BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 78/2019/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2019
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI GẠO DỰ TRỮ QUỐC GIA
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật
Dự trữ quốc gia ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01
tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2013
của Chính phủ quy định
chi tiết
thi hành Luật Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018
của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều
của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Dự trữ Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với gạo dự trữ quốc gia.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với gạo dự trữ quốc
gia.
Điều 2. Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 và thay thế Thông tư số
205/2011/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dự trữ nhà nước đối với gạo;
Đối với số lượng gạo nhập kho dự trữ
quốc gia trước ngày Thông tư này có hiệu lực hiện đang lưu kho bảo quản thì tiếp
tục thực hiện theo Thông tư số 205/2011/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về dự trữ nhà nước đối với gạo.
Điều 3. Tổng
cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến hoạt động giao nhận (nhập, xuất), bảo quản và quản lý gạo dự
trữ quốc gia có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề vướng mắc, các
cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp
thời phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi
nhận:
-
Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Văn phòng Tổng bí thư;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Tòa án nhân dân tối cao;
-
Kiểm toán Nhà nước;
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
-
Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
-
Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
-
Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước;
-
Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
-
Công báo; website Chính phủ; website Bộ Tài chính;
-
Lưu: VT, TCDT (80b).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Trần Văn
Hiếu
|
QCVN
06:2019/BTC
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI GẠO DỰ TRỮ QUỐC GIA
National
technical regulation on rice for national reserve
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều
chỉnh
1.2. Đối tượng áp dụng
1.3. Giải thích từ
ngữ
1.4. Tài liệu viện dẫn
2. QUY ĐỊNH VỀ KỸ
THUẬT
2.1. Chất lượng gạo nhập kho
2.2. Chất lượng gạo
xuất kho
3. PHƯƠNG PHÁP
THỬ
3.1. Lấy mẫu
3.2. Phương pháp thử
4. QUY ĐỊNH VỀ CÔNG NGHỆ BẢO QUẢN, QUY TRÌNH
NHẬP, XUẤT
4.1. Về công nghệ bảo quản
4.2. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư, thiết bị
4.3. Quy trình nhập
4.4. Quy trình bảo
quản
4.5. Quy trình xuất kho
4.6. Vận chuyển
4.7. Báo cáo chất lượng gạo
5. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
5.1. Yêu cầu về nhà kho
5.2. Kiểm tra chất
lượng gạo nhập kho và xuất kho
5.3. Lập biên bản
nhập đầy kho
5.4. Lập phiếu kiểm
nghiệm chất lượng
5.5. Thẻ lô hàng
5.6. Chế độ ghi
chép sổ sách theo dõi bảo quản hàng
hóa
5.7. Thủ tục xuất kho
5.8. Thời hạn bảo
quản
5.9. Phòng chống cháy nổ
5.10. An toàn lao động
6. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Lời nói đầu
QCVN 06:2019/BTC thay thế QCVN 06:2011/BTC do Tổng cục Dự trữ Nhà nước
biên soạn và trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và được Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành tại Thông tư số 78/2019/TT-BTC ngày 12 tháng 11 năm 2019.
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI GẠO DỰ TRỮ QUỐC GIA
National
technical regulation on rice for national reserve
1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ
thuật, phương pháp thử; yêu cầu về
giao nhận (nhập, xuất), công nghệ bảo quản và công tác quản lý đối với gạo dự
trữ quốc gia.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các đơn
vị dự trữ quốc gia, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
giao nhận (nhập, xuất), bảo quản và quản lý gạo dự trữ quốc gia.
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này sử dụng các thuật
ngữ và định nghĩa nêu trong TCVN 5643: 1999 Gạo
- Thuật ngữ và định nghĩa. Ngoài ra,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Gạo dự trữ quốc gia là gạo trắng
thuộc loài Oryza sativa L. đạt các yêu cầu chất lượng gạo theo quy định
tại khoản 2.1 Quy chuẩn này.
1.3.2. Gạo mới là gạo được
xay xát từ thóc được thu hoạch trong cùng năm nhập.
1.3.3. Kích thước hạt gạo là chiều dài và
chiều rộng của hạt gạo không bị gãy vỡ tính bằng mm.
1.3.4. Chiều dài
trung bình của hạt được xác định bằng cách tính trung bình cộng chiều dài của
100 hạt không gãy vỡ được lấy ngẫu nhiên từ mẫu gạo thí nghiệm.
1.3.5. Phân loại hạt là gạo được
phân theo chiều dài của hạt.
- Hạt gạo rất dài là hạt có
chiều dài lớn hơn 7 mm.
- Hạt gạo dài là hạt có chiều dài từ 6 mm đến
7 mm.
- Hạt gạo ngắn là hạt có
chiều dài nhỏ hơn 6 mm.
1.3.6. Tấm là hạt gạo gãy có
chiều dài từ 2,5/10 đến 8/10 chiều dài trung bình của hạt gạo nhưng không lọt
qua sàng Φ 1,4 mm, và tùy từng loại gạo được quy định kích cỡ tấm phù hợp.
- Tấm lớn là hạt gạo gãy có chiều dài
lớn hơn 5/10 đến 8/10 chiều dài trung bình của hạt gạo.
- Tấm trung bình là hạt gạo gãy có chiều
dài từ 2,5/10 đến 5/10 chiều dài trung bình của hạt gạo.
1.3.7. Tấm nhỏ là phần hạt
gãy có chiều dài nhỏ hơn
2,5/10 chiều dài của hạt gạo, lọt qua sàng Φ 2 mm nhưng không lọt qua sàng Φ 1,4 mm.
1.3.8. Hạt bạc phấn là hạt gạo
(trừ gạo nếp) có 3/4 diện tích bề mặt hạt trở lên có màu trắng đục như phấn.
1.3.9. Hạt vàng là hạt gạo
có một phần hoặc toàn bộ nội nhũ biến đổi sang màu vàng rõ rệt.
1.3.10. Hạt bị hư hỏng là hạt gạo bị
giảm chất lượng rõ rệt do ẩm,
sâu bệnh, nấm mốc, côn trùng phá hoại và/hoặc do nguyên nhân khác.
1.3.11. Hạt xanh non là hạt gạo từ
hạt lúa chưa chín và/hoặc phát triển chưa đầy đủ.
1.3.12. Hạt đỏ là hạt gạo
có lớp cám màu đỏ lớn hơn hoặc bằng 1/4 diện tích bề mặt của hạt.
1.3.13. Hạt sọc đỏ là hạt gạo
có một sọc đỏ mà chiều dài bằng hoặc lớn hơn 1/2 chiều dài của hạt, hoặc tổng chiều dài
của các vệt sọc đỏ lớn hơn 1/2 chiều dài của hạt, nhưng tổng diện tích của các
sọc đỏ nhỏ hơn 1/4 diện tích bề mặt của hạt.
1.3.14. Gạo mốc là gạo bị
nhiễm nấm mốc, có thể đánh giá được bằng cảm quan.
1.3.15. Mức xát của gạo là mức độ
tách bỏ phôi và các lớp cám trên bề mặt hạt gạo.
1.3.16. Đánh bóng gạo là làm sạch phần bột
cám còn bám
trên bề mặt hạt gạo có mức xát kỹ.
1.3.17. Lô gạo là lượng gạo
xác định có cùng chất lượng và bao gồm toàn bộ các bao gạo.
1.4. Tài liệu viện dẫn
1.4.1. TCVN 5643: 1999 Gạo - Thuật ngữ và định
nghĩa.
1.4.2. TCVN 11888: 2017 Gạo trắng.
1.4.3. TCVN 9027: 2011 (ISO
24333:2009) Ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc - Lấy mẫu.
1.4.4. ISO 712: 2009 Cereals
and cereals products - Determination ot moisture content - Routine reference
(Ngũ cốc và các sản phẩm ngũ cốc - Xác định độ ẩm - Phương pháp đối chứng thông
dụng).
1.4.5. TCVN 3286 -
79 Nitơ kỹ thuật
1.4.6. TCVN 7601: 2007 Thực phẩm - Xác định hàm lượng
asen bằng phương pháp bạc dietyldithiocacbamt.
1.4.7. TCVN 7602: 2007 Thực phẩm - Xác định hàm lượng
chì bằng phương pháp quang phổ hấp
thụ nguyên tử.
1.4.8. TCVN 7603: 2007 Thực phẩm - Xác định
hàm lượng cadimi bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử.
1.4.9. TCVN 7596: 2007 (ISO 16050: 2003) Thực
phẩm - Xác định định
aflatoxin B1 và hàm lượng tổng số aflatoxin B1,
B2, G1 và G2 trong ngũ cốc, các loại hạt và
các sản phẩm của chúng - Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao.
1.4.10. TCVN 5820:1994 Màng mỏng PVC - Yêu cầu kỹ thuật.
1.4.11. Thông tư số 03/2018/TT-BNNPTNT ngày 09/02/2018 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng, cấm sử dụng tại Việt Nam.
1.4.12. Thông tư số 50/2016/TT-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định giới hạn tối đa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong thực phẩm.
1.4.13. Thông tư số 108/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn kế toán dự trữ quốc gia.
2. QUY ĐỊNH
VỀ KỸ THUẬT
2.1. Chất lượng gạo nhập kho
Gạo nhập kho dự trữ quốc gia phải là gạo
mới. Tùy thuộc vào tình hình sản xuất, thời vụ từng năm, Tổng cục trưởng Tổng cục
Dự trữ Nhà nước quyết định mua loại gạo (hạt dài hay hạt ngắn), tỷ lệ tấm, vùng
miền sản xuất, thời vụ nhập kho phù hợp.
2.1.1. Yêu cầu cảm quan
- Màu sắc: Màu trắng, đặc trưng
cho từng giống, từng loại gạo và không bị biến màu.
- Mùi, vị: Có mùi thơm đặc trưng của từng
giống, từng loại gạo; không có mùi, vị lạ.
- Tạp chất: Không có tạp chất lạ.
- Đánh bóng: Sạch cám, bề mặt hạt gạo
bóng.
- Sinh vật hại: Gạo nhập kho không bị
nấm mốc, không có côn trùng sống và sinh vật hại nhìn thấy bằng mắt thường.
2.1.2. Yêu cầu các chỉ tiêu chất lượng
Gạo nhập kho dự trữ quốc gia phải đảm
bảo yêu cầu chất lượng theo quy định tại Bảng các chỉ tiêu chất lượng của gạo
nhập kho dự trữ quốc gia (Phụ lục 1a).
2.1.3. Yêu cầu an toàn thực phẩm
- Dư lượng tối đa các loại thuốc bảo vệ
thực vật cho phép: Đáp ứng yêu cầu quy định tại Danh mục tên thuốc bảo vệ thực
vật và giới hạn tối đa đối với gạo (Phụ lục
2).
- Giới hạn tối đa hàm lượng kim loại nặng
cho phép:
STT
|
Tên chỉ
tiêu
|
Mức tối đa
|
1
|
Hàm lượng cadimi, mg/kg
|
0,4
|
2
|
Hàm lượng asen, mg/kg
|
1,0
|
3
|
Hàm lượng chì, mg/kg
|
0,2
|
- Giới hạn tối đa độc tố vi nấm cho
phép:
STT
|
Tên chỉ
tiêu
|
Mức tối đa
|
1
|
Hàm lượng aflatoxin B1, μg/kg
|
5
|
2
|
Hàm lượng aflatoxin tổng số, μg/kg
|
10
|
2.2. Chất lượng gạo xuất kho
Gạo xuất kho dự trữ quốc gia phải đảm
bảo yêu cầu chất lượng theo quy định tại Bảng các chỉ tiêu chất lượng của gạo
xuất kho dự trữ quốc gia (Phụ lục
1b).
3. PHƯƠNG
PHÁP THỬ
3.1. Lấy mẫu
3.1.1. Lấy mẫu
3.1.1.1. Lấy mẫu trong quá trình nhập
kho
Lấy mẫu để xác định các chỉ tiêu chất
lượng gạo được thực hiện theo TCVN 9027: 2011
(ISO 24333: 2009) Ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc - Lấy mẫu.
3.1.1.2. Lấy mẫu trong quá trình bảo
quản và xuất kho
- Đối với lô gạo có số lượng đến 150 tấn.
Mẫu được lấy tại 4 mặt xung quanh của lô gạo.
Hai mặt có diện tích nhỏ lấy mẫu mỗi mặt tại 2 khu vực khác nhau đại diện cho
phía trên và phía giáp nền. Hai mặt có diện tích lớn lấy mẫu mỗi mặt tại 3 khu
vực: phía trên, giữa và giáp nền. Mỗi lô gạo lấy 10 khu vực, mỗi khu vực lấy 3
bao sát nhau, mỗi bao lấy 0,1 kg.
Sơ đồ lấy mẫu đối với
lô gạo có số lượng đến 150 tấn: 10 khu vực
- Đối với lô gạo có số lượng trên 150
tấn.
Mẫu được lấy tại 4 mặt xung quanh của
lô gạo. Hai mặt có diện tích nhỏ lấy mẫu mỗi mặt tại 3 khu vực khác nhau đại diện
cho phía trên, giữa và phía giáp nền. Hai mặt có diện tích lớn, lấy mẫu 5 khu vực:
2 khu vực giáp nền, 2 khu vực phía trên và 1 khu vực giữa. Mỗi lô gạo lấy tối
thiểu 16 khu vực, mỗi khu vực lấy 2 bao sát nhau, mỗi bao lấy 0,1 kg.
Sơ đồ lấy mẫu đối với lô gạo
có số lượng trên 150 tấn: 16 khu vực
3.1.2. Chuẩn bị mẫu thử nghiệm
Từ mẫu ban đầu lấy theo điểm 3.1.1 lấy
ra 3 kg mẫu chung. Dùng dụng cụ chia mẫu để lấy 1,5 kg làm mẫu thử nghiệm, 1,5
kg còn lại dùng làm mẫu lưu.
3.2. Phương pháp thử các chỉ tiêu chất lượng của gạo
Tiến hành xác định mẫu thử theo Phụ lục
4 - Quy trình phân tích gạo trắng.
3.2.1. Đánh giá cảm
quan
Trong thời gian chuẩn bị mẫu cần kiểm
tra mùi, nấm mốc, côn trùng sống, hạt gạo có bóng không. Ghi chép lại tất cả
các nhận xét về mùi, số lượng côn trùng sống nhìn thấy bằng mắt thường, đánh bóng.
3.2.2. Xác định độ ẩm
Xác định độ ẩm: Thực hiện theo ISO
712: 2009 Cereals and cereal products - Determination ot moisture content -
Routine reference method (Ngũ cốc và các sản phẩm ngũ cốc - Xác
định độ ẩm - Phương
pháp đối chứng thông dụng) hoặc có thể sử dụng phương pháp xác định độ ẩm
khác cho kết quả có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn.
3.2.2.1. Dụng cụ và thiết bị
- Cân phân tích, có độ chính xác đến ±
0,001 g.
- Chén (cốc) cân bằng kim loại hoặc bằng
thủy tinh, có nắp đậy
kín.
- Tủ sấy, có thể khống chế được nhiệt
độ ở 130°C đến 133°C.
- Bình hút ẩm.
- Máy (cối) nghiền, có các đặc tính
sau:
+ Làm bằng vật liệu không hút ẩm;
+ Dễ làm sạch, có dung tích vừa với lượng mẫu
cân;
+ Có khả năng nghiền nhanh và cho kích thước
hạt sau khi nghiền đồng đều, không sinh nhiệt đáng kể và kín (không tiếp xúc với
không khí bên ngoài);
+ Có khả năng điều chỉnh để hạt sau
khi nghiền lọt hết qua sàng lỗ vuông kích thước 1,7 mm x 1,7 mm.
3.2.2.2. Cách tiến hành
Điều chỉnh máy (cối) nghiền để
nhận được hạt sau khi nghiền lọt hết qua sàng lỗ vuông có kích thước 1,7 mm x 1,7 mm. Nghiền
1 lượng mẫu nhỏ và bỏ đi. Sau đó tiến hành nghiền nhanh và cân ngay khoảng 5 g
mẫu thử. Cân lượng mẫu
đã nghiền với độ chính xác đến 0,001 g. Cho vào chén cân có nắp (chén cân và nắp
đã được sấy trước đến khối lượng không đổi và cân với độ chính xác đến
0,001 g). Mở nắp chén cân rồi đặt chén cân vào trong tủ sấy, (nắp để bên cạnh
trong tủ sấy). Tiến hành sấy mẫu ở nhiệt độ 130°C đến 133°C trong vòng
120 min (± 5 min) kể từ khi tủ sấy đạt được 130°C đến 133°C.
Lấy nhanh chén cân ra khỏi tủ sấy, đậy
nắp và đặt vào bình hút ẩm. Sau khoảng 30 min đến 45 min khi chén nguội đến nhiệt độ
phòng thì đem cân với độ chính xác
đến 0,001 g.
Độ ẩm của gạo (W) tính bằng phần trăm,
được xác định theo công thức:
Trong đó:
m1 là khối lượng mẫu
trước khi sấy, tính bằng gam.
m2 là khối lượng mẫu sau khi sấy, tính bằng
gam.
Kết quả phép thử là trị số trung bình
cộng của hai lần xác định song song trên cùng một mẫu thử khi sự sai khác của
chúng không vượt quá 1% giá trị trung bình. Báo cáo kết quả chính xác đến một chữ số
thập phân.
3.2.3. Xác định mức xát
3.2.3.1. Thuốc thử
- Kali hydroxit, dạng tinh thể, loại
tinh khiết.
- Etanol, 96% (thể tích).
- Hỗn hợp dung dịch kali hydroxit và
etanol.
Dùng 250 ml nước cất để hòa tan 5 g
kali hydroxit đựng trong bình cầu dung tích 1 lít, cho 750 ml etanol vào bình cầu
và lắc kỹ.
3.2.3.2. Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ phòng thử
nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
- Kính lúp, độ phóng đại 5 lần đến 12
lần.
- Kẹp gắp hạt.
- Hộp petri, đường kính 90 mm.
- Đĩa thủy tinh hoặc dĩa sứ.
- Bình cầu, dung tích 1 lít.
- Ống đong, dung tích 100 ml hoặc 50 ml.
- Giấy lọc.
- Cân, có độ chính xác đến 0,01 g,
3.2.3.3. Cách tiến hành
Từ phần mẫu thử 2 (xem Phụ lục
4), lấy 3 mẫu, mỗi mẫu 50 g. Với mỗi mẫu, lấy ngẫu nhiên 100 hạt gạo nguyên cho
vào hộp petri. Rót 20 ml hỗn
hợp dung dịch kali hydroxit-etanol vào hộp petri cho ngập hoàn toàn mẫu. Đậy
kín và để yên trong 30
min. Gạn bỏ hết dung dịch
và chuyển toàn bộ gạo
lên giấy lọc, để trong 5 min cho khô tự nhiên. Hạt gạo xát dối (còn cám) sẽ có
màu nâu sáng, hạt gạo xát kỹ (chỉ còn nội nhũ) sẽ có màu vàng nhạt.
Sử dụng kính lúp và dùng kẹp chọn tất
cả các hạt có màu nâu sáng với diện tích lớn hơn 1/4 diện tích bề mặt của hạt hoặc những
hạt có tổng chiều dài các sọc nâu sáng lớn hơn hoặc bằng chiều dài của hạt gạo
và cho vào đĩa
sứ hoặc đĩa thủy tinh sạch. Tiến hành đếm số hạt trong dĩa.
3.2.3.4. Tính và biểu thị kết quả
Tỷ lệ hạt gạo xát dối có trong mẫu gạo
là số hạt gạo xát dối đếm được. Lấy trung bình cộng của ba kết quả phân tích và
làm tròn số đến
hàng đơn vị. So sánh kết quả thu được với Bảng B.1 để đánh giá mức xát của gạo.
Bảng B.1 -
Đánh giá mức xát của gạo
Mức xát
|
Tỷ lệ hạt gạo
xát dối, %,
không lớn hơn
|
Rất kỹ
|
0
|
Kỹ
|
15
|
Vừa phải
|
25
|
Bình thường
|
40
|
3.2.4. Xác định thóc lẫn và tạp chất
3.2.4.1. Cách tiến hành
Từ phần mẫu thử 1 (xem Phụ lục 4), cân
500 g mẫu, chính xác đến 0,01 g, cho lên sàng có đường kính lỗ 1,0 mm. Lắc tròn
sàng bằng tay với tốc độ từ 100 r/min đến 120 r/min trong 2 min, mỗi phút đổi
chiều một lần. Nhặt các tạp chất vô cơ và hữu cơ ở phần trên sàng gộp với
phần tạp chất nhỏ dưới đáy sàng cho vào cốc thủy tinh khô sạch, đã biết trước
khối lượng. Cân toàn bộ khối lượng tạp chất và cốc, chính xác đến 0,01 g, từ đó
suy ra khối lượng tạp chất, mt.
Đổ phần mẫu còn lại trên sàng (sau khi
loại bỏ tạp chất) ra khay, tiến hành nhặt và đếm số hạt thóc lẫn trong gạo trắng.
3.2.4.2. Tính kết
quả
- Tỷ lệ tạp chất, Xt, tính bằng
phần trăm khối lượng, theo công thức:
trong đó:
mt là tổng khối lượng tạp
chất, tính bằng gam (g);
m là khối lượng phần mẫu thử 1, tính bằng
gam (g).
Kết quả phép thử là trị số trung bình
cộng của hai lần xác định song song trên cùng một mẫu thử khi sự sai khác
của chúng không vượt quá 1% giá trị trung bình. Báo cáo kết quả chính xác đến một
chữ số thập phân.
- Tỷ lệ thóc lẫn được tính bằng số hạt
thóc có trong 1 kg gạo, nghĩa là lấy số hạt thóc đếm được (3.2.4.1)
nhân với 2.
3.2.5. Xác định hạt
nguyên, tấm và tấm nhỏ
3.2.5.1. Cách tiến hành
Từ phần mẫu thử 3 (xem Phụ lục
4), cân 200 g mẫu, chính xác đến 0,01 g. Loại bỏ thóc và tạp chất, sau đó dùng
sàng có đường kính lỗ 1,5 mm để tách tấm mẳn. Dùng máy phân loại theo kích thước
hạt để tách riêng phần hạt nguyên, phần tấm và phần tấm nhỏ. Nếu không có máy
phân loại theo kích thước hạt, có thể sử dụng sàng tách tấm thích hợp để tách
sơ bộ phần hạt nguyên và tấm, sau đó dàn đều từng phần trên khay
và nhặt những hạt gạo nguyên lẫn trong tấm hoặc tấm lẫn trong hạt nguyên, nếu
có. Phân riêng tấm nhỏ theo kích thước tương ứng.
Cân các phần đã phân riêng như trên,
chính xác đến 0,01 g.
3.2.5.2. Tính kết quả
a) Tỷ lệ hạt nguyên, X1 tính bằng phần
trăm khối lượng, theo công thức:
trong đó:
m1 là khối lượng hạt
nguyên, tính bằng gam (g);
m là khối lượng phần mẫu thử 3, tính bằng gam
(g).
b) Tỷ lệ tấm, X2,
tính bằng phần trăm khối lượng, theo công thức:
trong đó m2 là khối lượng
tấm, tính bằng gam (g).
c) Tỷ lệ tấm nhỏ, X3, tính bằng
phần trăm khối lượng, theo công thức :
trong đó m3 là khối lượng tấm nhỏ, tính bằng gam (g)
Kết quả phép thử là trị số trung bình
cộng của hai lần xác định song song trên cùng một mẫu thử khi sự sai khác của
chúng không vượt quá 1% giá trị trung bình. Báo cáo kết quả chính xác đến một
chữ số thập phân.
3.2.6. Xác định kích thước hạt
3.2.6.1 Cách tiến hành
Trong phần hạt nguyên (3.2.5.1), lấy
ngẫu nhiên 2 mẫu, mỗi mẫu 100 hạt gạo trắng nguyên vẹn. Dùng dụng cụ đo kích
thước để đo chiều dài từng hạt. Tính giá trị chiều dài trung bình hạt của mỗi mẫu
(L1 và L2).
3.2.6.2. Tính kết quả
Chiều dài trung bình hạt được tính
theo công thức:
Nếu giá trị x100 lớn hơn 2 thì trả lại toàn bộ số hạt vào khay
và tiến hành
lặp
lại theo 3.2.6.1.
3.2.7. Xác định hạt đỏ, hạt sọc đỏ, hạt
xát dối, hạt vàng, hạt bạc phấn, hạt bị hư hỏng, hạt xanh non, hạt gạo nếp
3.2.7.1 Cách tiến hành
Từ phần mẫu thử 4 (xem Phụ lục 4), cân
100 g mẫu, chính xác đến 0,01 g. Loại bỏ thóc và tạp chất, sau đó đổ toàn bộ gạo lên
khay men trắng, dàn đều mẫu và tiến hành phân loại hạt bằng cách nhặt vào các cốc
thủy tinh sạch đã biết trước khối lượng từng loại hạt: hạt đỏ, hạt sọc đỏ, hạt
xát dối, hạt vàng, hạt bạc phấn, hạt bị hư hỏng, hạt xanh non, hạt gạo nếp. Cân
riêng từng cốc chứa các loại hạt, chính xác đến 0,01 g, từ đó suy ra khối
lượng từng loại hạt.
3.2.7.2. Tính kết
quả
Tỉ lệ từng loại hạt (Xi), tính bằng
phần trăm khối lượng, theo công thức:
trong đó:
mi là khối lượng từng
loại hạt, tính bằng gam (g);
m là khối lượng mẫu
cân, tính bằng gam (g).
Kết quả phép thử là trị số
trung bình cộng của hai lần xác định song song trên cùng một mẫu thử khi sự sai khác
của chúng không vượt quá 1 % giá trị trung bình. Báo cáo kết quả chính xác đến
một chữ số thập phân (đối với chỉ tiêu hạt vàng, hạt bị hư hỏng báo cáo kết quả
chính xác đến hai chữ số thập phân).
3.2.8. Xác định dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật: Theo phụ lục 2.
3.2.9. Xác định hàm lượng kim loại nặng
3.2.9.1. Xác định hàm lượng cadimi,
theo TCVN 7603: 2007.
3.2.9.2. Xác định hàm lượng asen, theo
TCVN 7601: 2007.
3.2.9.3. Xác định hàm lượng chì, theo TCVN 7602: 2007.
3.2.10. Xác định hàm lượng độc tố vi nấm
3.2.10.1. Xác định hàm lượng aflatoxin
B1, theo
TCVN 7596:2007 (ISO 16050:2003).
3.2.10.2. Xác định hàm
lượng aflatoxin tổng số, theo TCVN 7596: 2007
(ISO 16050:2003).
3.2.11. Chấp nhận các
phương pháp phân tích hướng dẫn trong các Tiêu chuẩn quốc gia và Tiêu chuẩn quốc
tế có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn các tiêu chuẩn viện dẫn tại điểm
3.2.9, 3.2.10.
4. QUY ĐỊNH VỀ CÔNG
NGHỆ BẢO QUẢN, QUY TRÌNH NHẬP, XUẤT
4.1. Về công nghệ bảo quản
Gạo lưu kho dự trữ quốc gia được bảo
quản theo công nghệ bảo quản kín bổ sung khí N2 duy trì nồng độ ≥ 98%, nhằm giảm
đến mức thấp nhất nồng độ khí ôxy trong lô gạo ≤ 2%, hạn chế quá trình ôxy hóa
làm suy giảm chất lượng gạo và các hoạt động sống của côn trùng, vi sinh vật.
4.2. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư, thiết bị
4.2.1. Túi PVC
Túi bọc kín lô gạo được gia công từ
màng PVC (Polyvinylclorua) bao gồm tấm phủ (mặt trên và bốn mặt xung quanh lô gạo)
và tấm sàn. Màng
PVC có độ dày (0,5 ± 0,03) mm, đảm bảo TCVN 5820: 1994 Màng mỏng PVC - Yêu
cầu kỹ thuật. Màng PVC được gắn kết với nhau bằng keo dán PVC hoặc bằng các thiết
bị dán chuyên dụng theo kích thước của lô gạo, đảm bảo độ kín các đường dán
trong quá trình gắn kết các tấm màng PVC với nhau.
4.2.2. Khí N2 dùng trong bảo
quản gạo
- Khí N2: Loại N2
kỹ thuật có hàm lượng khí N2 cao nhất quy định tại TCVN 3286 - 79 Nitơ
kỹ thuật
- Khí N2 đảm bảo đủ về số
lượng và chất lượng để nạp vào lô gạo sau khi lô gạo đã đạt yêu cầu về độ kín.
4.2.3. Palet
Palet được sử dụng trong trường hợp cần
thiết, điều kiện kho tàng chưa đảm bảo, nền kho ẩm thấp; palet phải khô, sạch
và được xử lý sát trùng trước khi kê xếp gạo; chịu tải trọng tối thiểu 3 tấn/m2;
đảm bảo không gây xước, rách túi PVC.
4.2.4. Thiết bị, phụ kiện
hút, nạp khí và xác định độ kín khí
- Thiết bị hút khí có công suất đảm bảo
hút được không khí trong lô hàng đạt áp suất âm tối thiểu là 1000 Pa (Pascan).
- Áp kế (Manomet) đảm bảo đo được áp
suất trong lô gạo với mức sai số cho phép ± 2%.
- Vòi dẫn khí là một ống nhựa dẻo đường
kính từ 0,5 cm đến 1 cm. Một đầu gắn vào đỉnh lô gạo, đầu còn lại gắn vào áp kế để kiểm
tra áp suất trong lô gạo.
- Ống dẫn khí nạp vào lô gạo là một ống
cao su hoặc nhựa dẻo chịu áp lực đường kính khoảng 3 cm độ dài bằng một phần ba
chiều dài lô gạo, được gắn một van khóa khí cách đầu ống từ 10 cm đến 15 cm để
dẫn khí từ bình khí vào trong lô gạo.
4.2.5. Thiết bị đo nồng độ khí N2
Thiết bị đo nồng độ khí N2
chuyên dụng với mức sai số cho phép ± 0,3%.
4.2.6. Các dụng cụ, thiết bị khác
Xiên lấy mẫu, thiết bị đo nhiệt độ và
độ ẩm lô gạo, cân các loại... thích hợp để sử dụng đối với gạo. Các
dụng cụ yêu cầu hiệu chuẩn, kiểm định (máy đo độ ẩm, cân kỹ thuật, cân phân
tích, cân bàn...) phải thực hiện đúng theo quy định hiện hành.
4.2.7. Bao bì đóng
gói
Gạo dự trữ quốc gia được đóng tịnh 50
kg/bao. Bao chứa gạo được dệt từ loại sợi Polypropylen (PP) màu trắng, đầu bao
được may bằng hai đường chỉ trắng, Bao chứa gạo phải mới, bền chắc, khô sạch
không mốc, không nhiễm sâu, mọt, hóa chất, không có mùi lạ; khối lượng một vỏ
bao (120 ± 10) g.
4.3. Quy trình nhập
4.3.1. Chuẩn bị kho
- Làm phẳng nhẵn nền kho, tường kho.
- Vệ sinh và sát trùng kho, các vật tư
dùng để kê lót kho nhập gạo: Màng, palet, cầu đổ thóc...
4.3.2. Kỹ thuật định
hình gia công túi PVC bảo quản
- Túi bảo quản kín lô gạo được gia công từ
màng PVC bao gồm tấm phủ và tấm sàn. Chiều dài và chiều rộng túi lớn hơn kích thước
khối hạt tối thiểu 20 cm, chiều cao túi lớn hơn từ 20 cm đến 30 cm so với chiều
cao khối hạt.
- Trải tấm sàn và xếp
palet (nếu có).
+ Kiểm tra kỹ mặt nền và các mối dán của
tấm sàn.
+ Trải phẳng tấm sàn theo vị trí lô gạo
đã xác định.
+ Trong trường hợp sử dụng palet thì
palet được xếp chắc chắn lên tấm sàn cách đều các cạnh tấm sàn từ 25 cm đến 30
cm. Yêu cầu khi xếp, điều chỉnh palet phải nhẹ tay, không được rê, kéo làm xước,
rách màng. Trong lúc chưa dán kín lô gạo, phần màng nền xung quanh palet cần cuộn
lại tránh bị dẫm đạp và bụi bẩn.
- Tấm phủ được dán với tấm sàn làm kín
lô gạo sau khi nhập đầy lô.
4.3.3. Quy trình kiểm tra khi nhập
kho
4.3.3.1. Kiểm tra hồ sơ, tài liệu liên
quan
Lô gạo chuyển đến nhập kho phải kèm
theo Giấy xác nhận đảm bảo đủ tiêu chuẩn chất lượng nhập kho theo quy định tại Mục
2.1 của Quy chuẩn này do tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cấp.
4.3.3.2. Kiểm tra bao bì, khối lượng gạo
nhập kho
- Kiểm tra bao bì đóng gói theo quy định
tại điểm 4.2.7 và theo hợp đồng đã ký kết.
- Gạo được qua cân 100% hoặc cân theo
hình thức giám định theo thỏa thuận của các bên. Tổng số gạo giao nhận đúng với số
lượng theo hợp đồng đã ký.
- Thủ kho phải theo dõi, ghi chép đầy
đủ, chính xác khối lượng gạo nhập kho theo quy định.
4.3.3.3. Lấy mẫu kiểm tra chất lượng của lô hàng
Sau khi đã kiểm tra tại tiết 4.3.3.1 và 4.3.3.2 đảm
bảo theo yêu cầu quy định, kỹ thuật viên đơn vị dự trữ quốc gia lấy mẫu đại diện
của lô hàng theo quy định tại khoản 3.1 Mục 3 của Quy chuẩn. Kỹ thuật
viên kiểm tra, phân tích chỉ tiêu chất lượng gạo theo quy định tại điểm 2.1.1 và 2.1.2 khoản
2.1 Mục 2 của Quy chuẩn.
4.3.4. Kê xếp gạo trong kho
- Các bao gạo cần được xếp ngay ngắn,
thẳng hàng để mặt lô không bị lồi lõm lượn sóng. Lớp bao đầu tiên xếp
nhô ra ngoài cạnh palet từ 5 cm đến 10 cm (không để các cạnh
palet cọ sát vào màng PVC). Các hàng bao phía trên xếp thu dần vào sao cho đỉnh lô tạo với chân lô theo
phương thẳng đứng một góc từ 3° đến 5°. Các đầu miệng bao không để quay ra phía
ngoài lô.
- Không xếp gối các đầu
bao lên nhau nhằm tạo ra các khe hở để khí nạp vào nhanh chóng phân bổ đều
trong toàn lô.
- Trong cùng một lớp các bao được xếp
đan khóa vào nhau (xem hình vẽ). Toàn
bộ lô gạo khi xếp xong đảm
bảo vững chắc không bị nghiêng, đổ trong quá trình bảo quản.
- Gạo được xếp thành lô, mỗi lô có khối
lượng không lớn hơn 300 tấn tuỳ theo kích thước, loại hình kho; đảm bảo lớp trên cùng
cách trần kho không nhỏ hơn 1,5 m. Lô gạo cách tường không nhỏ hơn 0,5 m, các
lô cách nhau không nhỏ hơn 0,8 m. Trường hợp không sử dụng palet, các bao gạo
thuộc lớp sát nền xếp cách nhau từ 3 cm đến 5 cm để đảm bảo độ thông thoáng.
|
|
Lớp thứ
nhất (lớp lẻ)
|
Lớp thứ hai
(lớp chẵn)
|
4.4. Quy trình bảo quản
4.4.1. Làm kín lô gạo
- Sau khi gạo được chất xếp đủ khối lượng
quy định, tiến hành chỉnh sửa lớp bao trên đỉnh lô; vệ sinh quét sạch gạo bị
rơi vãi, bụi, rác trong phạm vi lô.
- Thao tác nhẹ nhàng trùm tấm phủ lô
theo đúng vị trí các cạnh lô gạo và điều chỉnh để tấm phủ dàn đều
các mặt lô gạo.
- Việc dán kín lô có thể thực hiện từ
giữa lô về 2 góc hoặc ngược lại.
- Điều chỉnh để tấm phủ tiếp xúc khớp
với riềm tấm sàn.
- Mối dán đảm bảo kín và chắc (nếu dán
bằng keo thì vệt dán rộng khoảng 5 cm).
- Kỹ thuật dán giống như khi dán tấm
sàn.
Chú ý khi dán phải điều chỉnh để tấm phủ phân bổ
đều trên tấm sàn và xử
lý để mối dán ở 4 góc không bị bong do màng phủ bị dồn. Keo
dán cần quét đều khắp mối dán. Chọn loại keo có khả năng bám
dính tốt, không tận dụng keo đã quá hạn dùng.
- Kiểm tra: Sau khi lô gạo đã được
dán kín toàn bộ cần kiểm tra lại toàn bộ mối dán, chú ý kiểm tra kỹ ở 4 góc lô.
Những vị trí chưa đảm bảo phải xử lý gia cố ngay.
- Lắp đặt ống hút nạp khí: Đặt chính
giữa lô phía cửa kho cách nền kho từ 10 cm đến 30 cm, được tạo bởi một ống nhựa
cứng đường kính khoảng 3 cm xuyên qua tấm phủ. Phần ống ngoài lô gạo dài từ 20
cm đến 30 cm, có một van khóa khí cách miệng ống từ 10 cm đến 15 cm. Phần ống
còn lại nằm trong lô
gạo được khoan 4 hàng lỗ so le dọc theo ống, đường kính lỗ khoan 0,5 cm, khoảng
cách giữa 2 lỗ trong cùng hàng khoảng 10 cm để giúp cho việc hút khí nhanh và
khi nạp khí sẽ
phân bổ đều.
Phần màng PVC tiếp xúc với ống phải đảm
bảo kín, không bị bong trong suốt thời gian bảo quản.
4.4.2. Phương pháp
thử độ kín của lô gạo
- Gắn áp kế kín vào vòi dẫn khí và tiến
hành hút khí.
- Cho máy hút khí hoạt động và thường
xuyên theo dõi mức nước ở
áp kế. Hút khí lô gạo tới mức chênh lệch
cột nước trên áp kế là 100 mm (áp suất âm 980,7 Pa) khóa van ở cửa hút khí
đồng thời tắt máy.
- Theo dõi ghi chép:
+ Sau khi khoá van, chờ 5 min để ổn định,
ghi lại mức cột nước trên áp kế
và bấm đồng hồ theo dõi thời gian di chuyển của cột nước.
+ Xác định khoảng thời gian độ chênh cột
nước giảm xuống còn 85 mm (áp
suất âm 833,6 Pa). Khoảng thời gian đó đạt mức từ 40 min trở lên thì
lô gạo được coi là đảm bảo độ kín, nếu ở mức dưới 40 min thì cần tiến hành các
biện pháp kiểm tra xử lý.
Việc thử độ kín lô gạo tiến hành lặp lại
3 lần.
- Kiểm tra, xử lý màng bị thủng, hở: Để
dò tìm các điểm thủng, hở gây lọt khí
cần chọn thời điểm yên tĩnh, hút khí lô gạo tới mức chênh lệch cột nước trên áp
kế là 100 mm (áp suất âm 980,7 Pa), tập trung lắng nghe hoặc có thể dùng các
thiết bị khuyếch đại âm thanh
thông thường để kiểm tra phát hiện, xử lý. Trước hết phải kiểm tra lại
toàn bộ các vị trí lộ diện ở xung quanh lô gạo (cần chú ý kiểm tra ở các mối
dán ghép, cửa hút nạp khí, gốc lô và van khóa).
Trường hợp sau khi kiểm tra vẫn không
phát hiện được điểm rò thủng
thì tiến hành bốc dỡ từng phần lô gạo để tìm phát hiện chỗ hở, xử lý
làm kín.
4.4.3. Hút khí tăng cường
Lô gạo sau khi thử và kiểm tra độ kín
đảm bảo yêu cầu, thì thực hiện tăng cường hút khí trong lô gạo ra ngoài nhằm giảm
nhiệt, ẩm lô gạo và ổn định lô gạo, theo dõi độ kín lô gạo. Thực hiện hút không
khí trong lô gạo ra ngoài khoảng 5 lần đến 7 lần (chọn thời điểm khô ráo trong
ngày hút khí tới mức cho phép, hút khí sau khi cột nước của áp kế về mức cân bằng
và khi mực nước trên áp kế trở lại thăng bằng cho hút tiếp).
4.4.4. Các phương thức bảo quản
4.4.4.1. Phương thức bảo
quản kín bổ sung
khí
N2
4.4.4.1.1. Thao tác nạp khí N2
- Khi lô gạo đã đảm bảo độ
kín thì tiến hành nạp khí N2
- Nạp từ từ khí N2 vào lô gạo.
Khi khối lượng khí nạp đến mức 0,6 kg N2/tấn gạo, màng
căng phồng thì tạm thời dừng nạp, chờ một thời gian cho khí N2 thẩm
thấu vào gạo thì tiến hành kiểm tra nồng độ khí N2. Nếu nồng độ khí
N2 đạt dưới 98%
thì tiếp tục nạp
bổ sung số lượng khí còn lại theo định mức 0,8 kg N2/tấn gạo. Trường
hợp nồng độ khí
chưa đạt 98% cần kiểm tra độ kín của lô gạo.
Chú ý, chuẩn bị nạp khí cho lô gạo cần
tiến hành hút khí tăng cường khoảng 5-7 lần; ngay trước khi nạp hút không khí
trong lô gạo cho tới khi độ chênh lệch mức áp kế đạt 100mm. Sau khi nạp khí
xong kiểm tra lại xung quanh lô gạo để phát hiện các điểm rò, rỉ khí.
- Đo và ghi lại nồng
độ khí N2 sau khi kết thúc đợt nạp khí (thông thường sau 10-15
ngày để khí thẩm thấu vào lô gạo mới đo nồng độ khí).
4.4.4.1.2. Yêu cầu nồng độ khí N2 trong quá
trình bảo quản
- Nồng độ N2 trong lô gạo
sau khi nạp cần đạt từ 98% trở lên tương đương khối lượng N2 từ
0,7kg đến 0,8 kg N2/tấn gạo; nồng độ N2 trong lô gạo giảm
nhanh hay chậm phụ thuộc chủ yếu vào độ kín của lô gạo.
- Khi nồng độ N2 giảm xuống
dưới 98% cần nạp bổ sung để đảm bảo ở mức ≥ 98%.
4.4.4.2. Phương thức bảo quản áp suất
thấp
Trong trường hợp lô gạo nhập kho bảo
quản chờ bổ sung khí N2 và những lô gạo đang bảo quản kín có bổ sung
N2 xuất không hết lô mà thời gian bảo quản số lượng gạo còn lại
dưới 02 tháng thì thực hiện theo phương thức bảo quản áp suất thấp.
- Sau khi lô gạo được kiểm tra, đảm bảo
độ kín, tiến hành hút khí tới mức chênh lệch cột nước trên áp kế là 100 mm (áp suất âm
980,7 Pa). Khi áp suất trong lô gạo giảm còn mức chênh lệch cột nước trên áp kế
là 10 mm (áp suất âm 98 Pa) thì tiếp tục hút khí như trên.
- Thường xuyên duy trì mức chênh lệch
cột nước trên áp kế là 10 mm (áp suất trong lô gạo tối thiểu áp suất âm 98 Pa)
và theo dõi ghi chép diễn biến áp suất trên áp kế. Trường hợp cột nước
trên áp kế trở lại vị trí
cân bằng trước 24 h cần kiểm tra dò tìm và khắc phục để tìm chỗ hở,
rò khí.
- Chỉ hút khí vào thời điểm
thời tiết khô ráo (độ ẩm tương đối của không khí
nhỏ hơn 80 %).
- Theo dõi và ghi chép diễn biến nhiệt
độ, độ ẩm tương đối trong lô gạo và bên ngoài môi trường hàng tuần, hàng tháng.
4.4.5. Chế độ vệ sinh
- Vệ sinh lô hàng: Lau sạch màng bằng
giẻ mềm.
- Vệ sinh thường xuyên trong
kho: Trần, tường, các cửa ra vào, cửa thông gió.
- Vệ sinh ngoài kho: Phải quét dọn
hàng ngày hè kho, sân kho; hàng tuần dãy cỏ xung quanh kho, vệ sinh hệ thống cống
rãnh quanh kho.
4.4.6. Công tác kiểm tra
4.4.6.1. Kiểm tra hàng
ngày
- Kiểm tra phát hiện các diễn biến bất
thường về mức độ căng phồng của màng phủ lô gạo. Xác định nguyên nhân màng bị
thủng, rò rỉ khí và có giải pháp khắc phục kịp thời.
- Đối với lô gạo bảo quản theo phương
thức áp suất thấp, theo dõi mức chênh lệch cột nước, khi mức chênh lệch cột nước
trên áp kế là 10 mm thì
tiếp
tục hút khí theo quy định tại 4.4.4.2.
- Quan sát diễn biến tình trạng và mức
độ đọng sương (nếu có); đề xuất, thực hiện giải pháp khắc phục sự cố.
4.4.6.2. Kiểm tra định
kỳ
- Nồng độ khí trong lô gạo: Mỗi tháng
kiểm tra một lần, theo dõi diễn biến của nồng độ khí có trong lô gạo để kịp thời
có biện pháp xử lý.
- Chất lượng gạo: Hàng quý lấy mẫu đưa
về đơn vị dự trữ quốc gia kiểm tra các chỉ tiêu: Cảm quan, độ ẩm, hạt vàng,
tình trạng nấm mốc...
4.4.6.3. Kiểm tra bất
thường
Kiểm tra tình hình chất lượng, công
tác bảo quản khi có sự cố xảy ra hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
4.5. Quy trình xuất
kho
- Mở van khóa khí để cân bằng áp
suất khí trong và ngoài lô gạo.
- Cắt tấm màng PVC: Cắt xung quanh
chân sát với tấm sàn (cắt sát theo đường dán).
- Xuất gạo theo nguyên tắc: Trong một
lô xuất theo từng hàng bao từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong, xuất gọn từng
lô hàng. Trường hợp lô gạo buộc phải xuất thành nhiều đợt phải có phương án bảo quản phù hợp, chỉ mở tấm phủ để
lô gạo thông thoáng trước khi xuất kho 2 h.
4.6. Vận chuyển
Trước khi bốc xếp gạo lên các phương
tiện vận chuyển hoặc đưa gạo vào kho phải chuẩn đầy đủ phương tiện, dụng cụ; hướng dẫn
cho người lao động, bảo đảm an toàn con người và hàng hóa trong quá trình làm
việc. Các phương tiện vận chuyển gạo phải sạch sẽ và đảm bảo tránh mưa,
nắng. Không để gạo chung với hóa chất và các loại hàng hóa khác làm ảnh hưởng đến
chất lượng gạo.
4.7. Báo cáo chất
lượng gạo
- Chậm nhất một tháng sau khi kết thúc
nhập kho, Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia chỉ đạo các bộ phận chuyên môn báo
cáo chất lượng gạo nhập kho về cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách.
- Đơn vị dự trữ quốc gia trực thuộc
báo cáo đơn vị dự trữ quốc gia tình hình chất lượng gạo bảo quản trước ngày
25 hàng tháng, riêng tháng cuối của quý báo cáo trước ngày 20 của tháng.
- Hàng quý, đơn vị dự trữ quốc gia tổng
hợp, báo cáo cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách tình hình chất lượng
gạo bảo quản trước ngày 20 tháng cuối quý, trường hợp đột xuất đơn vị gửi báo
cáo riêng.
- Chậm nhất một tháng sau khi kết thúc
xuất kho, đơn vị dự trữ quốc gia gửi báo cáo chất lượng gạo xuất kho và tình
hình hao hụt gạo về cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách.
5. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ
5.1. Yêu cầu về nhà kho
- Kho bảo quản gạo dự trữ phải là loại
kho kín, mái che chống nắng, mưa, gió, bão... đảm bảo ngăn được tác động trực
tiếp của các yếu tố thời tiết.
- Tường và nền kho không bị thấm, ẩm ướt,
đọng sương trong mùa mưa ẩm, mặt nền kho đảm bảo phẳng, nhẵn, chịu tải trọng tối
thiểu 3 tấn/m2.
- Hệ thống cửa kho phải đảm bảo kín và
ngăn ngừa động vật gây hại và côn trùng, vi sinh vật hại lây nhiễm, thoáng khí, thuận tiện
khi thông gió tự nhiên.
- Kho chứa gạo phải thường xuyên sạch,
trong kho không có mùi lạ; xung quanh kho phải quang đãng, đảm bảo thoát nước tốt,
cách ly các nguồn nhiễm bẩn, hóa chất. Yêu cầu
kỹ thuật cụ thể đối với kho bảo quản gạo:
+ Kho thoáng mát, nhiệt độ trong kho
không lớn hơn 35°C đối với kho
A1 mái tôn và kho K; không lớn hơn 32°C đối với kho cuốn, kho A1 cải tiến, kho I.
+ Độ ẩm tương đối trong kho
không lớn hơn 80%.
Khi vượt quá yêu cầu quy định, các đơn vị dự trữ
quốc gia cần có giải
pháp khắc phục đảm bảo đúng điều kiện
bảo quản.
5.2. Kiểm tra chất
lượng gạo nhập kho và xuất kho
5.2.1. Kiểm tra chất
lượng gạo nhập kho
Gạo chuyển đến nhập kho phải có Giấy
xác nhận đảm bảo đủ tiêu chuẩn chất lượng dự trữ quốc gia quy định tại Mục 2.1
của Quy chuẩn này do các đơn vị có chức năng chứng nhận. Đơn vị dự trữ quốc gia
trực thuộc nhận gạo kiểm tra các chỉ tiêu theo quy định tại điểm 2.1.1 và 2.1.2
của Quy chuẩn; đối với quy định về yêu cầu an toàn thực phẩm tại điểm
2.1.3 công nhận theo kết quả kiểm tra của Giấy xác nhận. Kỹ thuật viên bảo
quản lập phiếu kiểm tra chất lượng gạo nhập kho theo hướng dẫn tại mẫu C77-HD ban hành theo
Thông tư số 108/2018/TT-BTC ngày
15/11/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán dự trữ quốc gia.
Trường hợp khi khách hàng không đồng ý
với kết quả kiểm tra của đơn vị dự trữ quốc gia thì hai bên cùng
nhau lấy mẫu phân
tích. Nếu hai bên không thống nhất kết quả phân tích thì trưng cầu tại tổ chức
đánh giá sự phù hợp thứ ba. Kết quả
thử nghiệm này sẽ là căn cứ để xem xét nhập kho dự trữ quốc gia. Mọi chi phí thử
nghiệm và thiệt hại (nếu có) do bên đánh giá sai chịu trách nhiệm.
5.2.2. Kiểm tra chất lượng xuất kho
Gạo dự trữ quốc gia xuất kho phải có
chất lượng phù hợp với quy định tại Mục 2.2 của Quy chuẩn
này. Việc đánh giá chất lượng
gạo do đơn vị dự trữ
quốc gia thực hiện, trong một số trường hợp do yêu cầu nơi nhận gạo thì do các
tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện.
5.3. Lập biên bản nhập đầy kho
Mỗi lô gạo sau khi kết thúc nhập, chuẩn
bị đưa vào bảo quản phải lập biên bản nhập đầy kho theo quy định (nội dung theo
hướng dẫn tại mẫu
số C76-HD ban hành theo Thông tư số 108/2018/TT-BTC
ngày 15/11/2018 của Bộ Tài
chính hướng dẫn kế toán dự trữ quốc gia).
Biên bản kết thúc nhập kho được lập thành 04 bản có
đầy đủ chữ ký của thủ kho bảo quản,
kỹ thuật viên bảo quản, kế toán đơn vị dự trữ quốc gia trực thuộc, Lãnh đạo đơn
vị dự trữ quốc gia trực thuộc theo quy định, trong đó:
- 01 bản gửi đơn vị dự trữ quốc gia
(Phòng Kỹ thuật bảo quản);
- 03 bản để tại đơn vị dự trữ quốc gia
trực thuộc (01 bản thủ kho lưu hồ sơ tại lô kho; 01 bản do kỹ thuật viên lưu
theo dõi; 01 bản giao cho bộ phận kế toán).
5.4. Lập phiếu kiểm nghiệm chất lượng
Ngay sau khi lô gạo nhập đủ khối lượng
quy định, đơn vị tổ chức lấy mẫu kiểm tra lập phiếu kiểm nghiệm chất lượng theo
thu tục nhập đầy lô (nội
dung theo hướng dẫn tại mẫu số C84 - HD ban hành theo Thông tư số 108/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018 của Bộ Tài
chính hướng dẫn kế toán dự trữ quốc gia).
Lập phiếu kiểm nghiệm chất lượng để
xác định chất lượng lô gạo dự trữ quốc gia nhập đầy kho đưa vào bảo quản.
Phiếu kiểm nghiệm chất lượng được lập thành 04 bản theo quy định, trong đó:
- 01 bản lưu tại đơn vị dự trữ quốc
gia (Phòng Kỹ thuật bảo quản);
- 03 bản để tại đơn vị dự trữ quốc gia
trực thuộc (01 bản đính kèm biên bản
kết thúc nhập kho thủ kho lưu hồ sơ tại lô kho; 01 bản do kỹ thuật viên bảo quản lưu
theo dõi; 01 bản giao cho bộ phận kế toán).
Thời gian bảo quản được tính từ lúc lô
gạo nhập đầy hoặc kết thúc nhập kho (theo biên bản nhập đầy kho).
5.5. Thẻ lô hàng
Mỗi lô hàng đều được lập thẻ lô hàng
bao gồm các nội dung sau:
- Địa điểm bảo quản: Lô gạo,
ngăn kho, loại kho, điểm kho;
- Loại gạo, dạng hình hạt, tỉ lệ tấm;
- Khối lượng lô, số lượng bao;
- Thời gian nhập: Ngày bắt đầu nhập,
ngày nhập đầy lô;
- Phương thức bảo quản;
- Tên thủ kho bảo quản.
5.6. Chế độ ghi chép sổ sách theo
dõi bảo quản hàng hóa
Sau khi kết thúc nhập kho đơn vị dự trữ
quốc gia lập sổ theo dõi bảo quản. Căn cứ kết quả theo dõi, kiểm tra
ghi lại diễn biến
các chỉ tiêu chất lượng lô gạo theo thời gian, nội dung công việc bảo quản đã
thực hiện, các biện pháp xử lý khắc phục sự cố và những kiến nghị đề xuất (nếu
có).
5.7. Thủ tục xuất kho
5.7.1. Khi có lệnh
xuất hàng, thủ kho chuẩn bị đủ sổ sách, hồ sơ, chứng từ của lô hàng.
5.7.2. Tổ chức lấy mẫu, kiểm
tra các chỉ tiêu chất lượng, báo cáo thực trạng lô hàng với thủ trưởng đơn vị.
5.7.3. Khi xuất hàng
xong phải hoàn chỉnh các thủ tục, chứng từ giao nhận theo đúng quy định, thu gọn
các vật liệu kê lót, dụng cụ, vệ sinh kho sạch sẽ.
5.8. Thời hạn bảo quản
Gạo dự trữ quốc gia bảo quản kín bổ
sung N2 thời gian lưu kho 15 tháng. Nếu các chỉ tiêu chất lượng đảm bảo chất lượng
gạo xuất kho, quy định khoản 2.2 của Quy chuẩn này nhưng chỉ tiêu hạt vàng
không lớn hơn 1,6 lần so với yêu cầu chất lượng gạo nhập kho
thì thời gian lưu kho tối đa đến 18 tháng song phải thường xuyên kiểm tra diễn biến
chất lượng lô gạo.
5.9. Phòng chống cháy nổ
Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia có trách
nhiệm tổ chức thực hiện công tác phòng chống cháy nổ theo quy định
của pháp luật; bảo đảm chất lượng hàng hóa và kho dự trữ quốc gia an toàn.
5.10. An toàn lao động
Thủ kho bảo quản được trang bị đầy đủ trang thiết
bị bảo hộ lao động theo đúng quy định.
Khi nạp khí không để người không có nhiệm
vụ đến gần khu vực nạp, đảm bảo an toàn lao động.
6. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
6.1. Các tổ chức, cá nhân
cung cấp gạo dự trữ quốc gia có trách nhiệm cung cấp gạo có chất lượng phù hợp
với quy định tại Mục 2 của Quy chuẩn
này.
6.2. Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cán bộ, công chức trong đơn vị thực hiện các
nội dung của Quy chuẩn này.
6.3. Trong quá trình bảo
quản nếu có hiện tượng suy giảm các chỉ tiêu chất lượng: Tỷ lệ hạt vàng, mật
độ côn trùng vượt quá quy định cho phép; gạo bị nấm mốc hoặc khối lượng hao hụt
vượt quá mức quy định
thì đơn vị quản lý trực
tiếp phải kịp thời tìm biện pháp xử lý đồng thời xác định nguyên nhân, trách
nhiệm; đề xuất kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.
Tổ chức, cá nhân để xảy ra vi phạm
trong quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia thì tùy theo tính chất và mức độ
vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của Chính phủ
và các quy định pháp luật liên quan.
7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
7.1. Tổng cục Dự
trữ Nhà nước (cơ quan dự trữ quốc gia chuyên trách) có trách nhiệm hướng dẫn và
kiểm tra thực hiện Quy chuẩn này.
7.2. Trong trường hợp các
văn bản được dẫn chiếu thực hiện tại Quy chuẩn này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế đó./.