BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội,
ngày 14 tháng 12 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG,
CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN
Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn, có hiệu
lực thi hành từ ngày 07 tháng 02 năm 2020.
Căn cứ Luật
thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Thú y;
Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật trên cạn[1].
1. Thông tư này quy định
chi tiết một số điều của Luật thú y về phòng, chống dịch bệnh động vật
trên cạn, bao gồm:
a) Danh mục bệnh động vật
phải công bố dịch, Danh mục bệnh truyền lây giữa động vật và người, Danh mục
bệnh động vật cấm giết mổ, chữa bệnh;
b) Quy định các biện
pháp phòng bệnh bắt buộc; yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường trong chăn
nuôi; điều kiện động vật, sản phẩm động vật được vận chuyển ra khỏi vùng có
dịch;
c) Quy định việc sử dụng
thuốc thú y chưa được lưu hành tại Việt Nam trong trường hợp khẩn cấp để kịp
thời phòng, chống dịch bệnh động vật;
d) Khai báo, chẩn đoán, điều
tra dịch bệnh động vật;
đ) Xử lý bắt buộc động
vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh và sản phẩm động vật mang mầm bệnh thuộc
Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch, Danh mục bệnh truyền lây giữa động
vật và người hoặc phát hiện có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mới;
e) Điều
kiện để công bố hết dịch bệnh động vật.
2. Thông tư này áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có
liên quan đến hoạt động phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn trên lãnh
thổ Việt Nam.
1. Danh mục bệnh động
vật trên cạn phải công bố dịch theo quy định tại mục 1 của Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Danh mục bệnh
truyền lây giữa động vật và người theo quy định tại mục 2 của Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Danh mục bệnh động
vật cấm giết mổ, chữa bệnh theo quy định tại mục 3 của Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT
TRÊN CẠN
1. Các biện pháp
phòng bệnh bắt buộc cho động vật trên cạn bao gồm:
a) Thực hiện vệ
sinh, khử trùng tiêu độc định kỳ theo hướng dẫn tại Phụ
lục 08 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phòng bệnh bắt
buộc cho động vật bằng vắc-xin được thực hiện đối với một số bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm theo quy định tại mục 1 của Phụ
lục 07 ban hành kèm theo Thông tư này;
Căn cứ vào đặc điểm dịch tễ, sự lưu hành của
các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật trên địa bàn và
hướng dẫn phòng bệnh bằng vắc-xin đối với từng bệnh tại các Phụ lục 09, 10, 12, 13, 15, 16, 21 và 22 ban hành kèm
theo Thông tư này, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương trình cấp
có thẩm quyền quyết định việc phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin đối với bệnh
động vật cụ thể quy định tại mục 1.1 của Phụ
lục 07 cho phù hợp với điều kiện của địa phương và cấp Giấy chứng
nhận tiêm phòng theo mẫu quy định tại mục 3 của Phụ
lục 07.
2. Các cơ sở chăn
nuôi gia súc giống, gia cầm giống và bò sữa, ngoài việc thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện giám sát định kỳ
đối với một số bệnh truyền lây giữa động vật và người theo quy định
tại mục 2 của Phụ lục 07 ban hành kèm theo
Thông tư này. Căn cứ bệnh động vật quy định tại mục 2.1 của Phụ lục 07 và Phụ lục
02 ban hành kèm theo Thông tư này, việc giám sát định kỳ được thực
hiện như sau:
a) Cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y địa phương tổ chức giám sát bệnh định kỳ đối với
các cơ sở chăn nuôi gia súc giống, gia cầm giống và bò sữa do địa
phương quản lý;
b) Cục Thú y tổ
chức giám sát bệnh định kỳ đối với cơ sở chăn nuôi gia súc giống,
gia cầm giống và bò sữa có vốn đầu tư nước ngoài hoặc do Trung ương
quản lý.
1. Cơ sở chăn nuôi
động vật tập trung phải tuân thủ yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh môi
trường trong chăn nuôi theo quy định của pháp luật để phòng bệnh cho động
vật.
2. Cơ sở chăn nuôi
động vật tập trung bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường
và được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tổ chức lấy mẫu, xét
nghiệm, nếu có kết quả âm tính đối với bệnh quy định tại mục 1 Phụ lục 07 ban hành kèm theo Thông tư này thì
không phải thực hiện phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin đối với bệnh
đó.
1. Cơ sở
chăn nuôi đã
được công nhận an toàn dịch bệnh hoặc cơ sở chăn nuôi đã tham gia chương
trình giám sát dịch bệnh, nếu có nhu cầu vận chuyển động vật mẫn
cảm với
bệnh
được công bố dịch và sản phẩm của chúng ra khỏi vùng có
dịch phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Được cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương tổ chức lấy mẫu, xét
nghiệm và có kết quả xét nghiệm âm tính đối với mầm bệnh của bệnh
được công bố dịch;
b) Được vận
chuyển bằng phương tiện đáp ứng yêu cầu tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
01 - 100: 2012/BNNPTNT: Yêu cầu chung về vệ sinh thú y trang thiết bị,
dụng cụ, phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tươi
sống và sơ chế;
c) Phương
tiện vận chuyển động vật, chứa đựng sản phẩm động vật phải được niêm phong, kẹp
chì theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương.
2. Cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc lấy
mẫu, xét nghiệm; vệ sinh, khử trùng tiêu độc phương tiện vận chuyển đối với
động vật, sản phẩm động vật quy định tại khoản 1 Điều này và hướng
dẫn tuyến đường vận chuyển ra khỏi vùng có dịch.
3. Việc kiểm
dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật quy định tại Điều này phải
bảo đảm về hồ sơ, trình tự, thủ tục kiểm dịch theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều
6. Quy định việc sử dụng thuốc thú y chưa được đăng ký lưu hành tại Việt Nam
trong trường hợp khẩn cấp để phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn
1. Trong
trường hợp có dịch bệnh đối với các bệnh động vật quy định tại Điều
2 Thông tư này hoặc bệnh truyền nhiễm mới mà trong nước chưa sẵn có thuốc
thú y phù hợp để phòng, chống dịch bệnh, Cục Thú y trình Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định việc sử dụng thuốc thú y
chưa được lưu hành tại Việt Nam để phòng, chống dịch bệnh khẩn cấp.
2. Việc
nhập khẩu thuốc thú y quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm
về hồ sơ, trình tự, thủ tục nhập khẩu theo quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Việc sử
dụng thuốc thú y quy định tại khoản 1 Điều này để phòng, chống dịch bệnh
động vật khẩn cấp phải theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất thuốc hoặc chỉ
định của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
1. Tổ chức, cá
nhân khi phát hiện động vật mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh truyền
nhiễm hoặc động vật nuôi bị chết bất thường mà không rõ nguyên nhân
phải thực hiện ngay việc khai báo dịch bệnh động vật cho nhân viên thú y cấp
xã, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y nơi
gần nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật thú y bao gồm các
thông tin sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân khai báo;
b) Địa điểm, thời gian phát hiện dịch bệnh
động vật;
c) Loại động vật;
d) Số lượng động vật;
đ) Mô tả dấu hiệu bệnh.
2. Việc báo cáo dịch bệnh động vật được thực
hiện như sau:
a) Ở cấp xã: Nhân viên thú y
cấp xã có trách nhiệm báo cáo dịch bệnh động vật cho Chủ tịch UBND cấp xã
và cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện;
b) Ở cấp huyện: Cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y cấp huyện có trách nhiệm báo cáo dịch bệnh động vật
cho UBND cấp huyện và cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh;
c) Ở cấp tỉnh: Cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo dịch bệnh động vật
cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cơ quan Thú y vùng, Cục Thú
y;
d) Ở cấp trung ương: Cục
Thú y có trách nhiệm báo cáo dịch bệnh động vật cho Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tổ chức quốc tế mà Việt
Nam là thành viên hoặc các quốc gia mà Việt Nam cam kết thực hiện
báo cáo, chia sẻ thông tin dịch bệnh động vật;
đ) Trong trường hợp dịch bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm, có khả năng lây lan nhanh, ở phạm vi rộng, tổ chức, cá nhân
quy định tại điểm a, b và c khoản này được phép báo cáo vượt cấp lên
chính quyền và các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp cao hơn;
e) Trường hợp xuất hiện dịch bệnh
động vật thuộc Danh mục bệnh truyền lây giữa động vật và người, nhân viên
thú y cấp xã và cơ quan quản lý chuyên ngành thú y còn phải thực
hiện việc báo cáo dịch bệnh động vật cho cơ quan y tế cùng cấp có
liên quan theo các quy định hiện hành;
g) Việc kiểm tra, xác minh, thu thập
thông tin và báo cáo dịch bệnh động vật quy định tại các điểm a, b, c,
d, đ và e của khoản này phải được thực hiện trong vòng 24 giờ đối với
vùng đồng bằng, trung du và 72 giờ đối với vùng sâu, vùng xa, biên
giới, hải đảo kể từ khi nhận được thông tin khai báo dịch bệnh động vật
từ các cá nhân, tổ chức có liên quan.
3. Trường hợp nghi ngờ xuất hiện
bệnh động vật quy định tại Điều 2 của Thông tư này, nhân viên thú y cấp
xã và cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thực hiện ngay việc báo cáo ổ dịch
bệnh động vật bao gồm các nội dung sau đây:
a) Về địa điểm nơi động vật
mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh: Tên chủ vật nuôi hoặc địa điểm
nơi phát hiện động vật (địa chỉ cụ thể đến thôn, ấp, bản hoặc số
nhà); số lượng tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có động vật mắc bệnh; số
lượng thôn, ấp, bản có động vật mắc bệnh;
b) Thời gian động vật bắt
đầu có biểu hiện triệu chứng lâm sàng hoặc chết; diễn biến tình hình bệnh
theo ngày;
c) Thông tin liên quan đến
động vật mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh: Loại động vật; nguồn
gốc của động vật; tổng đàn động vật cảm nhiễm; số lượng từng loại động vật
bị mắc bệnh, chết, tiêu hủy; triệu chứng, bệnh tích của động vật mắc bệnh;
loại thuốc điều trị, vắc-xin, chế phẩm sinh học đã sử dụng và thời gian sử
dụng; số động vật được điều trị, được sử dụng vắc-xin, số động vật khỏi
bệnh;
d) Tác nhân gây bệnh (nếu
biết), nguồn bệnh đang nghi ngờ hoặc đã được xác định, kết quả các chương
trình giám sát bị động và giám sát chủ động đối với bệnh (nếu có);
đ) Nhận định tình hình,
các biện pháp đã triển khai, các biện pháp sẽ áp dụng, đề xuất,
kiến nghị.
4. Báo cáo cập nhật ổ dịch bệnh
động vật
a) Báo cáo cập nhật ổ dịch
được áp dụng trong trường hợp dịch bệnh động vật quy định tại Điều 2 của
Thông tư này đã được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xác nhận;
b) Báo cáo cập nhật ổ dịch
được nhân viên thú y cấp xã và cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thực hiện
vào trước 16 giờ hàng ngày cho đến khi kết thúc đợt dịch, kể cả ngày lễ và ngày
nghỉ cuối tuần;
c) Biểu mẫu báo cáo cập
nhật ổ dịch theo quy định tại mục 1 Phụ lục 03
ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Báo cáo điều tra ổ dịch
bệnh động vật
a) Báo cáo điều tra ổ dịch
được áp dụng trong trường hợp dịch bệnh động vật quy định tại Điều 2 của
Thông tư này đã được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xác nhận;
b) Báo cáo điều tra ổ dịch
được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thực hiện trong vòng 07 ngày kể
từ khi ổ dịch được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xác nhận;
c) Nội dung của báo cáo điều
tra ổ dịch được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư
này.
6. Báo cáo kết thúc ổ dịch
bệnh động vật được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương thực hiện
trong vòng 07 ngày kể từ khi kết thúc ổ dịch theo quy định của pháp luật.
7. Báo cáo định kỳ dịch
bệnh động vật
a) Báo cáo tháng được cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y thực hiện bằng hình thức báo cáo văn bản
và qua thư điện tử, bao gồm các thông tin về dịch bệnh động vật được tính từ
ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng;
b) Báo cáo quý, 6 tháng và báo cáo năm
được
cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y tổng hợp, báo cáo thông tin về dịch
bệnh động vật trong kỳ báo cáo;
c) Báo cáo định kỳ được thực hiện
trong tuần đầu tiên của kỳ báo cáo tiếp theo;
d) Nội dung báo cáo định kỳ
được thực hiện theo biểu mẫu quy định tại mục 2 Phụ
lục 03 của Thông tư này.
8. Cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y phải tổ chức lưu trữ, bảo mật thông tin dịch bệnh động
vật trên địa bàn quản lý bằng văn bản và cơ sở dữ liệu máy tính
theo các quy định hiện hành.
1. Tổ chức,
cá nhân thực hiện việc lấy mẫu bệnh phẩm gửi xét nghiệm phải tuân
thủ theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01 - 83:2011/BNNPTNT được ban hành theo
Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Mẫu bệnh
phẩm phải bảo đảm chất lượng cho việc thực hiện xét nghiệm, xác định
tác nhân gây bệnh và phải được gửi kèm theo phiếu gửi bệnh phẩm xét
nghiệm đến phòng thử nghiệm được cơ quan có thẩm quyền công nhận. Mẫu
phiếu gửi bệnh phẩm xét nghiệm theo quy định tại Phụ
lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Tổ chức,
cá nhân thực hiện việc chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật thực
hiện theo các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Tiêu chuẩn quốc gia về quy
trình chẩn đoán bệnh động vật, bảo đảm tuân thủ các quy định của
Luật thú y, Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm và Luật bảo vệ môi
trường.
4. Phòng thử nghiệm phải tổ chức
chẩn đoán, xét nghiệm mẫu bệnh phẩm ngay sau khi nhận được mẫu và
trả lời kết quả theo Mẫu phiếu trả lời kết quả xét nghiệm theo quy
định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông
tư này. Trường hợp chưa thực hiện chẩn đoán, xét nghiệm hoặc chưa xác
định được bệnh, phòng thử nghiệm phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức,
cá nhân gửi mẫu bệnh phẩm và nêu rõ lý do.
5. Các phòng thử nghiệm chịu trách
nhiệm báo cáo ngay kết quả xét nghiệm cho cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y có thẩm quyền.
6. Cục Thú y hướng dẫn việc lấy
mẫu, chẩn đoán, xét nghiệm trong trường hợp xuất hiện tác nhân gây
bệnh truyền nhiễm mới.
1. Nguyên tắc điều tra ổ dịch
a) Điều tra ổ
dịch được thực hiện đối với các trường hợp nghi ngờ có ổ dịch bệnh động
vật quy định tại Điều 2 của Thông tư này và phải được
tiến hành trong vòng 24 giờ đối với vùng đồng bằng hoặc 72 giờ đối vùng
sâu, vùng xa kể
từ khi nhận được thông tin về ổ dịch;
b) Trước khi điều
tra tại ổ dịch phải thu thập đầy đủ thông tin về tình hình chăn nuôi, dịch
bệnh động vật; chuẩn bị nguyên vật liệu, dụng cụ, trang thiết bị, hóa chất cần
thiết cho điều tra ổ dịch; chuẩn bị dụng cụ lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển mẫu,
bảo hộ cá nhân; các quy định hiện hành về phòng chống dịch bệnh; nguồn lực,
tài chính cần thiết; biểu mẫu, dụng cụ thu thập thông tin;
c) Thông tin
về ổ dịch phải được thu thập chi tiết, đầy đủ, chính xác và kịp thời.
2. Nội dung điều
tra ổ dịch
a) Thu thập
thông tin ban đầu ở thời điểm trước và trong thời gian xảy ra ổ dịch, xác định
các đặc điểm dịch tễ cơ bản và sự tồn tại của ổ dịch; truy xuất nguồn gốc ổ
dịch;
b) Cập nhật
thông tin về ổ dịch, bao gồm: kiểm tra, đối chiếu với những thông tin được báo
cáo trước đó; kiểm tra lâm sàng, số lượng, loài, lứa tuổi, ngày phát hiện động
vật mắc bệnh, xác định ca bệnh đầu tiên; số lượng động vật mắc bệnh;
thuốc thú y, vắc-xin, hóa chất đã được sử dụng; xác định các yếu tố nguy
cơ có liên quan;
c) Mô tả diễn
biến của ổ dịch theo thời gian, địa điểm, động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc
bệnh; đánh giá về nguyên nhân ổ dịch;
d) Đề xuất
tiến hành nghiên cứu các yếu tố nguy cơ;
đ) Tổng hợp,
phân tích, đánh giá và đưa ra chẩn đoán xác định ổ dịch, xác định dịch bệnh,
phương thức lây lan;
e) Báo cáo
kết quả điều tra ổ dịch, nhận định, dự báo tình hình dịch bệnh trong thời gian
tiếp theo, đề xuất các biện pháp phòng, chống dịch.
3. Trách
nhiệm điều tra ổ dịch
a)
Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện khi nhận được thông báo có động
vật mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm có trách nhiệm thực hiện điều
tra ổ dịch bệnh trên động vật;
b) Cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tư vấn, hỗ trợ điều tra ổ dịch đối với cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện;
c) Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương hỗ trợ cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y thực hiện điều tra ổ dịch trên địa bàn quản lý;
d) Đối với dịch bệnh động vật có diễn
biến phức tạp, xuất hiện yếu tố dịch tễ mới, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
cấp tỉnh đề nghị Cơ quan Thú y vùng, Cục Thú y hỗ trợ công tác điều tra ổ dịch
tại địa phương.
1. Việc áp dụng các biện pháp
tiêu hủy bắt buộc hoặc giết mổ bắt buộc phụ thuộc vào từng loại bệnh
động vật được quy định chi tiết tại các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này, bao gồm:
a) Bệnh Cúm gia cầm (áp dụng đối
với thể độc lực cao hoặc chủng vi rút có khả năng truyền lây bệnh
cho người) theo quy định tại Phụ lục 09;
b) Bệnh Lở mồm long móng theo quy
định tại Phụ lục 10;
c) Bệnh Tai xanh ở lợn theo quy
định tại Phụ lục 11;
d) Bệnh Nhiệt thán theo quy định
tại Phụ lục 12;
đ) Bệnh Dịch tả lợn theo quy định
tại Phụ lục 13;
e) Bệnh Xoắn khuẩn theo quy định tại
Phụ lục 14;
g) Bệnh Dại động vật theo quy
định tại Phụ lục 15;
h) Bệnh Niu-cát-xơn theo quy định
tại Phụ lục 16;
i) Bệnh Liên cầu khuẩn lợn (típ 2)
theo quy định tại Phụ lục 17;
k) Bệnh Giun xoắn theo quy định
tại Phụ lục 18;
l) Bệnh Lao bò theo quy định tại Phụ lục 19;
m) Bệnh Sảy thai truyền nhiễm theo
quy định tại Phụ lục 20;
n)[2]
Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
Việc phòng, chống, áp dụng các biện
pháp xử lý bắt buộc đối với lợn mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi theo chỉ đạo,
hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và của Cục Thú y.
2. Đối với động vật, sản phẩm động
vật mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mới, Cục Thú y trình Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định các biện pháp xử lý bắt
buộc.
3. Các biện pháp kỹ thuật trong
tiêu hủy, giết mổ động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc
bệnh, tiêu hủy sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm được thực
hiện theo quy định tại Phụ lục 06 và hướng
dẫn tại các Phụ lục 09, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21 và 22 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Điều
kiện để công bố hết dịch bệnh động vật
Việc công bố hết dịch bệnh động
vật bao gồm các điều kiện sau đây:
1. Trong thời gian 21 ngày kể từ ngày
con vật mắc bệnh cuối cùng bị chết, bị tiêu hủy, giết mổ bắt buộc
hoặc lành bệnh mà không có con vật nào bị mắc bệnh hoặc chết vì dịch bệnh động
vật đã công bố.
2. Đã phòng bệnh bằng vắc-xin cho động
vật mẫn cảm với bệnh dịch được công bố đạt tỷ lệ trên 90% số động vật
trong diện tiêm trong vùng có dịch và trên 80% số động vật trong diện
tiêm trong vùng bị dịch uy hiếp hoặc đã áp dụng biện pháp phòng bệnh bắt buộc
khác cho động vật mẫn cảm với bệnh trong vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
3. Thực hiện tổng vệ sinh, khử trùng
tiêu độc trong khoảng thời gian quy định tại khoản 1 Điều này đối với
vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp theo hướng dẫn tại mục 5 của Phụ lục 08 ban hành kèm theo Thông tư này, bảo
đảm đạt yêu cầu vệ sinh thú y.
4. Có văn bản đề nghị công bố hết dịch
bệnh động vật của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương và văn bản
chấp thuận công bố hết dịch gửi kèm theo biên bản thẩm định điều
kiện công bố hết dịch của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp trên.
1. Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát
việc triển khai các quy định tại Thông tư này và các quy định có liên
quan khác về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
2. Xem xét, đề xuất Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn bổ sung bệnh động vật vào danh mục quy định tại
Điều 2 của Thông tư này khi có các bệnh nguy hiểm khác ở động vật mới xuất
hiện.
3. Trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quyết định việc nhập khẩu, sử dụng thuốc thú y chưa
được lưu hành tại Việt Nam và hướng dẫn sử dụng thuốc thú y để chống
dịch khẩn cấp.
4. Hướng dẫn chi tiết việc sử dụng
các biểu mẫu báo cáo dịch bệnh động vật trên cạn.
5.[4]
Hướng dẫn hoặc trình Bộ ban hành hướng dẫn về chẩn đoán, xét nghiệm, các
biện pháp kỹ thuật để phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do tác nhân gây
bệnh truyền nhiễm mới; giám sát bệnh định kỳ.
6. Tổ chức tập huấn cho các tổ chức,
cá nhân có liên quan thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động
vật trên cạn.
7. Phối hợp với các tổ chức, cá nhân
có liên quan để nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy
định tại Thông tư này cho phù hợp.
8. Tổ chức thông tin, tuyên truyền
tới các tổ chức, cá nhân có liên quan về các quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật trên cạn.
1. Căn cứ quy định tại Thông tư
này và
hướng dẫn của Cục Thú y để tổ chức thực hiện; đồng thời hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn thực
hiện.
2. Xây dựng kế
hoạch chủ động phòng, chống dịch bệnh cho động vật nuôi trên địa bàn
theo quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo
Thông tư này, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực
hiện.
3. Tổ chức tập huấn cho các tổ
chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh động vật trên cạn.
4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền
tới các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn về các quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
1. Các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thú y căn cứ các quy định tại
Thông tư này và các Phụ lục ban hành kèm theo để triển khai các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh động vật cho phù hợp.
2. Chấp hành các quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn theo quy định tại Thông tư
này, các quy định khác có liên quan của pháp luật về thú y, bảo vệ
môi trường, phòng chống bệnh truyền nhiễm và hướng dẫn của cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y nhằm bảo đảm an toàn dịch bệnh cho động
vật nuôi trên địa bàn, an toàn vệ sinh thực phẩm.
3. Chấp hành sự kiểm tra, hướng
dẫn của các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 7 năm 2016.
2. Thông tư này thay thế các văn bản
quy phạm pháp luật sau đây:
a) Quyết định số 63/2005/QĐ-BNN ngày
13/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định
về tiêm phòng bắt buộc vắc-xin cho gia súc, gia cầm;
b) Quyết định số 64/2005/QĐ-BNN ngày
13/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Danh mục
các bệnh phải công bố dịch; các bệnh nguy hiểm của động vật; các bệnh phải áp
dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc;
c) Thông tư số 69/2005/TT-BNN ngày
07/11/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn thực
hiện một số biện pháp cấp bách phòng chống dịch cúm (H5N1) ở gia cầm;
d) Quyết định số 38/2006/QĐ-BNN ngày
16/5/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy
định phòng chống bệnh Lở mồm long móng gia súc;
đ) Quyết định số 67/2006/QĐ-BNN
ngày 12/9/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi
Quyết định số 38/2006/QĐ-BNN ngày 16/5/2006 về việc Ban hành quy định phòng
chống bệnh Lở mồm long móng gia súc;
e) Quyết định số 05/2007/QĐ-BNN
ngày 22/01/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi
Quyết định số 38/2006/QĐ-BNN ngày 16/5/2006 về việc Ban hành quy định phòng
chống bệnh Lở mồm long móng gia súc;
g) Quyết định số 1037/QĐ-BNN-TY ngày
13/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bổ sung Hội chứng
rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn vào Danh mục các bệnh phải công bố dịch;
h) Quyết định số 80/2008/QĐ-BNN ngày
15/7/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định
phòng, chống Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS);
i) Thông tư số 48/2009/TT-BNNPTNT
ngày 04/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn các
biện pháp phòng, chống bệnh dại ở động vật;
k) Thông tư số 04/2011/TT-BNNPTNT ngày
24/01/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn các
biện pháp phòng, chống bệnh dịch tả lợn;
l) Thông tư số 05/2011/TT-BNNPTNT ngày
24/01/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn các
biện pháp phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn ở gia cầm;
m) Thông tư số 53/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/12/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Quy định về báo
cáo dịch bệnh động vật trên cạn;
n) Thông tư số 44/2014/TT-BNNPTNT
ngày 01/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Quy định
các bệnh phải kiểm tra định kỳ đối với các cơ sở chăn nuôi gia súc
giống, gia cầm giống và bò sữa.
Điều 16. Trách
nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao chịu trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện các quy định tại Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân
phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, giải
quyết./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phùng
Đức Tiến
|