BỘ
TƯ PHÁP-TRUNG ƯƠNG HỘI CỰU CHIẾN BINH VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
02/2008/TTLT-BTP-TWHCCBVN
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2008
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN PHỐI HỢP XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT,
TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI CỰU CHIẾN
BINH
Căn cứ khoản 5
Điều 11 Pháp lệnh cựu chiến binh ngày 07 tháng 10 năm 2005;
Căn cứ khoản 4 Điều 8, khoản 5 Điều 12 Nghị định số
150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh cựu chiến
binh;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12
tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật;
Bộ Tư pháp, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam hướng dẫn việc phối hợp xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ
giúp pháp lý đối với Cựu chiến binh, như sau:
I. XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Trách nhiệm của Hội Cựu chiến
binh các cấp
a) Định kỳ vào quý I hàng năm, Trung
ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam nghiên cứu đề xuất Chính phủ, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Quốc hội xem xét đưa vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
của nhiệm kỳ các văn bản quy phạm pháp luật về Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam theo quy định của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật;
b) Hội Cựu chiến binh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đề xuất Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng
cấp xem xét đưa vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của địa
phương các văn bản liên quan đến Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh theo quy định
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân;
c) Căn cứ vào chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nhiệm vụ được
giao, Hội Cựu chiến binh các cấp có trách nhiệm tổ chức soạn thảo văn bản và
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
d) Đối với văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đến Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam nhưng không
do Hội Cựu chiến binh các cấp chủ trì soạn thảo, Hội Cựu chiến binh các cấp có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan tham gia soạn thảo, cung cấp tài
liệu, tạo điều kiện để cơ quan chủ trì soạn thảo khảo sát, nắm tình hình hoạt động
của Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh phục vụ việc soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật đó;
đ) Đối với văn bản quy phạm pháp
luật do các cơ quan khác chủ trì soạn thảo gửi đến lấy ý kiến Hội Cựu chiến
binh, các cấp Hội có trách nhiệm chỉ đạo nghiên cứu tham gia, góp ý kiến bảo đảm
chất lượng, thời gian theo quy định của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
e) Hàng năm tiến hành rà soát, hệ
thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Cựu chiến binh, Hội Cựu
chiến binh Việt Nam để kịp thời kiến nghị, đề xuất với Quốc hội, Chính phủ và
các bộ, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân sửa đổi, bổ sung.
2. Trách nhiệm của cơ quan tư
pháp các cấp
a) Trên cơ sở kế hoạch, chương trình
hàng năm, Bộ Tư pháp phối hợp với Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam trong
việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt
Nam chủ trì; chịu trách nhiệm thẩm định, góp ý, tham gia chỉnh lý nội dung, kỹ
thuật văn bản, góp ý kiến với Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam trước khi
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
b) Đối với các văn bản quy phạm
pháp luật do Hội Cựu chiến binh các địa phương chủ trì soạn thảo, cơ quan tư
pháp cùng cấp phối hợp, hướng dẫn việc soạn thảo, góp ý, thẩm định theo quy định
của pháp luật và tham gia chỉnh lý văn bản trước khi trình cơ quan có thẩm quyền
xem xét, quyết định;
c) Định kỳ theo chương trình, kế
hoạch đã được phê duyệt hoặc trên cơ sở yêu cầu của Hội Cựu chiến binh và điều
kiện, khả năng cho phép, cơ quan tư pháp phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp
có tổ chức tập huấn nghiệp vụ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật cho cán bộ
các cấp hội Cựu chiến binh.
II. TUYÊN
TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
1. Trách nhiệm của Hội Cựu chiến
binh các cấp
a) Trung ương Hội Cựu chiến binh
Việt Nam
- Căn cứ vào chương trình phổ biến,
giáo dục pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối
với Cựu chiến binh, Cựu quân nhân;
- Chỉ đạo các cấp hội phối hợp với
cơ quan tư pháp cùng cấp xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với Cựu chiến binh, Cựu quân
nhân;
- Chỉ đạo các cấp Hội Cựu chiến
binh sơ kết, tổng kết về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Hội Cựu chiến binh địa phương
- Trên cơ sở chương trình tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam
và của địa phương, xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật đối với Cựu chiến binh, Cựu quân nhân;
- Phối hợp với cơ quan tư pháp
cùng cấp thực hiện chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
đối với Cựu chiến binh, Cựu quân nhân và nhân dân, bảo đảm nội dung, thời gian
theo quy định.
c) Hội Cựu chiến binh cấp trên
có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn Hội Cựu chiến binh cấp dưới thực hiện việc
tuyên truyền, vận động Cựu chiến binh, Cựu quân nhân gương mẫu chấp hành và vận
động nhân dân địa phương chấp hành pháp luật.
Hàng năm, các cấp Hội Cựu chiến
binh có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết về công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật ở cấp mình và báo cáo Hội Cựu chiến binh cấp trên.
2. Trách nhiệm của cơ quan tư
pháp các cấp
a) Bộ Tư pháp
- Phối hợp với Trung ương Hội Cựu
chiến binh Việt Nam xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật đối với Cựu chiến binh, Cựu quân nhân;
- Trên cơ sở yêu cầu của Trung
ương Hội Cựu chiến binh và khả năng cho phép, Bộ Tư pháp hỗ trợ tài liệu, báo
cáo viên pháp luật phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
cho Cựu chiến binh, Cựu quân nhân;
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
pháp chế các bộ, ngành phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch, chương trình tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
đối với Cựu chiến binh trong cơ quan, đơn vị;
- Chỉ đạo cơ quan tư pháp các cấp
phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp tiến hành kiểm tra, sơ kết, tổng kết
đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm về việc phối hợp thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Cơ quan tư pháp ở địa phương
- Phối hợp với Hội Cựu chiến
binh cùng cấp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật đối với Cựu chiến binh, Cựu quân nhân;
- Phối hợp với Hội Cựu chiến
binh cùng cấp sơ kết, tổng kết về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật đối với Cựu chiến binh, Cựu quân nhân.
III. TRỢ GIÚP
PHÁP LÝ ĐỐI VỚI CỰU CHIẾN BINH
1. Cựu chiến binh được hưởng dịch
vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý bao gồm:
- Cựu chiến binh thuộc chuẩn
nghèo theo quy định của pháp luật;
- Cựu chiến binh hoạt động cách
mạng trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945;
- Cựu chiến binh là Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động;
- Cựu chiến binh là thương binh;
- Cựu chiến binh
là bệnh binh;
- Cựu chiến binh bị nhiễm chất độc
hóa học;
- Cựu chiến binh hoạt động cách mạng,
hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
- Cựu chiến binh tham gia kháng
chiến chống ngoại xâm giải phóng dân tộc và làm nghĩa vụ quốc tế từ ngày 30
tháng 4 năm 1975 trở về trước;
- Cựu chiến binh là cha, mẹ, vợ,
chồng, con của liệt sĩ;
- Cựu chiến binh từ đủ 60 tuổi
trở lên sống độc thân hoặc không có nơi nương tựa;
- Cựu chiến binh bị khiếm khuyết
một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác
nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp
nhiều khó khăn, bị nhiễm HIV hoặc bị các bệnh khác làm mất năng lực hành vi dân
sự mà không có nơi nương tựa;
- Cựu chiến binh là người dân tộc
thiểu số thường xuyên sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Hội Cựu chiến
binh các cấp
a) Trung ương Hội Cựu chiến binh
Việt Nam
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý thuộc Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam thực hiện trợ giúp
pháp lý đối với Cựu chiến binh được Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh giới thiệu
trong các trường hợp sau:
+ Các vụ việc khiếu nại của Cựu
chiến binh đã được các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh của Trung
tâm ở địa phương trợ giúp pháp lý nhưng vẫn còn tiếp tục khiếu nại;
+ Các vụ việc liên quan đến Cựu
chiến binh đã có quyết định giải quyết cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền
nhưng vẫn còn khiếu nại;
+ Cựu chiến binh có yêu cầu được
giúp đỡ pháp luật nhưng không thuộc đối tượng quy định tại mục 1
phần III Thông tư này;
+ Việc trợ giúp pháp lý đối với
Cựu chiến binh của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc Hội Cựu chiến binh
Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo Hội Cựu chiến binh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương giới thiệu người đủ tiêu chuẩn tham gia làm cộng
tác viên trợ giúp pháp lý; phối hợp với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước,
Chi nhánh của Trung tâm trong quá trình triển khai thực hiện trợ giúp pháp lý đối
với Cựu chiến binh ở địa phương;
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm về thực hiện trợ giúp pháp lý để nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác trợ giúp pháp lý đối với Cựu chiến binh.
b) Hội Cựu chiến binh địa phương
- Hướng dẫn Cựu chiến binh thuộc
đối tượng được trợ giúp pháp lý quy định tại mục 1 phần III Thông
tư này đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh của Trung tâm đề
nghị được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Cựu chiến binh không
thuộc diện được trợ giúp pháp lý tại các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và
các Chi nhánh của Trung tâm thì Hội Cựu chiến binh tỉnh, thành phố giới thiệu về
tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam
để giúp đỡ pháp luật;
- Giới thiệu Cựu chiến binh đủ
tiêu chuẩn tham gia làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước;
- Phối hợp với Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh của Trung tâm, chính quyền và các đoàn thể ở địa
phương thực hiện việc hòa giải trong nhân dân và khiếu kiện có liên quan đến Cựu
chiến binh hoặc Cựu chiến binh có yêu cầu để góp phần bảo đảm đoàn kết, duy trì
trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên;
- Phối hợp với Trung tâm trợ
giúp pháp lý Nhà nước, Chi nhánh của Trung tâm, khảo sát về nhu cầu trợ giúp
pháp lý đối với Cựu chiến binh và tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động
trên địa bàn theo đề nghị của Trung tâm hoặc Chi nhánh của Trung tâm.
3. Trách nhiệm của cơ quan tư
pháp các cấp
a) Bộ Tư pháp
- Chỉ đạo, theo dõi việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý liên quan đến Cựu chiến
binh;
- Chỉ đạo Sở Tư pháp cấp Giấy
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý Hội Cựu
chiến binh Việt Nam; công nhận và cấp thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý cho Cựu
chiến binh có đủ điều kiện được Hội Cựu chiến binh giới thiệu;
- Hướng dẫn các Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước trong việc mở rộng và phát triển mạng lưới cộng tác viên
trợ giúp pháp lý là Cựu chiến binh và thực hiện trợ giúp pháp lý đối với Cựu
chiến binh thuộc đối tượng quy định tại điểm 1 phần III Thông tư
này;
- Chỉ đạo Sở Tư pháp trong việc
phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả việc
thực hiện trợ giúp pháp lý đối với Cựu chiến binh.
b) Sở Tư pháp
- Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước xây dựng và phát triển đội ngũ cộng tác viên trợ giúp pháp lý là Cựu
chiến binh của địa phương;
- Cấp Giấy đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý cho cá nhân Cựu chiến binh có đủ điều
kiện;
- Hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên
môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý của địa phương theo quy định của
pháp luật.
c) Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước, Chi nhánh của Trung tâm.
- Thực hiện trợ giúp pháp lý đối
với Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này;
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
trợ giúp pháp lý cho cộng tác viên trợ giúp pháp lý là Cựu chiến binh của địa
phương;
- Thực hiện việc ký hợp đồng
công tác đối với cộng tác viên trợ giúp pháp lý là Cựu chiến binh của địa
phương.
IV. KINH PHÍ
BẢO ĐẢM XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT, TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI CỰU CHIẾN BINH
1. Kinh phí xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của Hội Cựu chiến
binh Việt Nam được đảm bảo theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh cựu
chiến binh, Thông tư số 100/2006/TT-BTC
ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật và Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày
05 tháng 8 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí
bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Các định mức chi cụ thể thực hiện
theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Kinh phí trợ giúp pháp lý được
đảm bảo và thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Các cấp Hội lập dự toán trong
dự toán ngân sách hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các đơn vị chức năng có liên
quan của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh
của Trung tâm; Hội Cựu chiến binh các cấp có trách nhiệm phối hợp thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư
này.
3. Hàng năm, Bộ Tư pháp, Trung
ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam tiến hành kiểm tra, nắm tình hình, kịp thời
thông báo, trao đổi, rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung nội dung Thông tư và
phương pháp phối hợp hoạt động cho phù hợp có hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các cơ quan chức năng được giao nhiệm vụ của Bộ Tư pháp, Trung
ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, các Sở Tư pháp, Hội Cựu chiến binh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo, kiến nghị Bộ Tư pháp, Trung ương Hội Cựu
chiến binh Việt Nam để xem xét, thống nhất chủ trương, biện pháp giải quyết./.
KT.
CHỦ TỊCH BCH TRUNG ƯƠNG HỘI CỰU CHIẾN BINH VIỆT NAM
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Phạm Hữu Bồng
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Hoàng Thế Liên
|