BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 11 năm 2021
|
NGHỊ
ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM VÀ THỰC THI CÔNG ƯỚC
VỀ BUÔN BÁN QUỐC TẾ CÁC LOÀI ĐỘNG VẬT, THỰC VẬT HOANG DÃ NGUY CẤP
Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ Về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 3 năm 2019,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 84/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng
9 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ Về quản lý thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán
quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có hiệu lực kể từ
ngày 30 tháng 11 năm 2021.
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn
cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn
cứ Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính
phủ ban hành Nghị định về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp.[1]
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định Danh mục các loài thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; chế độ quản lý, bảo vệ, trình tự,
thủ tục khai thác các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; nuôi động
vật rừng thông thường; thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp (sau đây viết tắt là CITES) tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan nhà
nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước
ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và các loài động vật, thực vật hoang dã nguy
cấp thuộc các Phụ lục CITES; nuôi động vật rừng thông thường trên lãnh thổ Việt
Nam.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ được hiểu như
sau:
1. Loài dùng để chỉ một loài, một phân loài
hoặc một quần thể động vật, thực vật cách biệt về địa lý.
2. Loài lai là kết quả giao phối hay cấy ghép
hai loài hoặc hai phân loài động vật hoặc thực vật với nhau. Trong trường hợp
loài lai là kết quả giao phối hay cấy ghép giữa hai loài được quy định trong
các Nhóm hoặc Phụ lục khác nhau, loài lai đó được quản lý theo loài thuộc Nhóm
hoặc Phụ lục mức độ bảo vệ cao hơn.
3. Giấy phép CITES, chứng chỉ CITES do Cơ
quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp đối với hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, tái xuất khẩu, tái nhập khẩu, nhập nội từ biển hợp pháp mẫu vật các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES; xuất khẩu mẫu vật
các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định tại Nghị
định này và không thuộc Danh mục các loài thuộc Phụ lục CITES.
4. Phụ lục CITES bao
gồm:
a) Phụ lục I là những loài động vật, thực vật
hoang dã bị đe dọa tuyệt chủng, bị cấm xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu,
nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật khai thác từ tự nhiên vì mục đích thương
mại;
b) Phụ lục II là những loài động vật, thực
vật hoang dã hiện chưa bị đe dọa tuyệt chủng nhưng có thể sẽ bị tuyệt chủng,
nếu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh
mẫu vật những loài này khai thác từ tự nhiên vì mục đích thương mại không được
kiểm soát;
c) Phụ lục III là những loài động vật, thực
vật hoang dã mà một quốc gia thành viên CITES yêu cầu các quốc gia thành viên
khác hợp tác để kiểm soát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu vì mục
đích thương mại.
5. Bộ phận của động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp là bất kỳ thành phần nào (như da, vỏ, rễ) ở dạng thô hay đã qua sơ chế
(như bảo quản, làm bóng...) có khả năng nhận dạng được của loài đó.
6.[2] Dẫn
xuất của các loài động vật, thực vật là toàn bộ các dạng vật chất được chiết
xuất ra từ động vật, thực vật, gồm: máu, xạ, dịch, mật, mỡ của động vật; nhựa,
tinh dầu, dịch chiết từ thực vật
7. Mẫu vật các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp bao gồm động vật, thực vật hoang dã còn sống hay đã chết,
trứng, ấu trùng, bộ phận, dẫn xuất của các loài đó.
8. Động vật rừng thông thường là các loài động
vật rừng thuộc các lớp thú, chim, bò sát, lưỡng cư và không thuộc: Danh mục
loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm do Chính phủ ban hành
hoặc Danh mục các
loài
thuộc Phụ lục CITES; Danh mục động vật được nuôi, thuần hoá thành vật nuôi theo
quy định của pháp luật về chăn nuôi.
9. Khai thác mẫu vật loài động vật, thực vật
là hoạt động lấy
mẫu vật loài
động vật, thực vật hoang dã trong môi trường tự nhiên.
10. Vì mục đích thương mại là bất kỳ hoạt động giao dịch nào đối với mẫu
vật loài động vật, thực vật hoang dã nhằm mục đích lợi nhuận.
11.[3]
Không vì mục đích thương mại là các hoạt động phục vụ ngoại
giao, nghiên cứu khoa học, nhân nuôi bảo tồn, nuôi làm cảnh, cứu hộ, trao đổi
giữa các vườn động vật, vườn thực vật, bảo tàng; triển lãm trưng bày giới thiệu
sản phẩm; biểu diễn xiếc; trao đổi, trao trả mẫu vật giữa các cơ quan quản
lý CITES.
12. Vườn động vật là nơi sưu tập, nuôi giữ
các loài động vật hoang dã nhằm mục đích trưng bày, nhân giống, giáo dục môi
trường và nghiên cứu khoa học.
13. Vườn thực vật là nơi sưu tập, chăm sóc
các loài thực vật hoang dã phục vụ mục đích trưng bày, nhân giống, giáo dục môi
trường và nghiên cứu khoa học.
14. Nhập nội từ biển là hoạt động đưa vào
lãnh thổ Việt Nam mẫu vật loài động vật, thực vật hoang dã quy định tại Phụ lục
CITES được khai thác từ vùng biển không thuộc quyền tài phán của bất kỳ quốc
gia nào.
15. Tái xuất khẩu là xuất khẩu mẫu vật đã nhập
khẩu trước đó.
16. Môi trường có kiểm soát là môi trường có
sự quản lý của con người nhằm tạo ra những loài thuần chủng hoặc những cây lai,
con lai. Môi trường có kiểm soát phải đảm bảo các điều kiện để ngăn ngừa sự xâm
nhập hoặc phát tán của động vật, thực vật, trứng, giao tử, hợp tử, hạt, mầm,
gen, dịch bệnh ra ngoài hoặc vào trong môi trường đó.
17. Cơ sở nuôi, cơ sở trồng, bao gồm: Cơ sở
nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản loài động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và/hoặc
loài động vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES và/hoặc loài động vật
rừng thông thường; cơ sở trồng cấy nhân tạo loài thực vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm và/hoặc loài thực vật hoang dã thuộc Phụ lục CITES không vì mục đích
thương mại hoặc vì mục đích thương mại.
18.[4]
Nuôi sinh trưởng là hình thức nuôi giữ con,
trứng, phôi của các loài động vật hoang dã để nuôi lớn, cho ấp nở thành các cá
thể trong môi trường có kiểm soát.
19. Nuôi sinh sản là hình thức nuôi giữ động
vật hoang dã để sản sinh ra các thế hệ kế tiếp trong môi trường có kiểm soát.
20. Trồng cấy nhân tạo là hình thức trồng,
cấy từ hạt, mầm, hợp tử, ghép cành hoặc các cách nhân giống khác thực vật hoang
dã trong môi trường có kiểm soát.
21. Nguồn giống sinh sản là cá thể động vật
ban đầu hợp pháp được nuôi trong cơ sở nuôi sinh sản để sản xuất ra các cá thể
thế hệ kế tiếp.
22. Thế hệ F1 gồm các cá thể được sinh ra
trong môi trường có kiểm soát, trong đó có ít nhất bố hoặc mẹ được khai thác từ
tự nhiên.
23. Thế hệ F2 hoặc các thế hệ kế tiếp gồm các
cá thể được sinh ra trong môi trường có kiểm soát bởi cặp bố, mẹ thế hệ F1 trở
đi.
24. Vật dụng cá nhân, vật dụng hộ gia đình có
nguồn gốc động vật, thực vật hoang dã là mẫu vật có nguồn gốc hợp pháp của cá
nhân, hộ gia đình. Mẫu vật sống không được coi là vật dụng cá nhân, vật dụng hộ
gia đình.
25. Mẫu vật đồ lưu niệm là vật dụng cá nhân,
vật dụng hộ gia đình có được ngoài quốc gia thường trú của chủ sở hữu mẫu vật.
Động vật sống không được coi là mẫu vật đồ lưu niệm.
26. Mẫu vật săn bắt là mẫu vật có được từ các
hoạt động săn bắt hợp pháp.
27. Mẫu vật tiền Công ước là mẫu vật có
được trước ngày loài đó được quy định tại các Phụ lục CITES hoặc trước khi quốc
gia thành viên gia nhập, trong các trường hợp sau:
a) Mẫu vật được đưa ra khỏi nơi sinh
sống tự nhiên của chúng;
b) Mẫu vật được sinh ra trong môi
trường có kiểm soát;
c) Chủ sở hữu có quyền sở hữu hợp pháp
đối với mẫu vật.
28. Quốc gia thành viên CITES là quốc gia mà ở
đó CITES có hiệu lực.
29.[5] Động vật hoang dã,
thực vật hoang dã là những loài động vật, thực vật sinh sống, phát triển trong
sinh cảnh tự nhiên, nhân tạo hoặc loài động vật, thực vật được nuôi, trồng
trong môi trường có kiểm soát nhưng không phải là vật nuôi theo quy định của
pháp luật về chăn nuôi, thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Loài
động vật, thực vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
b) Loài
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
c) Loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục của CITES;
d) Loài
động vật rừng thông thường;
đ)
Loài động vật trên cạn khác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư, trừ một số
loài thuộc Danh mục do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan công bố.
Chương II
DANH MỤC, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG
NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM; NUÔI ĐỘNG VẬT RỪNG THÔNG THƯỜNG
Điều 4. Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
1. Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm được ban hành kèm theo Nghị định này, gồm:
a) Nhóm I: Các loài thực vật rừng, động
vật rừng
đang bị đe doạ tuyệt chủng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại
và các loài thuộc Phụ lục I CITES phân bố tự nhiên tại Việt Nam.
Nhóm IA: các loài thực vật rừng.
Nhóm IB: các loài động vật rừng.
b) Nhóm II: Các loài thực vật rừng, động vật
rừng
chưa
bị đe doạ tuyệt chủng nhưng có nguy cơ bị đe dọa nếu không được quản lý chặt
chẽ, hạn chế khai
thác, sử dụng vì mục đích thương mại và các loài thuộc Phụ lục II CITES có phân bố tự
nhiên tại Việt Nam.
Nhóm IIA: Các loài thực vật rừng.
Nhóm IIB: Các loài động vật rừng.
2. Sửa đổi, bổ sung Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
Định kỳ 05 năm một lần, hoặc trong trường hợp
có thay đổi về các loài quy định tại khoản 1 Điều này hoặc Danh mục các loài
thuộc Phụ lục I và II CITES thay đổi liên quan tới các loài thực vật rừng, động
vật rừng phân bố tự nhiên ở Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
Điều 5. Bảo vệ thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
1. Hoạt động săn, bắn, bắt, khai thác, nuôi,
nhốt, giết, tàng trữ, chế biến, vận chuyển, buôn bán các loài thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm không được ảnh hưởng tiêu cực đến sự tồn tại,
sinh trưởng, phát triển của loài đó trong tự nhiên.
2. Mọi hoạt động săn, bắn, bắt, khai thác, nuôi, nhốt, giết,
tàng trữ, vận chuyển, buôn bán, chế biến, quảng cáo, trưng bày, xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập mẫu vật các loài thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phải được quản lý, đảm bảo nguồn gốc hợp pháp.
3. Khu vực sinh cảnh sống thường xuyên, tập trung của
các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được
nghiên cứu làm
cơ sở để
thành lập các khu rừng đặc dụng.
4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
hoạt động sản xuất, xây dựng công trình, điều tra, thăm dò, nghiên cứu, tham
quan, du lịch và các hoạt động khác trong các diện tích rừng có thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phải thực hiện các quy định tại Nghị định này
và quy định pháp luật khác
có liên quan.
Điều 6. Điều
tra, đánh giá hiện trạng thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
1. Các loài thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm được điều tra, đánh giá tình trạng cùng với hoạt động điều
tra rừng theo quy định của Quy chế quản lý rừng.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ
chức điều
tra, đánh giá thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trên phạm vi cả
nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều tra, đánh giá trên diện tích rừng trong phạm vi của
tỉnh.
3. Nhà nước khuyến khích chủ rừng thực
hiện việc
điều
tra, đánh giá hiện trạng và diễn biến thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm trong phạm
vi
diện tích được nhà nước giao, cho thuê.
Điều 7.
Nghiên cứu khoa học về thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
1. Hoạt động nghiên cứu khoa học về bảo
tồn, phát triển bền vững các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm
thực hiện theo đúng đề tài, dự án đã được phê duyệt và tuân thủ Quy
chế quản lý rừng.
2. Trước khi thực hiện hoạt động nghiên cứu
khoa học phải
báo cáo bằng văn bản với chủ rừng và cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp
cấp tỉnh để giám sát quá trình thực hiện.
Điều 8. Xử lý
trường hợp động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm xâm hại hoặc đe dọa tính mạng, tài
sản của con người
1. Trong trường hợp động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm đe dọa xâm hại nghiêm trọng tài sản hoặc tính mạng con người; tổ
chức, cá nhân phải áp dụng các biện pháp xua đuổi, hạn chế gây tổn thương đến
động vật, đồng thời thông
tin ngay với cơ
quan Kiểm lâm hoặc Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc cấp huyện nơi gần nhất.
2. Trường hợp động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm
đe dọa
tấn công trực tiếp đến tính mạng con người ở ngoài các khu rừng đặc dụng, phòng
hộ, sau khi đã áp dụng các biện pháp xua đuổi nhưng không có hiệu quả, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định và chỉ đạo việc bẫy, bắt, bắn cá thể động
vật đó.
3. Xử lý đối với mẫu vật các loài động
vật hoang dã sau khi bẫy, bắt, bắn quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy
định tại Điều 10 và Điều 32 Nghị định này.
Điều 9. Khai
thác, nuôi, trồng, chế biến, kinh doanh, quảng cáo, vận chuyển, xuất khẩu mẫu
vật thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
1. Khai thác; nuôi, trồng; chế biến, kinh
doanh, quảng cáo, trưng bày; xuất khẩu; vận chuyển, cất giữ mẫu vật các loài
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm các loài Nhóm I thực hiện
theo quy định tại
Nghị định này đối
với các loài thuộc Phụ lục I CITES.
2. Khai thác; nuôi, trồng; chế biến, kinh
doanh, quảng cáo, trưng bày; xuất khẩu; vận chuyển, cất giữ mẫu vật các loài
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm các loài Nhóm II thực hiện
theo quy định tại
Nghị định này đối
với các loài thuộc Phụ lục II CITES.
3.[6]
(được
bãi bỏ).
Điều 10. Xử
lý mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm sau tịch
thu
1. Xử lý mẫu vật sống:
a) Việc xử lý tịch thu phải chăm sóc mẫu
vật, tránh rủi ro để mẫu vật bị chết;
b) Ngay sau xử lý mẫu
vật theo quy định của pháp luật phải bàn giao cho cơ quan Kiểm
lâm sở tại để tổ chức chăm sóc và bảo quản mẫu vật. Đối với mẫu vật sống xử lý theo
thứ tự ưu tiên sau: Thả lại môi trường
tự nhiên phù hợp với sinh cảnh và phân bố tự nhiên của loài nếu mẫu vật khỏe mạnh; hoặc chuyển giao
cho cơ sở cứu hộ động vật,
vườn động vật hoặc vườn thực vật nếu mẫu vật yếu cần cứu hộ hoặc tiêu hủy.
2. Mẫu thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm không thuộc các đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều này
xử lý như sau:
a) Mẫu vật các loài
Nhóm IA, IB thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công;
b) Mẫu vật các loài
Nhóm IIA, IIB chuyển giao cho tổ chức khoa học, đào tạo, giáo dục môi trường,
bảo tàng chuyên ngành để trưng bày vì mục đích giáo dục bảo tồn; bán đấu giá
cho tổ chức, cá nhân nuôi, trồng, chế biến, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
hoặc tiêu huỷ trong trường hợp không thể thực hiện các biện pháp xử lý khác.
Điều 11. Nuôi
động vật rừng thông thường
Tổ chức, cá nhân nuôi động vật rừng thông
thường phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Đảm bảo nguồn gốc động vật rừng nuôi hợp
pháp theo quy định của pháp luật;
2. Đảm bảo an toàn cho con người; thực
hiện các quy định của pháp luật về môi trường, thú y;
3. Thực hiện việc ghi chép sổ theo dõi
vật nuôi quy định theo Mẫu
số 16
tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này; trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ
ngày đưa động vật rừng thông thường về cơ sở nuôi, tổ chức, cá nhân phải gửi thông báo cho
cơ quan Kiểm lâm sở tại để theo dõi, quản lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
THỰC THI CITES
Mục 1. KHAI THÁC
Điều 12. Khai thác mẫu
vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục I, II CITES
1. Khai thác từ tự nhiên mẫu vật thuộc
Phụ lục I CITES trong các trường hợp sau:
a) Phục vụ các dự án, đề tài nghiên
cứu khoa học;
b) Tạo nguồn giống gốc phục vụ nuôi
sinh sản, trồng cấy nhân tạo;
c) Phục vụ công tác đối ngoại theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Khai thác từ tự nhiên mẫu vật thuộc
Phụ lục II CITES trong các trường hợp sau:
a) Phục vụ các dự án, đề tài nghiên
cứu khoa học;
b) Tạo nguồn giống gốc phục vụ nuôi
sinh sản, trồng cấy nhân tạo;
c) Phục vụ công tác đối ngoại theo quyết định của Thủ
tướng
Chính phủ;
d) Phục vụ thương mại bền vững theo
quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác:
a) Có phương án khai thác theo Mẫu
số 01
và Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Trước khi thực hiện hoạt động khai thác
phải thông báo cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp hoặc thủy sản cấp tỉnh để
giám sát thực hiện;
c) Khai thác không ảnh hưởng tiêu cực đến
bảo tồn và phát triển bền vững của quần thể;
d) Thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt
Nam và CITES về khai thác mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy
cấp.
Điều 13. Kiểm
tra, giám sát hoạt động khai thác mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp thuộc Phụ lục I, II CITES
1. Cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp cấp
tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác, nguồn gốc mẫu
vật các loài động vật, thực vật rừng hoang dã thuộc Phụ lục I, II CITES trên địa
bàn.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh
có trách nhiệm kiểm tra,
giám sát hoạt động khai thác, nguồn gốc mẫu vật các loài thủy sản thuộc Phụ
lục I, II CITES trên địa bàn.
Mục 2. NUÔI,
TRỒNG
Điều 14. Điều
kiện nuôi, trồng các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục
CITES không vì mục đích thương mại
1.[7] Có phương án nuôi, trồng theo Mẫu số 04, Mẫu số 05, Mẫu số 06 và Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Cơ sở nuôi, trồng phù hợp với đặc
tính sinh trưởng của loài được nuôi, trồng; đảm bảo an toàn cho người và vật nuôi, trồng,
vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh.
3. Đảm bảo nguồn giống hợp pháp: Khai thác hợp
pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật; nhập khẩu hợp
pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở nuôi, trồng hợp pháp khác.
4.[8] Trong quá trình nuôi, trồng phải lập sổ theo dõi nuôi,
trồng theo Mẫu số 16, Mẫu
số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; định kỳ báo cáo và chịu
sự kiểm tra, giám sát của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam,
cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản, về lâm nghiệp, về môi trường cấp tỉnh.
Điều 15. Điều
kiện nuôi, trồng các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục
CITES vì mục đích thương mại
1. Đối với động vật:
a) Đảm bảo nguồn giống hợp pháp: Khai thác hợp
pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật; nhập khẩu hợp
pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở nuôi hợp pháp khác;
b) Chuồng, trại được xây dựng phù hợp
với đặc tính của loài nuôi; bảo đảm các điều kiện an toàn cho người và vật
nuôi, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh;
c)[9] Các loài động vật hoang
dã thuộc Phụ lục CITES thuộc các lớp thú, chim, bò sát lần đầu tiên
đăng ký nuôi tại cơ sở phải được Cơ quan khoa học CITES Việt Nam xác
nhận bằng văn bản về việc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng không làm ảnh hưởng
đến sự tồn tại của loài nuôi và các loài khác có liên quan trong tự nhiên theo
trình tự như sau:
Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký mã số cơ sở, Cơ quan cấp mã số
theo quy định tại Nghị định này có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến
Cơ quan khoa học CITES Việt Nam.
Trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan cấp mã số, Cơ quan khoa
học CITES Việt Nam có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với nội
dung xác nhận ảnh hưởng hoặc không ảnh hưởng của việc nuôi sinh sản, nuôi sinh
trưởng đến sự tồn tại của loài nuôi và các loài khác có liên quan trong tự
nhiên;
d) Có phương án nuôi theo Mẫu số 04, Mẫu số 06
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Đối với thực vật:
a) Đảm bảo nguồn giống hợp pháp: Khai thác hợp
pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật; nhập khẩu hợp
pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở trồng hợp pháp khác;
b) Cơ sở trồng phù hợp với đặc tính
của loài;
c) Có phương án trồng theo Mẫu số 05, Mẫu số 07
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3.[10] Trong quá trình nuôi, trồng phải lập sổ theo dõi nuôi,
trồng theo Mẫu số 16, Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này; định kỳ báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của Cơ quan
thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về thủy
sản, về lâm nghiệp, về môi trường cấp tỉnh.
Điều 16. Mã
số cơ sở nuôi, trồng
1. Nội dung mã số gồm: tên, địa
chỉ, thông tin liên lạc của cơ sở, thông tin về loài nuôi, trồng theo Mẫu
số 08
tại
Phụ lục
ban hành kèm theo
Nghị định này.
2.[11] Hình
thức thể hiện mã số cơ sở nuôi, cơ sở trồng được quy định tại Mẫu số 08 (Mã số cơ sở nuôi, trồng) tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
3. Trong trường hợp
cơ sở nuôi, trồng đồng thời mẫu vật của nhiều loài có quy chế, bảo vệ khác nhau
thì mã số của cơ sở nuôi, trồng theo loài có quy chế
quản lý, bảo vệ cao nhất.
Điều 17. Đăng
ký mã số cơ sở nuôi, trồng các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ
lục I CITES
1. Cơ quan cấp mã số
Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam
có trách nhiệm cấp mã số cơ sở nuôi, trồng các loài thuộc Phụ lục I CITES.
2. Hồ sơ đề nghị đăng ký mã số cơ sở nuôi,
trồng
a) Đề nghị cấp mã số cơ sở nuôi, trồng
theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản chính phương án nuôi theo Mẫu số 04, phương án trồng theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
3. Trình tự tiếp nhận hồ sơ, cấp mã số nuôi,
trồng
a) Đại diện hợp pháp của chủ cơ sở gửi
trực tiếp;
qua bưu điện hoặc qua cổng thông tin điện tử một cửa quốc gia 01 bộ hồ sơ quy
định tại khoản 2 Điều này
tới Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES
Việt Nam;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam
cấp mã số
cho cơ sở.
Trường hợp cần kiểm tra thực tế các điều kiện nuôi, trồng quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES
Việt Nam chủ trì, phối hợp với Cơ quan khoa học CITES Việt Nam và các tổ chức thực
hiện, nhưng thời hạn cấp không quá 30 ngày.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES
Việt Nam thông báo bằng văn bản cho cơ sở biết;
c) Đối với cơ sở nuôi, trồng vì mục đích
thương mại loài thuộc Phụ lục I CITES phải đăng ký với Ban Thư ký CITES, Cơ
quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 15 ngày
làm việc gửi Ban Thư ký CITES, nhưng thời hạn cấp không quá 03 ngày làm việc kể
từ khi nhận được thông báo từ Ban Thư ký;
d) Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ
ngày cấp mã số cơ sở nuôi, trồng, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam
đăng tải mã số đã cấp lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES
Việt Nam.
4. Trường hợp cơ sở nuôi, trồng nhiều Nhóm
loài khác nhau, trong đó có loài thuộc Phụ lục I CITES thì sẽ cấp mã
số theo quy định tại Điều này.
5. Hủy mã số trong trường hợp: Cơ sở tự đề
nghị hủy; cơ sở không
đáp ứng các điều kiện nuôi, trồng; cơ sở vi phạm các quy định tại Nghị định này
và quy định của pháp luật có liên quan.
6. Xử lý động vật, thực vật do chủ cơ sở
nuôi, trồng tự nguyện trao trả cho nhà nước:
a) Đại diện hợp pháp của cơ sở nuôi, trồng tự
nguyện trao trả động vật, thực vật cho nhà nước gửi thông báo tới:
Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản
cấp tỉnh đối
với các loài thủy sản;
Chi cục Kiểm lâm đối với các loài động vật,
thực vật khác;
b) Xử lý động vật, thực vật do chủ cơ sở
nuôi, trồng tự nguyện trao trả:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được thông báo của tổ chức, cá nhân, cơ quan quy định tại điểm a khoản này
phải hoàn thành xử lý động vật, thực vật do chủ nuôi tự nguyện trao trả theo
thứ tự ưu tiên sau:
Thả, trồng lại vào môi trường tự nhiên phù
hợp với sinh cảnh và phân bố tự nhiên của loài nếu động vật, thực vật khỏe mạnh
và có khả năng tái thả, trồng;
Chuyển giao cho các cơ sở cứu hộ động vật;
vườn động vật hoặc vườn thực vật; cơ sở nghiên cứu khoa học, đào tạo, giáo dục
môi trường, bảo tàng chuyên ngành để phục vụ nghiên cứu, giáo dục bảo tồn;
Tiêu hủy trong trường hợp động vật, thực vật
bị bệnh hoặc không thực hiện được các biện pháp nêu trên;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày hoàn thành xử lý động vật, thực vật do tổ chức, cá nhân tự nguyện trao
trả, Cơ quan quy định tại điểm a khoản này báo cáo Cơ quan thẩm quyền quản lý
CITES Việt Nam và thông báo cho chủ cơ sở nuôi, trồng tự nguyện trao trả về kết
quả xử lý.
Điều 18. Đăng
ký mã số cơ sở nuôi, trồng các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ
lục II, III CITES
1. Cơ quan cấp mã số
a) Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh có trách
nhiệm cấp mã số cơ sở nuôi, trồng các loài thuộc Phụ lục II, III CITES không
thuộc điểm
b khoản này;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về
thủy sản cấp tỉnh có trách nhiệm cấp mã số cơ sở nuôi, trồng các loài thủy sản
thuộc Phụ lục II CITES.
2. Hồ sơ đề nghị đăng ký mã số cơ sở nuôi, trồng
a) Đề nghị cấp mã số cơ sở nuôi, trồng
theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chính phương án nuôi theo Mẫu số 06, phương án trồng theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
3. Trình tự tiếp nhận hồ sơ, cấp mã số nuôi,
trồng
a) Đại diện hợp pháp của chủ cơ sở gửi trực
tiếp;
qua bưu điện hoặc qua cổng thông tin điện tử một cửa quốc gia 01 bộ hồ sơ quy
định tại khoản 2 tới cơ quan
quy định tại khoản 1 của Điều này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cấp mã
số. Trường hợp cần kiểm tra thực tế các điều kiện nuôi, trồng quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này, cơ quan cấp mã số chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện, nhưng thời hạn cấp
không quá 30 ngày;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ, cơ quan cấp mã số
thông báo bằng văn bản cho cơ sở biết.
c) Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ
ngày cấp mã số cơ sở nuôi, trồng, cơ quan cấp mã số gửi thông tin về Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES
Việt Nam để đăng tải mã số đã cấp lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES
Việt Nam.
4. Hủy mã số trong trường hợp: Cơ sở tự đề
nghị huỷ; Cơ sở không
đáp ứng các điều kiện nuôi, trồng; cơ sở vi phạm các quy định tại Nghị định này
và quy định của pháp luật có liên quan.
5. Xử lý động vật, thực vật chủ cơ sở nuôi,
trồng tự nguyện trao trả cho Nhà nước
Động vật, thực vật do chủ cơ sở nuôi, trồng
tự nguyện trao trả cho Nhà nước được xử lý như quy định tại điểm
a và điểm b khoản 6 Điều 17 Nghị định này.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
hoàn thành xử lý động vật, thực vật do chủ nuôi tự nguyện trao trả, cơ quan xử
lý thông báo cho chủ cơ sở nuôi, trồng về kết quả xử lý.
Mục 3. XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU, TÁI XUẤT KHẨU, NHẬP NỘI TỪ BIỂN VÀ QUÁ CẢNH
Điều 19. Điều
kiện xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên
của các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES
1. Có giấy phép,
chứng chỉ CITES theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
2. Mẫu vật các loài thuộc Phụ lục
CITES là vật dụng cá nhân, hộ gia đình được miễn trừ giấy phép, chứng chỉ CITES
khi đáp ứng các điều kiện:
a) Không vì mục đích thương mại;
b) Mang theo người hoặc là vật dụng hộ
gia đình;
c)[12]
Số lượng không vượt quá theo quy định của Công
ước CITES. Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam chịu
trách nhiệm dịch và công bố kịp thời theo quy định của Công ước CITES.
Điều 20. Điều
kiện xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh
trưởng, trồng cấy nhân tạo của các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp
thuộc Phụ lục CITES
1. Đối với mẫu vật
các loài thuộc Phụ lục I CITES:
a) Có giấy phép,
chứng chỉ theo quy định
của Nghị định này;
b)[13] Mẫu
vật động vật xuất khẩu từ thế hệ F2 trở về sau được sinh sản tại cơ sở nuôi đã
được cấp mã số theo quy định tại Điều 17 Nghị định này;
c)[14] Mẫu
vật thực vật xuất khẩu từ cơ sở trồng đã được cấp mã số theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
2. Đối với mẫu vật
các loài thuộc Phụ lục II, III CITES:
a) Có giấy phép,
chứng chỉ quy định
của Nghị định này;
b)[15] Mẫu
vật động vật xuất khẩu từ thế hệ F1 từ cơ sở nuôi được cấp mã số theo quy định
tại Điều 18 Nghị định này;
c)[16] Mẫu vật thực vật xuất khẩu thuộc Phụ lục II, III CITES từ cơ
sở trồng đã được cấp mã số theo quy định tại Điều 18 Nghị định
này.
Điều
21. Điều kiện quá cảnh mẫu vật sống động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục
CITES
1. Có giấy phép CITES
xuất khẩu, tái xuất khẩu do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES nước xuất khẩu cấp.
2. Gửi bản sao giấy
phép CITES xuất khẩu, tái xuất khẩu tới Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam
15 ngày làm việc trước khi làm thủ tục quá cảnh.
3. Trong quá trình
vận chuyển phải đảm bảo an toàn cho người, động vật quá cảnh; đảm bảo các điều
kiện chăm sóc, đối xử nhân đạo với động vật.
Điều 22. Giấy
phép, chứng chỉ CITES
1[17]. Giấy phép CITES quy định theo Mẫu
số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng cho việc xuất
khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển mẫu vật các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES; xuất khẩu mẫu vật các loài
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Giấy phép CITES phải được ghi
đầy đủ thông tin, dán tem CITES hoặc mã hoá, ký và đóng dấu của Cơ quan thẩm
quyền quản lý CITES Việt Nam.
2.
Chứng chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm quy định theo Mẫu
số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng cho mẫu vật lưu
niệm quy định tại các Phụ lục CITES. Chứng chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm
phải được ghi đầy đủ thông tin, có chữ ký, họ và tên của chủ cơ sở nuôi, trồng.
3.
Chứng chỉ mẫu vật tiền Công ước quy định theo Mẫu số 11
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng cho các mẫu vật tiền Công
ước.
4. Thời hạn hiệu lực tối đa của giấy
phép, chứng chỉ xuất khẩu và tái xuất khẩu là 06 tháng; thời hạn hiệu lực tối
đa của giấy phép nhập khẩu là 12 tháng, kể từ ngày được cấp.
5. Giấy phép, chứng chỉ CITES chỉ được cấp
một bản duy nhất và luôn đi kèm lô hàng/mẫu vật CITES.
6. Cơ quan cấp giấy phép CITES, chứng chỉ mẫu
vật tiền công ước là Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
7. Cơ sở chế biến, kinh doanh trực tiếp cấp
chứng chỉ CITES mẫu vật lưu niệm.
Điều 23.
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép CITES xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES
1. Cơ quan thẩm
quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp giấy phép CITES xuất khẩu, tái xuất
khẩu.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép:
a) Đề nghị cấp giấy
phép theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản sao tài liệu
chứng minh mẫu vật có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của Nghị định này;
c) Trường hợp xuất khẩu, tái xuất khẩu
mẫu vật không vì mục đích thương mại phục vụ nghiên cứu khoa học, quan hệ ngoại
giao: Ngoài thành
phần hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này,
nộp thêm bản sao giấy
phép nhập khẩu do Cơ quan quản lý CITES nước nhập khẩu cấp đối với mẫu vật loài
thuộc Phụ lục I CITES; bản sao bản ký
kết về chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học do cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt đối với trường hợp phục vụ nghiên cứu khoa học; văn bản xác nhận quà
biếu, tặng ngoại giao do cơ quan có thẩm quyền xác nhận đối với trường hợp phục
vụ quan hệ ngoại giao;
d) Trường hợp xuất khẩu, tái xuất khẩu
mẫu vật không vì mục đích thương mại phục vụ triển lãm không vì mục đích thương
mại, biểu diễn xiếc: Ngoài thành
phần hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này,
nộp thêm bản sao quyết
định cử đi tham dự triển lãm, biểu diễn xiếc ở nước ngoài của cơ quan có thẩm
quyền hoặc giấy mời tham dự của tổ chức nước ngoài; bản sao giấy
phép nhập khẩu do Cơ quan quản lý CITES nước nhập khẩu cấp đối với mẫu vật quy
định tại Phụ lục I CITES;
đ) Trường hợp xuất
khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật săn bắn: Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản này,
nộp thêm bản sao hồ sơ
nguồn gốc hợp pháp của mẫu vật hoặc bản sao giấy phép, chứng chỉ mẫu vật săn
bắn do cơ quan có thẩm quyền của nước có liên quan cấp;
e) Trường hợp xuất
khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật tiền Công ước: Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản này,
nộp thêm bản sao hồ sơ
chứng minh mẫu vật tiền Công ước; hoặc bản sao giấy phép CITES nhập khẩu đối
với trường hợp tái xuất khẩu mẫu vật.
3. Trình tự
tiếp nhận hồ sơ cấp phép:
a) Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu được cấp giấy phép xuất khẩu, tái xuất khẩu gửi trực tiếp; qua đường
bưu điện hoặc qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia 01 hồ sơ quy
định tại khoản 2 Điều này tới Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam;
b) Trường hợp hồ sơ
không hợp lệ, trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thông báo cho tổ chức,
cá nhân biết;
c) Trong thời
hạn 08 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam
có trách nhiệm cấp giấy phép. Trường hợp cần tham vấn Cơ quan khoa học CITES
Việt Nam hoặc cơ quan có liên quan của nước nhập khẩu thì Cơ quan thẩm quyền
quản lý CITES Việt Nam tổ chức thực hiện, nhưng thời hạn cấp không quá 30 ngày làm việc;
d) Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ ngày
cấp giấy phép, Cơ quan
thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thực hiện việc trả giấy phép cho tổ chức,
cá nhân đề nghị, đồng thời
đăng tải kết quả giải quyết lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền
quản lý CITES Việt Nam.
Điều
24. Trình tự thủ tục cấp chứng chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm
1. Cơ quan thẩm
quyền quản lý CITES Việt Nam cấp ấn phẩm chứng chỉ cho chủ cơ sở chế biến,
kinh doanh.
2. Điều kiện cơ sở
được cấp ấn phẩm chứng chỉ:
a) Mẫu vật lưu niệm
từ cơ sở nuôi trồng có mã số;
b) Thực hiện việc ghi
chép sổ theo dõi
hoạt động theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
c) Thanh toán chi phí
in ấn phẩm chứng chỉ cho Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
3. Hồ sơ đề nghị cấp
chứng chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm:
a) Đề nghị cấp chứng
chỉ theo Mẫu số 13 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao sổ theo
dõi hoạt động theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
4. Trình tự tiếp nhận
hồ sơ cấp ấn phẩm chứng chỉ CITES:
a) Cơ sở chế
biến, kinh doanh có nhu cầu được cấp ấn phẩm chứng chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật
lưu niệm gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua Hệ thống thủ tục hành
chính một cửa quốc gia 01 hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này tới Cơ quan
thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam;
b) Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam
có trách nhiệm cấp ấn phẩm chứng chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm cho cơ sở
yêu cầu.
Trường hợp hồ sơ
không hợp lệ, trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thông báo cho cơ
sở biết.
5. Chứng chỉ CITES
xuất khẩu mẫu vật lưu niệm chỉ cấp cho các sản phẩm hoàn chỉnh tại các cửa hàng
bán đồ lưu niệm. Mỗi chứng chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm cấp tối đa 04 mẫu
vật cho một khách hàng.
6. Cơ sở chế biến,
kinh doanh trực tiếp cấp chứng chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm cho khách
hàng.
7. Cơ sở cấp chứng chỉ phải chấp
hành sự hướng dẫn, kiểm tra của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam và cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành cấp tỉnh; báo cáo về tình hình sử dụng chứng chỉ trước
ngày 01
tháng 12
hàng năm và nộp lại số chứng chỉ không sử dụng trước ngày 15 tháng 01 năm kế
tiếp về Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
Điều 25. Trình
tự, thủ tục cấp giấy phép CITES nhập khẩu mẫu vật các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES
1. Cơ quan thẩm
quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp giấy phép CITES nhập khẩu.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép:
a) Đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu
số 12
tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao giấy phép CITES xuất khẩu
do Cơ quan quản lý CITES của nước xuất khẩu, tái xuất khẩu cấp;
c)[18]
Trường hợp nhập khẩu mẫu vật sống của các loài động vật hoang
dã để nuôi, giữ: ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, b khoản này, phải
đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 14 hoặc điểm
b khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
d) Trường hợp nhập khẩu không vì mục
đích thương mại phục vụ nghiên cứu khoa học, ngoại giao và
tham gia triển lãm, biểu diễn xiếc: Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản này,
nộp thêm một trong các giấy tờ sau: Bản sao văn bản ký kết về chương trình hợp
tác nghiên cứu khoa học do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp
nghiên cứu khoa học; hoặc văn bản xác nhận quà biếu, tặng ngoại giao do cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp phục vụ ngoại giao; hoặc bản sao giấy mời tham
gia triển lãm, biểu diễn xiếc của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp phục
vụ triển lãm không vì mục đích thương mại, biễu diễn xiếc;
đ) Trường hợp nhập khẩu mẫu vật tiền
Công ước, mẫu vật săn bắn: Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản này,
nộp thêm bản sao hồ sơ
chứng minh mẫu vật tiền Công ước hoặc bản sao giấy phép, chứng chỉ của Cơ quan
quản lý CITES nước xuất khẩu cấp đối với mẫu vật tiền Công ước; hoặc bản sao
giấy phép CITES xuất khẩu, giấy chứng nhận mẫu vật săn bắn do cơ quan có thẩm
quyền của nước xuất khẩu cấp đối với mẫu vật săn bắn.
3. Trình tự
tiếp nhận hồ sơ cấp phép:
a) Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu được cấp giấy phép nhập khẩu gửi trực tiếp; qua đường
bưu điện hoặc qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia 01 hồ sơ quy
định tại khoản 2 Điều này tới Cơ quan
thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam;
b)[19]
Trong
thời hạn 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thẩm
quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp giấy phép. Trường hợp
cần tham vấn Cơ quan khoa học CITES Việt Nam hoặc cơ quan có liên
quan của nước xuất khẩu thì Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam
tổ chức thực hiện, nhưng thời hạn cấp không quá 22 ngày làm việc.
Trường hợp hồ sơ
không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ
quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thông báo cho tổ chức, cá nhân
biết;
c)
Trong
vòng 01
ngày
làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam
thực hiện việc trả giấy phép cho tổ chức, cá nhân đề nghị đồng thời đăng tải
kết quả giải quyết lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền quản lý
CITES Việt Nam.
Điều 26.
Trình tự, thủ tục cấp phép CITES nhập nội từ biển mẫu vật động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục I, II CITES
1. Cơ quan thẩm
quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp giấy phép CITES nhập nội từ
biển.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép:
a) Đề nghị nhập nội từ biển mẫu vật
theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản sao xác nhận của Cơ quan khoa học CITES Việt Nam theo đề nghị của Cơ
quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam rằng việc nhập nội không làm ảnh
hưởng tới sự tồn tại của loài đó trong tự nhiên;
c) Cung cấp mã số cơ sở hoặc tài liệu
chứng minh có đủ điều kiện để nuôi giữ, chăm sóc và đối xử nhân đạo đối với mẫu
vật sống
đối với cơ sở chưa đăng ký mã số;
d) Hồ sơ chứng minh mẫu vật nhập nội
không được sử dụng vì mục đích thương mại đối với loài thuộc Phụ lục I CITES.
3. Trình tự
tiếp nhận hồ sơ cấp phép:
a) Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu được cấp giấy phép nhập nội từ biển gửi trực tiếp; qua đường
bưu điện hoặc qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia 01 hồ sơ quy
định tại khoản 2 Điều này tới Cơ quan
thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam;
b) Trong thời
hạn 08 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam
có trách nhiệm cấp giấy phép. Trường hợp cần tham vấn Cơ quan khoa học CITES
Việt Nam, cơ
quan quản lý chuyên ngành thủy sản trung ương và các cơ quan có liên quan, thì Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam tổ chức thực hiện,
nhưng thời hạn cấp không quá 30 ngày.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan thẩm quyền quản
lý CITES Việt Nam thông báo cho tổ chức, cá nhân biết;
c) Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ
ngày cấp giấy phép Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thực hiện việc
trả giấy phép cho tổ chức, cá nhân đề nghị đồng thời đăng tải kết quả giải
quyết lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt
Nam.
Điều 27.
Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ CITES mẫu vật tiền Công ước mẫu vật các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES
1. Cơ quan thẩm
quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp giấy chứng chỉ CITES mẫu vật tiền Công ước.
2. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ
a) Đề nghị cấp chứng
chỉ mẫu vật tiền Công ước theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này;
b) Bản sao hồ sơ
nguồn gốc hợp pháp của mẫu vật.
3. Trình tự
tiếp nhận hồ sơ cấp phép:
a) Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu được cấp chứng chỉ CITES mẫu vật tiền Công ước gửi trực tiếp; qua đường
bưu điện
hoặc
qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia 01 hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tới Cơ quan
thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam;
b) Trong thời
hạn 08 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam
có trách nhiệm cấp chứng chỉ CITES mẫu vật tiền Công ước. Trường hợp cần tham
vấn các cơ quan có liên quan, thì Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam
tổ chức thực hiện, nhưng thời hạn cấp không quá 30 ngày.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thông báo cho tổ
chức, cá nhân biết.
Điều
28. Quy định về cấp giấy phép CITES thông qua Hệ thống thủ tục hành chính một
cửa quốc gia
1. Tổ chức, cá nhân
gửi hồ sơ qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia không phải nộp hồ sơ
giấy. Thành phần hồ sơ nộp trên hệ thống thực hiện theo các Điều
23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 và Điều 27 Nghị định này.
Các chứng từ tải lên trên hệ thống phải được sao chụp từ chứng từ gốc.
2. Kết quả xử lý hồ
sơ được trả trực tiếp; qua đường
bưu điện hoặc qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia.
3.[20] Tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm lưu giữ bản chính các chứng từ liên quan theo quy
định về thành phần hồ sơ tại Điều 23, Điều
24, Điều 25, Điều 26 và Điều 27 Nghị định này trong 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ và
xuất trình với các cơ quan chức năng khi được yêu cầu.
Mục 4. CHẾ
BIẾN, KINH DOANH, VẬN CHUYỂN, CẤT GIỮ
Điều 29. Chế
biến, kinh doanh, quảng cáo, trưng bày mẫu vật các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES
1. Điều kiện chế biến, kinh doanh:
a) Cơ sở chế biến, kinh doanh và hoạt
động chế biến, kinh doanh mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp
thực hiện theo quy định của Nghị định này, pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo
vệ thực vật, thú y, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và các quy định hiện
hành của nhà nước;
b) Mẫu vật có nguồn gốc hợp pháp theo
quy định tại Nghị định này;
c) Có sổ theo dõi hoạt động
theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này; chịu sự kiểm tra của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam, cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Được chế biến, kinh doanh, quảng
cáo, trưng bày vì mục đích thương mại:
a) Mẫu vật các loài thuộc Phụ lục II
CITES khai thác hợp pháp từ tự nhiên;
b) Mẫu vật các loài động vật thuộc Phụ
lục I CITES có nguồn gốc nuôi sinh sản từ thế hệ F2 trở về sau; các loài động
vật thuộc Phụ lục II CITES có nguồn gốc nuôi sinh sản từ thế hệ F1 trở về sau; mẫu vật các loài
thực vật thuộc Phụ lục I CITES có nguồn gốc trồng cấy nhân tạo theo quy định
của Nghị định này;
c) Mẫu vật các loài thuộc Phụ lục II
CITES sau xử lý tịch thu.
3. Sản phẩm chế biến từ động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục phải được quản lý truy xuất nguồn gốc:
a) Tổ chức,
cá nhân chế biến động vật, thực vật hoang dã nguy cấp phải mở sổ theo dõi hoạt
động theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này, gồm theo dõi nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra của quá trình chế
biến phù hợp với loại mẫu vật chế biến;
b) Cơ quan quản
lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh kiểm tra nguồn gốc, hoạt động chế biến
sản phẩm các loài thủy sản hoang dã nguy cấp trên cơ sở sổ theo dõi hoạt động;
c) Cơ quan
Kiểm lâm sở tại kiểm tra
nguồn gốc;
hoạt động chế biến sản phẩm động vật, thực vật hoang dã thuộc các Phụ lục CITES
không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này trên cơ sở sổ
theo dõi hoạt động.
Điều 30. Vận
chuyển, cất giữ mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã thuộc Phụ lục
CITES
1. Vận chuyển mẫu vật phải đáp ứng
những điều kiện sau:
a) Có hồ sơ hợp pháp theo quy định của
pháp luật về
quản lý lâm sản và thủy sản;
b) Có giấy chứng nhận kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật khi vận chuyển mẫu vật ra địa bàn ngoài tỉnh theo quy
định của pháp luật về thú y và bảo vệ thực vật;
c) Đảm bảo an toàn cho mẫu vật sống và
người có liên quan trong quá trình vận chuyển và tại cơ sở tiếp nhận mẫu vật.
2. Cất giữ mẫu vật động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES phải có nguồn gốc hợp pháp.
Mục 5. GIÁM
ĐỊNH VÀ XỬ LÝ SAU TỊCH THU
Điều 31. Giám
định mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES
1. Mẫu vật các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES được giám định trong những trường hợp
sau:
a) Cần xác định chính xác loài, loài
phụ hoặc quần thể động vật, thực vật hoang dã để áp dụng các quy định phù
hợp của pháp luật Việt Nam và CITES;
b) Phục vụ công tác điều tra, xử lý vi
phạm về động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
c) Các trường hợp khác mà Cơ quan
thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam và các cơ quan chức năng thấy cần thiết để
đảm bảo việc chấp hành pháp luật;
d) Các trường hợp yêu cầu xác định mẫu
vật của các quốc gia nhập khẩu.
2. Việc lấy mẫu giám định mẫu vật các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES thực hiện
theo quy định của pháp luật Việt Nam và CITES.
3. Chi phí giám định do tổ chức, cá
nhân sở hữu hoặc cơ quan trưng cầu giám định chi trả.
4. Cơ quan khoa học CITES
Việt Nam là cơ quan giám định mẫu vật CITES.
Điều 32. Xử lý mẫu vật bị tịch thu của các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES
1. Xử lý mẫu vật động vật sống, thực vật sống
bị tịch thu theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
2. Xử lý mẫu vật bị tịch thu và có kết luận
của cơ quan kiểm dịch xác nhận là mang dịch bệnh truyền nhiễm thì thực hiện việc tiêu
hủy theo quy định của pháp luật.
3. Mẫu vật bị tịch
thu có nguồn gốc nước ngoài xử lý như sau:
a)[21] Trường hợp tổ chức, cá nhân
trả lại mẫu vật cho nước xuất xứ, hoặc từ chối tiếp nhận lô hàng nhập khẩu thì
Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thực hiện việc cấp giấy
phép tái xuất khẩu mẫu vật cho nước xuất khẩu theo quy định của Công
ước CITES và pháp luật Việt Nam.
Trong thời hạn 30
ngày làm việc, kể từ ngày Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam
thông báo bằng văn bản đến Cơ quan quản lý CITES của nước xuất xứ về mẫu
vật vi phạm mà Cơ quan quản lý CITES nước xuất xứ từ chối tiếp nhận,
hoặc không phản hồi, hoặc không thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Công
ước CITES thì mẫu vật được xử lý theo quy định của pháp luật về quản
lý tài sản công và theo các nguyên tắc sau:
Mẫu vật thuộc Phụ lục I
CITES chỉ được sử dụng vào mục đích nghiên cứu khoa học, trưng bày giáo
dục môi trường, đào tạo, tập huấn, thực thi pháp luật hoặc lưu kho hoặc tiêu
hủy theo quy định của pháp luật.
Mẫu vật thuộc Phụ lục
II, III CITES được phép bán đấu giá cho các tổ chức, cá nhân sử dụng
không vì mục đích thương mại;
b)
Đối với các mẫu vật bị tịch thu trong trường hợp không có nơi cất giữ đảm bảo
thì cơ quan bắt giữ lập biên bản, chuyển giao cho cơ quan Kiểm lâm sở tại đối
với mẫu vật thực vật rừng, động vật rừng; cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản cấp tỉnh
đối với mẫu vật các loài thủy sản; cơ sở có khả năng cứu hộ đối với mẫu
vật sống hoặc cơ quan kiểm dịch động vật, thực vật gần nhất để xử lý theo quy
định hiện hành của pháp luật Việt Nam, phù hợp với Công ước CITES.
Mục 6. BIỆN
PHÁP BẢO ĐẢM THỰC THI CITES
Điều 33. Cơ
quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam
1. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định cơ cấu tổ chức của Cơ quan thẩm quyền quản lý
CITES Việt Nam phù hợp với quy định của CITES và pháp luật Việt Nam để tham
mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các quy
định tại Nghị định này.
2. Cơ quan thẩm quyền
quản lý CITES Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; văn
phòng chính đặt tại Hà Nội, có đại diện tại miền Trung và miền Nam.
3. Chức năng, nhiệm
vụ của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam:
a) Đại diện Việt Nam
tham gia, đảm bảo thực hiện các quyền và nghĩa vụ của quốc gia thành viên CITES
tại các cuộc họp Hội nghị các nước thành viên CITES;
b) Chủ trì, phối hợp
với các Cơ quan khoa học CITES Việt Nam và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc
thực thi CITES tại Việt Nam;
c) Tổ chức thực hiện
các hoạt động quan hệ quốc tế; truyền thông về thực thi CITES và phòng chống
buôn bán trái pháp luật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
d) Dịch và công bố
danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp quy định tại các Phụ lục
CITES sau khi được Hội nghị các quốc gia thành viên thông qua việc bổ sung, sửa
đổi; dịch và công bố hướng dẫn của CITES về việc lấy mẫu giám định động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp;
đ) Đề xuất sửa đổi,
bổ sung danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp quy định tại các
Phụ lục CITES;
e) Cấp, thu hồi giấy
phép, chứng chỉ quy định tại Nghị định này và xác nhận theo yêu cầu của quốc
gia nhập khẩu;
g) In ấn, phát hành
giấy phép, giấy chứng chỉ CITES;
h) Hướng dẫn,
cấp, hủy mã số cơ sở nuôi, trồng thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm và động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES; đăng ký tới Ban Thư ký
CITES các cơ sở nuôi, trồng các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp quy
định tại Phụ lục I CITES vì mục đích thương mại đủ điều kiện xuất khẩu;
i) Tổ chức kiểm tra
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu
vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và các loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES tại khu vực cửa khẩu;
k) Xử lý và hướng dẫn
xử lý mẫu vật quy định tại các Phụ lục CITES bị tịch thu theo quy định của pháp
luật Việt Nam và CITES;
l) Chủ trì phối hợp
với các bên có liên quan tổ chức đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho các cơ quan
quản lý, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan về việc thực thi CITES;
m) Đại diện Việt Nam
trong các hiệp định song phương, đa phương về kiểm soát buôn bán mẫu vật động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES;
4. Nhà nước đảm bảo
kinh phí cho các hoạt động của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam,
khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ cho
hoạt động của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
Điều 34. Cơ quan khoa
học CITES Việt Nam
1. Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định các cơ quan khoa học có chuyên môn và
năng lực phù hợp làm Cơ quan khoa học CITES Việt Nam đồng thời thông báo cho Ban Thư ký
CITES theo quy định của CITES.
2. Chức năng, nhiệm
vụ của Cơ quan khoa học CITES Việt Nam:
Tư vấn cho Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam, các cơ quan
quản lý liên quan khi
có yêu cầu về
các vấn đề sau:
a) Thực trạng quần
thể, vùng phân bố, mức độ nguy cấp, quý, hiếm của các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp trong tự nhiên; xây dựng hạn ngạch khai thác;
b) Cấp giấy phép
CITES, chứng chỉ CITES xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh mẫu vật
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES;
c) Tên khoa học các
loài động vật, thực vật;
d) Giám định mẫu vật
động vật, thực vật hoang dã;
đ) Cứu hộ, chăm sóc mẫu
vật sống;
e) Sinh cảnh và vùng
phân bố phù hợp để thả động vật hoang dã bị tịch thu;
g) Nuôi sinh sản,
nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã; thẩm
định các dự án về nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài
động vật, thực vật hoang dã;
h) Công bố danh mục
các loài có khả năng gây nuôi sinh sản vì mục đích thương mại.
3. Được Cơ quan thẩm
quyền quản lý CITES Việt Nam ủy quyền bằng văn bản để kiểm tra các cơ sở
nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo, các hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật khi cần thiết.
4. Tham gia đoàn công
tác của Việt Nam trong các cuộc họp, hội nghị, hội thảo quốc tế liên quan đến
việc thực thi CITES.
5. Soạn thảo tài liệu
khoa học, các đề xuất liên quan đến việc thực thi CITES; chuẩn bị các báo cáo
kỹ thuật theo yêu cầu của Ban Thư ký CITES; phối hợp với Cơ quan thẩm quyền
quản lý CITES Việt Nam và các cơ quan thực thi pháp luật lấy mẫu giám định đối
với các mẫu vật khi có yêu cầu.
6. Nhà nước đảm bảo
kinh phí cho các hoạt động của Cơ quan khoa học CITES Việt Nam khi thực hiện việc
tư vấn, tham mưu cho Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
Điều 35. Công
bố hạn ngạch xuất khẩu quốc tế; xây dựng hạn ngạch khai thác
1. Công bố hạn ngạch xuất khẩu quốc tế:
a) Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt
Nam công bố trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hạn
ngạch xuất khẩu do Ban thư ký CITES thông báo đối với những loài có hạn ngạch
xuất khẩu quốc tế;
b) Hạn ngạch xuất khẩu quốc tế được sử
dụng để xác định số lượng, khối lượng mẫu vật một loài được khai thác.
2. Xây dựng hạn ngạch khai thác
Khi tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác
mẫu vật một loài
mà CITES quy định áp dụng hạn ngạch xuất khẩu, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES
Việt Nam tham vấn Cơ quan khoa học CITES Việt Nam về khả năng khai thác để
quyết định việc xây dựng hạn ngạch khai thác.
Trường hợp Cơ quan Khoa học CITES Việt
Nam xác nhận rằng việc khai thác ảnh hưởng tiêu cực đến sự tồn tại của loài đó
trong tự nhiên thì không xây dựng hạn ngạch khai thác.
Trường hợp Cơ quan khoa học CITES
Việt Nam xác định rằng việc khai thác không ảnh hưởng tiêu cực đến sự tồn tại
của loài đó trong tự nhiên thì Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam phối hợp với
Cơ quan khoa học CITES
Việt Nam xây dựng hạn ngạch khai thác theo hướng dẫn của CITES.
Điều 36. Thu
hồi, hoàn trả giấy phép, chứng chỉ CITES
1. Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES
Việt Nam thu hồi giấy phép, chứng chỉ trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép, chứng chỉ được cấp không
đúng quy định;
b) Giấy phép, chứng chỉ được sử dụng
sai mục đích;
c) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép, chứng chỉ có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và quy định của CITES.
2. Hoàn trả giấy phép, chứng chỉ hết
hiệu lực:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
giấy phép, chứng chỉ hết hiệu lực mà giấy phép, chứng chỉ không được sử dụng,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy phép, chứng chỉ phải gửi trả
giấy phép, chứng chỉ hết hiệu lực cho Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt
Nam;
b) Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES
Việt Nam có quyền từ chối cấp phép các lần tiếp theo trong trường hợp các tổ
chức, cá nhân không thực hiện nghĩa vụ nộp trả giấy phép, chứng chỉ hết hiệu lực
trước đó.
Điều 37.
Thống kê và lưu giữ mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc
Phụ lục CITES sau tịch thu
1. Trước ngày 31 tháng 12
hàng năm, Bộ Tài chính có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu thống kê mẫu
vật các
loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công do cơ quan trực thuộc lưu giữ về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để báo cáo Hội nghị các quốc gia thành viên
CITES theo quy định của CITES.
2. Nội dung thông tin cung cấp gồm: Số lượng, khối
lượng mẫu vật theo từng loại cụ thể hiện đang lưu giữ, nguồn gốc của mẫu vật.
3. Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES
Việt Nam tổng
hợp
báo cáo về số lượng mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ
lục
CITES đang lưu giữ khi có yêu cầu của Ban thư ký CITES.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 38.
Trách nhiệm quản lý cơ sở nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo
các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES
1. Cơ quan Kiểm lâm
cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, kiểm tra các cơ sở nuôi sinh sản, nuôi sinh
trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm và các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan quản lý nhà
nước về thuỷ
sản cấp
tỉnh có
trách nhiệm quản lý, kiểm tra các cơ sở nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân
tạo các loài thủy sản thuộc các Phụ lục CITES.
3. Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh, cơ
quan quản lý chuyên ngành thủy sản cấp tỉnh thực hiện việc quản lý, theo dõi và
cập nhật thông tin sau mỗi lần kiểm tra vào sổ theo dõi nuôi động vật theo Mẫu số 16, sổ theo dõi cơ sở trồng thực vật theo Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
Hệ thống sổ theo dõi
phải được lưu giữ dưới dạng bản cứng và tệp tin điện tử.
Cơ quan cấp mã số và
cơ quan kiểm soát cơ sở nuôi, trồng khuyến khích cơ sở báo cáo hoạt động của cơ
sở bằng tệp tin điện tử.
4. Cơ quan quản lý
quy định tại khoản 1, 2 Điều này cập nhật thông tin sau mỗi lần kiểm tra, gửi
kèm báo cáo (theo Mẫu số 18 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này) đến Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt
Nam
để cập nhật số liệu phục vụ công tác quản lý từng thời kỳ trước ngày 30 tháng
11 hàng năm và phối hợp với Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam, các cơ
quan có liên quan kiểm tra cơ sở nuôi, trồng các loài thuộc Phụ lục I, II của
CITES. Việc kiểm tra được tiến hành phù hợp theo từng giai đoạn vòng đời của
các loài nuôi.
5. Việc kiểm tra phải
lập thành báo
cáo theo
các Mẫu số 19, 20, 21 và 22 tại Phụ
lục ban hành
kèm theo Nghị định này.
Điều 39. Trách nhiệm
của các cơ quan liên quan trong việc kiểm soát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
tái xuất khẩu, nhập nội từ biển mẫu vật thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm và các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES
1. Cơ quan Hải quan
xác nhận số lượng mẫu vật thực tế xuất khẩu, tái xuất khẩu vào giấy phép, chứng
chỉ quy định tại Điều 22 Nghị định này do Cơ quan thẩm
quyền quản lý CITES Việt Nam cấp; trả giấy phép xuất khẩu, tái xuất khẩu cho tổ
chức, cá nhân xuất khẩu để gửi kèm theo hàng hóa; ghi số hiệu và ngày, tháng,
năm của giấy phép, chứng chỉ vào tờ khai Hải quan; gửi bản sao giấy phép, chứng
chỉ đã xác nhận trong mỗi quý vào tuần đầu của quý tiếp theo cho Cơ quan thẩm
quyền quản lý CITES Việt Nam.
Đối với mẫu vật nhập
khẩu, Cơ quan Hải quan xác nhận số lượng thực nhập trên giấy phép nhập khẩu,
thu và lưu giấy phép nhập khẩu; ghi số hiệu và ngày, tháng, năm của giấy phép,
chứng chỉ vào tờ khai Hải quan; trả giấy phép xuất khẩu, tái xuất khẩu do nước
xuất khẩu cấp cho nhà nhập khẩu; gửi bản sao giấy phép, chứng chỉ nhập khẩu đã
xác nhận trong mỗi quý vào tuần đầu của quý tiếp theo cho Cơ quan thẩm quyền
quản lý CITES Việt Nam.
2. Các cơ quan: Kiểm
lâm, Thủy sản, Hải quan, Công an, Bộ đội Biên phòng, Thuế, Quản lý thị trường,
Thú y, Kiểm dịch động vật, Kiểm dịch thực vật, Bảo vệ môi trường, Bảo tồn đa
dạng sinh học trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm:
a) Thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm
trong lĩnh vực quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh, nhập nội
từ biển, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo mẫu vật các loài
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES; nuôi động vật rừng thông thường;
b) Cung cấp thông tin và phối hợp với Cơ quan
thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam về việc xử lý các vụ vi phạm liên quan đến
việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh, nhập nội từ biển mẫu vật
các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES theo nội dung yêu cầu
của CITES.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[22]
Điều 40. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày
10 tháng 3 năm 2019.
2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của
Chính phủ về
quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
b) Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ
biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm;
c) Điều 5 Nghị định số 98/2011/NĐ-CP
ngày 26
tháng 10 năm 2011 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về nông nghiệp;
d) Chương IV Nghị định số
66/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định điều
kiện đầu tư kinh doanh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi
động vật rừng thông thường; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm;
đ) Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý khai thác từ
tự nhiên và nuôi động vật rừng thông thường;
e) Thông tư số 16/2007/TT-BNN ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quản lý, sử dụng chứng
chỉ xuất khẩu mẫu vật lưu niệm thuộc Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
g) Quyết định số 95/2008/QĐ-BNN ngày 29 tháng
9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban
hành Quy chế quản lý gấu nuôi.
3. Đối với các
loài thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm đồng thời
thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ thì áp dụng chế độ
quản lý theo quy định tại Nghị định này, trừ hoạt động khai thác tạo nguồn giống ban
đầu phục vụ nghiên cứu khoa học.
4. Hoạt động xuất khẩu, tái xuất khẩu, nhập khẩu,
tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, nhập nội từ biển, quá cảnh mẫu vật CITES
thực hiện theo quy định của Nghị định này.
5.[23]
Chế độ quản lý và nuôi các loài động vật hoang
dã thuộc điểm đ khoản 29 Điều 3 Nghị định này được thực
hiện như đối với loài động vật rừng thông thường.
Điều 41. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các cơ sở nuôi, trồng không vì mục
đích thương mại thành lập trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, trong
thời hạn 03 (ba) tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, chủ cơ sở thực hiện
mở sổ, ghi chép và lưu giữ sổ theo dõi đầu vật nuôi theo Mẫu
số 16,
sổ theo dõi cơ sở trồng thực vật theo Mẫu số 17
tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này; gửi sổ tới cơ quan có thẩm quyền
để cấp mã số cơ sở nuôi, trồng.
2. Các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
phải mở sổ theo dõi đầu vật nuôi hoặc sổ theo dõi mẫu vật thực vật trồng cấy
nhân tạo
gửi
về Cơ quan cấp mã số cơ sở nuôi, trồng theo quy định tại Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép, chứng chỉ; chấp thuận quá cảnh trước ngày Nghị định này có
hiệu lực nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì thực hiện theo
các quy định tại Nghị định này.
4. Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ đề nghị
đăng ký cơ sở nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo nhưng chưa
được cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì thực hiện theo quy định tại Nghị định
này.
Điều 42.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Lê Quốc Doanh
|