VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
02 tháng 8 năm 2023
|
LUẬT
THỦY LỢI
Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm
2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
1. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm
2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;
2. Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17
tháng 6 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021;
3. Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày
17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022;
4. Luật Giá số 16/2023/QH15 ngày 19 tháng 6 năm
2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Thủy lợi[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về điều tra cơ bản, chiến lược, quy hoạch thủy lợi; đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi; quản lý, khai thác công trình thủy lợi và vận hành hồ chứa thủy
điện phục vụ thủy lợi; dịch vụ thủy lợi; bảo vệ và bảo đảm an toàn công trình
thủy lợi; thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; quyền, trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân trong hoạt động thủy lợi; trách nhiệm quản lý nhà nước về thủy lợi.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Thủy lợi là tổng hợp các giải pháp nhằm
tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, tưới, tiêu và thoát nước phục vụ sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối; kết hợp cấp, tiêu, thoát
nước cho sinh hoạt và các ngành kinh tế khác; góp phần phòng, chống thiên tai,
bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo đảm an ninh nguồn nước.
2. Hoạt động
thủy lợi bao gồm điều tra cơ bản, chiến
lược, quy hoạch thủy lợi; đầu tư xây dựng công trình thủy lợi; quản lý, khai
thác công trình thủy lợi và vận hành hồ chứa thủy điện phục vụ thủy lợi; dịch vụ
thủy lợi; bảo vệ và bảo đảm an toàn công trình thủy lợi.
3. Công trình thủy lợi là công trình hạ tầng
kỹ thuật thủy lợi bao gồm đập, hồ chứa nước, cống, trạm bơm, hệ thống dẫn, chuyển
nước, kè, bờ bao thủy lợi và công trình khác phục vụ quản lý, khai thác thủy lợi.
4. Thủy lợi nội đồng là công trình kênh,
mương, rạch, đường ống dẫn nước tưới, tiêu nước trong phạm vi từ điểm giao nhận
sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đến khu đất canh tác.
5. Công trình thủy lợi đầu mối là công trình thủy lợi ở vị trí khởi đầu của hệ thống
tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, điều tiết nước hoặc công trình ở vị
trí cuối của hệ thống tiêu, thoát nước.
6. Hệ thống dẫn, chuyển nước bao gồm kênh,
mương, rạch, đường ống, xi phông, tuynel, cầu máng dùng để dẫn, chuyển nước.
7. An toàn đập, hồ chứa nước là việc thực
hiện các biện pháp thiết kế, thi công, quản lý, khai thác nhằm bảo đảm an toàn
cho đập, hồ chứa nước, các công trình có liên quan, an toàn cho người và tài sản
vùng hạ du đập.
8. Vùng hạ du đập là vùng bị ngập lụt khi
hồ xả nước theo quy trình; xả lũ trong tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập.
9. Tình huống khẩn cấp là trường hợp mưa,
lũ vượt tần suất thiết kế; động đất vượt tiêu chuẩn thiết kế trên lưu vực hồ chứa
nước hoặc tác động khác gây mất an toàn cho đập.
10. Chủ sở hữu công trình thủy lợi là cơ
quan, tổ chức được Nhà nước giao quyền, trách nhiệm đại diện chủ sở hữu đối với
công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước; tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi.
11. Chủ quản lý công trình thủy lợi là cơ
quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thủy lợi thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các cấp hoặc tổ chức được Nhà
nước giao quyền, trách nhiệm đại diện chủ sở hữu; tổ chức thủy lợi cơ sở; tổ chức,
cá nhân tự đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.
12. Tổ chức thủy
lợi cơ sở là tổ chức của những người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
cùng hợp tác đầu tư xây dựng hoặc quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng.
13.
Khai thác công trình thủy lợi là việc khai thác, sử dụng tiềm năng và
lợi thế của công trình thủy lợi để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo
vệ môi trường.
14. Sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi là sản phẩm, dịch vụ được tạo ra do khai thác công
trình thủy lợi.
15. Giá
sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là khoản tiền phải trả cho một đơn vị sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi.
Điều 3. Nguyên tắc trong hoạt
động thủy lợi
1. Phù hợp với nguyên tắc quản lý tổng hợp tài
nguyên nước; thống nhất theo lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi,
kết hợp theo đơn vị hành chính, phục vụ đa mục tiêu.
2. Bảo đảm lợi ích quốc gia, quốc phòng, an
ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; góp phần bảo đảm an
ninh nguồn nước và phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
3. Chủ động tạo nguồn nước, tích trữ, điều hòa,
chuyển, phân phối, cấp, tưới, tiêu, thoát nước giữa các mùa và vùng; bảo
đảm yêu cầu sản xuất, sinh hoạt theo hệ thống công trình thủy lợi, lưu vực
sông, vùng và toàn quốc.
4. Sử dụng nước tiết kiệm, an toàn, hiệu quả,
đúng mục đích; bảo đảm số lượng, chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
5. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân trong hoạt động thủy lợi; huy động sự tham gia của toàn dân trong hoạt
động thủy lợi.
6. Tổ chức, cá nhân được sử dụng sản phẩm, dịch
vụ thủy lợi và phải trả tiền theo quy định của pháp luật; bảo đảm an toàn tính
mạng, tài sản trước những tác động bất lợi trong quá trình xây dựng và khai
thác công trình thủy lợi.
Điều 4. Chính sách của Nhà
nước trong hoạt động thủy lợi
1. Ưu tiên đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu.
2. Ưu đãi thuế đối với tổ chức, cá nhân quản lý,
khai thác công trình thủy lợi cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo
quy định của pháp luật về thuế.
3. Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới,
sửa chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; hệ thống tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước; hệ thống tưới, tiêu tiên tiến và hiện đại; hệ thống xử lý
nước thải để tái sử dụng.
4. Hỗ trợ đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa công
trình thủy lợi.
5. Hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
phù hợp với từng lĩnh vực, nhóm đối tượng sử dụng.
6. Hỗ trợ tổ chức, cá nhân cung cấp sản phẩm, dịch
vụ thủy lợi trong trường hợp phục vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn
hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng.
7. Đa dạng hóa các hình thức đầu tư; khuyến
khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác
công trình thủy lợi.
8. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho người trực tiếp hoặc tham gia hoạt động thủy lợi; khuyến khích, tạo điều kiện
để tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển giao
công nghệ trong hoạt động thủy lợi.
Điều 5. Tiết kiệm nước trong hoạt động thủy lợi
1. Việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả trong
hoạt động thủy lợi phải tuân theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước và
các quy định sau đây:
a)[2] Trong lập
quy hoạch thủy lợi và đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải đề xuất, lựa chọn
giải pháp nguồn sinh thủy, tạo nguồn nước, chống thất thoát nước, sử dụng nước
tại chỗ, tái sử dụng nước, kết nối hệ thống thủy lợi liên vùng;
b) Trong quản lý, khai thác phải kiểm kê nguồn
nước, nhu cầu sử dụng nước để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện điều hòa,
phân phối, sử dụng nước hợp lý, chống thất thoát nước;
c) Việc tổ chức sản xuất của các ngành kinh tế sử
dụng nước, bố trí cơ cấu mùa, vụ, cây trồng, vật nuôi phải phù hợp với điều kiện
nguồn nước và có phương án sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
d) Sử dụng nước tưới cho cây trồng phải tiết kiệm,
hiệu quả và khuyến khích áp dụng công nghệ tưới tiên tiến.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sử dụng nước
tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích.
Điều 6. Khoa học và công nghệ
trong hoạt động thủy lợi
1. Ứng dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao năng
lực dự báo, cảnh báo diễn biến nguồn nước, số lượng, chất lượng nước, hạn hán,
thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng, bồi lắng, xói lở
công trình thủy lợi, bờ sông, bờ biển, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và tác động
phát triển trên lưu vực sông để phục vụ hoạt động thủy lợi.
2. Ứng dụng công nghệ tiên tiến để tiết kiệm và
tái sử dụng nước.
3. Ưu tiên nghiên cứu khoa học và ứng dụng công
nghệ để nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi, phòng, chống
thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên và hệ sinh thái nước;
bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước.
Điều 7. Hợp tác quốc tế
trong hoạt động thủy lợi
1. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ, bình đẳng, cùng có lợi trong hoạt động thủy lợi trên các sông liên quốc
gia, các sông, suối biên giới giữa Việt Nam với quốc gia liên quan.
2. Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, điều
ước quốc tế có liên quan đến hoạt động thủy lợi mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Trao đổi thông tin về hoạt động thủy lợi trên
các sông liên quốc gia, sông, suối biên giới giữa Việt Nam với quốc gia liên
quan.
4. Ưu tiên hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đào tạo, chia sẻ kinh nghiệm và
huy động nguồn lực trong hoạt động thủy lợi.
5. Chủ động tham gia các tổ chức quốc tế liên
quan đến hoạt động thủy lợi.
Điều 8. Các hành vi bị
nghiêm cấm trong hoạt động thủy lợi
1. Xây dựng công trình thủy lợi không đúng quy
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đổ chất thải, rác thải trong phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi; xả nước thải trái quy định của pháp luật vào công trình thủy
lợi; các hành vi khác làm ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi.
3. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng công trình thủy
lợi.
4. Ngăn, lấp, đào, nạo vét, hút bùn, cát, sỏi
trên sông, kênh, mương, rạch, hồ, ao trái phép làm ảnh hưởng đến hoạt động thủy
lợi.
5. Sử dụng xe cơ giới vượt tải trọng cho phép đi
trên công trình thủy lợi; sử dụng xe cơ giới, phương tiện thủy nội địa lưu
thông trong công trình thủy lợi khi có biển cấm, trừ các loại xe, phương tiện
ưu tiên theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.
6. Cản trở việc thanh tra, kiểm tra hoạt động thủy
lợi.
7. Khai thác nước trái phép từ công trình thủy lợi.
8. Tự ý vận hành công trình thủy lợi; vận hành
công trình thủy lợi trái quy trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
9. Chống đối, cản trở hoặc không chấp hành quyết
định của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc ứng phó khẩn cấp khi công
trình thủy lợi xảy ra sự cố.
10. Lấn chiếm, sử dụng đất trái phép trong phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi.
11. Thực hiện các hoạt động trong phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi khi chưa có giấy phép hoặc thực hiện không đúng nội dung của
giấy phép được cấp cho các hoạt động quy định tại Điều 44 của Luật này.
Chương II
ĐIỀU TRA CƠ BẢN, CHIẾN
LƯỢC, QUY HOẠCH THỦY LỢI
Điều 9. Điều tra cơ bản thủy
lợi
1. Điều tra cơ bản thủy lợi được
thực hiện hằng năm hoặc đột xuất để thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu
phục vụ nghiên cứu khoa học, lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư xây dựng
và quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
2. Điều tra cơ bản thủy lợi bao gồm các nội dung
chính sau đây:
a) Hiện trạng về số lượng, chất lượng, năng lực
phục vụ của công trình thủy lợi và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;
b) Hiện trạng về cơ cấu tổ chức, cơ chế chính
sách trong hoạt động thủy lợi;
c) Tác động của công trình thủy lợi đến
môi trường và đời sống của người dân;
d) Thu thập thông tin, quan trắc, giám sát về số
lượng, chất lượng nước, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập
lụt, úng, bồi lắng, xói lở công trình thủy lợi, bờ sông, bờ biển phục vụ hoạt động
thủy lợi;
đ) Tác động của biến đổi khí hậu, hạn hán, thiếu
nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng, bồi lắng, xói lở công trình
thủy lợi, bờ sông, bờ biển, hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trên lưu vực
sông đến hoạt động thủy lợi.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức
điều tra cơ bản thủy lợi, phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều
tra cơ bản thủy lợi trên địa bàn.
4. Thẩm quyền phê duyệt, công bố
và quản lý kết quả điều tra cơ bản thủy lợi được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê
duyệt, công bố và quản lý kết quả điều tra cơ bản thủy lợi do Bộ tổ chức điều
tra;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công bố
và quản lý kết quả điều tra cơ bản thủy lợi do Ủy ban tổ chức điều tra.
Điều 10. Chiến lược thủy lợi
1. Chiến lược thủy lợi được xây dựng cho chu kỳ
10 năm, tầm nhìn 30 năm hoặc dài hơn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh. Chiến lược thủy lợi được cập nhật, điều chỉnh
khi có sự thay đổi về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh hoặc khi có biến động lớn do thiên tai.
2. Chiến lược thủy lợi xác định quan điểm,
nguyên tắc chỉ đạo, tầm nhìn, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ phát triển thủy lợi trên phạm vi toàn quốc.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược thủy lợi.
Điều 11. Quy hoạch thủy lợi[3]
1. Quy hoạch thủy lợi là quy hoạch có tính chất
kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, làm
cơ sở để đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Quy hoạch thủy lợi bao gồm các loại sau:
a) Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông liên tỉnh;
b) Quy hoạch thủy lợi của hệ thống công trình thủy
lợi liên quan từ 02 tỉnh trở lên.
3. Quy hoạch thủy lợi của hệ thống công trình thủy
lợi liên quan từ 02 tỉnh trở lên phải phù hợp với quy hoạch thủy lợi lưu vực
sông liên tỉnh.
4. Quy hoạch thủy lợi được lập cho giai đoạn 10
năm, tầm nhìn là từ 30 năm đến 50 năm và được rà soát theo định kỳ 05 năm.
5. Quy hoạch thủy lợi được điều chỉnh khi có sự
điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, chiến
lược thủy lợi, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch phòng, chống thiên tai và
thủy lợi, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch vùng hoặc khi có biến động lớn
tác động đến mục tiêu chính của quy hoạch thủy lợi.
Điều 12. Nguyên tắc lập quy
hoạch thủy lợi[4]
Việc lập quy hoạch thủy lợi phải tuân thủ nguyên
tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch
và các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với chiến lược thủy lợi, quy hoạch tổng
thể quốc gia, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch tài
nguyên nước, quy hoạch vùng; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh;
2. Gắn kết với quy hoạch kết cấu hạ tầng quốc
gia và các quy hoạch có liên quan;
3. Bảo đảm quản lý tổng hợp tài nguyên nước, thống
nhất theo lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi; thích ứng với tác động của
biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế - xã hội trên lưu vực sông; phát triển bền
vững;
4. Phục vụ đa mục tiêu, bảo đảm hài hòa giữa
khai thác với bảo vệ tài nguyên, môi trường, phòng, chống thiên tai; chú trọng
cấp nước cho hải đảo, vùng ven biển, khu vực biên giới, miền núi và vùng ven hồ
chứa thủy điện;
5. Bảo đảm cân đối nguồn nước trong phạm vi toàn
quốc, vùng, lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi, đơn vị hành chính; chuyển
nước từ nơi thừa đến nơi thiếu; trữ nước mùa mưa cho mùa khô, năm nhiều nước
cho năm ít nước.
Điều 13. Nội dung quy hoạch
thủy lợi[5]
1. Quy hoạch thủy lợi xác định phương hướng phát
triển, sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực thủy lợi theo phạm vi quy hoạch.
2. Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông liên tỉnh bao
gồm các nội dung chính sau đây:
a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, nguồn
nước; điều kiện kinh tế - xã hội; nguồn lực; đánh giá hiện trạng thủy lợi, kết
quả thực hiện quy hoạch thời kỳ trước;
b) Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát
triển, nguồn nước trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai;
dự báo tiến bộ khoa học và công nghệ, nguồn lực ảnh hưởng trực tiếp đến thủy lợi;
c) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng;
xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường đối với
thủy lợi; cơ hội và thách thức đối với phát triển thủy lợi trên phạm vi lưu vực
sông;
d) Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển thủy
lợi trên phạm vi lưu vực sông;
đ) Phân tích, tính toán và xây dựng phương án thủy
lợi theo các kịch bản phát triển trên phạm vi lưu vực sông; bảo đảm tạo nguồn,
tích trữ, cân đối, điều hòa, phân phối nguồn nước, giảm thiểu rủi ro hạn hán,
thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn
nước và các thiên tai khác liên quan đến nước trên phạm vi lưu vực sông;
e) Đề xuất giải pháp, danh mục công trình, dự
án, thứ tự ưu tiên;
g) Định hướng nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi; nhu cầu sử dụng đất để chứa vật liệu
nạo vét, mở rộng kênh, mương;
h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch;
i) Hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch.
3. Quy hoạch thủy lợi của hệ thống công trình thủy
lợi liên quan từ 02 tỉnh trở lên bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, nguồn
nước; điều kiện kinh tế - xã hội; nguồn lực; đánh giá hiện trạng thủy lợi, kết
quả thực hiện quy hoạch thủy lợi thời kỳ trước trên phạm vi hệ thống công trình
thủy lợi;
b) Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát
triển, nguồn nước trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai;
dự báo tiến bộ khoa học và công nghệ, nguồn lực ảnh hưởng trực tiếp đến thủy lợi;
c) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng;
xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với thủy lợi; cơ hội và
thách thức đối với phát triển thủy lợi trên phạm vi hệ thống công trình thủy lợi;
d) Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển thủy
lợi trên phạm vi hệ thống công trình thủy lợi;
đ) Phân tích, tính toán và xây dựng phương án thủy
lợi theo các kịch bản phát triển; xác định giải pháp thủy lợi cho từng loại đối
tượng trên phạm vi hệ thống công trình thủy lợi; phương án phối hợp vận hành giữa
các công trình thủy lợi trong hệ thống công trình thủy lợi; bảo đảm tạo nguồn,
tích trữ, cân đối, điều hòa, phân phối nguồn nước, giảm thiểu rủi ro hạn hán,
thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn
nước và các thiên tai khác liên quan đến nước trên phạm vi hệ thống công trình
thủy lợi;
e) Đề xuất giải pháp, danh mục công trình, dự
án, thứ tự ưu tiên;
g) Định hướng nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi; nhu cầu sử dụng đất để chứa vật liệu
nạo vét, mở rộng kênh, mương;
h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch;
i) Hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch.
Điều 14. Lập, phê duyệt, điều
chỉnh, công bố, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi[6]
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức
lập, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Việc công bố, quản lý và tổ chức thực hiện
quy hoạch thủy lợi được quy định như sau:
a) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch, điều
chỉnh quy hoạch thủy lợi được phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổ chức công bố quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi theo quy định của pháp
luật về quy hoạch. Việc công khai nội dung quy hoạch được thực hiện trong suốt
thời kỳ quy hoạch;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản
lý và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nội dung
phương án phát triển thủy lợi trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật
về quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch;
d) Tổ chức, cá nhân được tạo điều kiện giám sát
thực hiện quy hoạch thủy lợi.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định,
phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi.
Chương III
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI
Điều 15. Nguyên tắc trong đầu
tư xây dựng công trình thủy lợi
1. Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải tuân
thủ pháp luật về đầu tư, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nhà nước đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi khó huy động
các nguồn lực xã hội, hồ chứa nước ở vùng khan hiếm nước; công trình thủy lợi kết
hợp phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai; công trình thủy lợi ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, vùng bị ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy
lợi có trách nhiệm đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
4. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ
chức, cá nhân thực hiện đầu tư xây dựng hoặc hợp tác đầu tư xây dựng công trình
thủy lợi theo hình thức đối tác công tư.
5. Việc xây dựng các công trình thủy lợi phải
tính đến khả năng điều hòa, chuyển, phân phối, sử dụng nước giữa công trình thủy
lợi và nguồn nước khác.
6. Việc đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải
được tính toán chặt chẽ các yếu tố địa chất, địa chấn để bảo đảm an toàn cao nhất
cho công trình và tính mạng con người.
Điều 16. Phân loại và phân
cấp công trình thủy lợi
1. Phân loại và phân cấp công trình thủy lợi để
phục vụ đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Loại công trình thủy lợi được xác định theo
quy mô, nhiệm vụ, tầm quan trọng, mức độ rủi ro vùng hạ du, bao gồm công trình
thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi vừa
và công trình thủy lợi nhỏ.
3. Cấp công trình thủy lợi được xác định theo
quy mô, nhiệm vụ, điều kiện địa chất nền và yêu cầu kỹ thuật xây dựng công
trình, bao gồm công trình thủy lợi cấp đặc biệt, công trình thủy lợi cấp I,
công trình thủy lợi cấp II, công trình thủy lợi cấp III và công trình thủy lợi
cấp IV.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 17. Yêu cầu trong đầu
tư xây dựng công trình thủy lợi
1. Việc đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch thủy lợi;
b) Áp dụng các giải pháp để giảm thiểu tổn thất
nước và giảm diện tích đất phải sử dụng khi xây dựng công trình;
c) Phải tính đến yếu tố kết nối giữa các công
trình thủy lợi, giữa công trình thủy lợi với công trình hạ tầng kỹ thuật khác
có liên quan, giữa các vùng, nguồn nước;
d) Đồng bộ từ công trình đầu mối đến công trình
thủy lợi nội đồng, khép kín trong hệ thống công trình thủy lợi;
đ) Kết hợp hài hòa giải pháp công trình và phi
công trình;
e) Bố trí đủ nguồn lực để thi công công trình
trong giai đoạn vượt lũ, chống lũ an toàn;
g) Bảo đảm an toàn công trình thủy lợi.
2. Dự án bảo trì, nâng cấp, hiện đại hóa công
trình thủy lợi phải tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này và bảo đảm giảm thiểu
ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của công trình thủy lợi.
Điều 18. Đầu tư xây dựng đập,
hồ chứa nước
1. Đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước phải đáp ứng
yêu cầu quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:
a) Việc bố trí tổng thể và thiết kế kết cấu đập
phải tạo thuận lợi cho công tác quản lý an toàn đập, ứng cứu đập khi xảy ra sự
cố và bảo trì, nâng cấp, sửa chữa khi công trình bị hư hỏng;
b) Quy trình vận hành cửa van, quy trình bảo trì
cho từng hạng mục công trình phải được lập, phê duyệt cùng với hồ sơ thiết kế
và bàn giao cho chủ quản lý đập, hồ chứa nước khi bàn giao đưa công trình vào
khai thác;
c) Đối với tràn xả lũ của đập, hồ chứa nước có cửa
van điều tiết phải lắp đặt hệ thống giám sát vận hành; thiết bị thông tin, cảnh
báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập; thiết bị quan trắc khí tượng thủy văn
chuyên dùng trên lưu vực hồ chứa nước;
d) Đối với đập, hồ chứa nước lớn có tràn tự do
phải lắp đặt thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập;
thiết bị quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trên lưu vực hồ chứa nước.
2. Trong quá trình thi công, chủ đầu tư xây dựng
đập, hồ chứa nước có trách nhiệm lập phương án ứng phó thiên tai cho công
trình, vùng hạ du đập trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
thực hiện.
3. Chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước có
trách nhiệm lập quy trình vận hành hồ chứa, phương án ứng phó với tình huống khẩn
cấp trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi tích nước và
bàn giao cho tổ chức, cá nhân khai thác, cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi,
phòng, chống thiên tai.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương IV
QUẢN
LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI VÀ VẬN HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN PHỤC VỤ THỦY LỢI
Mục 1. QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI
Điều 19. Nguyên tắc quản
lý, khai thác công trình thủy lợi
1. Quản lý thống nhất theo hệ thống công trình
thủy lợi, từ công trình đầu mối đến công trình thủy lợi nội đồng; phù hợp với mục
tiêu, nhiệm vụ của hệ thống, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng nước phục
vụ sản xuất, dân sinh và các ngành kinh tế.
2. Tuân thủ quy trình vận hành được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt; có phương án ứng phó thiên tai.
3. Bảo đảm hài hòa các lợi ích, chia sẻ rủi ro,
hạn chế tác động bất lợi đến các vùng liên quan; phát huy hiệu quả khai thác tổng
hợp, phục vụ đa mục tiêu của hệ thống thủy lợi.
4. Quản lý, khai thác công trình thủy lợi phải
có sự tham gia của người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và các bên có liên
quan.
5. Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến
trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
Điều 20. Nội dung quản lý,
khai thác công trình thủy lợi
1. Quản lý nước bao gồm nội dung chính sau đây:
a) Thu thập thông tin dự báo khí tượng thủy văn;
đo đạc, quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trên lưu vực; quan trắc, dự
báo, cảnh báo lũ, ngập lụt, úng, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, số lượng,
chất lượng nước; kiểm kê nguồn nước trong hệ thống công trình thủy lợi, phân
tích nhu cầu sử dụng nước;
b) Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tích trữ,
điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, tưới, tiêu, thoát nước, sử dụng nước; kiểm
soát chất lượng nước, xâm nhập mặn; thực hiện phương án ứng phó thiên tai;
c) Bảo vệ môi trường, chất lượng nước trong phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi; kiểm tra, kiểm soát việc xả chất thải, nước thải
vào công trình thủy lợi;
d) Lập, lưu trữ hồ sơ kỹ thuật về quản lý, phân
phối nước trong hệ thống công trình thủy lợi.
2. Quản lý công trình bao gồm nội dung chính sau
đây:
a) Đo đạc, quan trắc, giám sát, kiểm tra, kiểm định,
đánh giá an toàn công trình thủy lợi;
b) Quản lý, tổ chức thực hiện bảo trì, đầu tư
nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa, xử lý khắc phục sự cố công trình, máy
móc, thiết bị; cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
c) Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
và tổ chức thực hiện phương án ứng phó thiên tai và phương án bảo vệ công trình
thủy lợi;
d) Lập, lưu trữ hồ sơ kỹ thuật về quản lý công
trình thủy lợi.
3. Quản lý kinh tế bao gồm nội dung chính sau
đây:
a) Tổ chức lập, ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, áp dụng các định mức kinh tế - kỹ
thuật phục vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
b) Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch cung cấp
sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;
c) Ký kết, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng cung cấp,
sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;
d) Xây dựng mô hình tổ chức hợp lý để quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và các nguồn lực được giao;
đ) Định kỳ đánh giá hiệu quả quản lý, khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch khai thác
tổng hợp, mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ để phát huy năng lực công trình thủy
lợi;
e) Lập, lưu trữ hồ sơ về quản lý tài sản, tài
chính.
Điều 21. Trách nhiệm quản
lý công trình thủy lợi
1. Đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà
nước, trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản
lý công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi mà việc khai
thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hoặc phân cấp
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn căn cứ
vào điều kiện cụ thể của địa phương, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
này.
2. Đối với công trình thủy lợi do tổ chức, cá
nhân tự đầu tư xây dựng thì tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm quản lý.
Điều 22. Trách nhiệm của chủ
sở hữu, chủ quản lý công trình thủy lợi
1. Trách nhiệm của chủ sở hữu công trình thủy lợi
được quy định như sau:
a) Thực hiện quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu
theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm kinh phí bảo trì, đầu tư nâng cấp,
xây dựng mới, hiện đại hóa, xử lý khắc phục sự cố, cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công
trình thủy lợi.
2. Trách nhiệm của chủ quản lý công trình thủy lợi
được quy định như sau:
a) Quản lý việc khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi theo mục tiêu, nhiệm vụ thiết kế và tiềm năng, lợi thế của công trình;
b) Lựa chọn, ký kết hợp đồng với tổ chức, cá
nhân khai thác công trình thủy lợi; giám sát việc cung cấp và sử dụng sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi;
c) Chủ trì thực hiện điều tra, đánh giá hiệu quả
quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo định kỳ 05 năm hoặc đột xuất; quyết
định theo thẩm quyền hoặc trình chủ sở hữu quyết định đầu tư nâng cấp, xây dựng
mới, hiện đại hóa và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình
thủy lợi trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá định kỳ 05 năm hoặc đột xuất;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 23. Tổ chức và phương
thức khai thác công trình thủy lợi
1. Chủ thể khai thác công trình thủy lợi bao gồm:
a) Doanh nghiệp;
b) Tổ chức thủy lợi cơ sở;
c) Cá nhân.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi
phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ.
3. Cơ quan quản lý công trình thủy lợi quy định
tại khoản 1 Điều 21 của Luật này quyết định phương thức khai thác công trình thủy
lợi sử dụng vốn nhà nước như sau:
a) Công trình thủy lợi lớn, quan trọng đặc biệt
được giao cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ[7] quản lý, khai thác và thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc
giao nhiệm vụ;
b) Công trình thủy lợi không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này được thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt
hàng.
4. Đối với công trình thủy lợi do tổ chức, cá
nhân tự đầu tư xây dựng thì tổ chức, cá nhân đó quyết định phương thức khai
thác.
Mục 2. VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN PHỤC VỤ THỦY LỢI
Điều 24. Quy trình vận hành
công trình thủy lợi
1. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi
phải vận hành công trình theo quy trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Trách nhiệm lập và điều chỉnh quy trình vận
hành công trình thủy lợi được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải
lập quy trình vận hành, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước
khi đưa vào khai thác;
b) Đối với công trình thủy lợi đang khai thác mà
chưa có quy trình vận hành thì tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi
có trách nhiệm lập quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Đối với công trình thủy lợi đang khai thác mà
quy trình vận hành không còn phù hợp thì tổ chức, cá nhân khai thác công trình
thủy lợi có trách nhiệm điều chỉnh quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
3. Thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai quy
trình vận hành công trình thủy lợi được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê
duyệt, công bố công khai quy trình vận hành công trình thủy lợi do Bộ quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân
cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, công bố công khai quy trình vận
hành công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ công trình được quy định tại điểm a
khoản này và khoản 4 Điều này.
4. Đối với công trình thủy lợi nhỏ, tổ chức, cá
nhân trực tiếp khai thác phải lập quy trình vận hành và công bố công khai.
5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều 25. Vận hành công
trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp
1. Việc vận hành công trình thủy lợi phục vụ tưới,
tiêu cho vùng lúa chuyên canh tập trung phải chủ động, bảo đảm số lượng, chất
lượng nước, đáp ứng quy trình kỹ thuật canh tác nông nghiệp tiên tiến, hiện đại,
tiết kiệm, hiệu quả.
2. Việc vận hành công trình thủy lợi phục vụ tưới,
tiêu cho cây trồng cạn phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm tưới, tiêu chủ động, số lượng, chất
lượng nước, đáp ứng quy trình kỹ thuật canh tác nông nghiệp tiên tiến, hiện đại,
tiết kiệm, hiệu quả cho các vùng sản xuất tập trung, vùng chuyển đổi từ đất trồng
lúa sang cây trồng cạn;
b) Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến;
sử dụng kỹ thuật tưới phù hợp với từng loại cây trồng để tiết kiệm nước; tích hợp
tưới với các biện pháp canh tác tiên tiến.
3. Việc vận hành công trình thủy lợi phục vụ cấp,
thoát nước cho nuôi trồng thủy sản phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm hệ thống cấp, thoát nước chủ động,
đáp ứng quy trình kỹ thuật nuôi trồng thủy sản tiên tiến, hiện đại đối với vùng
nuôi trồng thủy sản thâm canh tập trung;
b) Bảo đảm số lượng, chất lượng nước cấp theo
quy định đối với vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
c) Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến
trong việc cấp nước, sử dụng nước cho nuôi trồng thủy sản.
4. Việc vận hành công trình thủy lợi phục vụ tưới,
tiêu, cấp, thoát nước cho các mục tiêu khác trong sản xuất nông nghiệp phải bảo
đảm số lượng, chất lượng nước, tiết kiệm, hiệu quả; đáp ứng yêu cầu của các đối
tượng sử dụng nước.
Điều 26. Vận hành công
trình thủy lợi khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng
1. Chủ quản lý công trình thủy lợi có trách nhiệm
tổ chức lập phương án ứng phó với hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt,
úng xảy ra trên địa bàn.
2. Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn,
lũ, ngập lụt, úng việc vận hành công trình thủy lợi được quy định như sau:
a) Thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về thủy lợi;
b) Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước phải bảo đảm
ưu tiên cấp nước cho sinh hoạt và nhu cầu thiết yếu của sản xuất nông nghiệp;
c) Khi xảy ra xâm nhập mặn phải thực hiện các giải
pháp để giảm thiểu ảnh hưởng đến sinh hoạt, nhu cầu thiết yếu của sản xuất và
môi trường;
d) Khi xảy ra lũ, ngập lụt, úng việc vận hành phải
bảo đảm an toàn cho công trình, đồng thời phải triển khai biện pháp ứng phó
khác để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản.
Điều 27. Vận hành đập, hồ
chứa nước
1. Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước
có trách nhiệm sau đây:
a) Vận hành theo đúng quy trình vận hành hồ chứa,
quy trình vận hành liên hồ chứa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Căn cứ tin dự báo khí tượng thủy văn, số liệu
quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, các thông tin liên quan để dự báo, vận
hành hồ chứa theo diễn biến thực tế đáp ứng yêu cầu sử dụng nước và bảo đảm an
toàn đập;
c) Thường xuyên kiểm kê nguồn nước trong hồ chứa
nước, kết hợp với dự báo hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn để tích trữ nước; cuối
mùa mưa phải kiểm kê nguồn nước trong hồ chứa nước và hệ thống thủy lợi để lập
phương án điều hòa, phân phối, sử dụng nước;
d) Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn,
lũ, ngập lụt, úng việc vận hành hồ chứa, liên hồ chứa thực hiện theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thủy lợi.
2. Chủ quản lý đập, hồ chứa nước có trách nhiệm
chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa,
quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 28. Vận hành hồ chứa
thủy điện, vận hành liên hồ chứa phục vụ thủy lợi
1. Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, quy
trình vận hành liên hồ chứa phục vụ thủy lợi phải tuân thủ quy định của pháp luật
về tài nguyên nước và các yêu cầu sau đây:
a) Đáp ứng yêu cầu sử dụng nước ở hạ du; ưu tiên
cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp;
b) Chủ động dự báo về khả năng cung cấp nguồn nước
và có giải pháp điều tiết nước trong điều kiện thời tiết bình thường và điều kiện
thời tiết bất thường có tính đến yếu tố biến đổi khí hậu.
2. Vận hành hồ chứa thủy điện, vận hành liên hồ
chứa phục vụ thủy lợi theo đúng quy trình vận hành được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và các yêu cầu sau đây:
a) Thường xuyên kiểm kê nguồn nước trong hồ chứa,
kết hợp với dự báo hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn để lập phương án tích trữ,
điều hòa, phân phối nước bảo đảm nhu cầu sử dụng nước cho hạ du;
b) Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước phải sử dụng
lượng nước trữ còn lại trong hồ chứa để phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp
và nhu cầu thiết yếu khác;
c) Căn cứ tin dự báo khí tượng thủy văn, số liệu
quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, các thông tin liên quan để dự báo, vận
hành hồ chứa theo diễn biến thực tế đáp ứng yêu cầu sử dụng nước và dòng chảy ở
hạ du;
d) Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn,
lũ, ngập lụt, úng việc vận hành theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. Đối với hồ chứa thủy điện vận hành theo chế độ
điều tiết ngày phải có giải pháp bảo đảm công trình thủy lợi ở hạ du hoạt động
bình thường.
4. Tổ chức, cá nhân trước khi vận hành xả lũ có
trách nhiệm thông báo cho chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan
theo quy trình vận hành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Chương V
DỊCH VỤ THỦY LỢI
Điều 29. Hoạt động dịch vụ
thủy lợi
1. Dịch vụ thủy lợi là hoạt động cung cấp, sử dụng
sản phẩm, dịch vụ thủy lợi giữa tổ chức, cá nhân cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy
lợi với tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
2. Đối tượng tham gia hoạt động dịch vụ thủy lợi
bao gồm chủ quản lý công trình thủy lợi; tổ chức, cá nhân khai thác công trình
thủy lợi; tổ chức thủy lợi cơ sở; tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy
lợi.
3. Việc cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy
lợi được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân cung cấp sản
phẩm, dịch vụ thủy lợi và tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;
b) Tổ chức thủy lợi cơ sở trực tiếp cung cấp sản
phẩm, dịch vụ thủy lợi để phục vụ thành viên hoặc tổ chức, cá nhân khác có nhu
cầu.
Điều 30. Phân loại sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi
1. Sản phẩm, dịch vụ thủy lợi bao gồm sản phẩm,
dịch vụ công ích thủy lợi và sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác.
2. Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi bao gồm:
a) Tưới cho cây trồng và cấp nước cho sản xuất
muối, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi;
b) Tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp,
khu vực nông thôn và đô thị trừ vùng nội thị;
c) Thoát lũ, ngăn lũ, ngăn triều cường, ngăn mặn,
đẩy mặn, rửa mặn, rửa phèn, giữ ngọt.
3. Sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác bao gồm:
a) Cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp;
b) Tiêu nước cho khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế và khu công nghệ cao;
c) Kết hợp phát điện;
d) Kinh doanh, du lịch và các hoạt động vui chơi
giải trí khác;
đ) Nuôi trồng thủy sản trong các hồ chứa nước;
e) Kết hợp giao thông.
4. Chính phủ quyết định bổ sung loại sản phẩm, dịch
vụ công ích thủy lợi và sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác phù hợp tình hình kinh
tế - xã hội từng thời kỳ.
Điều 31. Căn cứ cung cấp, sử
dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
1. Nhiệm vụ của công trình thủy lợi.
2. Khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
3. Kế hoạch sản xuất của tổ chức, cá nhân sử dụng
sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
Điều 32. Hợp đồng cung cấp
sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
1. Hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
là hợp đồng dân sự có thời hạn được thể hiện bằng văn bản, bao gồm các nội dung
chính sau đây:
a) Chủ thể hợp đồng;
b) Mục đích sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;
c) Tiêu chuẩn, số lượng và chất lượng sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp
đồng;
e) Giá trị thực hiện hợp đồng, phương thức và thời
hạn thanh toán;
g) Điều kiện chấm dứt hợp đồng;
h) Trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng;
i) Các phương thức giải quyết
tranh chấp.
2. Căn cứ khả năng cung cấp, mục đích, nhu cầu sử
dụng, bên cung cấp và bên sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi ký kết, thực hiện
hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Điểm giao nhận sản
phẩm, dịch vụ thủy lợi
1. Điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là
vị trí chuyển giao sản phẩm, dịch vụ thủy lợi giữa tổ chức, cá nhân cung cấp và
tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
2. Tổ chức, cá nhân cung cấp và tổ chức, cá nhân
sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi thống nhất điểm giao nhận dịch vụ phù hợp với
quy định phân cấp quản lý công trình thủy lợi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều 34. Nguyên tắc và căn
cứ định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
1. Nhà nước định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
2. Việc định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi thực
hiện theo quy định của pháp luật về giá và các quy định sau đây:
a) Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi bao gồm chi
phí quản lý, vận hành, bảo trì, chi phí khấu hao, chi phí thực tế hợp lý khác
và lợi nhuận phù hợp với mặt bằng thị trường. Trong từng thời kỳ, căn cứ vào
tình hình kinh tế - xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi phí khấu hao đối
với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước;
b) Kịp thời điều chỉnh giá sản phẩm, dịch vụ thủy
lợi khi các yếu tố hình thành giá thay đổi.
3. Căn cứ định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
bao gồm:
a) Giá thành, chất lượng sản phẩm, dịch vụ thủy
lợi; mức lợi nhuận; lộ trình điều chỉnh giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Khả năng thanh toán của người sử dụng sản
phẩm, dịch vụ thủy lợi;
c) Khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy
lợi;
d) Đặc điểm, loại công trình thủy lợi;
đ) Định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý,
khai thác, bảo trì và đầu tư xây dựng công trình thủy lợi được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành.
Điều 35. Thẩm quyền quyết định
giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
1. Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi bao gồm giá sản
phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thực hiện
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.[8] Thẩm quyền định
giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đối với các công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà
nước được quy định như sau:
a) Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
thực hiện theo phương thức đặt hàng:
Bộ Tài chính định giá tối đa sản phẩm, dịch vụ
công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định giá
cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý
trên cơ sở giá tối đa do Bộ Tài chính ban hành;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá cụ thể sản phẩm,
dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý.
b) Đối với sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác:
Bộ Tài chính định khung giá sản phẩm, dịch vụ thủy
lợi khác thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định giá
cụ thể sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý trên cơ
sở khung giá do Bộ Tài chính ban hành;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá cụ thể sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý.
3.[9] Đối với công
trình thủy lợi được đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư và công
trình thủy lợi đầu tư xây dựng không sử dụng vốn nhà nước thì giá sản phẩm, dịch
vụ thủy lợi được xác định theo hợp đồng giữa các bên.
4. Chính phủ quy định chi tiết về giá sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi và lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
Điều 36. Hỗ trợ tiền sử dụng
sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
1. Trong từng thời kỳ, căn cứ khả năng ngân sách
nhà nước, Nhà nước hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
không phân biệt nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.
2. Tiền hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công
ích thủy lợi được ngân sách nhà nước bảo đảm, thực hiện theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
3. Chính phủ quy định đối tượng, phạm vi, mức,
phương thức hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
Điều 37. Tài chính trong quản
lý, khai thác công trình thủy lợi
1. Nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công
trình thủy lợi bao gồm:
a) Thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ
thủy lợi;
b) Các khoản cấp, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
c) Các khoản hợp pháp khác.
2. Tổ chức được thu tiền sản phẩm, dịch vụ thủy
lợi bao gồm:
a) Chủ quản lý công trình thủy lợi;
b) Tổ chức khai thác công trình thủy lợi.
Điều 38. Sử dụng nguồn tài
chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước
1. Nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công
trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước sử dụng cho các mục đích sau đây:
a) Thực hiện các nội dung quản lý, khai thác
công trình thủy lợi quy định tại Điều 20 của Luật này;
b) Bảo trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện
đại hóa, xử lý khắc phục sự cố, cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
c) Mục đích khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều
này.
Điều 39. Phân chia nguồn tiền
thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
1. Tổ chức, cá nhân cùng cung cấp sản phẩm, dịch
vụ thủy lợi trong một hệ thống công trình thủy lợi thì tỷ lệ phân chia nguồn tiền
thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi căn cứ vào chi phí quản lý,
khai thác của từng tổ chức, cá nhân tham gia khai thác hệ thống công trình thủy
lợi đó.
2. Tổ chức, cá nhân cùng góp vốn đầu tư xây dựng,
quản lý, khai thác công trình thủy lợi thì tỷ lệ phân chia nguồn tiền
thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi căn cứ vào chi phí đầu tư xây dựng
và chi phí quản lý, khai thác công trình thủy lợi của từng tổ chức, cá nhân
tham gia góp vốn đầu tư xây dựng, khai thác hệ thống công trình thủy lợi đó.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn đầu tư xây
dựng công trình thủy lợi khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi từ công trình
đó phải trả tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
Chương VI
BẢO VỆ VÀ BẢO ĐẢM AN
TOÀN CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 40. Phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi
1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm
công trình và vùng phụ cận.
2. Trong phạm vi bảo vệ công trình, các hoạt động
phải bảo đảm không gây cản trở cho việc vận hành và an toàn công trình; phải có
đường quản lý, mặt bằng để bảo trì và xử lý khi công trình xảy ra sự cố.
3. Vùng phụ cận của hồ chứa nước bao gồm vùng phụ
cận của đập và vùng phụ cận của lòng hồ chứa nước được quy định như sau:
a) Vùng phụ cận của đập có phạm vi được tính từ
chân đập trở ra. Đối với đập cấp đặc biệt tối thiểu là 300 m; đập cấp I tối thiểu
là 200 m; đập cấp II tối thiểu là 100 m; đập cấp III tối thiểu là 50 m; đập cấp
IV tối thiểu là 20 m;
b) Vùng phụ cận của lòng hồ chứa nước có phạm vi
được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập trở xuống phía
lòng hồ.
4. Vùng phụ cận của kênh được quy định như sau:
a) Kênh có lưu lượng từ 02 m3/s đến
10 m3/s, phạm vi bảo vệ được tính từ chân mái ngoài trở ra từ 02 m đến
03 m đối với kênh đất, từ 01 m đến 02 m đối với kênh kiên cố;
b) Kênh có lưu lượng lớn hơn 10 m3/s,
phạm vi bảo vệ được tính từ chân mái ngoài trở ra từ 03 m đến 05 m đối với kênh
đất, từ 02 m đến 03 m đối với kênh kiên cố.
5. Vùng phụ cận của cống trên sông được tính từ
phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía 50 m.
6. Công trình thủy lợi khi điều chỉnh quy mô, mục
đích sử dụng, phải điều chỉnh vùng phụ cận phù hợp với quy định tại Điều này;
cơ quan phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi có thẩm quyền phê duyệt
điều chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể phạm
vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi khác trên địa bàn.
Điều 41. Phương án bảo vệ
công trình thủy lợi
1. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi
có trách nhiệm lập phương án bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Phương án bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm
các nội dung chính sau đây:
a) Đặc điểm địa hình, thông số thiết kế, sơ đồ mặt
bằng bố trí công trình và chỉ giới cắm mốc phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
b) Tình hình quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi;
c) Chế độ báo cáo, kiểm tra thường xuyên, định kỳ,
đột xuất;
d) Quy định việc giới hạn hoặc cấm các loại
phương tiện giao thông có tải trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công
trình; quy định về phòng cháy, chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu trữ tài liệu,
kho tàng cất giữ vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại;
đ) Tổ chức lực lượng và phân công trách nhiệm bảo
vệ công trình;
e) Tổ chức kiểm tra, kiểm soát người và phương
tiện ra, vào công trình;
g) Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi
xâm phạm, phá hoại công trình và vùng phụ cận của công trình;
h) Bảo vệ, xử lý khi công trình xảy ra sự cố hoặc
có nguy cơ xảy ra sự cố.
3. Thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ công
trình thủy lợi được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi do Bộ quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân
cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi
trên địa bàn, trừ công trình thủy lợi quy định tại điểm a khoản này và khoản 4
Điều này.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi
nhỏ quyết định phương án bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 42. Trách nhiệm bảo vệ
công trình thủy lợi
1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi hoặc
các tác động tự nhiên gây tổn hại hoặc đe dọa đến an toàn của công trình phải báo
ngay cho tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi hoặc Ủy ban nhân dân
nơi gần nhất.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi
có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi;
b) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình trạng diễn
biến công trình;
c) Phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời và
kiến nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi;
d) Giám sát việc thực hiện các nội dung trong giấy
phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi;
đ) Trường hợp công trình xảy ra sự cố hoặc có
nguy cơ xảy ra sự cố phải thực hiện các biện pháp xử lý, đồng thời phải báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
e) Quản lý vật tư dự trữ chuyên dùng phục vụ
công tác phòng, chống thiên tai;
g) Vận động tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ
công trình thủy lợi.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau
đây:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ
công trình thủy lợi trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện bảo vệ
công trình thủy lợi khi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố;
c) Ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi vi phạm
pháp luật về thủy lợi trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và quản lý an
toàn công trình thủy lợi trên địa bàn;
d) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật
về bảo vệ công trình thủy lợi.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện phương án
bảo vệ công trình thủy lợi do Bộ quản lý.
5. Việc tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công
trình thủy lợi quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia được thực hiện theo
quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến
an ninh quốc gia.
Điều 43. Cắm mốc chỉ giới
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi xây dựng mới. Kinh phí cắm mốc được tính trong tổng
mức đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi
có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đối với công trình thủy
lợi đang khai thác. Kinh phí cắm mốc được lấy từ nguồn tài chính trong quản lý,
khai thác và nguồn hợp pháp khác.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều 44. Các hoạt động
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải có giấy phép
1. Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, các
hoạt động sau đây phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Xây dựng công trình mới;
b) Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, vật tư, phương tiện;
c) Khoan, đào khảo sát địa chất; thăm dò, khai
thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất;
d)[10]
(được bãi bỏ)
đ) Trồng cây lâu năm;
e) Hoạt động du lịch, thể thao, nghiên cứu khoa
học, kinh doanh, dịch vụ;
g) Hoạt động của phương tiện thủy nội địa,
phương tiện cơ giới, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ;
h) Nuôi trồng thủy sản;
i) Nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác;
k) Xây dựng công trình ngầm.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp giấy phép cho các
hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ
tục cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép quy định tại
Điều này.
Điều 45. An toàn đập, hồ chứa
nước trong quản lý, khai thác
1. Việc bảo đảm an toàn cho đập, hồ chứa nước là
ưu tiên cao nhất trong quản lý, khai thác.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước
phải đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm
sau đây:
a) Khai thác đập, hồ chứa nước bảo đảm an toàn,
phát huy hiệu quả của công trình;
b) Thực hiện kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa
nước; tổ chức lập và điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa, quy
trình vận hành liên hồ chứa; quan trắc đập, khí tượng thủy văn; kiểm tra
hiện trạng, kiểm định, đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước; bảo trì, sửa chữa,
nâng cấp, hiện đại hóa đập; bảo vệ, bảo đảm an toàn công trình, vùng hạ du đập,
hồ chứa nước; lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật;
c) Đối với đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết,
phải căn cứ thông tin dự báo khí tượng thủy văn để chủ động điều tiết cắt lũ bảo
đảm an toàn cho đập và vùng hạ du đập; trước khi vận hành mở cửa xả nước đầu
tiên, phải thông báo, cung cấp thông tin theo quy định tại quy trình vận hành hồ
chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
d) Trường hợp phải vận hành trong tình huống khẩn
cấp hoặc không thực hiện được theo quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận
hành liên hồ chứa phải báo cáo ngay với cơ quan phòng, chống thiên tai và cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận
hành liên hồ chứa;
đ) Khi xuất hiện nguy cơ gây mất an toàn đập, phải
cứu hộ đập khẩn cấp, đồng thời báo cáo với cơ quan nhà nước và cơ quan phòng,
chống thiên tai có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị có liên quan để kịp thời hỗ trợ,
ứng cứu và chỉ đạo ứng phó;
e) Trước mùa mưa hằng năm, tổ chức đánh giá hiện
trạng đập, báo cáo chủ quản lý đập, hồ chứa nước.
3. Chủ quản lý đập, hồ chứa nước có trách nhiệm
sau đây:
a) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tổ chức, cá nhân
khai thác đập, hồ chứa nước thực hiện quy định về quản lý an toàn đập tại điểm
b khoản 2 Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có đập trên địa bàn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả đánh giá
hiện trạng đập của tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác đập;
c) Đề xuất chủ sở hữu đập, hồ chứa nước bảo đảm
kinh phí cho an toàn đập, hồ chứa nước;
d) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện,
khắc phục hậu quả sự cố đập, hồ chứa nước.
4. Chủ sở hữu đập, hồ chứa nước có trách nhiệm
sau đây:
a) Tổ chức kiểm tra, kiểm định thường xuyên, đột
xuất và định kỳ đối với đập, hồ chứa nước theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm kinh phí cho an toàn đập, hồ chứa nước.
5. Trước mùa mưa hằng năm, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đánh giá an toàn đập, hồ
chứa nước; quyết định phương án tích nước hồ chứa nước và giải pháp bảo đảm an
toàn đập, hồ chứa nước thuộc phạm vi quản lý.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 46. Bảo vệ chất lượng
nước trong công trình thủy lợi
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ chất
lượng nước trong công trình thủy lợi.
2. Tổ chức, cá nhân cung cấp sản phẩm, dịch vụ
thủy lợi trực tiếp bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi, kiểm soát
việc xả nước thải vào công trình thủy lợi.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy
lợi có trách nhiệm bảo vệ chất lượng nước trong quá trình sử dụng nước.
Điều 47. Thay đổi mục đích
sử dụng công trình thủy lợi
1. Việc thay đổi mục đích sử dụng công trình thủy
lợi hiện có phải được chấp thuận của cơ quan đã phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình và phải tuân theo quy hoạch thủy lợi được phê duyệt.
2. Cơ quan phê duyệt thay đổi mục đích sử dụng
công trình thủy lợi quyết định biện pháp bảo đảm hài hòa lợi ích của các bên
liên quan do việc thay đổi mục đích sử dụng công trình thủy lợi.
3. Chủ đầu tư dự án làm thay đổi mục đích sử dụng
công trình thủy lợi có trách nhiệm bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại
do thay đổi mục đích sử dụng công trình thủy lợi.
Điều 48. Xử lý công trình hiện có
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
1. Công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi không ảnh hưởng đến
an toàn, năng lực phục vụ của công trình thủy lợi được tiếp tục sử dụng nhưng
không được mở rộng quy mô hoặc thay đổi kết cấu.
2. Công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình thủy lợi phải thực hiện
các giải pháp khắc phục; trường hợp không thể khắc phục phải dỡ bỏ hoặc di dời.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi xây dựng
kế hoạch và thực hiện dỡ bỏ hoặc di dời công trình quy định tại khoản 2 Điều
này.
Chương VII
THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI
ĐỒNG
Điều 49. Yêu cầu phát triển
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
1. Phù hợp với quy hoạch thủy lợi và các quy hoạch
liên quan được phê duyệt.
2. Bảo đảm cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ, thủy lợi
nội đồng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật tưới, tiêu tiên tiến, hiện đại, đồng bộ, khép
kín, phục vụ cho nhu cầu sử dụng nước đa dạng trong nông nghiệp; chủ động tiêu
nước cho sản xuất và dân sinh.
3. Áp dụng công nghệ, giải pháp kỹ thuật tiên tiến,
tiết kiệm nước, chống thất thoát nước trong đầu tư xây dựng, quản lý, khai
thác.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy
lợi có trách nhiệm phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
Điều 50. Quản lý, khai thác
công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
1. Tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý, khai thác
công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, bao gồm các loại hình sau đây:
a) Hợp tác xã;
b) Tổ hợp tác.
2. Tổ chức thủy lợi cơ sở quy định tại khoản 1
Điều này được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hợp tác xã,
dân sự và điều lệ hoặc quy chế được đa số thành viên của tổ chức thông qua và Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận; toàn bộ người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
là thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở.
3. Tổ chức thủy lợi cơ sở trực tiếp quản lý,
khai thác hoặc lựa chọn tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng.
4. Khi các tổ chức thủy lợi cơ sở có đủ năng lực
thì thành lập liên hiệp các tổ chức thủy lợi cơ sở để nhận chuyển giao quản lý
hệ thống dẫn, chuyển nước đấu nối với hệ thống thủy lợi nội đồng.
5. Đối với địa phương chưa thành lập được tổ chức
thủy lợi cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
các nhiệm vụ của tổ chức thủy lợi cơ sở.
6. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều 51. Kinh phí hoạt động
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
1. Kinh phí hoạt động thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy
lợi đóng góp;
b) Hỗ trợ của Nhà nước;
c) Tổ chức, cá nhân khác đầu tư.
2. Kinh phí hỗ trợ của Nhà nước theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này thực hiện thông qua tổ chức thủy lợi cơ sở.
3. Các thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở thỏa
thuận mức chi phí phải đóng góp cho tổ chức thủy lợi cơ sở theo nguyên tắc đa số,
tính đúng, tính đủ.
4. Chính phủ quy định việc hỗ trợ phát triển thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
Điều 52. Chuyển giao, thu hồi
quyền quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được đầu tư
xây dựng sử dụng vốn nhà nước
1. Việc chuyển giao, thu hồi quyền quản lý, khai
thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được đầu tư xây dựng sử dụng vốn
nhà nước do chủ sở hữu công trình quyết định, bảo đảm tuân thủ các quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Tổ chức thủy lợi cơ sở nhận chuyển giao quyền
quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được đầu tư xây dựng
sử dụng vốn nhà nước thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quyết định của chủ sở hữu
công trình hoặc theo hợp đồng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Ưu tiên chuyển giao quyền quản lý, khai thác
công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà
nước cho tổ chức thủy lợi cơ sở.
Chương VIII
QUYỀN,
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THỦY LỢI
Điều 53. Quyền, trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân trong hoạt động thủy lợi
1. Sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tham gia ý kiến về hoạt động thủy lợi theo quy định của
pháp luật.
3. Đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi.
4. Tham gia giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong hoạt động thủy lợi.
5. Tham gia chương trình thông tin, truyền thông,
giáo dục nâng cao kiến thức pháp luật về thủy lợi.
6. Tham gia xử lý sự cố công trình thủy lợi khi xảy ra
thiên tai theo quyết định huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
Điều 54. Quyền, trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi
1. Có quyền, trách nhiệm theo quy định tại Điều
53 của Luật này.
2. Sử dụng nguồn lực được giao để mở rộng khả
năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo quy định của pháp luật; được thu
tiền từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo hợp đồng.
3. Tự chủ đối với phần lợi nhuận từ việc cung cấp
sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
4. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh và kế hoạch cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi. Kế hoạch cung cấp sản
phẩm, dịch vụ thủy lợi phải lấy ý kiến và thông báo cho tổ chức, cá nhân sử dụng
sản phẩm, dịch vụ.
5. Thực hiện nội dung quản lý, khai thác công
trình thủy lợi quy định tại Điều 20 của Luật này.
6. Quản lý, sử dụng đất thuộc phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật.
7. Vận hành công trình thủy lợi theo nhiệm vụ
thiết kế và quy trình vận hành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
8. Bảo vệ công trình thủy lợi; phòng, chống các
hành vi xâm hại hoặc phá hoại công trình thủy lợi.
9. Khai thác nước trong công trình thủy lợi.
10. Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
và tổ chức thực hiện phương án ứng phó thiên tai, phương án bảo vệ công trình
thủy lợi theo quy định của Luật này.
11. Kiến nghị Ủy ban nhân dân các cấp nơi có
công trình thủy lợi thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ, bảo đảm an
toàn công trình khi công trình bị xâm hại hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố.
12. Kiến nghị chủ sở hữu cấp kinh phí bảo trì, đầu
tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa, xử lý khắc phục sự cố công trình thủy
lợi theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
13. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
khởi kiện ra Tòa án giải quyết trong trường hợp tổ chức, cá nhân không trả tiền
sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và giải quyết các tranh chấp về hợp đồng.
14. Hướng dẫn, củng cố, phát triển tổ chức thủy
lợi cơ sở; tổ chức để người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi tham gia xây dựng
kế hoạch quản lý, khai thác và phương án bảo vệ công trình.
15. Tham gia hỗ trợ người sử dụng sản phẩm, dịch
vụ thủy lợi chuyển dịch sang canh tác cây trồng có giá trị kinh tế cao, sử dụng
công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
16. Đơn phương dừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ
thủy lợi khi công trình không bảo đảm an toàn hoặc nguồn nước trong công trình
không bảo đảm; người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi không trả tiền sử dụng
sản phẩm, dịch vụ thủy lợi, vi phạm các điều khoản khác của hợp đồng hoặc theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
17. Khiếu nại, khởi kiện và bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
Điều 55. Quyền, trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
1. Có quyền, trách nhiệm theo quy định tại Điều 53 của Luật
này.
2. Ký kết hợp đồng dịch vụ thủy lợi và thực hiện các điều,
khoản đã cam kết trong hợp đồng; sử dụng nước tiết kiệm, an toàn, hiệu quả.
3. Yêu cầu tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy
lợi công khai kế hoạch cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
4. Tham gia xây dựng kế hoạch khai thác và
phương án bảo vệ công trình thủy lợi.
5. Tham gia bảo vệ công trình và chất lượng nước
trong quá trình sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
6. Tham gia ứng cứu, khắc phục khi công trình thủy lợi xảy
ra sự cố theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
7. Khắc phục hậu quả theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân cung
cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khi để xảy ra sự cố đối với công trình hoặc gây
ô nhiễm nguồn nước.
8. Khiếu nại, khởi kiện và bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
Chương IX
TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY LỢI
Điều 56. Trách nhiệm của
Chính phủ, Bộ và cơ quan ngang Bộ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thủy
lợi trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thủy lợi, có trách
nhiệm sau đây:
a)[11] Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực
hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật về thủy
lợi; tổ chức lập, điều chỉnh, công bố, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch
phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch thủy lợi;
b) Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động thủy lợi;
tổ chức xây dựng, phê duyệt quy trình vận hành công trình thủy lợi thuộc phạm
vi quản lý;
c) Chỉ đạo điều hòa, phân phối nước và tổ chức
thực hiện xây dựng kế hoạch sử dụng nước trong hệ thống công trình thủy lợi phục
vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác; chủ trì, phối hợp
với Bộ Công Thương thực hiện việc điều tiết nước hồ chứa thủy điện phục vụ thủy
lợi trong trường hợp hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn;
d) Tham gia ý kiến về chiến lược, quy hoạch
ngành quốc gia, quy hoạch khác liên quan đến hoạt động thủy lợi;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa,
lũ, ngập lụt, úng;
e) Tổ chức quan trắc khí tượng thủy văn chuyên
dùng, dự báo, cảnh báo về hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập
lụt, úng, diễn biến bồi lắng, xói lở công trình thủy lợi, bờ sông, bờ biển; số
lượng, chất lượng nước liên quan đến công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông
nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế khác;
g) Cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ,
thu hồi giấy phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
h) Quản lý việc bảo trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng
mới, hiện đại hóa công trình thủy lợi;
i) Tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi theo thẩm quyền; quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
k) Tổ chức thống kê, xây dựng và quản lý cơ sở dữ
liệu về thủy lợi; dự báo thời hạn ngắn, thời hạn vừa, thời hạn dài về nguồn nước
phục vụ hoạt động thủy lợi và các nhu cầu dùng nước khác;
l) Tổ chức kiểm kê nguồn nước trong công trình
thủy lợi, kết hợp với dự báo hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn để lập phương án
tích trữ, điều hòa, phân phối, sử dụng nước;
m) Tổ chức nghiên cứu khoa học và ứng dụng công
nghệ tiên tiến về thủy lợi; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người
tham gia hoạt động thủy lợi;
n) Quản lý, phân bổ tiền hỗ trợ sử dụng sản phẩm,
dịch vụ công ích thủy lợi đối với tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi
do Bộ quản lý;
o) Tổ chức thông tin, truyền thông, giáo dục
nâng cao nhận thức của cộng đồng về thủy lợi;
p) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về thủy lợi;
r) Đầu mối hợp tác quốc tế về hoạt động thủy lợi.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về thủy lợi.
Điều 57. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thủy lợi;
b)[12] Tổ chức lập
nội dung phương án phát triển thủy lợi trong quy hoạch tỉnh; phê duyệt, tổ chức
thực hiện kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi theo quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi;
d) Bảo đảm kinh phí đầu tư xây dựng, quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
đ) Quản lý, phân bổ tiền hỗ trợ sử dụng sản phẩm,
dịch vụ công ích thủy lợi đối với tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi
do địa phương quản lý;
e) Tổ chức thống kê, xây dựng và quản lý cơ sở dữ
liệu về thủy lợi; dự báo về nguồn nước phục vụ hoạt động thủy lợi và các nhu cầu
dùng nước khác; kiểm kê nguồn nước trong công trình thủy lợi, kết hợp với dự
báo hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn để lập phương án điều hòa, phân phối nguồn
nước bảo đảm nhu cầu sử dụng nước thiết yếu cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về thủy
lợi;
h) Cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ,
thu hồi giấy phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
i) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về thủy lợi;
k) Định kỳ hằng năm, báo cáo Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về hoạt động thủy lợi.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về thủy lợi;
b)[13] Tổ chức thực
hiện kế hoạch phát triển thủy lợi theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Chỉ đạo hoạt động của tổ chức, cá nhân quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
d) Tổ chức thống kê, xây dựng và quản lý cơ sở dữ
liệu về thủy lợi;
đ) Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về thủy
lợi;
e) Chỉ đạo cơ quan chức năng phối hợp kiểm tra
việc thực hiện nội dung giấy phép đối với hoạt động trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi;
g) Báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động thủy
lợi trên địa bàn;
h) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về thủy lợi.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện phát triển thủy lợi theo
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức thủy
lợi cơ sở trong trường hợp chưa thành lập được tổ chức thủy lợi cơ sở;
c) Huy động nguồn lực tại địa phương để tổ chức
xử lý khi công trình thủy lợi xảy ra sự cố theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân cấp huyện chỉ đạo hoạt động của tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn;
đ) Phổ biến, giáo dục pháp luật về thủy lợi;
e) Kiểm tra việc thực hiện nội dung giấy phép đối
với hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
g) Báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động thủy
lợi trên địa bàn;
h) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, ngăn
chặn, xử lý vi phạm pháp luật về thủy lợi.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[14]
Điều 58.[15] (được
bãi bỏ)
Điều 59. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2018.
2. Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
Điều 60. Quy định chuyển tiếp
Các loại giấy phép trong lĩnh vực thủy lợi đã được
cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa hết thời hạn của giấy phép
thì được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1] Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao thông đường thủy nội địa
số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 48/2014/QH13 và Luật số
97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
08/2017/QH14, Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Luật
Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật
Khoáng sản số 60/2010/QH12, Luật Khí tượng
thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng
sinh học số 20/2008/QH12, Luật Tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13,
Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13,
Luật Đê điều số 79/2006/QH11, Luật
Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng
nguyên tử số 18/2008/QH12, Luật Đo
lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11, Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật
An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật
Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo chí số
103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng
và an ninh số 30/2013/QH13, Luật Quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí số 44/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12, Luật Điện
ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 03/2016/QH14, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 92/2015/QH13, Luật Bảo hiểm
xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế
số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật
Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12.”.
Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban
hành Luật Doanh nghiệp.”.
Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban
hành Luật Bảo vệ môi trường.”.
Luật Giá số 16/2023/QH15 có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban
hành Luật Giá.”.
[2] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[3] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[4] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[5] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[6] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 14 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[7] Cụm từ
“doanh nghiệp nhà nước” được thay thế bằng cụm từ “doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ” theo quy định tại khoản 3 Điều 217 của Luật Doanh nghiệp
số 59/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[8] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 73 của Luật Giá số
16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[9] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 73 của Luật Giá số 16/2023/QH15,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[10] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Luật Bảo vệ môi trường số
72/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[11] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 14 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[12] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 14 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[13] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 14 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[14] Điều 31 của
Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến
quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 31. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.”.
Điều 217 và Điều 218 của Luật Doanh nghiệp số
59/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 217. Điều khoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
2. Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 hết hiệu
lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Thay thế cụm từ “doanh nghiệp nhà nước” bằng
cụm từ “doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” quy định tại điểm m
khoản 1 Điều 35 và điểm k khoản 1 Điều 37 của Luật Ngân sách nhà nước số
83/2015/QH13; điểm a khoản 3 Điều 23 của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14; điểm b khoản 2 Điều 74
của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 45/2019/QH14; điểm a khoản 2 Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 50/2019/QH14; Điều 19 của Luật Tố cáo số 25/2018/QH14; các
điều 3, 20, 30, 34, 39 và 61 của Luật Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14.
4. Chính phủ quy định việc đăng ký và hoạt động
của hộ kinh doanh.
5. Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ
quy định chi tiết việc tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh
hoặc kết hợp kinh tế với quốc
phòng, an ninh.
Điều 218. Quy định chuyển tiếp
1. Các công ty không có cổ phần hoặc phần vốn
góp do Nhà nước nắm giữ thực hiện góp vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng 7
năm 2015 không phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 195 của Luật này
nhưng không được tăng tỷ lệ sở hữu chéo.
2. Đối tượng là người quản lý doanh nghiệp,
Kiểm soát viên và người đại diện theo ủy quyền mà không đáp ứng đủ tiêu chuẩn,
điều kiện quy định tại điểm b khoản 5 Điều 14, khoản 3 Điều 64, khoản 3 Điều
93, khoản 3 Điều 101, các điểm a, b và c khoản 3 Điều 103, điểm d khoản 1 Điều
155, điểm b khoản 5 Điều 162 và khoản 2 Điều 169 của Luật này được tiếp tục thực
hiện nhiệm vụ đến hết thời gian còn lại của nhiệm kỳ.”.
Điều 170 và Điều 171 của Luật Bảo vệ môi trường
số 72/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 170. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2022, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 3 Điều 29 của Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2021.
3. Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật số
39/2019/QH14 và Luật số 61/2020/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
Điều 171. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính về môi trường
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định của pháp luật
tại thời điểm tiếp nhận, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị thực hiện theo
quy định của Luật này.
2. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ, báo cáo đánh giá
tác động môi trường chi tiết, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, báo
cáo đánh giá tác động môi trường lập lại, đề án bảo vệ môi trường chi tiết và
văn bản xác nhận đề án bảo vệ môi trường đơn giản, bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi
trường, cam kết bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành là văn
bản tương đương với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường khi xem xét, cấp giấy phép môi trường.
3. Quyết định phê duyệt đề án ký quỹ, cải tạo,
phục hồi môi trường; dự án cải tạo, phục hồi môi trường; phương án cải tạo, phục
hồi môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành là một phần
của quyết định phê duyệt, văn bản xác nhận quy định tại khoản 2 Điều này đối với
dự án khai thác khoáng sản khi xem xét, cấp giấy phép môi trường.
4. Giấy chứng nhận, xác nhận có thời hạn về
môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 42 của Luật này, được
tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn.
5. Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy
phép xả nước thải vào công trình thủy lợi đã được cấp theo quy định của Luật
Tài nguyên nước và Luật Thủy lợi được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn của giấy
phép và là một phần của giấy phép môi trường quy định tại Luật này. Tổ chức, cá
nhân đã được cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả nước thải
vào công trình thủy lợi được đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi
trường trong trường hợp đã hoàn thành công trình, thiết bị xử lý khí thải, quản
lý chất thải rắn theo quy định của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
Điều 74 và Điều 75 của Luật Giá số 16/2023/QH15,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 74. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, hội đồng thẩm định giá phải có ít nhất
01 thành viên có một trong các chứng nhận chuyên môn sau đây:
a) Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên
ngành giá, thẩm định giá;
b) Thẻ thẩm định viên về giá;
c) Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ về thẩm định
giá;
d) Chứng chỉ bồi dưỡng thẩm định giá nhà nước.
3. Luật Giá số 11/2012/QH13 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 61/2014/QH13, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số
07/2022/QH15 (sau đây gọi chung là Luật Giá số 11/2012/QH13) hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ các quy định tại Điều 75 của Luật này.
Điều 75. Quy định chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp thẩm định giá đã được cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật Giá số
11/2012/QH13 phải bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định
tại Luật này. Sau thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp thẩm định giá không bảo đảm
điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của Luật này, Bộ Tài
chính thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định
giá.
2. Người được cấp thẻ thẩm định viên về giá
theo quy định của Luật Giá số 11/2012/QH13 thì được tiếp tục đăng ký hành nghề thẩm
định giá trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản và thẩm định giá doanh nghiệp
theo quy định của Luật này.”.
[15] Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Luật Bảo vệ môi trường số
72/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.