BỘ KHOA HỌC
VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-BKHCN
|
Hà Nội, ngày
06 tháng 01 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TẶNG CỜ THI ĐUA, BẰNG
KHEN CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ”
Thông tư số
16/2019/TT-BKHCN ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định tặng Cờ thi đua, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
và Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 02 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
21/2022/TT-BKHCN ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 16/2019/TT-BKHCN ngày
10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tặng Cờ
thi đua, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Kỷ niệm chương “Vì
sự nghiệp khoa học và công nghệ”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2023
Căn cứ Nghị
định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị
định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định tặng Cờ thi đua, Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
khoa học và công nghệ”.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh[2]
Thông
tư này quy định về tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Kỷ
niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” cho tập thể, cá nhân không thuộc
Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng[3]
Thông
tư này áp dụng đối với tập thể, cá nhân người Việt Nam, người Việt Nam ở nước
ngoài và tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích hoặc đóng góp trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ của Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan.
Điều
3. Nguyên tắc khen thưởng
1. Khen thưởng được thực
hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
2. Việc
khen thưởng phải bảo đảm trên cơ sở đánh giá đúng thành tích và kết quả đạt được
của tập thể, cá nhân.
Điều 4. Quyền và trách nhiệm của tập thể, cá nhân được khen
thưởng
Tập
thể, cá nhân được khen thưởng hưởng quyền lợi và chịu trách nhiệm theo quy định
tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
Chương II[4] (Được bãi bỏ)
Chương III
TIÊU CHUẨN,
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ TẶNG BẰNG KHEN CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 7. Tiêu chuẩn đối với tập thể
Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ được tặng cho tập thể gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
1.
Tham mưu đề xuất các cơ chế chính sách và biện pháp có hiệu quả nhằm thúc đẩy
phát triển khoa học và công nghệ của bộ, ngành, địa phương;
2.
Triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý khoa học và
công nghệ, trong đó có việc quản lý tốt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được
giao;
3. Quản
lý, phối hợp triển khai có hiệu quả các hoạt động khoa học và công nghệ ở các bộ,
ngành và địa phương, góp phần phục vụ hoạt động quản lý của bộ, ngành và phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương;
4. Tổ
chức nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phát triển công nghệ có kết quả hoặc ứng dụng
khoa học và công nghệ đem lại hiệu quả kinh tế cao góp phần phục vụ sản xuất,
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
5.
Tham gia, triển khai các hoạt động thúc đẩy hợp tác về khoa học và công nghệ,
góp phần vào sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của Việt Nam;
6. Có
nhiều kết quả nổi bật trong công tác nghiên cứu khoa học hoặc phát triển công
nghệ hoặc ứng dụng công nghệ đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội;
7.
Đáp ứng tiêu chí theo các chuyên đề do Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai tổ
chức;
8. Lập
được thành tích đột xuất có ảnh hưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Điều 8. Tiêu chuẩn đối với cá nhân
Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ được tặng cho cá nhân gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
1.
Tham mưu, đề xuất xây dựng các cơ chế chính sách mang lại hiệu quả trong công tác
quản lý, phối hợp trong hoạt động khoa học và công nghệ của bộ, ngành, địa
phương;
2. Có
thành tích trong công tác nghiên cứu, đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ hoặc
ứng dụng khoa học và công nghệ;
3. Có
sáng kiến đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội được các cấp có thẩm quyền công nhận,
xứng đáng là điển hình tiên tiến có tác dụng nêu gương trong bộ, ngành, địa
phương;
4. Có
kết quả trong công tác nghiên cứu khoa học hoặc phát triển công nghệ hoặc ứng dụng
công nghệ đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần phục vụ sản xuất và phát triển
kinh tế - xã hội;
5.
Tham gia tích cực trong triển khai các hoạt động thúc đẩy hợp tác về khoa học
và công nghệ, góp phần vào sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của Việt
Nam;
6. Có
các sản phẩm khoa học và công nghệ được công bố hoặc áp dụng vào sản xuất, đời
sống đem lại hiệu quả kinh tế;
7.
Đáp ứng tiêu chí theo các chuyên đề do Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai tổ
chức;
8. Lập
được thành tích đột xuất có ảnh hưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị[5]
Hồ sơ đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ gồm 01 bộ (bản chính) được gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện
về Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền (kèm theo danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị
khen thưởng), cụ thể:
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan nhà nước khác ở trung ương đối
với tập thể, cá nhân thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan nhà nước khác; Người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở trung ương đối với tập thể, cá nhân
thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội
- nghề nghiệp;
- Bộ trưởng bộ quản
lý nhà nước chuyên ngành đối với tập thể, cá nhân thuộc tổ chức xã hội -
nghề nghiệp ở trung ương về lĩnh vực đó;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đối với tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị do
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp ở địa phương, tập thể, cá nhân không thuộc các trường hợp nêu trên.
- Người
có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này, Thủ trưởng đơn vị liên quan
trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đối với cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể, cá nhân người nước ngoài.
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề
nghị khen thưởng có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức đề nghị khen thưởng
theo Mẫu số 01, Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây viết tắt là Nghị định số
91/2017/NĐ-CP);
Trường
hợp đề nghị cho cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể, cá nhân người nước
ngoài, báo cáo thành tích (theo Mẫu số 08,
Mẫu số 09 ban hành kèm theo Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP) do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị
hoặc đơn vị (thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị) liên quan trực tiếp đến đối
tượng được đề nghị thực hiện. Cơ quan, tổ chức,
đơn vị đề nghị xác nhận và chịu trách nhiệm về tính xác thực của thông tin
trong Báo cáo.
c) Biên bản xét khen
thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
trường hợp đề nghị cho cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể, cá
nhân người nước ngoài thì biên bản xét khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị
đề nghị hoặc của đơn vị (thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị) liên quan trực
tiếp đến tập thể, cá nhân được đề nghị.
d) Chứng nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền
đối với phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ đối
với trường hợp tập thể, cá nhân có phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ.
2. Hồ sơ theo thủ tục đơn giản áp dụng đối với
trường hợp tập thể, cá nhân có thành tích trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
đáp ứng quy định tại Điều 85 Luật Thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định
tại Điều 55 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP , bao gồm:
a) Văn bản đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền theo điểm a khoản 1 Điều này (kèm theo danh sách tập
thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng);
b) Báo cáo thành tích của cơ
quan, tổ chức đề nghị khen thưởng, trong đó ghi rõ thành tích, công trạng để đề
nghị khen thưởng cho tập thể, cá nhân theo thủ tục đơn giản (theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định số
91/2017/NĐ-CP).
Chương IV
TIÊU CHUẨN,
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ”
Điều 10. Tiêu chuẩn
Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” được tiến hành xét tặng thường
xuyên hằng năm, tặng một lần cho mỗi cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Cá
nhân phải có thời gian công tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đủ 20 năm
đối với nam và đủ 15 năm đối với nữ.
Trường hợp cá nhân được tặng
thưởng Danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được giảm 3
năm so với quy định nêu trên.
2. Các
trường hợp đặc biệt có đóng góp trong lĩnh vực khoa học và công nghệ khi xét tặng
Kỷ niệm chương không yêu cầu phải đáp ứng đủ thời gian quy định tại Khoản 1 Điều
này nhưng phải đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã
được phong tặng một trong các Danh hiệu vinh dự nhà nước;
b) Đã được tặng Danh hiệu
thi đua hoặc các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước;
c) Là tác giả/đồng tác giả
của công trình/cụm công trình đã được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học
và công nghệ hoặc Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ;
d) Có
sáng chế đã được áp dụng hiệu quả tại Việt Nam;
đ)
Các cá nhân công tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ hy sinh khi đang thực
hiện nhiệm vụ;
e) Các
cá nhân đang công tác tại cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp từ Trung ương đến địa phương có nhiều đóng góp đặc biệt đối với sự
nghiệp phát triển khoa học và công nghệ;
g)
Người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều đóng góp đặc biệt đối với
sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
Điều 11. Đối
tượng không được và chưa được xét tặng
1. Cá nhân đã bị kỷ luật trên mức
cảnh cáo không được xét tặng Kỷ niệm chương.
2. Cá nhân đang trong thời gian
chờ xét kỷ luật hoặc đang bị điều tra, truy tố, xét xử chưa được xét tặng Kỷ niệm
chương.
3. Cá nhân bị kỷ luật chỉ được
xét tặng Kỷ niệm chương sau khi hết thời gian thi hành kỷ luật. Thời gian chịu
kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.
Điều
12. Hồ sơ đề nghị[6]
Hồ sơ đề nghị tặng Kỷ
niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” gồm 01 bộ (bản chính), được gửi
trực tiếp hoặc qua bưu điện về Bộ Khoa học và Công nghệ. Hồ sơ bao gồm:
1. Văn bản đề nghị của Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền kèm danh sách trích ngang của cá
nhân được đề nghị, cụ thể:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan nhà nước khác ở trung ương đối
với cá nhân thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước
khác; Người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở trung ương đối với cá nhân thuộc tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp;
b) Bộ trưởng bộ
quản lý nhà nước chuyên ngành đối với cá nhân thuộc tổ chức xã hội - nghề
nghiệp ở trung ương về lĩnh vực đó;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đối với cá nhân thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp ở địa phương, cá nhân không thuộc các trường hợp nêu trên;
d) Người có thẩm
quyền quy định tại điểm a, b, c khoản này, Thủ trưởng đơn vị liên quan
trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đối với cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài.
2. Báo cáo thành
tích của cá nhân được đề nghị (theo Mẫu 01 ban hành
kèm theo Thông tư này).
Trường hợp đề nghị cho
người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, báo cáo thành tích (theo Mẫu 02 ban hành kèm theo Thông tư này) do cơ quan, tổ
chức, đơn vị đề nghị hoặc đơn vị (thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị) liên
quan trực tiếp đến đối tượng được đề nghị thực hiện. Cơ quan, tổ chức, đơn vị đề
nghị xác nhận và chịu trách nhiệm về tính xác thực của thông tin trong Báo cáo.
3. Biên bản xét khen
thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có cá nhân được đề nghị; trường hợp đề nghị
cho người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài thì biên bản xét khen thưởng
của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị hoặc của đơn vị (thuộc cơ quan, tổ chức,
đơn vị đề nghị) liên quan trực tiếp đến cá nhân được đề nghị.
4. Chứng
nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền hoặc tài liệu minh chứng việc cá nhân đạt
một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 10 của Thông
tư này (nếu có).
Chương V
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 13. Trình tự, thủ tục
xét khen thưởng[7]
Sau khi Bộ Khoa học và Công nghệ nhận được hồ sơ
đề nghị khen thưởng, Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm:
1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Trường hợp thành
phần hồ sơ chưa đầy đủ thì trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phải
thông báo để cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị khen thưởng bổ sung;
2. Thẩm định hồ sơ về quy trình, thủ tục, điều
kiện, tiêu chuẩn trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định;
3. Lấy ý kiến hiệp y của cơ quan liên quan đối với
trường hợp khen thưởng tập thể, cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài, người nước
ngoài; hiệp y của các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đối với các
trường hợp khen thưởng liên quan đến lĩnh vực được giao phụ trách, theo dõi;
4. Hoàn thiện hồ sơ báo cáo Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ trong 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được ý kiến hiệp y (đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này);
5. Trình Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ quyết định khen thưởng trong 5 ngày làm việc kể từ ngày có ý kiến
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 14. Thông báo kết quả khen thưởng
Vụ
Thi đua - Khen thưởng thông báo kết quả khen thưởng cho cơ quan, tổ chức đề nghị
khen thưởng trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ ký Quyết định khen thưởng.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH[8]
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2020 và thay thế Thông tư số 18/2015/TT-BKHCN ngày
12/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định thi đua, khen thưởng
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
Vụ
trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học
và Công nghệ để xem xét, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tùng
|
PHỤ LỤC
CÁC MẪU BIỂU[9]
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
..., ngày...
tháng... năm...
BÁO CÁO THÀNH
TÍCH
Đề nghị tặng Kỷ
niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”
Họ và
tên:........................................... Quốc tịch:...........................
Giới tính: Nam/Nữ
Ngày tháng năm sinh:.....................................................................................................
Số CMND/CCCD/Hộ chiếu.............................................................................................
Đơn vị công tác hiện
nay:...............................................................................................
Chức vụ hiện
nay:...........................................................................................................
Trình độ chuyên
môn:.....................................................................................................
Tóm tắt quá trình công tác: nêu rõ thời gian
công tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ hoặc những đóng góp đối với sự
phát triển khoa học và công nghệ.
Thời gian
|
Chức vụ
|
Đơn vị
công tác
|
Nhiệm vụ được
giao
|
Từ tháng/năm
|
Đến tháng/năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khen thưởng:.............................................................................................................
(Nêu các hình thức khen thưởng đã đạt được trong
5 năm gần nhất, nêu rõ số, ngày và tên cơ quan ban hành Quyết định khen thưởng)
Kỷ luật:
......................................................................................................................
(Nêu rõ hình thức kỷ luật, thời gian thi hành
kỷ luật)
Trường hợp đặc biệt có đóng góp trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ đáp ứng đủ các tiêu chuẩn được quy
định tại Khoản 2 Điều 10 của Thông tư số 16/2019/TT-BKHCN (nếu có):
..................................................................................................................................
Tôi cam đoan những điều đã khai ở trên là đúng
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của nội dung đã
khai.
Xác nhận
của Thủ trưởng cơ quan/tổ chức đề nghị khen thưởng
(Ký tên, đóng dấu)
|
Người viết
báo cáo
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Xác nhận
của cơ quan đề nghị khen thưởng
(Ký tên, đóng dấu)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
..., ngày... tháng...
năm...
BÁO CÁO THÀNH
TÍCH
Đề nghị tặng Kỷ
niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”
(đối với người
Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài)
Họ và
tên:.....................................................................................................................
Quốc tịch:................................... Giới
tính: Nam/Nữ
Ngày tháng năm
sinh:....................................................................................................
Số Hộ chiếu:.................................................................................................................
Cơ quan công
tác:........................................................................................................
Thành tích, đóng góp đối với sự phát triển
khoa học và công nghệ của Việt Nam:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Các hình thức khen thưởng đã được cơ quan/tổ chức
của Việt Nam ghi nhận (nếu có):
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Xác nhận
của Thủ trưởng cơ quan/
tổ chức/đơn vị đề nghị khen thưởng
(Ký tên, đóng dấu)
|
Cơ quan/tổ
chức/đơn vị
lập báo cáo
(Ký tên, đóng dấu)
|
[1] Thông tư số
21/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số
16/2019/TT-BKHCN ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định tặng Cờ thi đua, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
và Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Thi
đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen
thưởng và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 16/2019/TT-BKHCN
ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tặng
Cờ thi đua, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”.
[2] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 21/2022/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 16/2019/TT-BKHCN ngày 10 tháng 12
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tặng Cờ thi đua, Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
khoa học và công nghệ”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2023.
[3] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 21/2022/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 16/2019/TT-BKHCN ngày 10 tháng 12
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tặng Cờ thi đua, Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
khoa học và công nghệ”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2023.
[4] Chương này
bao gồm các Điều 5, 6 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư
số 21/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số
16/2019/TT-BKHCN ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định tặng Cờ thi đua, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
và Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 3 năm 2023.
[5] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
21/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 16/2019/TT-BKHCN
ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tặng
Cờ thi đua, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm
2023.
[6] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
21/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số
16/2019/TT-BKHCN ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định tặng Cờ thi đua, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
và Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 3 năm 2023.
[7] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
21/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số
16/2019/TT-BKHCN ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định tặng Cờ thi đua, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
và Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 3 năm 2023.
[8] Điều 3 và
Điều 4 của Thông tư số 21/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của
Thông tư số 16/2019/TT-BKHCN ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định tặng Cờ thi đua, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ và Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 3 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 3 năm 2023.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng có
trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề
phát sinh hoặc vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ
Khoa học và Công nghệ để được hướng dẫn hoặc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.”
[9] Phụ lục này
bao gồm các Mẫu 01, 02, 03, 04, 05 ban hành kèm theo Thông tư số
16/2019/TT-BKHCN quy định tặng Cờ thi đua, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ và Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”, có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2020 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Thông tư số 21/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư
số 16/2019/TT-BKHCN ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định tặng Cờ thi đua, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
và Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 3 năm 2023.
[10] Mẫu này
ban hành kèm theo Thông tư số 21/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
điều của Thông tư số 16/2019/TT-BKHCN ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định tặng Cờ thi đua, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ và Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2023.
[11] Mẫu này
ban hành kèm theo Thông tư số 21/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
điều của Thông tư số 16/2019/TT-BKHCN ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định tặng Cờ thi đua, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ và Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2023.