboration of some Articles of the Law on Irrigation, which comes into force from July 01, 2018 is amended by:

Government’s Decree No. 08/2022/ND-CP dated January 10, 2022 on elaboration of some Articles of the Law on Environmental Protection, which comes into force from January 10, 2022; 

Government's Decree No. 40/2023/ND-CP dated June 27, 2023 on amendments to some Articles of Government’s Decree No. 67/2018/ND-CP dated May 14, 2018 on elaboration of some Articles of the Law on Irrigation, which comes into force from August 15, 2023. 

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Irrigation dated June 19, 2017;

At the request of the Minister of Agriculture and Rural Development;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree provides for categorization and grading of hydraulic works, irrigation or water resource management projects; capacity of irrigation and water resource project operators; authority over, procedures and processes for issuance, re-issuance, renewal, modification, suspension and revocation of permits or licenses for trade or business within the protected areas of hydraulic, irrigation or water resource management projects or structures.

Article 2. Regulated entities

This Decree applies to Vietnamese entities and persons; foreign entities and persons participating in hydraulic or irrigation-related activities within the territory of the Socialist Republic of Vietnam.

Article 3. Definition of terms

In this Decree, the terms below are construed as follows:

1. “System of irrigation works” refers to a system composed of irrigation works or projects directly related to each other in terms of operation and protection thereof in a particular region.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. “Dam” refers to a structure built to raise water level or connected with other facilities to create a reservoir.

4. “Embankment” refers to a construction work used for segmenting and retaining water to protect a particular area.

5. [2] (Annulled)

Chapter II

CATEGORIZATION AND GRADING OF IRRIGATION AND HYDRAULIC PROJECTS

Article 4. Categorization of irrigation projects [3]

Irrigation projects specified in Clause 2 of Article 16 in the Law on Irrigation are categorized specifically as follows:

1. Dams and reservoirs are categorized as prescribed in Article 3 of the Government’s Decree No. 114/2018/ND-CP dated September 04, 2018 on dam and reservoir safety management.

2. Drainage pumping stations and dual-purpose pumping stations for irrigation and drainage:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) A pumping station is categorized as a medium pumping station when it has total capacity ranging from 3.600 m3/h to under 72.000 m3/h;

c) A pumping station is categorized as a small pumping station when it has total capacity of less than 3.600 m3/h.

3. Irrigation pumping stations:

a) A pumping station is categorized as a large pumping station when it has the minimum total capacity of 12.000 m3/h or more;

b) A pumping station is categorized as a medium pumping station when it has total capacity ranging from 2.000 m3/h to less than 12.000 m3/h;

c) A pumping station is categorized as a small pumping station when it has total capacity of less than 2.000 m3/h.

4. Culverts:

a) A culvert is categorized as a large one if its floodgate has total width of:

at least 20 m in the Mekong Delta;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) A culvert is categorized as a medium one if its floodgate has total width ranging:

between 3 m and less than 20 m in the Mekong Delta;

between 1,5 m and less than 10 m in other regions;

c) A culvert is categorized as a small one if its floodgate has total width of:

less than 3 m in the Mekong Delta;

less than 1,5 m in other regions.

d) Dam culverts are categorized by type of dam or reservoir.

5. Drainage systems, irrigation systems, drainage and irrigation systems, including:

a) Any large irrigation canal, ditch, flume, watercourse, tunnel, siphon or canal bridge that has:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



the minimum carrying capacity of at least 20 m3/s or the minimum bed width of at least 10 m in other regions.

b) Any medium irrigation canal, ditch, flume, watercourse, tunnel, siphon or canal bridge that has:

the minimum carrying capacity ranging from 3 m3/s to less than 50 m3/s or the minimum bed width ranging from 5 m to less than 20 m in the Mekong Delta;

the minimum carrying capacity ranging from 1,5 m3/s to less than 20 m3/s or the minimum bed width ranging from 3 m to less than 10 m in other regions.

c) Any small irrigation canal, ditch, flume, watercourse, tunnel, siphon or canal bridge that has:

the minimum carrying capacity of less than 3 m3/s or the minimum bed width of less than 5 m in the Mekong Delta;

the carrying capacity of less than 1,5 m3/s or the bed width of less than 3 m in other regions.

6. Water supply and irrigation systems:

a) Any large irrigation canal, ditch, flume, watercourse, tunnel, siphon or canal bridge that has:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



the minimum carrying capacity of at least 10 m3/s or the minimum bed width of at least 5 m in other regions.

b) Any medium irrigation canal, ditch, flume, watercourse, tunnel, siphon or canal bridge that has:

the minimum carrying capacity ranging from 1 m3/s to less than 20 m3/s or the minimum bed width ranging from 1 m to less than 10 m in the Mekong Delta;

the minimum carrying capacity ranging from 0,5 m3/s to less than 10 m3/s or the minimum bed width ranging from 0,5 m to less than 5 m in other regions.

c) Any small irrigation canal, ditch, flume, watercourse, tunnel, siphon or canal bridge that has:

the minimum carrying capacity of less than 1 m3/s or the minimum bed width of less than 1 m in the Mekong Delta;

the carrying capacity of less than 0,5 m3/s or the bed width of less than 0,5 m in other regions.

7. Pipelines:

a) A pipeline is categorized as a large pipeline when it has the minimum carrying capacity of 1,5 m3/s or the minimum internal diameter of 1.000 mm;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) A pipeline is categorized as a small pipeline when it has the carrying capacity of less than 0,025 m3/s or the internal diameter of less than 100 mm.

8. Irrigation embankments:

a) An embankment is categorized as a large one if its flood protected area is at least 10.000 ha;

b) An embankment is categorized as a medium one if its flood protected area ranges from 500 ha to less than 10.000 ha;

c) An embankment is categorized as a small one if its flood protected area is less than 500 ha.

9. Irrigation systems:

a) Large irrigation system which is a system serving the function of watering arable land or draining or releasing irrigation water for land covering a minimum geographical area of at least 20.000 ha;

b) Medium irrigation system which is a system serving the function of watering arable land or draining or releasing irrigation water for land covering a minimum geographical area ranging from 2.000 ha to less than 20.000 ha;

c) Small irrigation system which is a system serving the function of watering arable land or draining or releasing irrigation water for land covering a minimum geographical area of less than 2.000 ha.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Irrigation project grading is to serve purposes of producing construction designs and managing other activities specified in standards and national technical regulations and other relevant regulatory provisions.

1. Irrigation projects shall be graded according to the following principles:

a) Irrigation and hydraulic construction works or projects are graded by their hydraulic capacity, water retention capacity, technical specifications and geological conditions of foundations of components of hydraulic headworks. The accepted grade of an irrigation or hydraulic project is the highest grade amongst those determined according to each of the aforesaid grading criteria.

b) A headwork shall be graded according to the grade of the irrigation and hydraulic project. The grade of a water conveyance system is less than or equal to the grade of the headwork and descends according to the extent of decrease in water distribution areas. The inferior water conveyance system is graded one place below the superior one.

2. Grades of irrigation and hydraulic projects are specified in Appendix II hereto.

Chapter III

REGULATORY PROVISIONS REGARDING COMPETENCE AND QUALIFICATION REQUIREMENTS OF ENTITIES AND PERSONS OPERATING AND MANAGING IRRIGATION AND HYDRAULIC PROJECTS

Article 6. General requirements for entities or persons operating and managing irrigation and hydraulic projects

1. As an enterprise, it must hold the Business Registration Certificate.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Their internal rules or statutes must be accredited by competent authorities in accordance with the Law on Cooperatives, the Civil Code and other relevant regulatory provisions;

b) They must keep their own machinery in place and hire operators meeting professional qualification requirements prescribed herein, and adaptable to technical specifications or measurements of the irrigation and hydraulic projects under their mandate.

3. Persons operating and managing irrigation and hydraulic projects must meet the following requirements:

a) They must have full capacity for performing civil acts in accordance with law regulations and be responsible for their assigned duties;

b) They must hold academic degrees or certificates of completion of training courses according to engineering requirements of irrigation and hydraulic projects that they are authorized to operate or manage.

4. Hiring and placement of personnel, installation and provision of equipment needed for operation and management of small irrigation and hydraulic projects shall adhere to the safety and efficiency principles and conform to regulatory provisions in force.

Article 7. Requirements for specialized divisions of irrigation project operating and managing enterprises

1. An irrigation project operating and managing enterprise shall be structured into the following divisions:

a) Division in charge of irrigation and hydraulic projects;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Division in charge of economic issues.

2. In addition to those prescribed in Clause 1 of this Article, an enterprise conducting other service business shall keep a division in charge of such business in place.

3. Specialized divisions referred to in Clause 1 of this Article shall employ 70% of personnel obtaining at least undergraduate degrees in the relevant majors.

Article 8.  Minimum competence and qualification requirements of entities and persons operating dams and reservoirs [4]

1. Each dam or reservoir of critical importance shall be operated and managed by at least 07 engineers majoring in irrigation, including at least 02 of them gaining at least 05 years' experience in management and operation of dams or reservoirs and provided with training or refresher courses in dam or reservoir management and operation.

2. Regarding large dams and reservoirs:

a) The dam or reservoir having the water carrying capacity of at least 50.000.000 m3 must be operated and managed by at least 05 engineers majoring in irrigation, including at least 02 of them gaining at least 05 years' experience in management and operation of dams or reservoirs and provided with training or refresher courses in dam or reservoir management and operation;

b) The dam or reservoir having the water carrying capacity ranging from 10.000.000 m3 to under 50.000.000 m3 shall be operated and managed by at least 03 engineers majoring in irrigation, including at least 01 of them gaining at least 05 years' experience in management and operation of dams or reservoirs and provided with training or refresher courses in dam or reservoir management and operation;

c) The remaining large dams and reservoirs, except for the ones specified in Points a and b of this Clause shall be operated and managed by 02 engineers majoring in irrigation and provided with training or refresher courses in dam or reservoir management and operation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The dam or reservoir having the water carrying capacity ranging from 1.000.000 m3 to less than 3.000.000 m3 shall be operated and managed by at least 01 engineer majoring in irrigation and provided with training or refresher courses in dam or reservoir management and operation;

b) The remaining medium dams and reservoirs, except for the ones specified in Point a of this Clause shall be operated and managed by at least 01 person obtaining a Level 5 of VQF Advanced Diploma in irrigation and provided with training or refresher courses in dam or reservoir management and operation.

4. The small dam or reservoir shall be operated and managed by at least 01 graduate from the high school education program or 01 worker graduating from certificate II or higher qualification who has been provided with training or refresher courses in dam or reservoir management.”

Article 9.  Minimum competence and qualification requirements of entities and persons operating stationary electrical pumping stations [5]

1. Large electrical dual-purpose pumping stations for irrigation and drainage:

a) Regarding an electrical pumping station fitted with pump units, each of which has the capacity of at least 11.000 m3/h, it must be run by at least 01 engineer majoring in irrigation and 01 engineer majoring in mechanical and electrical engineering who have gained at least 03 years’ experience in pump management and operation;

b) Regarding an electrical pumping station fitted with pump units, each of which has the capacity ranging between 8.000 m3/h and less than 11.000 m3/h, it must be run by at least 01 engineer majoring in irrigation or mechanical and electrical engineering who has gained at least 02 years’ experience in pump management and operation;

c) Regarding an electrical pumping station fitted with pump units, each of which has the capacity ranging between 4.000 m3/h and less than 8.000 m3/h, it must be run by at least 01 engineer majoring in irrigation or mechanical and electrical engineering who has gained at least 01 year’s experience in pump management and operation.

2. Medium electrical dual-purpose pumping stations for irrigation and drainage:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Regarding an electrical pumping station fitted with pump units, each of which has the capacity ranging between 8.000 m3/h and less than 11.000 m3/h, it must be run by at least 02 persons obtaining a Level 4 of VQF Diploma in irrigation or mechanical and electrical engineering and gaining at least 03 years’ experience in pump management and operation;

c) Regarding an electrical pumping station fitted with pump units, each of which has the capacity ranging between 4.000 m3/h and less than 8.000 m3/h, it must be run by at least 02 persons obtaining a Level 4 of VQF Diploma in irrigation or mechanical and electrical engineering and gaining at least 03 years’ experience in pump management and operation;

d) Regarding an electrical pumping station fitted with pump units, each of which has the capacity ranging between 1.000 m3/h and less than 4.000 m3/h, it must be run by at least 01 person obtaining a Level 4 of VQF Diploma in irrigation or mechanical and electrical engineering and gaining at least 03 years’ experience in pump management and operation.

3. Small electrical dual-purpose pumping stations for irrigation and drainage:

a) Regarding an electrical pumping station fitted with pump units, each of which has the capacity ranging between 1.000 m3/h and less than 4.000 m3/h, it must be run by at least 01 worker majoring in irrigation or mechanical and electrical engineering and gaining at least 02 years’ experience in pump management and operation;

b) Regarding an electrical pumping station fitted with pump units, each of which has the capacity ranging between 540 m3/h and less than 1.000 m3/h, it must be run by at least 01 person obtaining a junior high school diploma and gaining at least 01 year’s experience in pump management and operation.

4. Irrigation pumping stations:

a) For large irrigation pumping stations having the minimum total capacity of 72.000 m3/h or more, Clause 1 of this Article shall apply;

b) For large irrigation pumping stations having total capacity ranging from 12.000 m3/h to less than 72.000 m3/h and irrigation pumping stations having total capacity ranging from 3.600 m3/h to less than 12.000 m3/h, Clause 2 of this Article shall apply;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. In addition to the mandatory positions specified in Clauses 1 to 4 of this Article, other positions for each pumping station shall be determined using the techno-economic norms approved by a competent authority.

Article 10.  Minimum competence and qualification requirements of entities and persons operating and managing culvert headworks and water conveyance systems

1. Regarding special-grade, grade-I and grade-II dyke culverts [6]; electric large-river tidal barriers [7]:

a) Each special-grade, grade-I and grade-II dyke culvert; each electric large-river tidal barrier must be operated and managed by 01 engineer trained in the irrigation and hydraulics major, or 01 electromechanics engineer; 01 graduate from the electromechanics certificate program at the headwork who has gained at least 03 years’ experience in management and operation of culverts and tide surge barriers;

b) Carrying out regulatory provisions of law on dykes.

2. For other types of culvert with the minimum floodgate width of 0,5 m; irrigation canals, ditches, flumes, watercourses, tunnels, canal bridges having the minimum water carrying capacity of 0,3 m3/s or the minimum bed width of 0,5 m; pipelines having the minimum water carrying capacity of 0,02 m3/s or the minimum pipe diameter of 150 mm, personnel shall be engaged according to the size and goals of each structure to ensure that they are trained in relevant majors or have appropriate qualification; and are subject to the minimum requirement concerning graduation from high school[8].

Article 11. Training in management and operation of irrigation works [9]

1. Training institutions having appropriate functions, duties and expertise are permitted to provide training, re-training or refresher courses in improvement of knowledge, skills and competencies for individuals in charge of management and operation of irrigation works and management of dams.

2. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall formulate and adopt plans and curriculums that training institutions and local authorities can use in training courses or programs in management and operation of irrigation works.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Entities and persons engaged in operating and managing hydraulic and irrigation projects must have capacity according to the size and technical specifications of projects in accordance with this Decree; must bear legal liability for consequences and loss or damage caused by failure to satisfy competence requirements.

2. Every five years, persons directly performing tasks of managing and operating hydraulic and irrigation projects, managing dams and reservoirs must attend training courses on improvement of competencies in managing and operating hydraulic and irrigation projects, dams or reservoirs.

3[10]. For organizations authorized to operate various types of headworks, their personnel in charge of management and operation is permitted to follow part-time working principle provided that they satisfy regulations on work and rest hours under labor law and fully comply with competence requirements for operation of assigned works.

4. In addition to compliance with competence requirements specified herein, entities and persons operating hydraulic and irrigation structures or projects that are engaged in other production and business sectors must ensure compliance with competence requirements to be applied to these sectors in accordance with regulatory provisions of relevant law.

5. Specialized state agencies in charge of irrigation and hydraulics shall inspect and supervise compliance with competence regulations to be applied to operators of hydraulic and irrigation projects and structures in accordance with this Decree.

Chapter IV

ISSUANCE OF PERMITS AND LICENSES FOR ACCESS TO PROTECTED AREAS OF HYDRAULIC AND IRRIGATION PROJECTS AND STRUCTURES

Article 13. Licenses and permits for activities within the protected areas of hydraulic and irrigation projects and structures

Each license/permit is issued to carry out activities within the protected areas of hydraulic and irrigation projects and structures, including:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Setting up terminals and yards for gathering and assembling raw materials, fuels, physical inputs, supplies and equipment;

3. Drilling or digging for geological survey purposes; exploring, extracting or quarrying minerals, building materials and groundwater;

4. [11] (Annulled)

5. Growing perennial crops;

6. Carrying out activities related to tourism, sports, scientific research, business and services;

7. Carrying out activities related to inland watercraft and road vehicles, except for motorcycles and non-motorized inland watercraft;

8. Aquaculture and fish farming;

9. Detonation, explosion and other explosion methods;

10. Underground construction.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Ensure safety of irrigation works and licensed works, protect quality of water in irrigation works; avoid affecting functions of irrigation works, protect state interests, legitimate rights and benefits of relevant organizations and individuals; adhere to the principles of using multi-purpose works, using land, managing, exploiting and protecting water resources under regulations of Law on Irrigation, Law on Land, Law on Water Resources and other relevant regulations of law.

2. Issue licenses or permits intra vires, to appropriate license/permit holders and according to the legally prescribed procedures and processes.

3. Regarding multiple activities under the same project invested in by an organization or individual from the stage of construction of the work to the stage of operation under the licensing authority of the same authority, issue one license or permit only.

4. Regarding a project on maintenance, repair, upgrade or modernization of or addition of item to an existing irrigation work whose investment guidelines are decided by the owner of such irrigation work, it is not required to apply for the license/permit.

Article 15. Licensing basis [13]

Issuance of licenses or permits for activities to be carried out within the safety perimeters of irrigation works shall be based on the following bases:

1. Functions and current conditions of irrigation projects.

2. Irrigation planning approved by a competent authority. In the absence of the approved planning, it is required to rely on designs of irrigation works on condition that safety and normal operation of irrigation works are guaranteed.

3. Compliance with regulations in the issued licenses/permits by the applicants for license/permit renewal.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall be accorded authority to issue, reissue, renew, revise, suspend or revoke licenses or permits for the activities specified in Clauses 1, 3, 9 and 10 of Article 13 herein within the safety perimeters of works under its management.

2. Provincial People’s Committees shall be accorded authority to issue, reissue, renew, revise, suspend or revoke licenses or permits for the activities specified in Article 13 herein within the safety perimeters of works within their provinces, except for the case mentioned in Clause 1 of this Article.

Article 17. Agencies receiving and managing dossiers, licenses or permits

1. Department of Water Resources [15] under the Ministry of Agriculture and Rural Development shall be given custody of dossiers, licenses or permits under the licensing authority delegated to the Ministry.

2. Departments of Agriculture and Rural Development shall be given custody of dossiers, licenses or permits under the licensing authority delegated to provincial People’s Committees.

Article 18. Validity period of licenses or permits

1. The license or permit for activities within the protected area of an irrigation and hydraulic project lasts for 05 years and may be extended repeatedly. Each extension may be 03 months at maximum.

2. [16] The licensing authority shall decide to change the effective period of the permit/license in case where safety of a hydraulic structure is threatened; activities conducted within safety perimeters of works affecting operation of the works.

Article 19. Information shown in licenses or permits

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Name and address of the license/permit holder;

2. Description of activities to be carried out within the protected area of a project;

3. [17] Scope of operation to be licensed;

4. [18] Scale, capacity and primary specifications of the activities to be licensed;

5. Expiry date or validity period;

6. Requirements concerning activities to be carried out within the protected area of a project that are imposed with the aim of protecting safety for a project, assuring water quality inside a project, and implementing legitimate rights and interests of an associated entity or person;

7. Rights and obligations of the license/permit holder.

Article 20. Revision of licenses or permits

1. Required information in a license or permit listed hereunder can be revised:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Scale, capacity, primary specifications of proposed activities;

c) [19] (Annulled)

2. Revision procedures:

Within the validity period of a license or permit, the applicant for revision of the license or permit for activities within the protected area of a project prepares the set of documents submitted to the competent authority defined in Article 16 herein to apply for revision thereof.

Article 21. Procedures for issuance of licenses or permits

1. Within 03 working days of receipt of the application, the receiving agency is responsible for handling and verifying the application; where the application is not valid yet, the receiving agency must notify the applicant to complete the application in accordance with regulations in force.

2. Licensing time limits:

a) With respect to the activities specified in Clauses 1, 2, 3 and 10 of Article 13 herein:

Within 25 working days of receipt of the valid application, the agency having competence in issuing the license or permit must verify the application and, if all required conditions are satisfied, must decide to issue the license or permit; in case of refusal to issue the license or permit, must inform the applicant about reasons for such refusal.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) With respect to the activities specified in Clause 5 of Article 13 herein:

Within 10 working days of receipt of the valid application, the agency having competence in issuing the license or permit must verify the application and, if all required conditions are satisfied, must decide to issue the license or permit; in case of refusal to issue the license or permit, must inform the applicant about reasons for such refusal.

d) With respect to the activities specified in Clauses 6, 8 and 9 of Article 13 herein:

Within 15 working days of receipt of the valid application, the agency having competence in issuing the license or permit must verify the application and, if all required conditions are satisfied, must decide to issue the license or permit; in case of refusal to issue the license or permit, must inform the applicant about reasons for such refusal.

dd) With respect to the activities specified in Clause 7 of Article 13 herein:

Within 07 working days of receipt of the valid application, the agency having competence in issuing the license or permit must verify the application and, if all required conditions are satisfied, must decide to issue the license or permit; in case of refusal to issue the license or permit, must inform the applicant about reasons for such refusal.

Article 22. Applications for licenses or permits for the activities specified in Clauses 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9 and 10 of Article 13 herein [21]

The applicant for a license or permit submits a set of application in person or by post or online to the receiving agency as per Article 17 herein. The application package must include the following documents:

1. Written request form given in Form No. 01 in the Appendix III hereto.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. A report on assessment of impacts of activities on operation and safety of the irrigation work.

4. Written comments of the organization or individual operating the work on impacts of activities on management, operation and safety of the irrigation work by such organization or individual.

5. A copy of the motor vehicle or inland waterway vehicle registration certificate for the activity specified in Clause 7 Article 13 herein.

6. A copy of the license for blasting services for the activity specified in Clause 9 Article 13 herein.

7. With regard to an investment project executed within the safety perimeter of the irrigation work, the application package must also include the following documents:

a) A copy of the establishment decision or copy of the enterprise registration certificate;

b) Copies of the decisions on approval for planning, investment guidelines and investment project;

c) A copy of the environmental impact assessment report or environmental protection plan approved by the competent authority under regulations of law on environmental protection;

d) A copy of the notification of appraisal of fundamental design and design drawing of the project;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 23. [22] (Annulled)

Article 24. [23] (Annulled)

Article 25. [24] (Annulled)

Article 26. [25] (Annulled)

Article 27. [26] (Annulled)

Article 28. Applications for approval for renewal and revision of licenses or permits [27]

The applicant for approval for renewal or revision of a license or permit submits a set of application in person or by post or online to the receiving agency as per Article 17 herein. The application package must include the following documents:

1. Written request form given in Form No. 02 in the Appendix III hereto.

2. Plan of the location where the proposed activity will take place.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Written comments of the organization or individual operating the irrigation work on the use of the issued license or permit by such organization or individual.

5. With regard to an investment project executed within the safety perimeter of the irrigation work, the application package must also include the following documents:

a) A copy of the establishment decision or copy of the enterprise registration certificate (newest revision);

b) In the case of change of scale, capacity or main specifications of the licensed activities: a copy of the decision on approval for revisions to the planning, investment guidelines or investment project; a copy of the environmental impact assessment report or environmental protection plan; a copy of the notification of appraisal of fundamental design or design drawing of the adjusted project.

Article 29. Procedures for renewal and revision of licenses or permits

1. The applicant for approval for renewal or revision of a license or permit submits a set of application in person or by post to the receiving agency as per Article 17 herein. The application for renewal of the license or permit must be submitted at a minimum of 45 days before the expiry date.

2. Within 03 working days of receipt of the application, the receiving agency is responsible for handling and verifying the application; where the application is not valid, the receiving agency must notify the applicant to complete the application in accordance with regulations in force.

3. [28] Time limits for issuance of the renewed or revised license or permit:

a) With respect to the activities specified in Clauses 1, 2, 3 and 10 Article 13 of this Decree:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) With respect to the activities specified in Clauses 5 and 7 Article 13 of this Decree:

Within 05 working days of receipt of the valid application, the agency having competence in issuing the license or permit must verify the application and, if all required conditions are satisfied, must decide to issue the renewed or revised license or permit; if all conditions are not fully satisfied, must inform the applicant about reasons for refusal.

c) With respect to the activities specified in Clauses 6, 8 and 9 Article 13 of this Decree:

Within 10 working days of receipt of the valid application, the agency having competence in issuing the license or permit must verify the application and, if all required conditions are satisfied, must decide to issue the renewed or revised license or permit; if all conditions are not fully satisfied, must inform the applicant about reasons for refusal.

Article 30. Reissuance of licenses or permits [29]

1. A license or permit may be re-issued in the following cases:

a) It has gone missing; is ruined or damaged;

b) Name of the license/permit holder that is changed due to business transfer, merger, split-up, split-off or restructuring.

2. Application for re-issuance:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) In the case specified in Point b Clause 1 of this Article, the applicant shall submit a written request form given in Form No. 03 in the Appendix III hereto; a copy of the enterprise registration certificate; copies of the decisions issued by competent authorities on the change of enterprise’s name due to business transfer, merger, split-up, split-off or restructuring.

3. Procedures for re-issuance:

a) Where the situation specified in Clause 1 of this Article occurs, the applicant for a license or permit submits a set of application directly or by post or online to the receiving agency as per Article 17 herein.

b) Within 03 working days of receipt of the valid application, the agency having competence in issuing the license or permit must verify the application and, if all required conditions are satisfied, must decide to issue the license or permit; if all conditions are not fully satisfied, must inform the applicant about reasons for refusal.

4. The validity period of the reissued license or permit is equal to days left to the expiry date of the preexisting license or permit.

Article 31. Rights of the license/permit holder

The holder of the license or permit for the activities within the protected area of a project has the following rights:

1. Carry out the activities within the protected area of the project according to the location, time and scale specified in the license or permit.

2. Receive protection for legitimate rights and interests specified in the license or permit from the Government.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Request the licensing agency to approve renewal and revision of the license or permit according to law regulations.

Article 32. Obligations of the license/permit holder

The holder of the license or permit for the activities within the protected area of a project has the following obligations:

1. Comply with regulatory provisions of the Law on Irrigation and other relevant laws.

2. Comply with the regulations on location, duration and scale of activities to be carried out within the protected area of the project that are specified in the existing license or permit.

3. Fulfill financial obligations in accordance with law.

4. When carrying out activities, ensure safety for the project, prompt remedial actions in response to incidents and payment of compensation for any loss arising from their activities.

5. Avoid any hindrance or loss to the general management and operation of the project.

6. Provide full and authentic data and information about activities to be carried out within the protected area of the project as requested by competent state agencies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The license or permit shall be suspended when the holder of that license or permit commits one of the following violations:

a) Violate regulations set out in the license or permit;

b) Use the license or permit to carry out activities illegally.

2. Duration of suspension of a license or permit: No more than 03 months.

3. During the duration of suspension of the license or permit, the license holder shall not be allowed to exercise the rights associated with the license or permit, and shall need to take remedial actions as well as pay compensation for any loss or damage in accordance with law.

Article 34. Revocation of licenses or permits

1. A license or permit may be revoked in the following cases:

a) It is discovered that information provided in the application is not correct;

b) The license/permit holder is dissolved or declared bankrupt by the court; is dead or declared dead by the court; is incapable of performing civil acts or declared missing;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) The revocation is required to serve national defense and security purposes or protect the national or public interests.

2. Based on the regulations laid down in Clause 1 of this Article, competent licensing agencies referred to in Article 16 herein shall be entitled to issue decisions on revocation of licenses or permits.

Article 35. Inspection and supervision

1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall be responsible for inspecting issuance of and compliance with requirements of licenses or permits for activities within the protected areas of irrigation and hydraulic projects and structures nationwide.

2. All-level People’s Committees shall be responsible for inspecting issuance of and compliance with requirements of licenses or permits for activities within the protected areas of local irrigation and hydraulic projects and structures.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS [30]

Article 36. Entry into force

This Decree comes into force from July 01, 2018.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. If any license or permit binding upon activities that are required to obtain licenses or permits to be carried out within the protected areas of irrigation and hydraulic projects and structures is issued before the entry into force of this Decree, and remains unexpired, it can be used until it is expired.

2. [31] (Annulled)

3. Not later than 03 years after the entry into force of this Decree, operators of irrigation and hydraulic projects and structures must ensure that they have capacity required in this Decree.

Article 38. Implementation responsibilities

1. The Minister of Agriculture and Rural Development shall be responsible for implementing this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, chairpersons of provincial-level People’s Committees, and related organizations and individuals shall implement this Decree./.

 

 

CERTIFIED BY

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

[1] The Government’s Decree No. 08/2022/ND-CP dated January 10, 2022 on elaboration of the Law on Environmental Protection is promulgated pursuant to:

The Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on amendments to some Articles of Law on Government Organization and Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

The Law on Environmental Protection dated November 17, 2020;

The Law on Public Investment dated June 13, 2019;

The Law on Investment dated June 17, 2020;

The Law on the State Budget dated June 25, 2015;

At request of Minister of Natural Resources and Environment;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on amendments to some Articles of Law on Government Organization and Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

The Law on Irrigation dated June 19, 2017;

The Law on Environmental Protection dated November 17, 2020;

The Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 22, 2015; the Law on amendments to the Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 18, 2020;

At the request of the Minister of Agriculture and Rural Development;

 [2] This Clause is annulled by Point e, Clause 2 Article 167 of the Government’s Decree No. 08/2022/ND-CP dated January 10, 2022 on elaboration of some Articles of the Law on Environmental Protection, which comes into force from January 10, 2022; 

[3] This Article is amended by Clause 1 Article 1 of the Government's Decree No. 40/2023/ND-CP dated June 27, 2023 on amendments to some Articles of Government’s Decree No. 67/2018/ND-CP dated May 14, 2018 on elaboration of some Articles of the Law on Irrigation, which comes into force from August 15, 2023. 

[4] This Article is amended by Clause 2 Article 1 of the Government's Decree No. 40/2023/ND-CP dated June 27, 2023 on amendments to some Articles of Government’s Decree No. 67/2018/ND-CP dated May 14, 2018 on elaboration of some Articles of the Law on Irrigation, which comes into force from August 15, 2023. 

[5] This Article is amended by Clause 3 Article 1 of the Government's Decree No. 40/2023/ND-CP dated June 27, 2023 on amendments to some Articles of Government’s Decree No. 67/2018/ND-CP dated May 14, 2018 on elaboration of some Articles of the Law on Irrigation, which comes into force from August 15, 2023. 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[7] The phrase “cống ngăn sông lớn” is replaced by the phrase “cống lớn ngăn sông" according to Clause 1 Article 2 of the Government's Decree No. 40/2023/ND-CP dated June 27, 2023 on amendments to some Articles of Government’s Decree No. 67/2018/ND-CP dated May 14, 2018 on elaboration of some Articles of the Law on Irrigation, which comes into force from August 15, 2023. 

[8] The phrase “và có chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác công trình thủy lợi” (and obtain certificates of completion of training courses in irrigation work operation and management) is annulled according to Clause 2 Article 2 of the Government's Decree No. 40/2023/ND-CP dated June 27, 2023 on amendments to some Articles of Government’s Decree No. 67/2018/ND-CP dated May 14, 2018 on elaboration of some Articles of the Law on Irrigation, which comes into force from August 15, 2023.

[9] This Article is amended by Clause 4 Article 1 of the Government's Decree No. 40/2023/ND-CP dated June 27, 2023 on amendments to some Articles of Government’s Decree No. 67/2018/ND-CP dated May 14, 2018 on elaboration of some Articles of the Law on Irrigation, which comes into force from August 15, 2023. 

[10] This Clause is amended by Clause 5 Article 1 of the Government's Decree No. 40/2023/ND-CP dated June 27, 2023 on amendments to some Articles of Government’s Decree No. 67/2018/ND-CP dated May 14, 2018 on elaboration of some Articles of the Law on Irrigation, which comes into force from August 15, 2023. 

[11] This Clause is annulled by Point e, Clause 2 Article 167 of Government’s Decree No. 08/2022/ND-CP dated January 10, 2022 on elaboration of some Articles of the Law on Environmental Protection, which comes into force from January 10, 2022.

[12] This Article is amended by Clause 6 Article 1 of the Government's Decree No. 40/2023/ND-CP dated June 27, 2023 on amendments to some Articles of Government’s Decree No. 67/2018/ND-CP dated May 14, 2018 on elaboration of some Articles of the Law on Irrigation, which comes into force from August 15, 2023. 

[13] This Article is amended by Clause 7 Article 1 of the Government's Decree No. 40/2023/ND-CP dated June 27, 2023 on amendments to some Articles of Government’s Decree No. 67/2018/ND-CP dated May 14, 2018 on elaboration of some Articles of the Law on Irrigation, which comes into force from August 15, 2023. 

[14] This Article is amended by Clause 8 Article 1 of the Government's Decree No. 40/2023/ND-CP dated June 27, 2023 on amendments to some Articles of Government’s Decree No. 67/2018/ND-CP dated May 14, 2018 on elaboration of some Articles of the Law on Irrigation, which comes into force from August 15, 2023. 

[15] The phrase “Tổng cục Thủy lợi” (“Directorate of Water Resources”) is replaced with “Cục Thủy lợi” (“Department of Water Resources”) according to Clause 1 Article 2 of the Government's Decree No. 40/2023/ND-CP dated June 27, 2023 on amendments to some Articles of Government’s Decree No. 67/2018/ND-CP dated May 14, 2018 on elaboration of some Articles of the Law on Irrigation, which comes into force from August 15, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[17] This Clause is amended by Point c, Clause 2 Article 167 of Government’s Decree No. 08/2022/ND-CP dated January 10, 2022 on elaboration of some Articles of the Law on Environmental Protection, which comes into force from January 10, 2022.

[18] This Clause is amended by Point c, Clause 2 Article 167 of Government’s Decree No. 08/2022/ND-CP dated January 10, 2022 on elaboration of some Articles of the Law on Environmental Protection, which comes into force from January 10, 2022.

[19] This Point is annulled by Point e, Clause 2 Article 167 of Government’s Decree No. 08/2022/ND-CP dated January 10, 2022 on elaboration of some Articles of the Law on Environmental Protection, which comes into force from January 10, 2022.

[20] This Point is annulled by Point e, Clause 2 Article 167 of Government’s Decree No. 08/2022/ND-CP dated January 10, 2022 on elaboration of some Articles of the Law on Environmental Protection, which comes into force from January 10, 2022.

[21] This Article is amended by Clause 9 Article 1 of the Government's Decree No. 40/2023/ND-CP dated June 27, 2023 on amendments to some Articles of Government’s Decree No. 67/2018/ND-CP dated May 14, 2018 on elaboration of some Articles of the Law on Irrigation, which comes into force from August 15, 2023. 

[22] Article 23 is annulled by Point e, Clause 2 Article 167 of Government’s Decree No. 08/2022/ND-CP dated January 10, 2022 on elaboration of some Articles of the Law on Environmental Protection, which comes into force from January 10, 2022; 

[23] Article 24 is annulled by Clause 3 Article 2 of the Government's Decree No. 40/2023/ND-CP dated June 27, 2023 on amendments to some Articles of Government’s Decree No. 67/2018/ND-CP dated May 14, 2018 on elaboration of some Articles of the Law on Irrigation, which comes into force from August 15, 2023. 

[24] Article 25 is annulled by Clause 3 Article 2 of the Government's Decree No. 40/2023/ND-CP dated June 27, 2023 on amendments to some Articles of Government’s Decree No. 67/2018/ND-CP dated May 14, 2018 on elaboration of some Articles of the Law on Irrigation, which comes into force from August 15, 2023. 

[25] Article 26 is annulled by Clause 3 Article 2 of the Government's Decree No. 40/2023/ND-CP dated June 27, 2023 on amendments to some Articles of Government’s Decree No. 67/2018/ND-CP dated May 14, 2018 on elaboration of some Articles of the Law on Irrigation, which comes into force from August 15, 2023. 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[27] This Article is amended by Clause 10 Article 1 of the Government's Decree No. 40/2023/ND-CP dated June 27, 2023 on amendments to some Articles of Government’s Decree No. 67/2018/ND-CP dated May 14, 2018 on elaboration of some Articles of the Law on Irrigation, which comes into force from August 15, 2023. 

[28] This Clause is amended by Clause 11 Article 1 of the Government's Decree No. 40/2023/ND-CP dated June 27, 2023 on amendments to some Articles of Government’s Decree No. 67/2018/ND-CP dated May 14, 2018 on elaboration of some Articles of the Law on Irrigation, which comes into force from August 15, 2023. 

[29] This Article is amended by Clause 12 Article 1 of the Government's Decree No. 40/2023/ND-CP dated June 27, 2023 on amendments to some Articles of Government’s Decree No. 67/2018/ND-CP dated May 14, 2018 on elaboration of some Articles of the Law on Irrigation, which comes into force from August 15, 2023. 

[30] Article 167 of the Government’s Decree No. 08/2022/ND-CP dated January 10, 2022 on elaboration of some Articles of the Law on Environmental Protection, which comes into force from January 10, 2022 stipulates that:

 “Article 169. Implementation clause

1. This Decree comes into force from the date on which it is signed.

2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and relevant organizations and individuals shall be responsible for the implementation of this Decree./.”

Article 4 of the Government's Decree No. 40/2023/ND-CP dated June 27, 2023 on amendments to some Articles of Government’s Decree No. 67/2018/ND-CP dated May 14, 2018 on elaboration of some Articles of the Law on Irrigation, which comes into force from August 15, 2023 stipulates that:

 “Article 4. Implementation clause

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Grandfather clause

a) If any application for issuance, re-issuance, extension or revision of the license or permit binding upon activities to be carried out within safety perimeters of irrigation works is submitted before the entry into force of this Decree, it may be considered and processed as prescribed in the Government’s Decree No. 67/2018/ND-CP dated May 14, 2018 (amended by the Government’s Decree No. 08/2022/ND-CP dated January 10, 2022).

b) The Ministry of Agriculture and Rural Development and provincial People’s Committees shall arrange and strengthen the entities operating irrigation works in accordance with regulations of the Law on Irrigation no later than 05 years after the entry into force of this Decree./.”

[31] This Clause is annulled by Point e, Clause 2 Article 167 of Government’s Decree No. 08/2022/ND-CP dated January 10, 2022 on elaboration of some Articles of the Law on Environmental Protection, which comes into force from January 10, 2022.

[32] Form No. 03 Written request for re-issuance of license/permit to operate within safety perimeter of irrigation work is added according to Clause 4 Article 2 of the Government's Decree No. 40/2023/ND-CP dated June 27, 2023 on amendments to some Articles of Government’s Decree No. 67/2018/ND-CP dated May 14, 2018 on elaboration of some Articles of the Law on Irrigation, which comes into force from August 15, 2023.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BNNPTNT ngày 25/10/2023 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.151

DMCA.com Protection Status
IP: 3.149.253.10
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!