BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
123/TTr-BNN-KHCN
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2011
|
TỜ TRÌNH
VỀ VIỆC XIN THÍ ĐIỂM CƠ CHẾ KHOÁN ĐỐI VỚI MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Kính
gửi: Thủ tướng Chính phủ
Thực hiện chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1433/VPCP-KTTH ngày 05/3/2010 của Văn
phòng Chính phủ về việc thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát; tiếp thu ý
kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số 2253/BTC-HCSN ngày 23/02/2010, Bộ Khoa học
và Công nghệ tại Công văn số 2502/BKHCN-TCCB ngày 06/10/2009; Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn kính trình Thủ tướng Chính phủ xin thí điểm cơ chế khoán đối
với một số hoạt động nghiên cứu khoa học của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn như sau:
I.
SỰ CẦN THIẾT THÍ ĐIỂM CƠ CHẾ KHOÁN
Trong 20 năm đổi
mới (1985-2005), GDP nông nghiệp liên tục tăng trưởng chủ yếu nhờ các yếu tố đầu
vào (đất, nước, lao động, vật tư, …) không ngừng tăng thêm, trong khi đó đóng
góp của khoa học công nghệ thông qua chỉ số năng suất tổng thể (TFP) có xu hướng
giảm dần chủ yếu là do hiệu quả của tiến bộ kỹ thuật thấp. Thời gian gần đây,
do giá thành sản xuất ngày càng cao (đất, nước, lao động chuyển sang các lĩnh vực
khác, vật tư, phân bón, thuốc, nhiên liệu tăng theo giá dầu mỏ) tăng trưởng
nông nghiệp có nguy cơ suy giảm. Để thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy
BCH Trung ương Đảng khóa X là tăng tỷ lệ tăng trưởng sản xuất nông nghiệp từ
2,3% (năm 2007) lên 3,5% - 4% (năm 2020), giải pháp quan trọng đặt lên hàng đầu
là phải phát triển nghiên cứu và ứng dụng KHCN, trong đó trọng tâm là tạo ra động
lực mới thông qua đổi mới cơ chế chính sách về quản lý khoa học và công nghệ.
Nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động KHCN, Chính phủ đã ban hành các chính sách để phát triển thị
trường KHCN, trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức KHCN công lập,
trong đó trọng tâm là Nghị định 115/2005/NĐ-CP (NĐ 115) ngày 05/9/2005 của
Chính phủ. Thực hiện NĐ 115, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt
đề án cho 14/14 đơn vị nghiên cứu trực thuộc Bộ (Đơn vị cấp II).
Tuy nhiên, để thực
hiện NĐ 115, hầu hết tổ chức KHCN công lập của Bộ đều gặp nhiều khó khăn do thiếu
đồng bộ giữa các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Ngoài ra, một số nội
dung của NĐ 115 cũng chưa khắc phục được những bất cập của cơ chế chính sách hiện
hành về tổ chức bộ máy, cán bộ, về quản lý hoạt động KHCN và quản lý tài chính.
Đây cũng là tình trạng chung của các tổ chức KHCN công lập trên toàn quốc, đã
được khẳng định tại Hội nghị sơ kết thực hiện NĐ 115 do Bộ Khoa học và Công nghệ
tổ chức ngày 29 tháng 5 năm 2009. Những khó khăn này đặt ra yêu cầu cần phải điều
chỉnh nội dung của Nghị định và việc đổi mới quản lý hoạt động KHCN là nhu cầu
bức thiết của thực tế.
Cơ chế quản lý
tài chính của các hoạt động KHCN hiện nay quy định khoán chi theo Thông tư
93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 4/10/2006 của liên Bộ Tài chính - Khoa học và Công
nghệ (TT 93) và xây dựng tiêu chuẩn, định mức theo thông tư
44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 7/5/2007 của liên Bộ Tài chính - Khoa học và Công
nghệ (TT 44) còn một số vướng mắc sau đây:
- Muốn khoán được
thì phải dựa trên dự toán được tính đúng, tính đủ các chi phí chính. Tuy nhiên,
hiện nay trong nội dung dự toán còn nhiều khoản chi phí chưa được tính đầy đủ
như: lương cán bộ nghiên cứu và cán bộ quản lý, chi phí giám sát đánh giá và
chi phí dự phòng.
- Dự toán phải
căn cứ vào hệ thống tiêu chuẩn, định mức chuyên ngành sát với thực tế. Tuy
nhiên, do các định mức kinh tế - kỹ thuật để xây dựng các dự toán hiện nay
không linh hoạt, không được xây dựng gắn với giá thị trường của từng chuyên
ngành kỹ thuật cụ thể nên ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện các nhiệm vụ KHCN.
- Ngoài ra, ngay
cả đối với những phần đã được khoán theo định mức trong dự toán, quy định hiện
hành vẫn yêu cầu giao nộp hóa đơn chứng từ để hoàn thiện thủ tục thanh toán. Đây
là thủ tục làm mất nhiều thời gian của cán bộ khoa học …
- Kinh phí tiết
kiệm của đề tài, dự án (TT 93) từ những nội dung chi đã được giao khoán vẫn phải
trích nộp vào các Quỹ, tập thể, cá nhân thực hiện đề tài chỉ được thưởng tối đa
70% và không quá 100 triệu từ kinh phí đã tiết kiệm được. Đối với kinh phí tiết
kiệm từ những nội dung chi không được giao khoán, phải nộp vào Quỹ hoặc nộp
ngân sách nhà nước. Quy định như trên không khuyến khích các nhà khoa học tiết
kiệm trong nghiên cứu, thậm chí kê khai chứng từ không trung thực như thực tế
đã chi để sử dụng hết kinh phí đã được cấp theo dự toán hoặc kinh phí được
khoán.
- Sản phẩm vật
chất của đề tài, dự án phải nộp 40% cho ngân sách nhà nước, 30% trích lập Quỹ
phát triển sự nghiệp của tổ chức chủ trì, và 30% khen thưởng cho tập thể, cá
nhân trực tiếp thực hiện đề tài. Trong lĩnh vực nông nghiệp và PTNT, khối lượng
và giá trị các sản phẩm này thường không lớn, trong khi các thủ tục để xử lý
khi kết thúc, nghiệm thu và quyết toán còn phức tạp nên không khuyến khích người
nghiên cứu.
- Hiện nay, phần
lớn hoạt động KHCN được giao theo hình thức đề tài. Các đề tài có thể kéo dài
nhiều năm hoặc là đề tài hàng năm. Trong thực tế, các nhiệm vụ KHCN có mục tiêu
cuối cùng là hoàn thành sản phẩm KHCN (một giống mới, mẫu máy mới, quy trình
canh tác mới …). Như vậy, việc giao và nghiệm thu nhiệm vụ KHCN dựa trên sản phẩm
KHCN phù hợp hơn hình thức dựa trên báo cáo khoa học thuần túy và chứng từ
thanh toán hàng năm. Thủ tục thanh quyết toán không nên tập trung vào giám sát
chứng từ hóa đơn các khoản chi phí đầu vào theo dự toán, mà cần đánh giá đúng
hiệu quả, chất lượng sản phẩm đầu ra.
Sau khi tổng hợp
ý kiến góp ý của các Bộ Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đã chỉnh sửa và hoàn thiện nội dung thí điểm cơ chế khoán
đối với một số hoạt động nghiên cứu khoa học thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và xin kính trình Thủ tướng nội dung cơ chế khoán như sau:
II.
CĂN CỨ XÂY DỰNG NỘI DUNG THÍ ĐIỂM
- Báo cáo chính
trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X của Đảng;
- Nghị quyết số
26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương
khóa X về "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn";
- Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động thực hiện quyết Hội nghị lần VII Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số
1434/QĐ-BKHCN ngày 30/7/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Chương trình
hành động của Bộ KHCN thực hiện kết luận số 234-TB/TW của Bộ Chính trị và Nghị
quyết số 22/NQ-CP của Chính phủ;
- Nghị định số
115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của tổ chức KHCN công lập;
- Nghị định
96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh
nghiệp khoa học và công nghệ.
- Thông tư liên
tịch số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV của liên Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài
chính - Bộ Nội vụ ngày 5/6/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định 115 và các văn bản
có liên quan đến nội dung thực hiện Nghị định 115.
- Thông tư liên
tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN của liên Bộ Tài chính - Khoa học và Công nghệ
ngày 4/10/2006 Hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
- Thông tư
44/2007/TTLT-BTC-BKHCN của liên Bộ Tài chính - Khoa học và Công nghệ ngày
7/5/2007 Hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề
tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước
- Nghị định
80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp KHCN;
- Thông báo số
268/TB-VPCP ngày 24/9/2008 của Văn phòng Chính phủ về ý kiến của Phó Thủ tướng
thường trực Nguyễn Sinh Hùng tại buổi làm việc với Bộ NN&PTNT về tình hình
và định hướng công tác nghiên cứu khoa học nông nghiệp để thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Văn bản góp ý
của các Bộ: Tài chính (Công văn số 2253/BTC-HCSN ngày 23/02/2010), Khoa học và
Công nghệ (Công văn số 2502/BKHCN-TCCB ngày 06/10/2009), về việc thí điểm áp dụng
một số cơ chế, chính sách đặc thù trong hoạt động KHCN của Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
- Công văn số
683/VPCP-KGVX ngày 28/01/2010 của Văn phòng Chính phủ về Đề án thí điểm một số
cơ chế chính sách đặc thù trong hoạt động khoa học và công nghệ của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Công văn số 1433/VPCP-KTTH ngày 05/3/2010 về
việc thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát.
III.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ ĐỐI TƯỢNG THÍ ĐIỂM
1. Mục đích
- Nâng cao hiệu
quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ (KHCN) của các tổ chức KHCN công
lập thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gắn kết chặt chẽ giữa trách
nhiệm và quyền lợi của tổ chức KHCN công lập và cán bộ khoa học, tạo điều kiện
thuận lợi cho các cán bộ khoa học phát huy năng lực sáng tạo trong nghiên cứu.
- Tạo các căn cứ
thực tế để điều chỉnh, bổ sung, cải tiến các cơ chế, chính sách hiện hành theo
kịp yêu cầu đổi mới của thực tế; tạo động lực chuyển biến về chất trong hoạt động
KHCN thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn để KHCN thực sự là lực
lượng sản xuất phát triển nông nghiệp và nông thôn trong thời kỳ mới.
2. Yêu cầu
- Cơ chế làm thí
điểm thể hiện quan điểm đổi mới mạnh mẽ trong hoạt động KHCN của Nhà nước và gắn
liền với việc nâng cao vai trò của KHCN trong thực hiện chủ trương của Nhà nước
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Hiệu quả và
tác động của cơ chế làm thí điểm có thể được đánh giá trên cơ sở khoa học theo
các tiêu chí định lượng.
- Cơ chế làm thí
điểm có thể mở rộng trong hoạt động KHCN lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn nói riêng và các lĩnh vực khác.
3. Đối tượng
làm thí điểm
- Đối tượng thí
điểm là một số nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn do các tổ chức KHCN công lập thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện.
- Thời gian thực
hiện thí điểm: 04 năm từ 2010 - 2013
IV.
NỘI DUNG CƠ CHẾ THÍ ĐIỂM
Khoán kinh phí
thực hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu khoa học đến sản phẩm cuối cùng với các nội
dung chủ yếu sau:
1. Điều kiện
chọn nhiệm vụ nghiên cứu khoa học được khoán đến sản phẩm cuối cùng
a) Xác định được
rõ mức độ hoàn chỉnh của sản phẩm cuối cùng, sẵn sàng đưa vào ứng dụng trong sản
xuất, cụ thể:
- Chọn tạo ra giống
cây trồng, cây lâm nghiệp, giống vật nuôi, giống thủy sản mới có các chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật rõ ràng, có định lượng và phù hợp với yêu cầu ứng dụng vào sản
xuất.
- Tạo, thiết kế
mẫu máy, thiết bị, công cụ sản xuất, sản phẩm, chế phẩm mới có các chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật rõ ràng, có định lượng và phù hợp với yêu cầu ứng dụng vào sản
xuất;
- Tạo quy trình
công nghệ sản xuất mới, khác biệt với quy trình hiện có về hiệu quả kinh tế -
xã hội, trình độ công nghệ và phù hợp với yêu cầu ứng dụng vào sản xuất.
b) Xác định rõ
được tổng kinh phí thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học để tạo ra sản phẩm cuối
cùng.
c) Xác định rõ
được giá trị thị trường hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội của sản phẩm cuối cùng
là kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.
d) Có địa chỉ áp
dụng cụ thể, thể hiện bằng văn bản cam kết tiếp nhận, ứng dụng sản phẩm cuối
cùng là kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của các địa phương,
doanh nghiệp, người sản xuất, …
đ) Được Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, phê duyệt về nội dung nghiên cứu khoa
học, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm cuối cùng, tổng kinh phí và
kinh phí tạm ứng mỗi năm.
2. Quyền lợi
của tổ chức KHCN chủ trì, cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học được khoán đến sản phẩm cuối cùng
a) Được tính
đúng, tính đủ các mục chi để thực hiện nhiệm vụ, trong đó tiền lương, tiền công
của cán bộ nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ và cán bộ quản lý, chi phí giám sát
đánh giá và chi phí dự phòng, được tính như sau:
- Tiền lương và
tiền công cho cán bộ nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định trên cơ sở định mức hiện hành;
- Tiền công cho
cán bộ quản lý và giám sát đánh giá được tính trong kinh phí quản lý và tối đa
không quá 7% tổng kinh phí của nhiệm vụ;
- Kinh phí dự
phòng tối đa không quá 10% tổng kinh phí của nhiệm vụ và chỉ được phép sử dụng
trong trường hợp cần thiết sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Kinh phí tiết
kiệm (nếu có) của nhiệm vụ không phải nộp ngân sách, tập thể, cá nhân thực hiện
đề tài, dự án được toàn quyền sử dụng và có trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá
nhân theo quy định.
c) Phần thu từ sản
phẩm vật chất trong thực hiện nhiệm vụ khoa học được để lại toàn bộ cho tổ chức
chủ trì, trong đó 50% cho các quỹ của tổ chức chủ trì, 50% khen thưởng cho tập
thể, cá nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ.
d) Căn cứ phê
duyệt kinh phí của cấp có thẩm quyền và hợp đồng khoán, kinh phí cấp hàng năm
cho thực hiện nhiệm vụ khoa học là tạm ứng, tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm
báo cáo tài chính hàng năm theo niên độ ngân sách đối với kinh phí thực nhận.
Khi hoàn thành hợp đồng khoán, sản phẩm sau cùng được nghiệm thu, hợp đồng
khoán được thanh toán chính thức.
3. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học được
khoán đến sản phẩm cuối cùng
a) Tổ chức chủ
trì, cá nhân chủ nhiệm phải xây dựng đề cương, lập dự toán kinh phí của nhiệm vụ
trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành của nhà nước và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phê duyệt.
b) Cá nhân chủ
nhiệm chịu trách nhiệm về các nội dung và kết quả nghiên cứu khoa học của nhiệm
vụ; chịu trách nhiệm báo cáo và thuyết minh về việc sử dụng kinh phí đối với tổ
chức chủ trì;
c) Tổ chức chủ
trì có trách nhiệm quản lý, theo dõi và thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện
nhiệm vụ; hàng năm có báo cáo đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của cá nhân chủ
nhiệm
d) Trường hợp cá
nhân chủ nhiệm không hoàn thành hợp đồng khoán đúng thời hạn, nếu có nguyện vọng
được gia hạn tối đa một năm để hoàn thành nhiệm vụ; trong thời gian gia hạn
không cấp thêm kinh phí.
đ) Trường hợp cá
nhân chủ nhiệm không có khả năng hoàn thành hợp đồng trong quá trình thực hiện
hợp đồng được xử lý như sau:
- Cá nhân chủ
nhiệm có báo cáo chi tiết nêu rõ nguyên nhân, có xác nhận của tổ chức chủ trì;
- Cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra và nếu kết luận nguyên nhân không có khả năng hoàn thành hợp đồng
là do chủ quan, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định việc đình chỉ
thực hiện nhiệm vụ và cá nhân chủ nhiệm có trách nhiệm hoàn trả lại kinh phí đã
sử dụng, mức hoàn trả do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét quyết định
nhưng không thấp hơn 30% kinh phí đã sử dụng;
- Hàng năm qua
kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền, nếu phát hiện cá nhân chủ nhiệm không có khả
năng hoàn thành được nhiệm vụ được giao vì nguyên nhân chủ quan, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quyết định việc đình chỉ thực hiện nhiệm vụ và cá nhân
chủ nhiệm có trách nhiệm hoàn trả lại kinh phí đã được cấp, mức hoàn trả do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét quyết định nhưng không thấp hơn 30%
kinh phí đã sử dụng;
e) Nếu nhiệm vụ
không hoàn thành (sản phẩm sau cùng không đạt yêu cầu như hợp đồng khoán và
không được nghiệm thu) do nguyên nhân chủ quan thì cá nhân chủ nhiệm có trách
nhiệm hoàn trả kinh phí, mức hoàn trả do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
xem xét quyết định nhưng không thấp hơn 30% kinh phí đã sử dụng; ngoài ra chủ
nhiệm đề tài không được tham gia đấu thầu các nhiệm vụ KHCN thuộc ngân sách Nhà
nước cấp trong vòng 3 năm.
4. Trách nhiệm
của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
a) Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thẩm định, phê duyệt nội dung, dự toán
của nhiệm vụ khoa học được khoán; kiểm tra việc thực hiện, nghiệm thu và thanh
toán hợp đồng khoán:
b) Bộ Tài chính
cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ khoán, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng kinh phí.
c) Kho bạc nhà
nước thực hiện cấp phát, kiểm soát chi kinh phí khoán theo các quy định cụ thể
tại Quyết định này.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn thực hiện, giám sát, đánh giá và tổng kết việc thực hiện
các nội dung thí điểm.
2. Thời gian thực
hiện thí điểm từ năm 2010 đến năm 2013. Kết thúc giai đoạn thí điểm Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổng kết báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trên đây là các
nội dung thí điểm cơ chế khoán kinh phí thực hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học đến sản phẩm cuối cùng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ trưởng Cao Đức Phát (để b/c);
- Các Bộ: Tài chính, Tư pháp, KH và CN;
- Lưu: VT, KHCN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|