BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/2022/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2022
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN QCVN 01:2022/BQP, QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ RÀ PHÁ BOM MÌN
VẬT NỔ
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm
2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số
điều của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Nghị định số 78/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 127/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày
30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông
tư ban hành Quy chuẩn QCVN 01:2022/BQP, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về rà phá
bom mìn vật nổ.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia:
QCVN 01:2022/BQP, Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về rà phá bom mìn vật nổ.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2022 và thay thế Thông tư số 121/2012/TT-BQP
ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Quy chuẩn QCVN
01:2012/BQP, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về rà phá bom mìn vật nổ.
Điều 3. Tổng Tham mưu trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc TW;
- Đ/c Bộ trưởng (để b/c);
- Đ/c Thứ trưởng Lê Huy
Vịnh;
- Bộ Tổng Tham mưu;
- Vụ Pháp chế/BQP;
- Cục TC-ĐL-CL/BTTM;
- BTL Công binh,
VNMAC;
-
Tổng cục TC-ĐL-CL/Bộ
KH&CN;
- Công báo Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử BQP (để đăng tải);
- Lưu: VT, THBĐ, H109.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Nguyễn Tân Cương
|
QCVN
01:2022/BQP
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ RÀ PHÁ BOM MÌN VẬT NỔ
National
technical regulation on mine action
MỤC
LỤC
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối tượng áp dụng
1.3. Tài liệu viện dẫn
1.4. Giải thích từ ngữ và chữ viết tắt
2. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu tính năng kỹ
thuật trang thiết bị cơ bản
2.1.1. Máy dò mìn
2.1.2. Máy dò bom hoặc thiết bị từ kế
2.1.3. Bộ thiết bị phát hiện và định vị
BMVN dưới biển
2.1.4. Thiết bị định vị GPS, thiết bị
định vị DGPS
2.1.5. Cọc mốc, cọc tâm/cọc
dấu
2.1.6. Bộ thiết bị bảo vệ người
2.2. Độ sâu RPBM, hành lang an
toàn theo mục đích sử dụng đất
2.2.1. Độ sâu cần RPBM
2.2.2. Hành lang an toàn trong RPBM
2.3. Điều tra
2.3.1. Nội dung của công tác ĐT
2.3.2. Các bước tối thiểu
tiến hành ĐT
2.3.3. Căn cứ xác định khu vực
không ô nhiễm BMVN
2.3.4. Căn cứ xác định khu vực nghi ngờ ô nhiễm BMVN
2.3.5. Căn cứ xác định khu vực ô nhiễm
BMVN
2.3.6. Hồ sơ kết quả công tác ĐT
2.4. Khảo sát
2.4.1. Yêu cầu về thông tin thu thập
trong KS
2.4.2. Yêu cầu về tài liệu
2.4.3. Nội dung của công tác KS
2.4.4. Phương pháp tiến hành KS
2.4.5. Thứ tự KS
2.4.6. Căn cứ xác định khu vực ô nhiễm BMVN
2.4.7. Căn cứ xác định khu vực
không ô nhiễm BMVN
2.4.8. Yêu cầu về kết quả thu được sau
KS
2.4.9. Hồ sơ kết quả KS
2.4.10. Khu vực nghi ngờ ô nhiễm BMVN
2.5. Rà phá bom mìn vật nổ
2.5.1. RPBM trên cạn khu vực bãi mìn
2.5.2. RPBM trên cạn khu vực không phải
là bãi mìn
2.5.3. RPBM dưới nước ở độ sâu nước
không lớn hơn 25 m
2.5.4. RPBM dưới nước ở độ sâu nước lớn
hơn 25 m
2.5.5. Các yêu cầu thực hiện trong
RPBM
2.6. Tiêu hủy BMVN
2.6.1. Các loại BMVN phải tiêu hủy tại
vị trí phát hiện
2.6.2. Nguyên tắc thu gom,
phân loại, vận chuyển về nơi tập trung và quản lý
2.6.3. Thu gom, phân loại BMVN
2.6.4. Vận chuyển BMVN
2.6.5. Vị trí cất giữ, bảo quản BMVN
2.6.6. Tiêu hủy BMVN
2.7. Nghiệm thu và bàn giao
2.7.1. Các nội dung nghiệm thu
2.7.2. Thành phần, nội dung
bàn giao mặt bằng đã ĐT, KS, RPBM
2.8. Hỗ trợ y tế trong ĐT,
KS, RPBM
2.9. Thiết chế hiện trường
KS, RPBM
3. QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN
3.1. Yêu cầu chung
3.2. An toàn cho người
3.3. An toàn trang thiết bị
3.4. An toàn trong chuẩn bị mặt bằng
thi công RPBM
3.5. An toàn trong RPBM
3.6. An toàn và bảo vệ môi trường
4. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
4.1. Yêu cầu về năng lực của một tổ chức
hoạt động ĐT, KS, RPBM
4.1.1. Yêu cầu về nhân lực
4.1.2. Yêu cầu về trình độ chuyên môn
các chức danh
4.1.3. Yêu cầu về nhân lực của
một tổ chức/đơn vị thực hiện ĐT, KS, RPBM
4.1.4. Yêu cầu về trang thiết bị RPBM
và phương tiện bảo đảm
4.2. Quản lý chất lượng
4.2.1. Yêu cầu đối với hệ thống QLCL
4.2.2. Nội dung cơ bản của công tác
QLCL trong ĐT, KS, RPBM
4.2.3. Các tiêu chuẩn, quy trình QLCL của
tổ chức RPBM
4.2.4. Thẩm định và công nhận
4.2.5. Kiểm tra điều kiện
thi công
4.2.6. Yêu cầu về quản lý chất lượng trong ĐT,
KS, RPBM
4.2.7. Giám sát độc lập - giám sát của
các cơ quan quản lý nhà nước về RPBM
4.2.8. Yêu cầu trong xử lý tồn tại và sai sót
4.2.9. Yêu cầu đánh giá nội bộ và cải
tiến
4.3. Quản lý thông
tin
4.3.1. Yêu cầu chung
4.3.2. Các yêu cầu về hệ thống cơ sở dữ
liệu nội bộ của tổ chức hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn
4.4. Điều tra sự cố bom mìn
4.4.1. Sự cố bom min
4.4.2. Báo cáo sự cố bom
mìn
4.4.3. Quy định phân cấp báo cáo
4.4.4. Mục đích, nội dung, phương pháp
tiến hành ĐT sự cố bom mìn
4.5. Điều kiện chuyển tiếp
5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Phụ lục A Tổ chức biên
chế và các trang
thiết bị tối thiểu cho hoạt
động y tế trên hiện trường
Phụ lục B Huấn luyện y tế
Phụ lục C Báo cáo sự cố
bom mìn
Phụ lục D Hệ thống đánh
dấu trong KS, RPBM
Lời nói đầu
QCVN 01:2022/BQP thay thế QCVN
01:2012/BQP.
QCVN 01:2022/BQP do Bộ
Tư lệnh Công binh biên soạn, Bộ Tổng Tham mưu trình duyệt, Bộ Khoa học và Công
nghệ thẩm định, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng ban hành theo Thông tư số /2022/TT-BQP
ngày tháng năm 2022.
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA VỀ RÀ PHÁ BOM MÌN VẬT NỔ
National
technical regulation on mine action
1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật này quy định các
yêu cầu kỹ thuật, quản lý và an toàn đối với hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom
mìn vật nổ có liên quan đến chiến tranh tại Việt Nam.
1.2. Đối tượng áp dụng
Áp dụng với mọi tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
trên lãnh thổ Việt Nam.
1.3. Tài liệu viện dẫn
- QCVN 11:2018/BQP, Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom thuộc
phạm vi BQP quản lý, ban hành kèm theo Thông tư số 169/2018/TT-BQP
ngày 13/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (gọi tắt là QCVN 11:2018/BQP);
- QCVN 01:2019/BCT Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn
trong sản xuất, thử nghiệm,
nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc
nổ, ban hành kèm theo Thông tư số 32/2019/TT-BCT
ngày 21/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Công thương (gọi tắt là QCVN 01:2019/BCT);
- Thông tư số 02/2017/TT-BQP ngày 05 tháng 01 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định về hoạt động huấn luyện, vệ sinh an toàn lao động
(gọi tắt là Thông tư số 02/2017/TT-BQP);
- Thông tư số 195/2019/TT-BQP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng
02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả
bom mìn vật nổ sau chiến
tranh (gọi tắt là Thông tư số 195/2019/TT-BQP);
- Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi
do thiên tai (gọi tắt là Quyết định số
18/2021/QĐ-TTg);
- Tiêu chuẩn quốc gia
TCVN ISO 9001:2015, Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu;
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10299-(1,2,3,4,5,6,7,8,9,10):2014, Khắc
phục hậu quả bom mìn, vật nổ sau
chiến tranh.
Chú thích: Trường hợp các tài liệu viện
dẫn có sự sửa đổi,
bổ sung, thay thế thì thực hiện
theo quy định tại văn bản mới.
1.4. Giải
thích từ ngữ và chữ viết
tắt
Trong Quy chuẩn kỹ thuật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.4.1. Bom mìn vật nổ (sau đây viết tắt là
BMVN)
Bom mìn vật nổ là tên gọi chung cho
các loại bom, mìn, lựu đạn,
quả nổ, ngư lôi, thủy lôi, vật liệu nổ, đầu đạn tên
lửa, đạn pháo và đầu đạn pháo, các
loại đạn, ngòi nổ, thuốc nổ, phương tiện gây nổ.
1.4.2. Điều tra (sau đây viết tắt là ĐT)
Điều tra BMVN là hoạt động liên quan đến
việc thu thập, phân tích, đánh giá các thông tin, dữ liệu về BMVN phỏng vấn nhân
chứng và quan sát trực quan tại hiện trường nhằm xác định diện
tích đất đai bị ô nhiễm,
nghi ngờ ô nhiễm hoặc
không bị ô nhiễm BMVN trong một khu vực đất đai nhất định.
1.4.3. Khảo sát (sau đây viết tắt là KS)
Là hoạt động thu thập và phân tích dữ liệu bằng
các trang thiết bị kỹ thuật để xác
định về sự hiện diện, chủng loại, phân
bổ và môi trường xung quanh của BMVN qua đó xác định rõ hơn vị trí ô nhiễm/không
ô nhiễm BMVN,
nhằm hỗ trợ công
tác ưu tiên giải phóng đất đai, lập
phương án kỹ thuật thi công và quá
trình ra quyết định dựa trên bằng chứng được cung cấp.
1.4.4. Rà phá bom mìn vật nổ (sau
đây viết tắt là
RPBM)
Là hoạt động dò tìm, thu gom, tiêu hủy hoặc vô
hiệu hóa BMVN đến độ sâu xác định tại các khu vực được xác định là bị ô nhiễm BMVN nhằm
giải phóng đất đai, khôi phục sản xuất, bảo đảm an toàn tính mạng và
tài sản của nhân
dân.
1.4.5. Rà phá mìn bằng cơ giới
Đề cập đến việc sử dụng máy móc cơ giới
trong hoạt động rà phá mìn. Các
loại máy móc sử dụng một
hoặc nhiều công cụ (thay đổi) khác nhau để tìm kiếm hoặc phá hủy mìn (xe tăng
phá mìn, máy xới mìn, máy sàng mìn,
máy lăn, máy xúc, máy cày, máy cắt cây
phá mìn, nam châm).
1.4.6. Xử lý BMVN/Explosive Ordnance
Disposal (EOD)
Trong lĩnh vực hoạt động ĐT, KS, RPBM,
thuật ngữ này đề cập đến các hành động nhận biết, đánh giá, đảm bảo an toàn,
phân loại, cất giữ, vận
chuyển và tiêu hủy
BMVN.
1.4.7. Bãi tiêu hủy
Là khu vực được phép sử dụng chất nổ, lửa hoặc
các biện pháp khác để phá hủy
BMVN.
1.4.8. Hủy nổ tại chỗ
Việc phá hủy bất kỳ phần nào
của BMVN bằng thuốc nổ làm mất đi
khả năng gây nguy hiểm
mà không di chuyển vật đó khỏi nơi được
phát hiện.
1.4.9. Chuẩn bị mặt bằng thi công
Tập hợp các công việc gồm thiết lập
các phân khu chức năng, xác định khu vực,
mốc giới, chia ô và sử dụng
phương tiện cơ giới hoặc thủ công nhằm loại bỏ các chướng ngại vật (vật
thể kim loại, vật
thể kiến trúc không còn được sử dụng) để thực hiện một cách hiệu quả các hoạt động
KS, RPBM tiếp theo.
1.4.10. Dò tìm
Hành động tìm kiếm sự hiện
diện của BMVN trong một khu vực nhất định.
1.4.11. Tín hiệu
Trong ĐT, KS, RPBM là tất cả các loại
BMVN và các loại vật thể có chứa kim loại (sắt, thép, vàng, bạc, đồng, nhôm), mảnh
bom mìn, đạn mà con người hoặc các loại máy dò đang dùng hiện nay có thể phát hiện được.
1.4.12. Mật độ tín hiệu
Số lượng tín hiệu trung bình được tính trên một
đơn vị diện tích.
1.4.13. Xử lý tín hiệu
Thuật ngữ áp dụng trong RPBM, theo đó
lớp đất bề mặt được loại bỏ dần dần để phát hiện hoặc xác nhận sự hiện diện của
vật gây tín hiệu ở lớp đất bên dưới.
1.4.14. Thiết bị nổ tự chế
Một thiết bị được chế tạo một cách
tự phát bằng cách kết hợp các vật nổ, thuốc nổ, vật liệu phá hủy, gây chết người, độc hại, gây cháy,
hoặc hóa chất. Các
loại thiết bị tự chế này thường do các thành phần phi quân sự chế tạo.
1.4.15. Đánh dấu
Việc đặt một hay nhiều dụng cụ nhằm
xác định vị trí của một mối nguy hiểm hoặc ranh giới của một khu vực nguy hiểm
(thao tác này có thể bao
gồm sử dụng các biển báo, đánh dấu bằng sơn, cắm
cờ hoặc lắp dựng
các rào chắn).
1.4.16. Biển báo bom mìn
Một biển báo được sản xuất và đặt
trong hệ thống đánh dấu, được thiết
kế để cảnh báo về sự hiện diện của BMVN
còn sót lại sau chiến tranh hoặc
khu vực đang có các hoạt động KS, RPBM.
1.4.17. Khu vực nghi ngờ ô nhiễm BMVN
(Suspected Hazardous Area/SHA)
Khu vực có dấu hiệu nghi ngờ về sự tồn
tại của BMVN.
1.4.18. Khu vực ô nhiễm BMVN
(Confirmed Hazardous Area/CHA)
Khu vực ô nhiễm BMVN là khu vực được
xác định có BMVN còn sót lại sau chiến
tranh.
1.4.19. Khu vực nguy hiểm do BMVN
Một diện tích được xác định có BMVN hoặc
khu vực đang có các hoạt động KS hoặc RPBM.
1.4.20. Khu vực bãi mìn
Khu vực được phát hiện có bố trí mìn theo (hoặc
không theo) một quy cách nhất định.
1.4.21. Khu vực không phải bãi mìn
Khu vực không có mìn nhưng có
các loại bom đạn, vật nổ ở các mức độ
khác nhau còn
sót
lại sau chiến tranh do hành động khác nhau của các bên liên quan.
1.4.22. Dự án ĐT, KS, RPBM
Tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc đầu tư để thực hiện công việc ĐT,
KS và RPBM tại những khu vực đất đai nhất định nhằm mục đích giải phóng khu vực đó
khỏi sự ô nhiễm về BMVN.
1.4.23. Hạng mục RPBM
Công việc thành phần của một công
trình hay dự án đầu tư phát triển nhằm mục đích RPBM tại mặt bằng khu vực công trình hay dự án
đầu tư phát triển, trước khi tiến hành thi công xây dựng công trình.
1.4.24. Nhiệm vụ RPBM
- Nhiệm vụ khắc phục hậu quả BMVN sau
chiến tranh là các hoạt động khắc phục hậu quả BMVN được Chính phủ, Bộ Quốc phòng hoặc cấp
có thẩm quyền giao các đơn vị quân đội hoặc các tổ chức có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật về khắc phục hậu quả BMVN;
- Dưới góc độ sử dụng đất sạch sau
RPBM: Là tập hợp các đề
xuất có liên quan đến việc làm sạch BMVN tại một khu vực nhất định nhằm bảo đảm an
toàn cho các công việc tiếp theo ngay
sau đó mà không liên
quan đến mục đích giải
phóng đất đai khỏi sự ô nhiễm
BMVN còn sót lại sau chiến tranh như RPBM bảo đảm an ninh, an toàn cho các sự
kiện quan trọng của Nhà nước; RPBM
phục vụ việc tìm kiếm, quy tập
hài cốt liệt sỹ.
- Dưới góc độ quản lý nhà nước:
Là các dự án, hạng
mục ĐT, KS, RPBM được
Chính phủ, Bộ Quốc phòng hoặc cấp có thẩm quyền giao và được quản lý theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1.4.25. Kế hoạch ứng phó tai nạn
RPBM
Kế hoạch được xây dựng cho mỗi công trường KS,
RPBM, trong đó ghi rõ các hành động, thủ tục cần thiết để cấp cứu, di
chuyển nạn nhân từ nơi xảy ra tai nạn đến một cơ sở y tế phù hợp gần nhất.
1.4.26. Sự cố bom
mìn
Một vụ nổ BMVN xảy ra ngoài kế hoạch tại
nơi đang có các hoạt động ĐT, KS, RPBM không phân biệt nguyên nhân hay hậu quả;
một vụ nổ BMVN còn sót lại sau chiến tranh trên phạm vi toàn quốc không liên
quan đến các hoạt động ĐT, KS, RPBM; việc
phát hiện thấy (sót) BMVN
sau khi bàn giao mặt bằng đã rà phá.
1.4.27. Máy dò mìn
Các thiết bị chuyên dụng được chế tạo
để tìm kiếm và
phát hiện các vật thể kim loại hoặc chứa kim loại trong lòng đất ở độ sâu không
nhỏ hơn 0,13 cm.
1.4.28. Máy dò bom
Các thiết bị chuyên dụng được chế
tạo để tìm kiếm và phát hiện các vật thể có từ tính trong lòng đất ở độ sâu không
nhỏ hơn 3 m.
1.4.29. Thuốn dò mìn
Một loại công cụ cầm tay được dùng để
phát hiện BMVN dưới mặt đất.
1.4.30. Trang thiết bị bảo vệ
cá nhân
Tất cả thiết bị và quần áo nhằm chống lại các rủi
ro, mất an toàn hoặc
ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân viên RPBM trong quá trình thực hiện RPBM.
1.4.31. Nghiệm thu kết quả thi công RPBM
Việc kiểm tra, xem xét, đánh giá về khối
lượng, chất lượng thi
công RPBM sau khi đã hoàn thành.
1.4.32. Tổ chức RPBM
Đề cập đến bất kỳ tổ chức nào (Chính
phủ, tổ chức phi chính
phủ, quân đội hoặc tổ
chức dịch vụ) chịu trách nhiệm thực hiện các dự án, hạng mục hoặc nhiệm vụ ĐT,
KS, RPBM. Các tổ chức
RPBM có thể là một nhà
thầu chính, nhà thầu phụ, đơn vị tư vấn.
1.4.33. Chủ đầu tư (sau đây viết tắt
là CĐT)
Các tổ chức, cá nhân có chương trình,
dự án, hạng mục, nhiệm vụ cần phải ĐT, KS, RPBM trên một phạm vi khu đất đã được
cấp phép đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.4.34. Cơ quan hành động bom mìn quốc
gia (sau đây viết tắt là CQHĐBMQG)
Cơ quan Chính phủ hoặc cơ quan liên bộ
chịu trách nhiệm về quy định, quản lý và điều phối các hoạt động hành động khắc
phục hậu quả bom mìn. Trong trường hợp không có CQHĐBMQG, một hoặc một số cơ quan
của Chính phủ trong một số bối cảnh phù hợp và cần thiết được Chính
phủ giao có thể đảm nhận một hoặc một số hoặc tất cả các trách
nhiệm và thực hiện một, một số hoặc tất cả các chức năng của một
CQHĐBMQG.
1.4.35. Cơ quan/tổ chức
giám sát
Một cơ quan hay tổ chức do CQHĐBMQG chỉ
định, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện hệ thống giám sát quốc gia.
1.4.36. Kiểm tra xác suất
Kiểm tra đối với một diện tích nhất định
tại một vị trí bất kỳ nằm trong tổng
diện tích khu vực sau khi ĐT, KS và RPBM.
1.4.37. Quản lý chất lượng (sau đây viết
tắt là QLCL)
Các hoạt động có điều phối nhằm chỉ đạo và
kiểm soát về chất lượng của một tổ chức RPBM.
1.4.38. Đảm bảo chất lượng (sau đây viết
tắt là ĐBCL)
Một phần của QLCL, tập trung vào việc đảm
bảo các yêu cầu về chất lượng sẽ được
đáp ứng. Mục đích của ĐBCL trong RPBM là để khẳng định và củng cố lòng tin của các bên
liên quan rằng các hoạt động quản lý và quy trình vận hành đang được áp dụng là phù hợp và sẽ đạt được
các yêu cầu đã đề ra một cách an toàn, hiệu quả và năng suất.
ĐBCL nội bộ được chính các tổ chức
RPBM tự thực hiện; việc giám sát từ
bên ngoài do chủ đầu tư và/hoặc
tổ chức tư vấn giám sát và/hoặc một cơ quan QLCL thực hiện.
1.4.39. Kiểm soát chất lượng (sau đây
viết tắt là KSCL)
Một phần của QLCL, tập trung vào việc đáp ứng
các yêu cầu về chất lượng. KSCL liên
quan đến việc kiểm tra một sản phẩm đã hoàn thành. Trong bối cảnh RPBM, “sản phẩm” là một khu vực
đất đai được làm sạch BMVN đến độ sâu xác định và các thông tin, dữ liệu có
liên quan.
2. QUY ĐỊNH VỀ
KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu
tính năng kỹ thuật trang thiết bị cơ bản
2.1.1. Máy dò mìn
2.1.1.1. Đồng bộ và phụ kiện: Theo
tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
2.1.1.2. Độ sâu phát hiện tín hiệu yêu
cầu:
- Mìn bộ binh: Không nhỏ hơn 0,13 m tính từ bề mặt
mặt đất đến mặt trên của quả mìn;
- Mìn chống tăng TM46, TM57, M15:
Không nhỏ hơn 0,6 m tính từ bề mặt mặt đất đến mặt trên của quả mìn.
2.1.2. Máy dò bom hoặc thiết bị từ kế
2.1.2.1. Đồng bộ và phụ kiện: Theo tiêu
chuẩn của nhà sản xuất.
2.1.2.2. Độ sâu phát hiện tín hiệu yêu
cầu:
- Mìn chống tăng TM46,
TM57, M15: Không nhỏ hơn 1,5 m tính từ bề mặt mặt đất đến mặt trên của quả mìn;
- Bom MK81 (hoặc tương đương): Không nhỏ
hơn 3 m tính từ bề mặt mặt đất đến điểm gần nhất của quả bom.
2.1.3. Bộ thiết bị phát hiện và định vị
BMVN dưới biển
2.1.3.1. Đồng bộ
chi tiết và phụ kiện: Theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
2.1.3.2. Sử dụng được ở trạng thái biển
có sóng, gió
không vượt quá cấp 3 (cấp gió và cấp sóng
theo Quyết định 18/2021/QĐ-TTg).
2.1.3.3. Độ sâu hoạt động dưới nước: Đến
độ sâu 150 m.
2.1.3.4. Sai số định
vị tổng hợp cho phép vị trí tín hiệu: Không lớn hơn 5 m.
2.1.4. Thiết bị định vị
GPS, thiết bị định vị DGPS
2.1.4.1. Đồng bộ và phụ kiện: Theo tiêu chuẩn của nhà sản
xuất.
2.1.4.2. Hiển thị tọa độ
VN2000 hoặc WGS84.
2.1.4.3. Sai số cho phép: Đối với thiết bị định
vị GPS không lớn hơn 3 m; đối với thiết bị định vị DGPS không lớn hơn 0,6 m.
2.1.5. Cọc mốc, cọc tâm/cọc dấu
2.1.5.1. Cọc mốc đánh dấu khu vực đã RPBM:
- Chất liệu: Bê tông cốt thép;
- Kích thước tối thiểu (Dài x Rộng x Cao) là (0,15 x 0,15 x 1,2) m;
- Đầu trên sơn màu đỏ, chiều dài sơn 0,1 m;
- Mặt hướng ra bên ngoài khu vực đã rà phá ghi:
Số hiệu cột mốc, tên dự
án/hạng mục RPBM, tọa độ mốc bằng sơn màu đỏ.
2.1.5.2. Các dụng cụ đánh dấu khác quy định
tại Phụ lục D.
2.1.6. Bộ thiết bị bảo vệ người
2.1.6.1. Đồng bộ thiết bị bảo vệ người
bao gồm: Mũ, áo giáp và giày; áo
phao đối với RPBM dưới nước.
2.1.6.2. Yêu cầu kỹ thuật
- Đồng bộ và phụ kiện theo tiêu chuẩn của nhà sản
xuất và đáp ứng yêu
cầu về an toàn theo quy định của pháp
luật về an toàn vệ
sinh lao động;
- Áo giáp: Phải chống được sóng xung kích và mảnh văng vào vùng bụng
và háng khi vật nổ có đương lượng
nổ tương đương 50 g TNT phát nổ ở khoảng cách 0,6 m, hoặc ngăn được mảnh văng có khối lượng
đến 1,102 g ở vận tốc 450 m/s;
- Thiết bị bảo vệ vùng đầu, mặt và mắt phải có
khả năng bảo vệ
hoàn toàn khỏi mọi tác động của vụ nổ có đương lượng nổ tương đương
50 g TNT ở khoảng cách 0,6 m.
2.2. Độ sâu RPBM,
hành lang an toàn theo mục đích sử dụng đất
2.2.1. Độ sâu cần RPBM
2.2.1.1. Quy định về độ sâu cần
rà phá bom mìn
Độ sâu cần RPBM trên cạn là
độ sâu được tính từ mặt đất tự nhiên hiện tại tại vị trí rà phá và tại thời điểm
tiến hành rà phá đến độ sâu yêu cầu. Độ sâu cần RPBM dưới nước là độ
sâu được tính từ bề mặt đáy nước
tại vị trí rà phá và tại
thời điểm rà phá đến độ sâu yêu cầu.
2.2.1.2. RPBM đến độ sâu tối thiểu là
0,3 m: Áp dụng cho đất
sản xuất nông nghiệp, diêm nghiệp.
2.2.1.3. RPBM đến độ sâu tối thiểu là
1 m: Áp dụng cho đất lâm nghiệp.
2.2.1.4. RPBM đến độ sâu tối thiểu là
3 m: Áp dụng cho
các dự án tái định cư; đất khu dân cư có xây dựng nhà ở có chiều cao dưới 10
m (bao gồm đất ở và đất vườn); các dự án nạo vét luồng lạch có độ sâu nạo
vét dưới 3 m; các tuyến cáp quang biển, các tuyến ống dẫn dầu, dẫn khí đốt có độ sâu chôn ống
không quá 3 m; các dự án giao thông cấp thấp như đường giao thông đến cấp III, IV, V, giao thông
nông thôn; công trình thủy lợi, công trình phòng chống thiên tai, công trình đê điều, công trình
chăn nuôi và các công
trình nông nghiệp và phát triển nông thôn khác có độ sâu đào móng/đất không
quá 3 m.
2.2.1.5. RPBM đến độ sâu tối thiểu là
5 m: Áp dụng cho các dự án xây dựng công trình có chiều cao lớn hơn
10 m; xây dựng công nghiệp, hạ
tầng giao thông (đường cấp I, II, cao tốc,
cầu, bến cảng...);
các dự án nạo vét luồng lạch có độ sâu nạo vét lớn hơn 3 m; các dự án khoan thăm dò hoặc
xây dựng công nghiệp, khai thác dầu khí; công trình thủy lợi, công trình phòng
chống thiên tai, công trình đê điều, công trình chăn nuôi và các công trình
nông nghiệp và phát triển nông thôn khác có độ sâu đào móng/đất lớn hơn 3 m; thủy điện,
trụ đường dây điện cao thế, trung thế.
2.2.1.6. RPBM đến độ sâu lớn hơn 5 m:
Chỉ áp dụng cho
các công trình có tầm quan trọng
đặc biệt và có
yêu cầu của chủ đầu tư hoặc những nơi có đánh dấu bom chưa nổ nhưng không phát hiện được khi
đã dò tìm đến độ sâu 5 m.
2.2.1.7. Đối với diện tích “hành lang
an toàn” theo 2.2.2: Độ sâu RPBM
trên cạn là 0,3 m, dưới nước và dưới biển là 0,5 m; đối với hành lang an toàn khi nạo vét
luồng lạch, độ sâu nạo vét không lớn hơn 3 m thì độ sâu RPBM là 3 m,
độ sâu nạo vét lớn hơn 3 m thì độ sâu RPBM là 5 m.
2.2.2. Hành lang an toàn trong RPBM
2.2.2.1. Là phần diện tích đất liền kề
xung quanh khu vực sẽ xây dựng công trình và cần được làm sạch BMVN để tránh tác động
của BMVN còn lại trên phần diện tích này tới việc thi công công trình. Bề rộng
của hành lang an toàn là khoảng cách trên bề mặt tính từ mép ngoài diện tích sử
dụng cho công trình đến mép ngoài của
khu vực được RPBM.
2.2.2.2. Hành lang an toàn trong RPBM áp dụng khi có
đủ các điều kiện
sau:
- Áp dụng với hạng mục RPBM của dự án
xây dựng công trình;
- Chủ đầu tư huy động được tạm thời quỹ
đất làm hành lang an toàn trong thời gian xây dựng công trình và không có các
công trình đã xây dựng hiện hữu trong phạm vi đó;
- Áp dụng với diện tích đất được chủ đầu
tư chỉ định cho các nhà thầu thi công công trình sử dụng phục vụ thi công.
2.2.2.3. Quy định chiều rộng hành lang
an toàn
2.2.2.3.1. Đường giao thông cấp thấp (từ cấp V
trở xuống), đường giao thông nông thôn: 2 m tính từ mép trên ta luy đào, chân
ta luy đắp hoặc mép ngoài rãnh dọc ra phía ngoài về mỗi
bên.
2.2.2.3 2. Đường giao thông cấp III và
cấp IV, đào đắp kênh mương
thủy lợi: 3 m tính từ mép trên ta luy đào, chân ta luy đắp hoặc mép ngoài
rãnh dọc ra
phía ngoài về mỗi bên.
2 2.2.3.3. Đường giao thông
cấp I, cấp II, đường cao tốc, đường ra vào các cầu lớn: 5 m tính từ mép trên ta
luy đào, chân ta luy đắp hoặc mép ngoài rãnh dọc ra phía ngoài về mỗi
bên.
2.2.2.3.4 Các dự án xây dựng dân dụng,
công nghiệp: 3 m tính từ mép chu vi đường biên ra phía ngoài.
2.2.2.3.5. Nạo vét luồng lạch, độ sâu
nạo vét không lớn hơn 3 m: 10 m tính từ mép trên ta luy đào của luồng ra phía
ngoài về mỗi bên.
2.2.2.3.6. Nạo vét luồng
lạch, độ sâu nạo vét lớn hơn 3
m: 15 m tính từ mép trên ta luy đào của luồng ra phía ngoài về mỗi bên.
2.2.2.3.7. Cầu nhỏ, cống
qua đường các loại: 15 m tính từ mép ngoài cống/cầu và từ mép ngoài của trụ cầu
hoặc đầu cống về mỗi bên.
2.2.2.3.8. Cầu, cửa đường hầm giao thông, bến cảng: 50 m (tính từ mép công
trình ra phía ngoài về 4 phía).
2.2.2.3.9. Tuyến đường cáp quang, cáp thông tin,
cáp điện ngầm: 1 m (trường
hợp thi công đặt cáp bằng thủ công); 3 m (trường hợp thi công đặt cáp bằng máy), tính từ mép
ngoài của công trình ra phía ngoài về mỗi bên.
2.2.2.3.10. Tuyến đường ống dẫn nước
các loại: 1 m (trường hợp thi công bằng thủ công), 3 m (trường hợp thi công bằng máy) tính từ mép
trên ta luy đào, chân ta luy đắp ra phía ngoài về mỗi bên.
2.2.2.3.11. Tuyến đường ống dẫn dầu, dẫn
khí có đường kính ống không lớn hơn 0,2 m: 15 m tính từ mép trên ta luy đào,
chân ta luy đắp ra phía ngoài về mỗi bên.
2.2.2.3.12. Tuyến đường ống dẫn dầu, dẫn
khí có đường kính ống lớn hơn 0,2 m: 25 m tính từ mép trên ta luy đào, chân ta
luy đắp ra phía ngoài về mỗi bên.
2.2.2.3.13. Kè bờ sông, biển: 5 m tính từ mép
ngoài cùng hố móng ra phía ngoài về mỗi bên.
2.2.2.3.14. Lỗ khoan khảo sát địa chất, khoan khai
thác nước ngầm: 50 m tính từ tâm lỗ
khoan ra xung quanh.
2.2.2.3.15. Khai thác dầu mỏ hoặc khí đốt: 100 m tính
từ mép ngoài của chân đế dàn khoan ra xung quanh.
2.2.2.3.16. Công trình thủy
lợi đầu mối, công trình
phòng chống thiên tai, công trình trong đê,
trên đê, dưới đê (cấp
I, cấp II): Không quá 30 m tính từ mép trên ta luy đào, chân ta luy đắp ra
phía ngoài mỗi
bên.
2.2.2.3.17. Công trình thủy lợi đầu mối, công
trình phòng chống
thiên tai, công trình trong đê, trên đê, dưới đê (cấp III, cấp IV): Không quá 10 m tính từ mép trên ta luy
đào, chân ta luy đắp ra phía ngoài mỗi bên.
2.2.2.3.18. Công trình
trong hệ thống dẫn, chuyển nước, đê sông, đê biển, đê cửa sông:
Không quá 5 m tính từ mép trên ta luy đào, chân ta luy đắp ra phía ngoài mỗi
bên.
2.2.2.3.19. Công trình chăn nuôi, trồng trọt, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản và các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn
khác: 3 m tính từ mép chu vi đường biên ra ngoài.
2.3. Điều tra
2.3.1. Nội dung của công tác ĐT
2.3.1.1. Xác định diện tích, đường bao
bao quanh diện tích khu vực ĐT: Thực hiện trên bản vẽ mặt bằng; bản đồ địa hình
tỷ lệ 1:500 (hoặc bản đồ địa chính) với các điểm chuyển hướng của đường bao được
xác định bởi tọa độ VN2000 hoặc WGS84.
2.3.1.2. Thu thập và nghiên cứu hồ sơ
lưu trữ có liên quan đến
khu vực đất đai được điều tra Hồ sơ lưu trữ phải được thể hiện bằng mẫu
biểu có xác nhận của cơ
quan cung cấp thông tin
kèm theo hồ sơ sao lục nguồn thông tin (nếu có). Hồ sơ lưu trữ
bao gồm:
2.3.1.2.1. Hồ sơ lưu trữ về các trận
ném bom, pháo kích, hồ sơ dữ liệu ô nhiễm BMVN của các dự án ĐT lập bản đồ ô nhiễm
BMVN trên toàn quốc, và các dự án ĐT, KS ô nhiễm BMVN trước đó tại Trung tâm
hành động bom mìn quốc gia Việt Nam (VNMAC).
2.3.1.2.2. Hồ sơ về các hoạt động chiến
sự trên mặt đất (các trận đánh), các hoạt động khác có liên quan đến BMVN (hoạt
động diễn tập bắn đạn thật, khu
vực trước đây là kho
vũ khí, căn cứ quân sự, trận địa,
các trận pháo kích từ tàu chiến ngoài biển vào bờ...) tại các cơ quan quân sự địa
phương cấp huyện và cấp tỉnh.
2.3.1.2.3. Hồ sơ lưu trữ về các nạn
nhân bom mìn trong khu vực cần ĐT tại Trung tâm Cơ sở dữ liệu bom mìn quốc
gia/VNMAC, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan chính quyền địa
phương.
2.3.1.2.4. Hồ sơ lưu trữ về các hoạt động
RPBM từ trước tới
nay tại cơ quan quân sự địa phương, Bộ Tư lệnh Công binh, VNMAC.
2.3.1.3. Phỏng vấn nhân chứng địa
phương: Lấy đơn vị hành
chính cấp xã hiện đang quản
lý khu vực đất
đai cần ĐT để lập kế hoạch
phỏng vấn nhân
chứng. Các nhân chứng phải phỏng vấn bao gồm: Cán bộ địa phương phụ trách quân
sự, địa chính, lao động
- thương binh và xã hội cấp xã; cán bộ tổ dân cư, tổ dân phố, khu
dân cư; trưởng thôn cùng
các nhân chứng là những người
cao tuổi đã sinh sống
lâu năm tại địa
phương, đặc biệt là những người đã và đang là chủ sử dụng khu đất cần ĐT.
Số lượng phiếu ĐT phải hoàn thành đối với một
khu vực đất đai thuộc
phạm vi hành chính của cấp xã không ít
hơn 25 phiếu.
2.3.1.4. Quan sát trực quan tại hiện
trường: Sau khi nghiên cứu hồ sơ lưu trữ và phỏng vấn đủ nhân chứng,
nếu có thông tin dẫn
đến nhận định khu vực đất đai đang tiến hành ĐT có khả năng bị ô nhiễm BMVN thì nhân viên ĐT
phải tiến hành quan sát trực quan tại hiện trường nhằm tìm kiếm thêm bằng chứng
(hố bom, mảnh BMVN, BMVN nguyên quả, tình trạng sử dụng đất) và xác định tại chỗ:
Tọa độ các khu vực đã RPBM; vị trí
mà người tham
gia phỏng vấn cung cấp thông tin có liên quan đến việc đã phát hiện thấy bằng
chứng tồn tại BMVN; tọa độ các khu vực nghi ngờ ô nhiễm BMVN đã được đánh dấu, khoanh
vùng trong quá trình nghiên cứu hồ sơ và phỏng vấn.
2.3.1.5. Các thông tin được thu thập
trong phạm vi khu đất cần ĐT và các khu vực đất đai xung quanh liền kề khu vực
ĐT nhưng không nên vượt quá giới hạn phạm vi đất đai thuộc phạm vi quản lý hành
chính cấp xã.
2.3.2. Các bước tối thiểu tiến hành ĐT
2.3.2.1. Xác định diện tích đất đai
khu vực ĐT trên bản vẽ mặt bằng/bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500, trên bản đồ địa chính tỷ lệ từ
1:200 đến 1:10 000. Đường bao quanh khu vực ĐT được xác định bởi tọa
độ VN2000 hoặc WGS84 tại các điểm chuyển hướng. Xác định các khu vực đất đai lân cận khu vực ĐT
trong phạm vi địa giới hành chính cấp xã quản lý.
2.3.2.2. Xác định địa danh khu vực đất
đai ĐT (địa danh được xác định đến cấp xã/thôn).
2 3.2.3. Xây dựng kế
hoạch (phương án) ĐT trình duyệt, chuẩn bị phiếu
ĐT, phiếu phỏng vấn nhân chứng,
bản vẽ mặt bằng/bản đồ, các mẫu biểu tổng hợp,
báo cáo, trang thiết bị, nhân lực phục vụ ĐT.
2.3.2.4. Tiến hành ĐT
tại cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh và cấp huyện: Tổ ĐT đưa yêu cầu (có thể
bằng mẫu phiếu yêu cầu hoặc
công văn của tổ
chức chịu trách nhiệm ĐT) để được cung cấp thông tin theo quy định tại 2.3.1.2.
2.3.2.5. Tiến hành ĐT tại Bộ Tư lệnh Công bình, VNMAC: Tổ
ĐT đưa yêu cầu (có thể bằng mẫu phiếu yêu cầu hoặc công văn của tổ chức chịu
trách nhiệm ĐT) để được cung cấp thông tin theo 2.3.1.2.
2.3.2.6. Tiến hành ĐT tại
cấp xã: Tổ ĐT
tiến hành phỏng vấn nhân chứng theo quy định tại 2.3.1.3.
2.3.2.7. Tiến hành quan
sát trực quan tại hiện trường:
- Nội dung công việc: Kiểm
tra đánh dấu tọa độ trên thực địa
khu vực ĐT, đánh dấu tọa độ trên thực địa và trên bản đồ các khu vực
có thông tin dẫn đến
kết luận ô nhiễm hay nghi ngờ ô nhiễm; kiểm tra tại các khu vực có thông tin về khả năng
ô nhiễm nhằm tìm kiếm
thêm bằng chứng trực quan, các bằng chứng (nếu có) được ghi nhận bằng hình ảnh;
- Phương pháp: Quan sát, mô tả bằng
biên bản ghi chép, chụp ảnh.
2.3.2.8. Tổng hợp thông tin từ phiếu cung cấp
thông tin, phiếu phỏng vấn nhân chứng, kết quả quan sát trực quan tại hiện trường,
tổ ĐT phân
tích, đánh giá, tổng hợp kết quả
lập báo cáo.
Báo cáo kết quả ĐT gồm
phần văn bản bằng lời và bản vẽ trong đó xác định phạm vi khu vực không ô nhiễm, phạm
vi khu vực nghi ngờ ô nhiễm,
diện tích từng khu vực và tổng
diện tích các khu vực nghi ngờ
ô nhiễm, trường hợp qua ĐT
xác định được khu vực ô nhiễm BMVN thì ghi rõ và đánh dấu bằng màu sắc
khác với khu vực nghi ngờ
ô nhiễm.
2.3.3. Căn cứ xác định khu vực không ô
nhiễm BMVN
Đất đai đã được RPBM hoặc
các khu vực hội đủ các yếu tố sau:
- Không có bất cứ hoạt động
quân sự nào trong khu vực trong quá khứ;
- Không có các trận ném bom, bắn pháo
trong khu vực;
- Không phải là khu vực có bố
trí kho vũ khí, trường bắn, bãi hủy, căn cứ quân sự, đồn
bốt trước đây;
- Không phát hiện có hố bom, BMVN, mảnh hoặc các bộ
phận của BMVN trong khu vực;
- Không có tai nạn BMVN
trong khu vực; không có bằng
chứng về sự tồn tại của BMVN từ bất kỳ nguồn nào;
- Đất đã được sử dụng cho
chăn thả gia súc, trồng trọt trong thời gian ít nhất 5 năm mà không phát
hiện có bằng chứng về sự
tồn tại của các loại BMVN; hoặc đất đai trong khu vực đã được sử dụng trong ít
nhất 5 năm, có xây dựng các
công trình giao thông, điện, nước, thủy lợi, nhà cửa mà không phát hiện có bằng chứng về
sự tồn tại của các loại BMVN.
2.3.4. Căn cứ xác định khu vực nghi ngờ ô nhiễm
BMVN
- Đã từng xảy ra hoạt động quân sự và
các cuộc xung đột vũ trang tại khu vực lân cận trong quá khứ;
- Có các trận ném bom, bắn pháo trong
khu vực; có dữ liệu lưu trữ và các báo cáo về sự tồn tại của BMVN trước đây;
- Người dân đã nhìn thấy
BMVN, hố bom, mảnh hoặc các bộ phận của BMVN;
- Có thông tin về việc xảy ra các vụ nổ,
vụ tai nạn đối với người và vật nuôi do BMVN trong khu vực lân cận;
- Trong khu vực lân cận trước đây là
kho vũ khí, trường bắn, bãi hủy, căn cứ quân sự, đồn bốt;
- Có các loại BMVN đã được phát hiện
trong quá trình RPBM do các lực lượng chức năng thực hiện trước đây tại khu vực lân cận.
2.3.5. Căn cứ xác định khu vực ô nhiễm
BMVN
2.3.5.1. Khu vực có bằng chứng trực tiếp về sự hiện
diện của BMVN (quan sát trực quan phát hiện có BMVN, mảnh hay bộ phận của BMVN,
phễu nổ hay hố bom đạn).
2.3.5.2 Khu vực chưa được RPBM và có ít nhất hai trong
các yếu tố sau:
- Có hồ sơ đủ tin cậy xác định ô nhiễm
BMVN từ các cuộc ĐT, KS trước đó;
- Nằm trong khu vực căn cứ quân sự
cũ, trận địa, đồn bốt, trường bắn, bãi hủy, kho vũ khí trước đây;
- Đất đai đang không được sử dụng cho
bất kỳ mục đích nào vì người dân nghi ngờ có BMVN;
- Có tai nạn do BMVN cho người hoặc gia
súc, hoặc có các vụ nổ do BMVN trong khoảng thời gian 10 năm tính đến thời
điểm ĐT.
2.3.6. Hồ sơ kết quả công tác ĐT
- Thuyết minh báo cáo kết quả ĐT, phân tích, đánh giá
và bản vẽ mặt bằng/bản đồ trong đó xác định phạm vi khu vực không ô nhiễm, phạm
vi khu vực nghi ngờ ô nhiễm, phạm vi khu vực ô nhiễm, diện tích từng khu vực và
tổng diện tích các khu vực nghi ngờ ô nhiễm/khu vực ô nhiễm, trường hợp qua ĐT
xác định được khu vực ô nhiễm BMVN thì ghi rõ và đánh dấu bằng màu sắc khác với khu
vực nghi ngờ ô nhiễm; phạm vi từng khu vực được xác định bằng đường bao
quanh có tọa độ tại
các điểm chuyển hướng của đường bao;
- Phiếu cung cấp thông tin của các cơ
quan quân sự địa phương, Bộ Tư lệnh Công binh, VNMAC kèm theo hồ sơ sao lục (nếu
có);
- Các phiếu phỏng vấn nhân chứng;
- Các bản ghi chép kết quả quan sát trực
quan, ảnh chụp tại hiện trường của nhân viên tổ ĐT;
- Thông tin chi tiết về nạn nhân bom mìn (nếu
có).
2.4. Khảo sát
2.4.1. Yêu cầu về thông tin thu thập
trong KS
2.4.1.1. Các thông tin tối thiểu cần thu thập
được trong quá trình KS gồm:
- Các thông tin về bằng chứng chứng
minh sự hiện diện của BMVN (bằng chứng gồm các loại BMVN, mảnh hoặc bộ phận
của các loại BMVN);
- Các thông tin phục vụ cho việc lập
phương án kỹ thuật thi công và dự toán trong RPBM (mật độ tín hiệu, tổng diện tích
phải thực hiện công tác dọn mặt bằng, cấp đất, thời tiết, khí hậu, thủy văn, thảm thực vật) tại
khu vực khẳng định ô nhiễm
BMVN.
2.4.1.2. Thông tin
thu thập trong quá trình KS phải trung thực, khách quan và phải được thể hiện đầy đủ trong hồ
sơ và báo cáo kết quả.
2.4.2. Yêu cầu về tài liệu
- Quy trình KS được phê duyệt;
- Hồ sơ báo cáo kết quả ĐT của tổ chức đã
ĐT khu vực KS;
- Bản vẽ mặt bằng khu vực KS được chia ô, đánh số thứ tự và xác định
tọa độ tâm
các
ô;
- Phương án kỹ thuật thi công KS đã được
thẩm định và phê duyệt.
2.4.3. Nội dung của công tác KS
2.4.3.1. Định vị, đánh dấu khu vực và
ô KS trên bản đồ và trên
thực địa.
2.4.3.2. Quan sát trực quan tại hiện trường: Nhân
viên KS quan sát
trực quan bằng mắt thường nhằm tìm kiếm
các bằng chứng chứng minh ô KS bị ô nhiễm BMVN. Nếu tìm thấy bằng chứng, ghi
chép, đánh dấu vào ô KS,
chụp ảnh bằng chứng và chuyển sang
ô khác; nếu không quan sát thấy bằng chứng thì tiến hành tìm kiếm bằng
chứng bằng máy dò tìm bom mìn.
2 4.3 3. Dò tìm bằng chứng bằng máy dò
mìn: Sử dụng máy dò mìn tìm kiếm
bằng chứng đến độ sâu 0,3 m cho đến khi tìm thấy bằng chứng hoặc cho đến khi
hết toàn bộ diện tích ô KS.
2.4.3.4. Dò tìm bằng chứng
bằng máy dò bom: Chỉ áp dụng khi
dò tìm hết ô KS bằng máy dò mìn mà chưa tìm thấy bằng chứng. Sử dụng máy dò bom tìm kiếm tiếp
đến độ sâu 3 m hoặc 5 m như khi tìm kiếm ở độ sâu 0,3 m; trong quá trình dò tìm,
khi phát hiện tín hiệu thì đào xử lý ngay, nếu phát hiện bằng chứng trực tiếp
hoặc gián tiếp thì kết thúc KS, chuyển sang ô khác.
2.4.4. Phương pháp tiến hành KS
2.4.4.1. Thực hiện việc khảo sát, phản
tích xác định các thông tin mật độ tín hiệu, cấp đất, diện tích
thảm thực vật, tính chất thảm thực vật, tình hình khí hậu, thủy văn trong khu vực.
2.4.4.2. Tùy thuộc điều kiện địa hình,
thực hiện việc định vị, chia ô KS, mỗi ô KS có kích thước tối đa (50
x 50) m, có
xác định tọa độ tâm và đánh số thứ tự.
2.4.4.3. Quy định về ô liền kề: Là tất cả các ô có cạnh hoặc đỉnh chung với
ô KS.
2.4.4.4. Quy định tên gọi và màu sắc đánh dấu các ô trên bản
vẽ mặt bằng/bản đồ
trong quá trình KS như sau:
- Màu đỏ: “Ô nhiễm trực tiếp” - đối với các ô phát
hiện được bằng chứng trực tiếp hoặc gián tiếp;
- Màu nâu: “Ô nhiễm gián
tiếp” - là các ô liền kề với ô “ô nhiễm trực tiếp”;
- Màu xanh lá cây: “Không ô nhiễm” -
là các ô không tìm thấy bằng chứng trực tiếp hoặc gián tiếp;
- Màu vàng: “Không ô nhiễm gián tiếp” - là ô liền
kề với ít nhất
ba ô không ô nhiễm trực tiếp hoặc ô nhiễm gián tiếp;
- Trường hợp ô đã được đánh dấu màu
xanh lá cây hoặc màu vàng trước đó mà ô KS tiếp theo liền kề là ô màu đỏ thì được chuyển
sang thành ô màu nâu theo nguyên tắc ô liền kề ô “ô nhiễm trực tiếp”;
- Màu xám: “Không xác định” - là những ô vì bất cứ lý do
nào đó mà không thể tiến hành KS
toàn bộ diện tích.
2.4.5. Thứ tự KS
- KS từng ô theo các nguyên tắc sau:
KS ô thứ nhất nếu xác định là ô ô nhiễm trực tiếp (đánh dấu màu đỏ) thì tất cả các ô liền
kề không phải tiến hành hoạt động KS và được coi là ô nhiễm gián tiếp, được
đánh dấu màu nâu;
- Nếu xác định là ô không ô nhiễm trực
tiếp (đánh dấu màu xanh) thì tiếp tục KS các ô liền kề. Các ô có ít nhất ba ô liền kề là ô màu xanh
thì được coi là
“không ô nhiễm gián tiếp”, được
đánh dấu màu vàng và được
phép bỏ qua để chuyển sang KS ô kế tiếp.
2.4.6. Căn cứ xác định
khu vực ô nhiễm BMVN
2.4.6.1. Căn cứ xác định các ô là ô nhiễm
BMVN:
- Là các ô có thu được bằng chứng trực tiếp hoặc bằng chứng
gián tiếp về ô nhiễm BMVN trên thực địa (các ô được đánh dấu màu đỏ);
- Là các ô liền kề với ô màu đỏ (các
ô được đánh dấu màu nâu).
2.4.6.2. Căn cứ xác định một khu vực ô
nhiễm BMVN: Là một khu vực bao gồm các ô ô nhiễm trực tiếp và ô nhiễm gián tiếp. Trường hợp giữa các
khu vực đã xác định bị ô nhiễm hoặc sát cạnh một khu vực ô nhiễm có các ô không
ô nhiễm (ô màu xanh hoặc màu vàng) mà số ô này không vượt quá 4 ô thì có thể ghép vào
cùng khu vực ô nhiễm.
2.4.7. Căn cứ xác định khu vực không ô
nhiễm BMVN
2.4.7.1. Căn cứ xác định ô không ô nhiễm
BMVN:
- Là những ô “không ô nhiễm trực tiếp” (ô được đánh
dấu màu xanh);
- Là những ô “không ô nhiễm gián tiếp”
(ô được đánh dấu màu vàng).
2.4.7.2. Căn cứ xác định khu vực không
ô nhiễm BMVN: Là một khu vực
bao gồm các ô “không ô nhiễm
trực tiếp” và “không ô nhiễm
gián tiếp” liên tiếp.
2.4.7.3. Đối với các ô không
xác định (màu xám), tùy theo vị trí nằm trong khu vực nào để ghép vào khu vực ô
nhiễm hay không ô nhiễm theo nguyên tắc xác định bằng màu của các ô liền kề hay màu
của các ô trong cả khu vực.
2.4.8. Yêu cầu về kết quả thu được
sau KS
Hồ sơ kết quả thu được sau KS phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
- Xác định được “khu vực ô nhiễm
BMVN” và “khu vực
không ô nhiễm BMVN”;
- Xác định được diện tích của từng khu
vực;
- Vẽ được đường bao quanh các khu vực
ô nhiễm với tọa độ GPS tại các điểm chuyển hướng;
- Xác định được các thông tin: Mật độ
tín hiệu, cấp đất, diện tích thảm thực vật phải
phát dọn, tình hình khí hậu, thời tiết, thủy văn.
2.4.9. Hồ sơ kết quả KS
Hồ sơ kết quả thu được sau KS phải bao
gồm:
- Nhật ký thi công KS: Ghi chép đầy đủ
các thông tin hoạt động theo từng ô kể cả các ô được phép không KS;
- Bản vẽ mặt bằng/bản đồ khu vực
KS tỷ lệ 1:500 chia ô và tô màu
theo kết quả KS;
- Bản vẽ mặt bằng/bản đồ tỷ lệ
1:500 khoanh vùng, đánh dấu các khu vực ô nhiễm/không ô nhiễm BMVN sau phân tích đánh
giá và tổng hợp kết quả;
- Thuyết minh kết quả KS kèm theo ảnh
chụp (nếu có);
- Hồ sơ phương án kỹ thuật thi công và
dự toán RPBM cho các CHA.
2.4.10. Khu vực nghi ngờ ô nhiễm BMVN
Đối với khu vực sau khi ĐT xác định là
khu vực nghi ngờ ô nhiễm BMVN và có đủ các căn cứ xác định khả năng có mìn hoặc khi
đang tiến hành KS mà có bằng chứng về ô nhiễm mìn thì không hoặc dừng
KS, tiến hành lập kế hoạch RPBM mà không tổ chức KS theo quy định tại 2.4
2.5. Rà phá
bom mìn vật nổ
2.5.1. RPBM trên cạn khu vực bãi mìn
2.5.1.1. Dọn mặt bằng:
- Chỉ được phép tiến hành dọn
mặt bằng sau khi thiết lập hệ thống lối vào và các hành lang an toàn trong khu
vực thi công. Chiều rộng tối thiểu của lối vào bãi mìn và hành lang an toàn
không nhỏ hơn 2 m cho người đi bộ và 4 m cho phương tiện cơ giới;
- Trước khi phát dọn bằng thủ công phải kiểm tra dây vướng nổ, bẫy mìn;
- Phương pháp dọn mặt bằng: Thủ công
hoặc cơ giới hoặc kết hợp cả thủ công và cơ giới hoặc thủ công kết hợp với đốt thảm thực vật bằng
xăng dầu;
- Chỉ được phép dọn mặt bằng đồng thời
với việc RPBM;
- Chiều cao gốc cây cỏ còn lại sau khi phát dọn
không cao quá 0,05 m, cây có đường kính lớn hơn 0,1 m không phải chặt;
- Khi dọn bằng thủ công kết hợp phun
xăng dầu để đốt phải
đảm bảo không để cháy
lan ra ngoài khu vực dò tìm;
- Khoảng cách tối thiểu giữa hai người trên
cùng khu vực phát dọn không nhỏ hơn 15 m.
2.5.1.2. Dò tìm BMVN đến độ sâu 0,07 m;
- Phương pháp: Dò tìm bằng thủ công -
thuốn hoặc dò tìm bằng máy dò mìn;
- Trong quá trình dò tìm khi
phát hiện tín hiệu phải tiến hành xử lý xong mới dò tìm tiếp;
- Khi dò tìm bằng thủ công độ sâu thuốn
phải đạt được từ 0,07 m đến 0,1 m;
- Khi xử lý tín hiệu, với các
tín hiệu là BMVN không
thu gom, vận chuyển đến khu vực hủy tập trung được thì đánh dấu bằng cờ dấu,
cọc dấu chờ đến cuối ca làm việc để hủy tại chỗ; đối với các loại BMVN được phép thu
gom, vận chuyển thì chuyển về nơi bảo quản tập
trung để hủy theo đợt hoặc khi kết thúc công việc. Việc đánh dấu
quy định tại Phụ lục
D.
- Khoảng cách giữa hai người trong
cùng khu vực thi công không nhỏ
hơn 15 m.
2.5.1.3. RPBM đến độ sâu 0,3 m:
- Thực hiện sau khi đã rà phá đến độ
sâu 0,07 m;
- Phương pháp: Sử dụng máy
dò mìn;
- Mỗi dải dò có chiều rộng từ
1 m đến 1,5 m;
- Dải dò sau phải trùm lên dải dò trước tối thiểu
là 0,1 m;
- Vệt dò sau phải trùm lên 1/3 của vệt
dò trước;
- Khoảng cách tối thiểu giữa các
máy dò trên cùng một khu vực là 7 m;
- Khi xử lý tín hiệu, với các tín hiệu
là BMVN không
thu gom, vận chuyển đến khu vực hủy tập trung được thì đánh dấu bằng
cờ dấu, cọc dấu chờ đến cuối ca làm việc để hủy tại chỗ; đối với các loại
BMVN được phép thu gom, vận chuyển thì chuyển về nơi bảo quản tập trung để hủy theo đợt
hoặc khi kết thúc công việc;
- Sau khi đã xử lý xong tín hiệu, dùng
máy dò mìn kiểm tra lại
xung quanh và phía dưới tín hiệu vừa xử lý để bảo đảm sạch hết tín hiệu. Nếu còn tín hiệu
thì phải tiến hành xử
lý như thứ tự trên.
2.5.1.4. RPBM đến độ sâu 1
m hoặc 3 m hoặc 5 m:
- Thực hiện sau khi đã RPBM ở độ sâu đến
0,3 m;
- Phương pháp: Sử dụng máy dò bom;
- Chiều rộng mỗi đường dò là
1 m;
- Khoảng cách tối thiểu giữa các máy
dò trên cùng một
khu vực là 7 m;
- Xử lý tín hiệu bằng phương pháp đào thủ
công hoặc đào bằng máy hoặc
đào bằng máy kết hợp
đào thủ công; cứ sau mỗi lớp đào sâu 0,3 m phải dùng máy dò để kiểm tra và tính toán độ
sâu đất còn lại trước khi thấy tín hiệu, khi gần tới vật gây tín hiệu phải đào
thành từng lớp có độ dày nhỏ hơn 0,1 m, kết hợp máy dò và thuốn kiểm tra xung quanh
vị trí tâm tín hiệu trước khi đào lớp tiếp theo cho đến khi lộ hẳn tín hiệu;
- Xử lý tín hiệu là BMVN giống như xử lý tín hiệu là BMVN ở độ sâu 0,3 m;
- Sau khi đã xử lý xong
tín hiệu, dùng máy dò bom kiểm tra lại xung quanh và phía dưới tín hiệu vừa
xử lý, nếu còn tín hiệu thì phải tiến hành xử lý tiếp cho đến khi sạch hết tín
hiệu;
- Không tổ chức quá 2 người trong một
kíp đào và xử lý tín hiệu. Khoảng cách tối thiểu giữa bộ phận đào xử lý tín hiệu
tới các bộ phận khác không nhỏ hơn 25 m.
2.5.1.5. RPBM đến độ sâu 10 m:
- Thực hiện sau khi đã rà phá xong đến
độ sâu 5 m;
- Phương pháp: sử dụng máy dò bom dò từ
mặt đất tự nhiên đến
độ sâu 10 m hoặc khoan lỗ đến độ sâu 5 m hoặc di dời toàn bộ đất đá từ mặt đất
tự nhiên đến độ sâu
5 m;
- Xử lý tín hiệu quy định tại 2.5.1.4.
2.5.1.6. Xử lý tín hiệu là BMVN:
- Sau khi xác định được tín hiệu là
BMVN, với các loại BMVN theo quy định tại 2.6.1 thì đánh dấu bằng cờ dấu, cọc dấu
chờ đến cuối ca làm việc để hủy tại chỗ. Đối với các loại BMVN được phép thu
gom, vận chuyển thì chuyển về nơi bảo quản tập trung chờ hủy theo đợt hoặc
khi kết thúc công việc rà phá;
- Phương pháp hủy tại chỗ: Sử dụng lượng
nổ tập trung đặt phía trên vật cần hủy; gây nổ bằng kíp điện hoặc kíp thường
dây cháy chậm nụ xòe; quá trình hủy nổ tại chỗ phải tuân thủ các quy định về tính
toán lượng nổ tập
trung, khoảng cách an toàn, chiều dài dây cháy chậm... căn cứ vào từng loại
BMVN được quy định trong quy trình hủy nổ phù hợp với loại BMVN cần hủy.
2.5.2. RPBM trên cạn khu vực không phải
là bãi mìn
2.5.2.1. Dọn mặt bằng:
- Phương pháp: Dọn bằng thủ công hoặc
cơ giới hoặc kết hợp cả thủ công và cơ giới hoặc thủ công kết hợp đốt bằng xăng
dầu;
- Chiều cao gốc cây cỏ còn lại sau khi
phát dọn không cao quá 0,05 m, cây có đường kính lớn hơn 0,1 m không
phải chặt; đối với công tác
RPBM khu vực không sử dụng mặt bằng cho xây dựng các công trình thì chỉ cần
phát dọn thảm thực vật để đảm bảo sử dụng máy dò thuận lợi mà không cần
phải phát dọn hết cây cối;
- Khi dọn bằng thủ
công kết hợp phun xăng dầu để đốt phải đảm bảo không để cháy lan ra ngoài
khu vực dò tìm;
- Không để cây, cỏ đã phát nằm dày quá
0,05 m tính từ mặt đất tự nhiên làm ảnh hưởng đến việc sử dụng máy dò.
2.5.2.2. RPBM đến
độ sâu 0,3 m: Tuân thủ theo quy định tại 2.5.1.3.
2.5.2.3. RPBM đến
độ sâu 3 m hoặc 5 m: Tuân thủ theo quy định tại 2.5.1.4.
2.5.2.4. RPBM đến độ sâu 10 m: Tuân thủ
theo quy định tại 2.5.1.5.
2.5.2.5. Xử lý tín hiệu là BMVN: Tuân thủ
theo quy định tại 2.5.1.6.
2.5.3. RPBM dưới nước ở độ sâu nước
không lớn hơn 25 m
2.5.3.1. Chuẩn
bị mặt bằng:
- Phải thực hiện việc thiết lập đầy đủ
các khu vực (như khu vực tập
kết, y tế, nghỉ ngơi, cầu tàu, bến đỗ...) và xác định các mốc dẫn xuất, mốc tham
chiếu trên bờ. Trong trường
hợp khu vực thi công xa bờ quá 7 000 m, phải thiết lập hệ thống trạm nổi phục vụ công tác
hậu cần kỹ thuật đảm bảo an toàn
với điều kiện
thời tiết khu vực thi công;
- Phải tiến hành việc định vị khu vực
cần dò tìm bằng thiết
bị định vị GPS/sử dụng khung
dây, phao, neo đánh dấu khu vực dò
tìm;
- Hệ thống khung dây, phao neo định
vị phải được thường
xuyên kiểm tra, hiệu chỉnh đảm bảo không bị sai lệch vị trí trong suốt quá
trình thi công;
- Tiến hành phát dọn mặt bằng các loại
cỏ (sú, vẹt, cỏ lác, rong, bèo...) hoặc các loại cọc. Riêng các chướng ngại vật
quá lớn không thể trục vớt, xử
lý (dầm cầu, trụ cầu hỏng, tàu thuyền đắm...), phải đánh dấu để khi
RPBM có chú ý đặc biệt trong việc sử dụng máy dò nhằm hạn chế tín hiệu nhiễu.
2.5.3.2. Dò tìm BMVN đến độ sâu 0,5 m
tính từ đáy nước:
- Phương pháp: Sử dụng máy dò bom dưới
nước hoặc thiết bị từ kế;
- Chiều rộng mỗi dải dò
không quá 1 m, hướng đường dò
nên trùng với hướng dòng chảy;
- Quá trình dò tìm đầu dò của
máy dò cách mặt đất đáy nước không quá 0,2 m;
- Chỉ tiến hành RPBM dưới nước trong
điều kiện lưu tốc dòng chảy không lớn hơn 1 m/s; cấp độ sóng, gió không vượt quá cấp
3 (cấp gió và cấp sóng theo Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg);
- Đánh dấu tín hiệu bằng neo nối với phao nhựa
có cắm cờ đỏ đánh dấu tín hiệu hoặc có thể dùng sào tre cắm để đánh dấu vị trí tín
hiệu tùy theo độ sâu của nước.
2.5.3.3. Xử lý tín hiệu ở độ sâu đến
0,5 m tính từ đáy nước
- Phương pháp: Dùng thợ lặn mang thiết
bị lặn và các dụng cụ cầm tay (thuốn, xẻng...) lặn xuống vị trí tâm tín hiệu đã
đánh dấu, tiến hành xăm tìm bằng thuốn,
thận trọng đào tìm thành từng
lớp đến khi lộ hẳn vật gây tín hiệu;
- Kiểm tra xác định vật gây tín hiệu: Nếu
không phải là BMVN thì dùng cáp
nilon trục vớt lên thuyền hoặc đánh dấu; nếu là BMVN có thể thu gom, vận chuyển thì trục vớt đưa
lên thuyền đưa về nơi quy định; nếu là BMVN không an toàn cho thu gom, vận chuyển
hay vật nổ lạ, dùng
phao, neo và cờ đỏ đánh dấu lại chờ xử lý hủy tại chỗ;
- Sau khi đã xử lý xong tín hiệu phải
sử dụng máy dò bom để kiểm tra lại
xung quanh và phía dưới tín hiệu vừa xử lý, nếu còn tín hiệu thì phải tiến hành
xử lý tiếp cho đến khi sạch tín hiệu.
2.5.3.4. RPBM ở độ sâu từ 0,5 m đến 3
m hoặc đến 5 m tính từ đáy nước:
- Chỉ thực hiện sau khi đã tiến hành
xong bước rà phá đến độ sâu 0,5 m tính
từ đáy nước;
- Phương pháp: sử dụng máy dò bom hoặc
thiết bị từ kế;
- Dải dò có chiều rộng không quá 1 m,
hướng đường dò nên trùng với
hướng dòng chảy;
- Chỉ tiến hành RPBM dưới nước trong
điều kiện lưu tốc dòng chảy
không lớn hơn 1 m/s; cấp độ sóng, gió không vượt quá cấp 3 (cấp gió và cấp sóng
theo Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg);
- Đánh dấu tín hiệu ở độ sâu từ 0,5 m đến 3 m
hoặc đến 5 m tính từ đáy nước bằng neo nối với phao nhựa có cắm cờ đỏ;
- Đào xử lý tín hiệu ở độ sâu từ lớn hơn 0,5 m đến
3 m hoặc 5 m tính từ đáy nước: Dùng thợ lặn mang theo các dụng cụ (thuốn, xẻng,
vòi xói hoặc vòi hút bùn...) lặn xuống vị trí tâm tín hiệu, tiến hành xăm tìm bằng thuốn, dùng vòi
xói hoặc hút bùn kết hợp đào thành từng lớp cho đến khi lộ hẳn vật gây tín hiệu;
- Kiểm tra xác định vật gây tín hiệu:
Tuân thủ theo quy định tại 2.5.3.3;
- Sau khi đã xử lý xong tín hiệu phải
sử dụng máy dò bom để kiểm tra lại
xung quanh và phía dưới tín hiệu vừa xử lý, nếu còn tín hiệu thì phải tiến
hành xử lý tiếp cho đến khi sạch tín hiệu.
2.5.4. RPBM dưới nước ở độ sâu nước
lớn hơn 25 m
2.5.4.1. Định vị các điểm mốc đánh dấu phạm vi thi
công bằng thiết bị định vị GPS/khung dây, phao neo hoặc bằng bản đồ số
(bản đồ hàng hải).
2.5.4.2. Dò tìm trên
bề mặt đáy nước bằng thiết bị sona và từ bề mặt đáy nước đến độ sâu 1 m bằng từ
kế, độ sâu nước
từ lớn hơn 25 m đến 150 m:
- Độ dài của mỗi đường dò căn cứ theo
chiều dài của khu vực RPBM và khối lượng thi công trong ngày song không dài quá
5 000 m; bề rộng đường dò xác định tùy thuộc tính năng của sonar và từ kế;
- Đường dò sau phải trùm lên 1/3 đường
dò trước.
2.5.4.3. Định vị đánh dấu tín hiệu ở độ
sâu nước lớn hơn 25 m bằng
tọa độ trên bản đồ.
2.5.4.4. Xử lý tín hiệu nằm trên bề mặt
đáy biển, độ sâu nước từ 25 m đến 150 m bằng thiết bị lặn không người lái
(ROV).
2.5.4.5. Đào, kiểm tra, xử lý tín hiệu
đến độ sâu 1 m, độ sâu nước từ 25 m đến 150 m bằng thiết bị lặn không người
lái (ROV) và thuốc nổ.
2.5.5. Các yêu cầu thực hiện trong
RPBM
2.5.5.1. Yêu cầu về kết quả thu được sau
RPBM
Các tổ chức RPBM phải bảo đảm đã áp dụng
mọi nỗ lực phù hợp
để tìm kiếm, di dời và
tiêu hủy tất cả các nguy cơ về BMVN còn sót lại sau chiến tranh tại khu vực xác
định, đến độ sâu nhất định theo phương án kỹ thuật thi công được phê
duyệt hoặc hợp đồng với chủ đầu tư/chủ sử dụng đất để đảm bảo khu vực
đó an toàn đối với người sử dụng.
2.5.5.2. Yêu cầu về hồ sơ kết quả RPBM
2.5.5.2.1. Nhật
ký thi công RPBM: Ghi chép đầy đủ các thông tin hoạt động của
từng đơn vị/đội thi công.
2.5.5.2.2. Bản vẽ mặt bằng/bản đồ khu
vực RPBM tỷ lệ 1:500 có đánh dấu diện tích RPBM từng
ngày của từng đơn vị/đội và các thông tin liên quan đến BMVN tìm được (tọa độ,
kiểu loại, độ sâu tìm thấy,
phương thức tiêu hủy).
2.5.5.2.3. Báo cáo kết quả RPBM gồm
các thông tin tối thiểu sau: Địa điểm, phạm vi, diện tích khu vực; số lượng, kiểu
loại BMVN; đánh giá mức độ ô nhiễm, phân loại ô nhiễm theo số lượng và chủng loại
BMVN tìm được.
2.5.5.2.4. Hồ sơ quản lý chất lượng trong suốt
quá trình thi công theo quy định của Quy trình quản lý chất lượng hoạt động ĐT,
KS, RPBM do Bộ Quốc phòng ban hành hoặc quy trình quản lý chất lượng được chấp
thuận trong phương án kỹ thuật thi công được duyệt.
2.6. Tiêu hủy
BMVN
2.6.1. Các loại BMVN phải tiêu hủy tại
vị trí phát hiện
2.6.1.1. Các loại bom đạn chùm được
xác định là đã qua quá trình phóng, rải, bắn
ném từ bom mẹ.
2.6.1.2. Các loại mìn chống người, mìn
cháy, mìn khói được
xác định là đã qua quá trình cài đặt, phóng, rải.
2.6.1.3. Các loại lựu đạn tay đã rút chốt
an toàn, lựu đạn xoay M406 và các biến thể (đầu đạn súng M79), đạn
tên lửa chống tăng, đầu đạn
B40, B41 đã được bắn ra,
các loại ngòi/đầu nổ rời.
2.6.2. Nguyên tắc thu gom, phân loại, vận
chuyển về nơi tập trung và quản lý
2.6.2.1. Chỉ thực hiện với
các loại BMVN không phải tiêu hủy tại vị trí phát hiện.
2.6.2.2. Các nhân viên chuyên
môn kỹ thuật khi thực hiện các công việc này phải được sự cho phép của người chỉ
huy cao nhất tại hiện trường.
2.6.3. Thu gom, phân loại BMVN
2.6.3.1. Khi thu gom BMVN dò tìm được vào
nơi cất giữ chờ hủy phải tổ chức phân loại và xếp riêng từng chủng loại vào các
khu vực khác nhau. Đối với các loại BMVN có chứa chất cháy, chất hóa học
phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật bảo quản phù hợp với từng loại.
2.6.3.2. Số lượng các loại BMVN đã thu
gom hoặc đã xử lý xong trong từng ngày phải được ghi chép đầy đủ vào sổ theo
dõi và nhật ký thi công. BMVN dò tìm được trong ngày phải được đưa về vị trí
tạm cất giữ.
2.6.3.3. Trường hợp BMVN phát hiện được
trong quá trình KS, RPBM nhưng chưa thể đào/trục vớt ngay trong ngày thì phải cắm các
loại biển báo và tổ chức canh gác.
2.6.4. Vận chuyển BMVN
2.6.4.1. Khi vận chuyển các loại
BMVN phải tuân thủ các quy định của pháp luật về vận chuyển hàng hóa
nguy hiểm và áp dụng các biện pháp phòng ngừa gây nổ, kích nổ đối với từng loại.
BMVN phải được xếp vào các hòm gỗ có lớp cát lót ở bên dưới và xung quanh, lớp
cát lót dày tối thiểu 0,2 m. Trường hợp vận chuyển các loại vật nổ có kích thước
và trọng lượng tương đương hoặc lớn hơn bom MK81 trở lên có thể
không cần dùng hòm gỗ nhưng phải sử dụng cát lót thùng xe, bao cát chèn xung quanh
và chằng buộc cố
định.
2.6.4.2. Phương tiện được sử dụng để vận
chuyển BMVN phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về vận chuyển hàng hóa nguy
hiểm và nếu là xe cơ giới
phải còn trong thời hạn kiểm định,
đáy thùng xe bằng gỗ/lát gỗ và xe được
kiểm tra tình trạng kỹ thuật trước khi thực hiện việc bốc xếp, vận chuyển.
2.6.5. Vị trí cất giữ, bảo quản
BMVN
2.6.5.1. Nơi cất giữ, bảo quản các loại
BMVN phải được bố trí ở nơi xa dân, xa vị trí
đóng quân, xa các kho
tàng và các
công trình khác; phải đảm bảo khoảng cách an toàn đối với sóng xung kích và mảnh
văng đến các
công trình, khu dân cư xung quanh trong trường hợp vì một nguyên
nhân nào đó các loại BMVN bị kích nổ (tính trên tổng đương lượng nổ
của số BMVN hiện được cất giữ). Khoảng
cách an toàn theo quy định tại Phụ lục A của QCVN 11:2018/BQP hoặc theo Phụ lục
6 của QCVN 01:2019/BCT.
2.6.5.2. Nơi cất giữ, bảo quản BMVN phải
được tổ chức canh gác và bảo vệ thường xuyên.
2.6.6. Tiêu hủy BMVN
2.6.6.1. Khi tiêu hủy phải tổ chức thực
hiện đúng theo quy trình công nghệ và phương án tiêu hủy được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc
xuất, nhập BMVN đi hủy phải có phiếu xuất, nhập và sổ ghi chép.
2.6.6.2. Trước khi tiến hành tiêu hủy
BMVN phải phổ biến kế hoạch, huấn luyện bổ sung; thông báo cho chính quyền địa
phương và cơ quan quân
sự cấp huyện.
2.6.6.3. Sau khi thực hiện xong việc
tiêu hủy phải tổng hợp kết quả báo cáo các cơ quan chức năng có liên quan.
2.7. Nghiệm
thu và bàn giao
2.7.1. Các nội dung nghiệm thu
2.7.1.1. Nghiệm thu ĐT, KS, RPBM gồm
nghiệm thu kỹ thuật, nghiệm thu khối lượng theo giai đoạn (nếu có) và nghiệm
thu khối lượng hoàn thành.
2.7.1.2. Nghiệm thu kỹ thuật: Được tiến
hành trước khi nghiệm thu khối lượng theo giai đoạn hoặc nghiệm thu khối lượng hoàn
thành:
- Trách nhiệm
nghiệm thu: Chủ đầu tư tổ chức thực hiện việc nghiệm thu kỹ thuật;
- Phương pháp nghiệm thu: Xác định phạm
vi diện tích so với phương án thi công được duyệt; kiểm tra chất lượng với khối
lượng diện tích kiểm tra tối
thiểu là 1 % diện tích trên toàn bộ phạm vi của khu vực đã KS, RPBM;
- Điều kiện đủ để nghiệm thu kỹ thuật:
Không sót BMVN và tín hiệu có kích thước từ (37 x 60) mm trở lên.
2.7.1.3. Nghiệm thu khối lượng: Được
tiến hành sau khi nghiệm thu kỹ thuật:
- Trách nhiệm nghiệm thu: Chủ đầu tư tổ
chức thực hiện việc nghiệm thu khối lượng theo thực tế thi công;
- Phương pháp nghiệm thu: Xác định phạm
vi diện tích so với phương án
thi công được duyệt; kiểm
tra, tính toán khối lượng các bước thi công hoàn thành theo thực tế;
- Nội dung và trình tự nghiệm thu: Kiểm
tra tại hiện trường; kiểm tra các hồ sơ tài liệu theo danh mục; đối chiếu các kết quả
kiểm tra với
phương án kỹ thuật thi công được phê duyệt, quy trình kỹ thuật; đánh giá chất
lượng và kết luận;
- Kiểm tra tại hiện trường gồm kiểm tra các cọc mốc
đánh dấu khu vực, so
sánh với bản vẽ hoàn công, kiểm tra khối lượng công việc đã thực hiện;
- Kết luận: Chấp nhận nghiệm thu
các hạng mục công việc đã xem xét; không chấp nhận nghiệm thu khi các hạng mục
công việc thi công không đúng với phương án kỹ thuật thi công được phê duyệt,
hoặc không đáp ứng đúng quy trình
kỹ thuật được quy định.
2.7.2. Thành phần, nội dung bàn giao mặt
bằng đã ĐT, KS, RPBM
2.7.2.1. Thành phần tham
gia bàn giao mặt bằng:
- Chủ đầu tư/chủ dự án;
- Đại diện tổ chức RPBM (đơn vị trực
tiếp thi công);
- Đại diện nhà thầu tư vấn giám
sát/QLCL;
- Đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện trở
lên;
- Đại diện Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh;
- Đại diện các bên liên
quan khác do chủ đầu tư yêu cầu.
2.7.2.2. Bàn giao hồ sơ
2.7.2.2.1. Hồ sơ
tổ chức RPBM bàn giao cho chủ đầu tư gồm:
- Các hồ sơ quy định tại 2.3.6 đối với
hoạt động ĐT;
- Các hồ sơ quy định tại 2.4.9 đối với hoạt động
KS;
- Các hồ sơ quy định tại 2 5.5.2 đối
với hoạt động RPBM;
- Biên bản nghiệm thu khối lượng thi
công ĐT/KS/RPBM;
- Biên bản nghiệm thu kỹ thuật tại hiện
trường;
- Biên bản bàn giao mặt bằng
ĐT/KS/RPBM;
- Bản cam kết bảo đảm an toàn cho mặt bằng đã
RPBM;
- Biên bản xác nhận số
BMVN dò tìm được để đưa đi hủy;
- Kế hoạch tiêu hủy BMVN do cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
- Biên bản hủy BMVN dò tìm được;
- Báo cáo kết quả quản lý thông tin đã
được VNMAC xác nhận.
2.7.2.2.2. Hồ sơ tổ
chức RPBM bàn giao cho Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh và VNMAC gồm:
- Các hồ sơ quy định tại 2.3.6 đối với
hoạt động ĐT;
- Các hồ sơ quy định tại 2.4.9 đối với
hoạt động KS;
- Các hồ sơ quy định tại 2.5.5.2 đối với
hoạt động RPBM;
- Biên bản bàn giao mặt bằng
đã ĐT/KS/RPBM;
- Biên bản xác nhận số BMVN dò tìm được để đưa đi hủy;
- Biên bản hủy BMVN dò tìm được.
2.7.2.3. Bàn giao tại thực địa: Căn cứ
vào bản vẽ hoàn công, chủ đầu tư cùng
tư vấn giám sát kiểm tra, tiếp nhận tại tất cả các điểm cột mốc đã được chôn và đánh dấu
bằng tọa độ
VN2000/WGS84 trên bản vẽ. Số lượng,
quy cách các cột mốc tuân thủ quy trình kỹ thuật rà phá, phương án kỹ thuật thi
công được duyệt và Quy chuẩn kỹ thuật này.
2.8. Hỗ trợ y
tế trong ĐT, KS, RPBM
2.8.1. Độ tuổi tối thiểu của
nhân viên tham gia hoạt động RPBM là 18 tuổi.
2.8.2. Nhân viên được tuyển
dụng vào các hoạt động RPBM phải có sức khỏe đáp ứng điều kiện thực hiện nghĩa
vụ quân sự.
2.8.3. Tất cả nhân viên
làm việc trên công trường RPBM phải
được kiểm tra sức khỏe định kỳ từ 1 đến 2 lần trong một năm do các cơ sở y tế cấp
huyện và tương đương trở
lên thực hiện.
2.8.4. Các tổ chức RPBM cần
phải thiết lập và duy trì phương án ứng
phó sự cố bom
mìn tại công trường; phải đảm bảo đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết
để triển khai
phương án ứng phó sự cố; phải xác định vị trí cơ
sở y tế gần nhất có đội ngũ nhân viên và trang thiết bị y tế
phù hợp cho việc ứng phó sự cố.
2.8.5. Phải xây dựng và duy
trì các biện pháp nhằm giảm thiểu nguy cơ tai nạn bom mìn và nguy cơ gây sự cố sức
khỏe. Đội ngũ nhân viên phải được học
tập, luyện tập về kỹ năng thực hiện
các kỹ thuật cấp cứu bước đầu và
kỹ năng sử dụng trang thiết bị y tế cần thiết.
Nội dung huấn luyện y tế quy định tại
Phụ lục B.
2.8.6. Tổ chức RPBM phải
xây dựng và duy trì: Các văn bản về quản lý, hỗ trợ y tế công trường (nhóm máu
và những bệnh dị
ứng của từng nhân viên); khả
năng vận chuyển
nạn nhân đến cơ sở y tế với đội ngũ nhân viên và trang thiết
bị y tế phù hợp; chế độ bảo hiểm trong các trường hợp
2.8.7. Phải định kỳ kiểm
tra quy trình ứng phó khẩn cấp và quy
trình tải thương từ nơi xảy ra tai nạn đến một cơ sở y tế phù hợp.
2.8.8. Phải phổ biến cho tất cả các nhân viên về những mối nguy hại
cho sức khỏe (côn trùng và những bệnh truyền nhiễm, bệnh phát sinh từ nước, động
vật hoặc côn trùng có nọc độc có
thể có trong khu
vực...), nguy cơ nhiễm các chất độc trong khu vực (đi ô xin, hóa chất độc hại,
chất phóng xạ...).
2.8.9. Trong trường hợp cần
thiết, cung cấp thuốc, kháng sinh phòng ngừa bệnh tật, các phương tiện phòng hộ
khác. Kịp thời tiêm chủng phòng
ngừa bệnh tật (uốn ván, sốt vàng da, viêm gan...) theo tư vấn của các
chuyên gia y tế, y tế địa phương hoặc quốc tế.
2.8.10. Phương án ứng phó sự
cố bom mìn phải bao gồm các điều khoản quy định trách nhiệm đến từng cá nhân:
- Trách nhiệm
triển khai quy trình ứng phó khẩn cấp tại chỗ khi xảy ra sự cố (quy trình di chuyển nạn
nhân ra khỏi khu vực nguy hiểm, quy trình di chuyển nạn nhân ra khỏi các trang
thiết bị cơ khí RPBM…);
- Trách nhiệm sơ cứu thương và chăm sóc y tế tại
chỗ (gồm kỹ thuật hồi sinh tổng hợp; cầm máu tạm thời vết thương; băng vết
thương; cố định tạm thời gãy xương; vận chuyển nạn nhân
ra khỏi khu vực nguy hiểm);
- Vận chuyển nạn nhân đến
cơ sở y tế có khả năng điều trị chuyên khoa và tiến hành phẫu thuật phù hợp,
bao gồm: Chi tiết về tuyến đường di
chuyển, phương tiện di chuyển; nhân lực chăm sóc y tế, điều trị cho nạn nhân trong quá
trình di chuyển.
2.8.11. Phải luôn bảo đảm và
duy trì trang thiết bị y tế, các loại thuốc men, cơ sở vật chất
chăm sóc y tế tại chỗ; phương tiện
cứu thương, chuẩn bị và duy trì thông tin liên lạc tại chỗ và trên đường vận
chuyển, trừ những loại thuốc nằm trong danh mục thuốc phải kiểm
soát đặc biệt theo quy định.
Tổ chức biên chế và các trang thiết
bị tối thiểu cho hoạt động hỗ trợ y tế trên công trường KS, RPBM
quy định tại Phụ lục A.
2.8.12. Mỗi công trường RPBM
phải có các nguồn lực có thể tiến hành;
- Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi khu
vực nguy hiểm;
- Trong thời gian từ 3 phút đến 5 phút
sau tai nạn bom mìn, phải tiến hành được việc sơ cứu ban đầu cho nạn nhân;
- Phải vận chuyển nạn nhân đến cơ sở y
tế cấp huyện trở lên gần nhất trong thời gian sớm nhất có thể.
2.8.13. Mỗi công trường RPBM phải
có nhân viên y tế, có đủ trang bị cấp cứu y tế và phải huấn luyện cho đội
ngũ nhân viên để có thể thực
hiện các công việc sau:
- Đưa nạn nhân và các trang thiết bị
RPBM ra khỏi khu vực nguy hiểm một cách an toàn và kịp thời;
- Kịp thời đánh giá được tình trạng
thương tổn của nạn nhân và phân loại ưu tiên cấp cứu, vận chuyển;
- Thực hiện các kỹ thuật cấp cứu bước
đầu gồm: Kỹ thuật hồi sinh tổng hợp; phòng và chống sốc; các
biện pháp cầm máu tạm thời; vệ sinh và băng vết thương; cố định tạm thời
gãy xương; vận chuyển nạn nhân theo đúng chỉ định.
2.9. Thiết chế
hiện trường KS, RPBM
2.9.1. Hiện trường khu vực
tiến hành KS/RPBM phải được thiết lập đủ các thiết chế, khu vực chức năng phù hợp với điều kiện
địa hình và đáp ứng các
yêu cầu về an toàn, kỹ thuật, an ninh, vệ sinh và bảo vệ môi trường.
2.9.2. Trạm cảnh giới
2.9.2.1. Là vị trí bắt đầu giới hạn việc
đi lại của người, phương tiện, gia súc xâm nhập vào khu vực thi công từ các hướng.
2.9.2.2. Trạm cảnh giới phải được đánh dấu
bằng các biển báo, hàng rào hoặc bố trí nhân viên canh gác, được treo bảng
thông tin công khai về dự
án và bảo đảm khả năng quan sát, thông tin, báo động.
2.9.3. Lối vào, hành lang an toàn, làn
ranh giới
2.9.3.1. Là những tuyến đã được làm sạch
BMVN, được đánh dấu bằng công cụ đánh dấu và biển báo chỉ dẫn dùng cho người,
phương tiện cơ động an toàn xung quanh và trong khu vực thi công hoặc để xác định
ranh giới khu vực thi công.
2.9.3.2. Kích thước bề rộng tối thiểu: Dành
cho người là 2 m, dành cho phương tiện cơ giới là 4 m.
2.9.4. Khu vực tập kết
- Khu vực có bố trí vị trí
chỉ huy, đón tiếp khách tham quan, bãi đỗ xe, khu vực tạm nghỉ, công trình
vệ sinh, là vị trí bắt đầu giao nhiệm vụ và nhận xét kết thúc nhiệm vụ trong
ngày;
- Phải có đủ các bảng biểu, hồ sơ hiện
trường (sơ đồ khu vực thi công, nội quy công trường, theo dõi tiến độ,
danh bạ thông tin liên lạc khẩn cấp…);
- Phải có đủ phương tiện
thông tin liên lạc, hệ thống máy tính, tài liệu hiện trường...;
- Phải có lối vào an
toàn, vị trí đỗ xe, quay đầu xe phù hợp với mạng lưới giao thông trong khu vực;
- Diện tích khu vực tập kết được xác định
tùy theo quy mô công trường.
2.9.5. Khu vực thử máy
2.9.5.1. Là khu vực có các hố thử với
các chiều sâu và vật mẫu từ tính khác nhau nhằm kiểm tra tính năng và điều chỉnh
khả năng làm việc của các loại máy dò kim loại sử dụng trên hiện trường.
2.9.5.2. Khu vực thử máy cần có hố
thử không có mẫu
tín hiệu và hố thử có mẫu tín hiệu.
2.9.5.2.1. Hố thử không có
mẫu tín hiệu:
- Kích thước hố thử (Dài x Rộng x Sâu) là (2 x 2 x 1) m;
- Hố thử không có vật chứa
kim loại hay đất đá nhiễm từ;
- Được đổ đầy đất hiện trường hoặc cát
sạch;
- Xung quanh hố thử phải được dọn sạch
các vật có chứa kim loại đảm bảo không ảnh hưởng đến việc thử máy;
- Yêu cầu đạt được khi thử: Với máy
dò mìn ở độ nhạy cao nhất máy không báo có tín hiệu; đối với máy dò bom ở độ nhạy
4 máy không báo có tín hiệu.
2.9.5.2.2. Hố thử có mẫu
tín hiệu:
- Kích thước hố thử (Dài x Rộng x Sâu) là (2 x 2 x 1) m;
- Trong bãi thử và xung
quanh bãi thử đã được dọn sạch các vật có chứa kim loại đảm bảo không ảnh hưởng đến
việc thử máy trước khi đặt mẫu thử và đổ đầy cát sạch;
- Mẫu thử: Đối với máy dò mìn, sử dụng
mẫu thử tiêu chuẩn của
nhà sản xuất hoặc vật kim loại kích thước (37 x 60) mm chôn ở độ sâu 0,3 m;
đối với máy dò bom, sử dụng vật bằng sắt/thép/gang (có từ tính) kích thước (Dài x Rộng x Cao) là (100
x 100 x 500) mm chôn
ở độ sâu 1 m;
- Yêu cầu đạt được khi thử: Với máy dò
mìn ở độ nhạy cao nhất, với máy dò bom ở độ nhạy 4
máy báo có tín hiệu.
2.9.6. Kho thuốc nổ, hỏa cụ
Nơi cất giữ thuốc nổ và các
loại hóa cụ (kíp, dây cháy chậm) phải có biện pháp, phương tiện bảo đảm an
ninh, an toàn tin cậy và tuân thủ các quy định về kho thuốc nổ, hỏa cụ theo
QCVN 01:2019/BCT hoặc QCVN 11:2018/BQP.
2.9.7. Vị trí bảo quản tạm thời BMVN
thu gom trong thi công
Vị trí bảo quản tạm thời BMVN thu gom
trong thi công tuân thủ quy định tại
2.6.5.
3. QUY ĐỊNH VỀ
AN TOÀN
3.1. Yêu cầu
chung
3.1.1. Mọi hạng mục công việc
trong hoạt động ĐT, KS, RPBM đều phải triệt để tuân thủ các quy định, quy tắc
an toàn được ban hành bởi cơ quan có thẩm quyền trên cơ sở phương án kỹ
thuật thi công và kế hoạch thi công đã được duyệt; các bước triển khai phải được tổ chức
chặt chẽ, chỉ huy thống nhất theo đúng trình tự, đúng quy trình. Trong quá
trình tổ chức thi công, nghiêm cấm tự động thay đổi quy trình kỹ thuật. Khi cần
phải thay đổi một số bước trong quy
trình đã được duyệt thì phải được sự
đồng ý của cấp
có thẩm quyền bằng văn bản.
3.1.2. Khi chưa có đầy đủ các hồ sơ (tài liệu)
phương án kỹ thuật thi công được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không được
phép thi công.
3.1.3. Trong quá trình thi
công phải thực hiện
đúng theo phương án kỹ thuật
thi công. Tuyệt đối không làm ẩu, làm tắt các bước trong quá
trình ĐT, KS, RPBM đã được
thông qua.
3.1.4. Sau mỗi đợt mưa bão,
gió lớn hoặc sau
khi ngừng thi công nhiều ngày liền phải kiểm tra lại các điều kiện an toàn trước
khi thi công tiếp, nhất là những nơi nguy hiểm
có khả năng xảy ra tai
nạn.
3.1.5. Phải cung cấp đầy đủ
nước uống bảo đảm yêu cầu vệ sinh và các nhu yếu phẩm cần thiết khác cho những
người làm việc trên công trường.
3.1.6. Trong quá trình thi
công, chỉ huy công trường phải chỉ đạo thực hiện các biện pháp cải thiện điều
kiện lao động cho cán bộ, công nhân
viên, giảm nhẹ các khâu lao động thủ công nặng nhọc; ngăn ngừa, hạn chế các yếu tố độc hại ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe hoặc
gây ra các bệnh
nghề nghiệp.
3.1.7. Không lâm nhiệm vụ
KS, RPBM trong điều kiện thời tiết mưa, bão, sấm sét, trời tối và các trường hợp
khác theo quy định
của pháp luật về an toàn lao động. Các trường hợp cần thi công trong điều kiện trên
phải được cơ
quan có thẩm quyền cho phép.
3.2. An toàn
cho người
3.2.1. Chỉ huy các tổ
chức thi công RPBM, chỉ huy công
trường, đội trưởng, nhân viên phụ trách về an toàn phải được quán triệt, thực
hiện đầy đủ các nguyên tắc, quy tắc,
quy định về công tác an toàn.
3.2.2. Đội trưởng, tổ trưởng
thi công, nhân viên phụ
trách an toàn lao động phải
thực hiện việc đánh giá an toàn khu vực thi công và báo cáo với chỉ huy hiện
trường hoặc
giám
sát viên; phải
kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện đúng trách nhiệm và đầy đủ các quy định
hiện hành về an toàn, vệ sinh lao động.
3.2.3. Nhân viên chuyên môn
kỹ thuật RPBM
phải đáp ứng đầy đủ các quy định về sức khỏe, phải được huấn luyện và có chứng chỉ (thẻ)
vệ sinh an toàn lao động, được trang bị các trang thiết bị bảo vệ cá nhân trong
quá trình làm việc. Việc huấn luyện, cấp thẻ vệ sinh, an toàn lao động cho các đối tượng thuộc
Bộ Quốc phòng quản lý thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-BQP.
3.2.4. Nhân viên kỹ thuật xử
lý BMVN dưới nước phải thành thạo bơi lặn
có chứng chỉ đào tạo thợ lặn, được bảo đảm đầy đủ các quy định về chế độ làm việc,
bồi dưỡng và bảo vệ sức
khỏe.
3.2.5. Chỉ nhân viên chuyên
môn kỹ thuật biết bơi mới được
làm việc trên sông nước và phải được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ an
toàn cá nhân và các dụng cụ cấp cứu cần thiết khác theo đúng quy định.
3.2.6. Nhân viên chuyên môn
kỹ thuật làm việc ở nơi có độ cao, độ dốc nguy hiểm phải có đầy đủ các trang
thiết bị bảo đảm an toàn.
3.2.7. Nhân viên chuyên môn
kỹ thuật làm việc trên công trường phải sử dụng đúng chức năng các
trang thiết bị bảo vệ cá nhân được cấp.
3.2.8. Nhân viên làm việc trong
những điều kiện chịu ảnh hưởng của các yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép phải
được bồi dưỡng tại chỗ bằng hiện vật theo đúng chế độ hiện hành.
3.2.9. Người làm nhiệm vụ
RPBM không được mang trên người các vật
nhiễm từ như điện thoại, đồng
hồ, chìa khóa...
3.2.10. Cấm hút thuốc
hoặc mang các đồ dùng có nguy cơ gây cháy nổ (diêm, bật lửa, điện thoại di động), uống các đồ uống
có chất kích thích như rượu, bia, chất có cồn trong khi đang làm nhiệm vụ.
3.2.11. Người làm nhiệm vụ
dò tìm chỉ đi lại
trong khu vực đã được phân công, không tùy tiện đi lại tự do trong khu vực thi công.
3.2.12. Tổ chức/đơn vị thi
công ĐT, KS, RPBM phải chuẩn bị đầy đủ trang bị, thuốc men, con
người, phương tiện sẵn sàng cho công tác cấp cứu khi sự cố xảy ra.
3.3. An toàn
trang thiết bị
3.3.1. Mọi trang thiết bị,
phương tiện vận tải phải được kiểm định đạt các yêu cầu kỹ thuật và còn
thời hạn sử dụng.
3.3.2. Các phương tiện,
trang bị bảo vệ cá nhân phải đáp ứng quy định về an toàn theo quy định của pháp
luật về an toàn vệ sinh lao động và phù hợp với điều kiện làm việc.
3.3.4. Các trang thiết bị lặn phải đạt
yêu cầu về an toàn kỹ thuật lặn.
3.3.5. Các trang thiết bị xử
lý, thiết bị nâng chuyển, trục vớt, trang bị bảo hộ lao động, vật tư phải đúng, đủ theo biên chế
và trong thời hạn kiểm định.
3.3.6. Trước mỗi ca làm việc,
các loại trang thiết bị phải được kiểm tra lại tình trạng kỹ thuật đạt yêu cầu
và ghi chép
thành hồ sơ trước khi đưa vào sử dụng.
3.4. An toàn
trong chuẩn bị mặt bằng thi công RPBM
3.4.1. Xung quanh khu vực thi
công RPBM phải có biển báo và bố trí
các trạm cảnh giới không cho
người, súc vật, phương tiện không có nhiệm vụ vào công trường.
3.4.2. Lán trại và các công
trình phụ trợ trong khu vực thi công RPBM phải được bố trí, sắp xếp phù hợp,
khoa học.
3.4.3. Tàu thuyền làm nhiệm
vụ dò tìm chỉ được đi lại trong khu vực dò theo đúng các vị trí đã được phân công.
3.4.4. Khi RPBM trên sông,
luồng lạch phải thông báo kế hoạch thi công và hợp đồng với Cảng vụ/Cảnh sát giao
thông đường thủy để điều tiết tàu thuyền.
3.5. An toàn
trong RPBM
3.5.1. An toàn trong phát quang dọn mặt
bằng
3.5.1.1. Khi phát quang dọn mặt bằng bằng
thủ công khu vực bãi mìn thì khoảng cách giữa hai người gần nhất tối thiểu là
15 m.
3.5.1.2. Khi dọn mặt bằng bằng thủ
công kết hợp với đốt bằng xăng, dầu phải có biện pháp đảm bảo không cho cháy
lan, phải tổ chức cảnh giới chặt chẽ, mọi người phải ở vị trí ẩn nấp. Sau khi đốt ít nhất 12 h mới
được vào khu vực để
triển khai các công việc tiếp theo.
3.5.1.3. Khi dọn mặt bằng bằng thủ công kết
hợp với thuốc nổ
phải đảm bảo cự ly an
toàn cho người, trang thiết bị và công trình xung quanh.
3.5.1.4. Khi chuẩn bị
mặt bằng dưới nước phải có đủ các trang thiết bị an toàn, kiểm tra độ sâu nước,
tốc độ dòng chảy, thủy triều trong ngày và các yếu tố khác để không ảnh hưởng đến thực
hiện nhiệm vụ.
3.5.2. An toàn trong KS, RPBM
3.5.2.1. Trước mỗi ca
làm việc, các nhân viên phải làm công tác kiểm tra lại số lượng, tình trạng
kỹ thuật của tất các loại trang thiết bị bảo đảm đạt yêu cầu và ở tình trạng kỹ
thuật tốt.
3.5.2.2. Mỗi ca làm việc liên tục tổng
cộng không quá là 6 h, một người sử dụng máy dò bom mìn không được làm việc 2
ca liên tục trong một ngày; nhân viên phải được bố trí nghỉ ngơi giữa giờ.
3.5.2.3. Phải phát quang dọn mặt bằng
sạch sẽ mới được tiến hành dò tìm.
3.5.2.4. Nhân viên
sử dụng máy trong quá trình dò tìm phải giữ đúng khoảng cách an toàn theo quy
định.
3.5.3. An toàn trong đào đất, xử lý
tín hiệu.
3.5.3.1. Người đào kiểm tra xử lý tín
hiệu phải thực hiện theo các bước trong quy trình đã được phê duyệt.
3.5.3.2. Khi đào xử lý tín hiệu ở những khu vực
dễ xảy ra sạt lở, phải có biện pháp đề phòng và kịp thời cấp cứu khi xảy ra tai
nạn.
3.5.3.3. Phải mang đầy đủ trang thiết
bị bảo vệ cá nhân.
3.5.3.4. Các dụng cụ cầm
tay phải bảo đảm chắc chắn.
3.5.3.5. Đất đào dưới đáy hố phải đổ vào vị trí cách
miệng hố đào ít nhất 0,5 m. Đất
đổ lên miệng hố đào phải có độ dốc để không sạt lở.
3.5.3.6. Khi đào đất ở sườn dốc phải
có biện pháp chống đất, đá
lăn bất ngờ.
3.5.3.7. Đào hố sâu hơn 2 m phải bố
trí ít nhất hai người
cùng làm việc, nhưng
phải đứng xa nhau để có thể cấp cứu kịp thời khi xảy ra tai nạn bất ngờ.
3.5.3.8. Không bố trí người làm việc
trên miệng hố đào sâu
trong khi đang có người làm việc ở bên dưới hố đào mà đất, đá có thể rơi, lở xuống
người ở dưới.
3.5.3.9. Không ngồi
nghỉ ở cạnh hố đào hoặc thành đất đắp.
3.5.3.10. Các vị trí tìm thấy BMVN
phải được cắm cờ (hoặc biển báo) và chỉ có người làm nhiệm vụ xử lý mới được vào khi
được chỉ huy công trường
giao nhiệm vụ.
3.5.3.11. Khoảng cách an toàn tối thiểu
giữa hai nhân viên xử lý
phải nằm ngoài bán
kính sát thương lớn nhất của loại mìn hoặc bom đạn chùm có trong khu vực và không nhỏ
hơn 15 m.
3.5.3.12. Khi tiến hành xử lý tín hiệu
chỉ được phép một người thực hiện, nếu phát hiện thấy loại BMVN lạ thì phải giữ
nguyên hiện trường, kịp thời
báo cáo người chỉ huy trực tiếp biết để tìm biện pháp xử lý.
3.5.3.13. Trường hợp phát
hiện được BMVN nhưng chưa thể đào và xử lý ngay trong ngày thì phải cắm
cờ, các loại biển báo theo quy định và tổ chức canh gác cho đến khi nào xử lý
xong.
3.5.4. An toàn trong công tác thu gom
và vận chuyển BMVN.
3.5.4.1. Việc vận
chuyển BMVN phải tuân thủ quy định của pháp luật về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
3.5.4.2. Khi vận chuyển BMVN tùy thuộc
vào loại phương tiện vận chuyển phải thực hiện nghiêm pháp luật về an toàn giao
thông.
3.5.4.3. Trước khi bốc xếp vận chuyển
phải xem xét kỹ
chủng loại, khối lượng và quãng đường vận chuyển để xác định phương tiện vận chuyển đảm
bảo an toàn.
3.5.4.4. Việc vận chuyển BMVN phải sử
dụng các phương tiện vận tải phù hợp với quy định hiện hành. Thùng xe vận chuyển
phải được lót một lớp cát dày
trên 0,2 m và phải xếp các bao cát
ở phần thùng tiếp giáp ca bin xe. Trên xe có tối đa 3 người gồm: Lái chính, cán
bộ áp tải và lái phụ (khi cần).
3.5.4.5. Khi xếp BMVN trên phương tiện
vận chuyển và mang đi tiêu hủy phải đặt nằm ngang với hướng xe chạy,
được chèn buộc chắc chắn, tránh để xê dịch trong quá trình vận chuyển. Không được
xếp quá 2/3 tải trọng của phương tiện vận chuyển. Không được chở BMVN cùng với
xăng, dầu và
nhiên liệu khác dễ cháy nổ.
3.5.4.6. Tuyến đường vận
chuyển từ nơi cất giữ đến bãi
hủy trong kế hoạch hủy cần chọn
tuyến đường không được đi qua thành phố, nơi tập trung đông người.
Nếu bắt buộc phải đi qua thì đi vào ban đêm, lúc vắng người và
không được phép dừng, đỗ.
3.5.5. An toàn trong trục vớt BMVN
3.5.5.1. Khi trục vớt, với các loại
bom phải dùng thiết bị trục vớt chuyên dụng. Với các loại vật nổ khác (nhỏ, nhẹ)
dùng túi vải/lưới và dây ni lông
để kéo lên thuyền.
3.5.5.2. Định vị,
chèn chặt vật nổ trong thùng chứa trên thuyền tránh va chạm trong quá trình di chuyển.
3.5.6. An toàn
trong tiêu hủy BMVN
3.5.6.1. Phải có kế hoạch tiêu hủy
BMVN được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.5.6.2. Tùy từng loại BMVN mà chọn phương pháp tiêu
hủy phù hợp. Các phương pháp tiêu phải tuân thủ theo các quy trình công nghệ hiện
hành.
3.5.6.3. Khi tổ chức tiêu hủy phải tuân
thủ tuyệt đối quy tắc an toàn, quy trình về tiêu hủy BMVN đã được ban hành.
3.5.6.4. Bãi hủy phải có
vị trí chỉ huy, ẩn nấp, các trạm cảnh giới ở các vị trí cần thiết.
3.5.6.5. Việc hủy BMVN tại chỗ chỉ được
thực hiện vào cuối ca mỗi buổi làm việc.
3.5.6.6. Sau khi kết
thúc mỗi đợt hủy phải tổ
chức kiểm tra an toàn toàn bộ khu vực bãi hủy trước khi rút quân.
3.5.7. Trách
nhiệm bảo đảm an toàn
3.5.7.1. Chỉ huy trưởng công trường
là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước cấp trên, trước pháp luật về việc tổ
chức thực hiện thi công tại hiện
trường. Trường hợp ít đội thi công và không thành lập ban chỉ huy công trường
thì đội trường
là người chịu trách nhiệm.
3.5.7.2. Người chỉ huy phải
luôn có mặt tại hiện
trường, phải kiểm tra, phê duyệt đánh giá an toàn của công trường/đội rồi mới
phát lệnh thi công; phải thường xuyên
nhắc nhở, đôn đốc, kiểm
tra và chấn chỉnh việc chấp hành đúng phương án thi công, đúng quy trình kỹ thuật,
quy tắc an toàn bảo
đảm không bỏ sót BMVN; không
để xảy ra mất an toàn.
3.5.7.3. Người chỉ huy công trường phải
nắm chắc phương án ứng phó sự cố, tai nạn; phổ biến, tổ chức thực
hành (diễn tập) các biện pháp xử lý tình huống cho toàn công trường/đội.
3.5.7.4. Chỉ huy công
trường phải phân công người phụ
trách giám sát về an toàn lao động.
3.5.7.5. Tổ chức/đơn vị, chỉ huy công
trường thi công ĐT, KS, RPBM phải trực tiếp kiểm tra việc cung cấp các loại vật
tư, vật liệu nổ, phương tiện bảo vệ cá nhân đúng chế độ quy định.
3.5.7.6. Trách nhiệm về thực hiện
các yêu cầu an toàn khi sử dụng máy móc, trang thiết bị (dụng cụ, thiết bị thi
công) kể cả các phương
tiện bảo vệ tập thể và bảo vệ cá
nhân cho những người làm việc quy định như sau:
- Tình trạng kỹ thuật của
máy móc, trang thiết bị thuộc trách nhiệm của đơn vị được giao quản
lý trang thiết bị;
- Việc tuân theo các yêu cầu về bảo hộ
lao động khi thi công hoạt động RPBM thuộc trách nhiệm của
đơn vị tiến hành thi công.
3.5.7.7. Các tổ chức, cá nhân khác khi có
các hoạt động trong cùng khu vực thi công thì chỉ huy công
trường phải phổ biến nội quy
an toàn và phân công người hướng dẫn.
3.5.7.8. Tổ chức/đơn vị thi công ĐT,
KS, RPBM phải có sổ nhật ký an toàn lao động, ghi chép tình hình sự cố, tai nạn,
biện pháp khắc phục và xử lý (nếu có) và sổ đăng ký,
theo dõi khách tham quan trong
quá trình thi công.
3.6. An toàn
và bảo vệ môi trường
3.6.1. Mọi dự án, hạng mục,
nhiệm vụ ĐT, KS, RPBM đều phải đánh giá tác động môi trường, các phương án khắc
phục và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
3.6.2. Các tổ chức/đơn vị
hoạt động ĐT, KS, RPBM phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đã được
quy định trong phương án kỹ thuật thi công và chấp hành các quy định về bảo vệ môi
trường của chính quyền, cơ quan bảo vệ môi trường và cộng đồng tại địa bàn hoạt
động.
4. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ
4.1. Yêu cầu
về năng lực của một tổ chức hoạt động ĐT, KS, RPBM
4.1.1. Yêu cầu về nhân
lực
4.1.1.1. Có đủ các cơ cấu của một bộ
máy chỉ huy, lãnh đạo gồm ban chỉ huy/ban giám đốc, các phòng/ban
chức năng kế hoạch, dự toán, thông tin dữ liệu, kỹ thuật, giám sát, tài chính.
4.1.1.2. Có đủ nhân viên
chuyên môn kỹ thuật được huấn luyện, đào tạo đáp ứng các yêu cầu chuyên
môn cho các chức danh quy định tại 4.1.2 và 4.1.3.
4.1.1.3. Theo điều kiện thi công và khối
lượng công việc, các
tổ chức RPBM có thể tổ chức các đội thi công với số lượng nhân sự, trang bị
phù hợp và được phê duyệt trong phương án kỹ thuật thi công.
4.1.2. Yêu cầu về trình độ
chuyên môn các chức danh
4.1.2.1. Đối với bộ máy lãnh đạo chỉ
huy và nhân viên của các phòng/ban (trừ tài chính) phải có chứng chỉ nhân viên chuyên
môn kỹ thuật hoặc chứng chỉ đội trưởng theo quy định tại Thông tư số 195/2019/TT-BQP.
4.1.2.2. Đối với đội trưởng, kỹ thuật viên,
giám sát viên ĐT, KS, RPBM: Yêu cầu trình độ chuyên môn theo quy định tại Điều 25 Thông tư số
195/2019/TT-BQP .
4.1.3. Yêu cầu về nhân lực của một
tổ chức/đơn vị thực hiện ĐT, KS, RPBM
4.1.3.1. Nhân lực phải có đối với một tổ
chức/đơn vị thi công ĐT, KS, RPBM trên cạn quy định tại Bảng 1.
Bảng 1 - Số lượng
và thành phần nhân lực tối thiểu phải có đối
với tổ chức/đơn vị thi công ĐT, KS, RPBM trên cạn
Nhân sự
|
Số lượng
(người)
|
Đội trưởng, đội phó
có chứng
chỉ đào tạo
|
2
|
Cán bộ QLCL có chứng
chỉ đào tạo
|
1
|
Kỹ thuật viên cấp 1 có chứng chỉ đào
tạo
|
8
|
Kỹ thuật viên cấp 2 có chứng chỉ đào
tạo
|
2
|
Kỹ thuật viên cấp 3 có chứng chỉ
đào tạo
|
1
|
Kỹ thuật viên cấp 4
|
-
|
Nhân viên y tế có chứng chỉ đào tạo
|
1
|
Nhân viên quản lý thông tin (kiêm
nhiệm)
|
1
|
Nhân sự khác (hậu cần,
lái xe, vật tư...)
|
-
|
Tổng số:
|
Không ít hơn 18
|
4.1.3.2. Nhân lực phải có đối với một tổ chức/đơn
vị thi công ĐT, KS, RPBM dưới nước (độ sâu nước không lớn hơn 25 m) quy định tại
Bảng 2.
Bảng 2 - Số lượng và
thành phần nhân lực tối thiểu phải có đối với một tổ
chức/đơn vị thi công ĐT, KS,
RPBM dưới nước (độ sâu nước không lớn hơn 25 m)
Nhân sự
|
Số lượng
(người)
|
Đội trưởng, đội phó có chứng chỉ đào
tạo
|
2
|
Cán bộ QLCL có chứng chỉ đào tạo
|
1
|
Kỹ thuật viên cấp 1 có chứng
chỉ đào tạo
|
10
|
Kỹ thuật viên cấp 2 có chứng chỉ đào
tạo
|
2
|
Kỹ thuật viên cấp 3 có chứng chỉ đào
tạo
|
1
|
Kỹ thuật viên cấp 4
|
-
|
Nhân viên y tế có chứng chỉ đào tạo
|
1
|
Kỹ thuật viên - thợ lặn
có chứng chỉ đào tạo
|
2
|
Nhân viên quản lý thông tin (kiêm
nhiệm)
|
1
|
Nhân sự khác
|
-
|
Tổng số:
|
Không ít
hơn 23
|
4.1.3.3. Nhân lực phải có đối với một
tổ chức/đơn vị thi công ĐT, KS, RPBM dưới nước (độ sâu nước lớn hơn 25 m) quy định tại Bảng
3.
Bảng 3 - Số lượng và thành phần
nhân lực tối thiểu phải có đối
với một tổ chức/đơn vị thi công ĐT, KS, RPBM dưới
nước (độ sâu nước lớn hơn 25 m)
Nhân sự
|
Số lượng (người)
|
Đội trưởng, đội phó
có chứng chỉ đào tạo
|
2
|
Cán bộ QLCL có chứng chỉ đào tạo
|
2
|
Kỹ thuật viên cấp 1 có chứng
chỉ đào tạo
|
15
|
Kỹ thuật viên cấp 2 có chứng chỉ đào
tạo
|
2
|
Kỹ thuật viên cấp 3 có chứng
chỉ đào tạo
|
1
|
Kỹ thuật viên cấp 4
|
-
|
Nhân viên y tế có chứng chỉ
đào tạo
|
1
|
Kỹ thuật viên - thợ lặn có chứng chỉ
đào tạo
|
4
|
Nhân viên quản lý thông tin (kiêm
nhiệm)
|
1
|
Nhân sự khác
|
-
|
Tổng số:
|
Không ít hơn
30
|
4.1.4. Yêu cầu về trang thiết bị RPBM
và phương tiện bảo đảm
4.1.4.1. Các tổ chức RPBM phải có đầy
đủ các loại máy, trang thiết bị, dụng cụ cấp cứu và bảo hộ lao động theo quy định.
4.1.4.2. Trang thiết bị khối cơ quan/văn
phòng: Có đủ trang thiết bị phục vụ công tác lập kế hoạch, phương án dự toán
thi công, thu thập phân tích lưu trữ báo cáo thông tin dữ liệu, quản
lý hồ sơ.
4.1.4.3. Các loại máy, trang thiết
bị kỹ thuật đối với RPBM trên cạn phải đáp ứng yêu cầu sau: Còn trong thời hạn sử dụng;
bảo đảm các chỉ tiêu, tính
năng kỹ chiến thuật theo tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất và các tiêu
chuẩn, quy chuẩn đã được công bố, ban hành; các máy móc, trang thiết
bị có yêu cầu về an toàn phải được kiểm định an toàn; các phương tiện đo, thử
nghiệm phải được kiểm định, hiệu chuẩn, kiểm tra kỹ thuật đo lường và còn trong thời
hạn hiệu lực. Về số lượng phải
đảm bảo tối thiểu theo quy định tại Bảng 4.
Bảng 4 - Thiết bị KS,
RPBM trên cạn của 1 tổ chức/đơn vị
STT
|
Loại máy, thiết
bị
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
1
|
Máy dò bom
|
Chiếc
|
2
|
2
|
Máy dò mìn
|
Chiếc
|
4
|
3
|
Thiết bị định vị - GPS
|
Chiếc
|
2
|
4
|
Bộ dụng cụ làm tay cá
nhân
|
Bộ
|
10
|
5
|
Cọc, cờ, biển báo, dây
|
Bộ
|
Đủ
|
6
|
Dụng cụ và bộ đồ y tế
|
Bộ
|
1
|
7
|
Trang bị bảo hộ cá
nhân
|
Bộ
|
10
|
4.1.4.4. Các loại máy,
trang thiết bị kỹ thuật đối với RPBM dưới nước phải đảm bảo chất lượng: Còn
trong thời hạn sử dụng; bảo đảm các chỉ tiêu, tính năng kỹ chiến thuật
theo tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất và các tiêu chuẩn, quy chuẩn đã được
công bố, ban hành; các máy móc, trang thiết
bị có yêu cầu về an toàn phải được kiểm định an toàn; các phương tiện đo, thử nghiệm phải được kiểm định,
hiệu chuẩn, kiểm tra kỹ
thuật đo lường và còn trong thời hạn hiệu lực. Về số lượng phải đảm bảo tối thiểu
theo quy định tại Bảng 5 và Bảng 6.
Bảng 5 - Thiết
bị KS, RPBM dưới nước (độ sâu nước không lớn hơn 25 m) của 1 tổ chức/đơn
vị
STT
|
Loại máy,
thiết bị
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
1
|
Máy dò bom dưới nước
|
Chiếc
|
2
|
2
|
Máy dò mìn dưới nước
|
Chiếc
|
1
|
3
|
Thiết bị lặn nặng/nhẹ
|
Bộ
|
2
|
4
|
Thiết bị xói và hút bùn,
cát
|
Thiết bị
|
1
|
5
|
Thuyền cao su tiểu
|
Chiếc
|
2
|
6
|
Thuyền cao su trung
|
Chiếc
|
1
|
7
|
Thuyền composit/gỗ (đặt trạm lặn,
máy xói và hút bùn, cát)
|
Chiếc
|
1
|
8
|
Bộ dụng cụ làm tay
|
Bộ
|
4
|
9
|
Trang thiết bị trục vớt bom đạn
|
Bộ
|
1
|
10
|
Dụng cụ và bộ đồ y tế
|
Bộ
|
1
|
11
|
Trang bị bảo hộ, áo phao
|
Bộ
|
20
|
12
|
Thiết bị định vị - GPS
|
Chiếc
|
2
|
13
|
Bộ phao, neo định vị
|
Bộ
|
1
|
Bảng 6 - Thiết
bị KS, RPBM dưới nước (độ sâu nước lớn hơn 25 m) của 1 tổ chức/đơn
vị
STT
|
Loại máy,
thiết bị
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
1
|
Bộ thiết bị Sona và Từ kế được
kết nối đồng bộ
|
Thiết bị
|
1
|
2
|
Hệ thống định vị toàn cầu vi
sai (DGPS)
|
Hệ thống
|
1
|
3
|
Thiết bị định vị thủy âm
|
Thiết bị
|
1
|
4
|
Máy dò bom dưới nước
|
Chiếc
|
Từ 2 đến 3
|
5
|
Máy dò mìn dưới nước
|
Chiếc
|
2
|
6
|
Trạm lặn
|
Trạm
|
1
|
7
|
Thiết bị lặn nhẹ
|
Bộ
|
2
|
8
|
Thiết bị xói và hút bùn, cát
|
Thiết bị
|
1
|
9
|
Thuyền cao su trung
|
Chiếc
|
1
|
10
|
Bộ dụng cụ làm tay
|
Bộ
|
4
|
11
|
Trang thiết bị trục vớt bom đạn
|
Bộ
|
1
|
12
|
Dụng cụ và bộ đồ y tế
|
Bộ
|
1
|
13
|
Trang bị bảo hộ, áo
phao
|
Bộ
|
20
|
14
|
Bộ phao neo, định vị
|
Bộ
|
1
|
4.1.4.5. Các loại máy, trang thiết bị
kỹ thuật dùng chung đối với
các loại hình RPBM trên cạn, dưới nước,
dưới biển phải đảm bảo các yêu cầu sau: Còn trong thời hạn sử dụng, được kiểm định định
kỳ; bảo đảm các chỉ tiêu, tính năng kỹ chiến thuật theo tài liệu kỹ thuật của
nhà sản xuất và các tiêu chuẩn, quy chuẩn đã được công bố, ban hành; các máy móc, trang
thiết bị có yêu cầu về an toàn phải được kiểm định an toàn; các phương tiện đo, thử nghiệm
phải được kiểm định, hiệu chuẩn, kiểm tra kỹ thuật đo lường và còn trong thời
hạn hiệu lực. Về số lượng phải đảm bảo tối thiểu theo quy định tại Bảng 7.
Bảng 7 - Thiết
bị ĐT, KS, RPBM dùng chung
STT
|
Loại máy,
thiết bị
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
1
|
Xe ô tô/xuồng cứu thương
|
Chiếc
|
1
|
2
|
Xe ô tô chở người trên 9 chỗ
|
Chiếc
|
1
|
3
|
Máy điểm hỏa điện
|
Chiếc
|
3
|
4
|
Máy đo kíp
|
Chiếc
|
3
|
5
|
Máy đẩy thuyền từ 20 cv đến
50 cv
|
Chiếc
|
1
|
6
|
Xe ô tô vận tải từ 1 000
kg
|
Chiếc
|
1
|
7
|
Xe chuyên chở BMVN
|
Chiếc
|
1
|
4.2. Quản lý
chất lượng
4.2.1. Yêu cầu đối với hệ thống
QLCL
4.2.1.1. Mọi tổ chức RPBM phải thiết lập
hệ thống QLCL nội bộ phù hợp với các yêu cầu về hệ thống QLCL theo Tiêu chuẩn
quốc gia TCVN ISO 9001:2015. Việc QLCL trong
ĐT, KS, RPBM phải đảm
bảo được thực hiện ngay từ đầu và thường xuyên.
4.2.1.2. Các cán bộ, nhân viên làm
công tác QLCL trong ĐT, KS, RPBM tối thiểu phải có chứng chỉ đào tạo kỹ thuật
viên ĐT, KS, RPBM cấp II và chứng chỉ đào tạo về QLCL trong ĐT, KS, RPBM.
4.2.1.3. Trang thiết bị chuyên ngành
ĐT, KS, RPBM được sử dụng trong công tác KSCL phải có tính năng kỹ thuật và độ chính xác
cao, phân cấp chất lượng
cấp I, II và thời hạn kiểm định
còn lại không dưới 1/2 chu kỳ kiểm định được quy định.
4.2.1.4. Các chuẩn mực đánh
giá chất lượng
ĐT, KS, RPBM (tiêu chuẩn, căn cứ, quy trình)
phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và không thấp hơn các căn
cứ được nêu ra trong Quy chuẩn kỹ thuật này.
4.2.2. Nội dung cơ bản của công tác
QLCL trong ĐT, KS, RPBM
Nội dung cơ bản phải bao gồm các hoạt
động sau:
4.2.2.1. Thiết lập hệ thống QLCL, xác
định chính sách chất
lượng, mục tiêu chất lượng, kế hoạch chất lượng; phân công trách nhiệm và thông
báo, tổ chức học tập trong nội bộ.
4.2.2.2. Hoạt động thẩm định và công
nhận (thẩm định năng lực, thẩm định thiết kế, thẩm định các kế hoạch,
kiểm tra điều kiện
thi công).
4.2.2.3. Hoạt động ĐBCL (tiến hành các
biện pháp cần thiết nhằm xây dựng độ tin cậy về chất lượng).
4.2.2.4. Giám sát
chất lượng (theo dõi,
kiểm tra, phát hiện và kịp
thời khắc phục sai sót).
4.2.2.5. Kiểm tra nghiệm thu sản phẩm.
4.2.2.6. Đánh giá chất lượng và cải tiến.
4.2.3. Các tiêu chuẩn, quy trình QLCL
của tổ chức RPBM
Các tiêu chuẩn, quy trình
QLCL do các tổ chức hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn lựa chọn và
đề xuất áp dụng
trong ĐT, KS, RPBM phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau:
4.2.3.1. Đáp ứng các yêu cầu, nhu cầu
và mong đợi của các bên liên quan, bao gồm cả vấn đề giới và đa dạng
sắc tộc.
4.2.3.2. Đảm bảo sự quản lý, chia sẻ
thông tin, kinh nghiệm chuyên môn giữa các bên liên quan.
4.2.3.3. Thiết lập được chính sách chất
lượng, mục tiêu chất lượng trong
công tác khắc phục hậu quả bom mìn.
4.2.3.4. Xác định rõ và phản
ánh các quy trình tạo ra các loại sản phẩm, dịch vụ ĐT, KS, RPBM trong phạm vi
của hệ thống QLCL và xác định các yêu cầu chất lượng (căn cứ đánh giá)
đối với sản phẩm và dịch vụ đó.
4.2.3.5. Đảm bảo việc thu thập,
xử lý các ý kiến phản hồi của các bên liên quan về kết quả công việc.
4.2.3.6. Xác định các yêu cầu giám sát,
phương pháp và kết quả phân tích để đánh giá mức độ tuân thủ quy trình của
sản phẩm và dịch vụ, cũng như mức độ hài lòng của các bên liên quan và hiệu suất
của hệ thống QLCL.
4.2.3.7. Ngăn chặn hoặc giảm thiểu các
sai sót, tăng cường hiệu suất công việc và khuyến
khích các bên liên quan phản ánh về những sai sót, cũng như các cơ hội khắc phục
tới ban quản lý; đánh giá và nắm bắt cơ hội cải tiến.
4.2.3.8. Đảm bảo mức độ tuân thủ
ngang nhau đối với các quy trình kiểm soát nội bộ và bên ngoài.
4.2.3.9. Duy
trì môi trường làm việc
an toàn, không phân biệt đối xử, giảm căng thẳng và mang lại cảm giác
thoải mái tại nơi làm việc.
4.2.3.10. Đảm bảo việc
quản lý, truy cập, thu thập thông tin cần thiết phục vụ mục tiêu lập kế hoạch.
Đảm bảo tính minh bạch
của thông tin QLCL.
4.2.3.11. Đảm bảo việc báo cáo và lưu
trữ kết quả ĐT, KS, RPBM được
thực hiện nghiêm chỉnh.
4.2.3.12. Định kỳ theo dõi và xem xét
hiệu suất của hệ thống QLCL.
4.2.3.13. Các cơ quan quản lý nhà nước
về khắc phục hậu quả bom mìn thành lập đội ngũ giám sát được đào tạo đầy đủ, được
trang bị kiến thức chuyên môn về các hoạt động giám sát.
4.2.3.14. Nhân viên giám sát được
đào tạo chuyên môn và có khả năng
làm việc độc lập.
4.2.3.15. Các bên quan tâm có quyền tiếp cận
với cơ quan giám sát.
4.2.3.16. Đảm bảo theo dõi dài hạn đối
với việc sử dụng đất sau RPBM.
4.2.4. Thẩm định và công nhận
4.2.4.1. Nội dung thẩm định
năng lực ĐT, KS, RPBM
- Cơ cấu tổ chức, lực lượng nhân sự, trang bị,
cơ sở vật chất hậu cần kỹ thuật;
- Kinh nghiệm hoạt động, năng lực xây
dựng kế hoạch, quản lý dự án;
- Hệ thống QLCL nội bộ;
- Công tác bảo đảm hậu cần, bảo dưỡng
và sửa chữa trang thiết bị;
- Tình hình hoạt động tài chính;
- Hệ thống quản lý dữ liệu, khả năng khai
thác, quản lý, chia sẻ thông tin theo tiêu chuẩn quốc gia;
- Công tác đào tạo bổ sung nguồn nhân
lực, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kế hoạch phát triển kỹ năng nhân viên phù
hợp;
- Công tác bảo đảm an toàn và chăm sóc
y tế cho cán bộ và nhân viên;
- Kinh nghiệm và khả năng phối hợp với các bên liên quan
trong ĐT, KS, RPBM;
- Chế độ, chính sách, bảo hiểm cho
nhân viên RPBM và các bên liên quan.
4.2.4.2. Phương pháp thẩm định: Thẩm định trên hồ
sơ và thẩm định trên
thực tế.
4.2.4.3. Chuẩn mực đánh giá: Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia và các văn bản pháp luật trong lĩnh vực khắc
phục hậu quả bom mìn.
4.2.5. Kiểm tra điều kiện thi công
4.2.5.1. Nội dung: Kiểm tra về lực lượng,
trang bị, thiết chế hiện
trường phù hợp với phương án kỹ thuật
thi công, tiêu chuẩn, quy trình được phê duyệt.
4.2.5.2. Phương pháp: Kiểm tra hồ sơ
hiện trường và kiểm tra thực tế.
4.2.5.3. Chuẩn mực đánh giá: Quy chuẩn,
tiêu chuẩn, quy trình và phương án kỹ thuật thi công được phê duyệt.
4.2.6. Yêu cầu về quản lý chất lượng
trong ĐT, KS, RPBM
4.2.6.1. Phương án kỹ thuật thi công
ĐT, KS, RPBM phải được thẩm định và phê duyệt theo quy định sau:
- Nhà thầu xây dựng phương
án kỹ thuật thi công, dự toán trình thẩm định, phê duyệt trong đó xác định rõ các tiêu chuẩn, quy
trình ĐT, KS, RPBM, quy trình QLCL được lựa chọn áp dụng;
- Phương án kỹ thuật thi công ĐT, KS,
RPBM và kế hoạch QLCL phải được chủ đầu tư/chủ dự án phê duyệt trước khi tổ chức
thực hiện.
4.2.6.2. Nhà thầu phải tổ chức việc
QLCL nội bộ trước, trong và sau quá trình thực hiện ĐT, KS, RPBM theo quy định sau:
- Nhà thầu phải bố trí cán
bộ chuyên trách làm công tác quản
lý thông tin hiện
trường;
việc
kiểm tra chất lượng thông tin hiện
trường, dữ liệu ĐT, KS phải được tiến hành hàng ngày; các tồn tại sai sót phải
được kịp thời khắc phục trong ngày;
- Nhà thầu thi công phải thực hiện việc
giám sát chất lượng nội bộ và phải thực hiện việc kiểm tra lại hàng ngày ít nhất
5
%
diện tích đã KS, RPBM;
- Chủ đầu tư/chủ dự án cử cán bộ QLCL
hoặc tư vấn giám sát thực hiện việc giám sát ĐT, KS, RPBM theo
phương án kỹ thuật
thi công và kế hoạch
đảm bảo chất lượng của nhà thầu thi
công;
- Nhà thầu phải thường xuyên cập nhật,
đánh giá dữ liệu thu thập được từ kết quả thi công, lập báo cáo kết quả ĐT, KS, RPBM và
bản đồ hoàn thành ĐT, KS,
RPBM theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật này;
- Cơ quan giám sát chất lượng phải xác
nhận kết quả và chất lượng ĐT, KS,
RPBM, trong trường hợp cần thiết đề nghị chủ đầu tư/chủ dự án tổ chức kiểm tra, phúc tra
để xác minh dữ
liệu;
- Nhà thầu thi công và cơ
quan QLCL phải định kỳ tiến hành việc
thu thập ý kiến của các tổ chức,
cá nhân có liên quan về
tiến độ, chất lượng dự án;
- Chủ đầu tư/chủ dự án, cơ quan QLCL
và nhà thầu tổ chức kiểm tra nghiệm thu kết quả ĐT, KS, RPBM: diện tích kiểm tra không
dưới 1 % tổng diện tích của nhà thầu đã thi công, trong đó có ít nhất 50% nằm
ngoài diện tích đã được nhà thầu
thi công kiểm tra hàng ngày theo quy định.
4.2.7. Giám sát độc lập - giám sát của
các cơ quan quản lý nhà nước về RPBM
- Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh
Công binh và VNMAC có thể tổ chức kiểm
tra giám sát công
tác QLCL và tổ chức thi công của nhà
thầu và chủ đầu tư theo định
kỳ hoặc đột xuất;
- Các đợt kiểm tra (định kỳ,
đột xuất) phải được tiến hành đầy đủ và đúng trình tự. Nếu việc
kiểm tra cho thấy có bất kỳ sự sai sót nào của nhà
thầu thi công hoặc của chủ đầu tư thì yêu cầu tổ chức đó phải tiến hành khắc phục;
mọi chi tiết được ghi
trong báo cáo phát hiện
sai sót và gửi đến cơ
quan chủ quản hoặc cơ quan cấp trên của tổ chức vi phạm. Khi xác định được mức
độ của sai sót, cơ quan kiểm tra sẽ tiến hành kiểm tra và xác định
nguyên nhân gây ra sai sót và quyết định việc tiến hành khắc phục theo quy
trình. Nếu sai sót nằm ở trang thiết bị thì sẽ yêu cầu thu hồi ngay
và thay thế bằng các trang
thiết bị mới khác. Ngoài ra, các
phương tiện, trang thiết bị dự phòng cũng sẽ được kiểm tra chất lượng
để đảm bảo không lặp lại sai sót. Nếu sai sót do con người thì sẽ tiến hành
dừng thi công và yêu cầu triển khai tập huấn lại. Trường hợp nghiêm trọng sẽ tiến hành xử
lý đối với đơn vị thi công tùy theo thẩm quyền của cơ quan tiến hành kiểm tra.
4.2.8. Yêu cầu trong xử lý tồn tại và
sai sót
4.2.8.1. Phân loại sai sót trong ĐT,
KS, RPBM:
4.2.8.1.1. Sai sót cơ bản/sai sót nặng:
- Để mất BMVN thu hồi được trong
thi công;
- Gây mất an toàn (không phải là sự cố
bom mìn) hoặc gây nguy cơ mất
an toàn;
- Không đạt được hoặc không thực hiện
đúng các quy định được nêu trong Quy chuẩn kỹ thuật này, Tiêu chuẩn quốc gia về
khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh; các quy trình kỹ thuật ĐT, KS, RPBM
được phê duyệt và áp dụng trong thi công; các yêu cầu kỹ thuật trong hồ sơ dự
án và hướng dẫn bằng văn bản của chủ đầu tư/chủ dự án; các văn bản
pháp luật khác có liên quan;
- Những sai phạm có thể dẫn đến giảm
chất lượng thi công hoặc để sót BMVN;
- Những vấn đề có nguy cơ gây ảnh hưởng
đáng kể đến các tổ chức, cá nhân có liên quan.
4.2.8.1.2. Sai sót:
- Những sai sót độc lập, để phát hiện, dễ
khắc phục không đòi hỏi phải tổ chức kiểm tra tìm nguyên nhân và biện
pháp khắc phục;
- Những sai sót do thông tin không chính
xác, thiếu hồ sơ hoặc làm
sai báo cáo;
- Những sai sót dẫn đến việc giảm hiệu
quả công tác trong nội bộ nhưng không làm ảnh hưởng đến chất lượng dự án và người sử dụng
đất sau RPBM;
- Những sai sót gây ảnh hưởng đến quy
trình kỹ thuật và chất lượng sản
phẩm;
- Vi phạm đến lần thứ 3 với cùng sai sót được
coi là sai sót cơ bản/sai sót nặng.
4.2.8.1.3. Sai sót cần nhắc nhở:
- Là những sai sót không thuộc hai loại trên
nhưng cần được cán bộ, nhân viên trong hệ thống QLCL phát hiện, nhắc
nhở và đôn đốc thực hiện
việc khắc phục kịp thời, tại chỗ;
- Sai sót cần nhắc nhở được coi là sai sót nếu
vi phạm đến lần thứ 3.
4.2.8.2. Phương pháp thực hiện:
- Việc đánh giá mức độ sai sót cần được
thảo luận, phân tích rõ nguyên
nhân, xem xét hậu
quả hoặc nguy cơ hậu quả. Cán bộ QLCL phải trao đổi kỹ với đơn vị, cá nhân vi phạm và
với các nhân viên khác
trước khi ghi vào báo cáo;
- Mọi sai sót được phát hiện đều phải
được ghi lại vào phiếu phát hiện sai sót và báo cáo tổng hợp sai sót và được phổ
biến rộng rãi như một biện
pháp phòng ngừa;
- Những sai sót cơ bản/sai sót nặng cần
điều tra hoặc phân tích nguyên nhân thì phải lập biên bản sai sót;
- Mọi cá nhân khi tham gia hoạt động
ĐT, KS, RPBM đều phải có trách nhiệm
phát hiện, ngăn ngừa và báo cáo kịp thời các hiện tượng sai sót hoặc các nguy
cơ gây sai sót;
- Đối với trường hợp xảy ra tai nạn nổ
BMVN, mọi hoạt động của công trường sẽ
tạm thời dừng lại cho đến khi các cơ quan chức năng tìm ra nguyên
nhân, khắc phục và
phòng ngừa;
- Đơn vị thi công cùng với tư vấn giám sát phải
lập kế hoạch và thực
hiện biện pháp khắc phục sai sót và phòng ngừa;
- Tư vấn giám sát và nhà thầu thi
công có trách nhiệm kiểm tra kết quả khắc phục sai sót và báo cáo cho chủ đầu tư.
4.2.9. Yêu cầu đánh giá nội
bộ và cải tiến
4.2.9.1. Thời hạn và kế hoạch đánh
giá:
- Tất cả các tổ chức ĐT, KS,
RPBM phải lập kế hoạch đánh giá nội bộ hệ thống QLCL của mình với thời hạn
không quá 18 tháng kể
từ khi mới thiết lập hoặc từ lần đánh giá gần nhất;
- Việc đánh giá hệ thống QLCL nội bộ
phải được tiến
hành khi có những thay đổi về khung pháp lý trong lĩnh vực QLCL hoặc sự thay đổi
của hệ thống tổ chức, hoặc sự thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, năng lực thi
công trong lĩnh vực ĐT, KS, RPBM.
4.2.9.2. Chuẩn mực đánh giá gồm:
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2015;
- Chính sách, mục tiêu chất lượng;
- Các công cụ của hệ thống QLCL;
- Các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến hoạt động RPBM;
- Các quy chế, quy định hiện hành liên
quan đến các hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân trong hệ thống
QLCL.
4.2.9.3. Cán bộ đánh giá hệ thống QLCL
4.2.9.3.1. Tiêu chuẩn cán bộ đánh
giá hệ thống QLCL:
- Được đào tạo về hệ thống QLCL theo
tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015;
- Có chứng chỉ đạt yêu cầu làm chuyên gia
đánh giá hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN
ISO 9001:2015 do một cơ quan có chức năng đào tạo cấp;
- Có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động RPBM (tối
thiểu 2 năm làm việc trong lĩnh vực này);
- Được thủ trưởng đơn vị đề cử;
- Độc lập với hoạt động được đánh giá.
4.2.9.3.2. Trưởng nhóm đánh giá được
chỉ định tùy theo từng lần đánh giá; thư ký nhóm đánh giá được trưởng nhóm lựa
chọn và phân công trong số đánh giá viên.
4.2.9.4. Thực hiện hành động khắc phục,
phòng ngừa, cải tiến sau đánh giá:
- Báo cáo kết quả đánh giá và đề xuất
các biện pháp khắc phục, phòng ngừa, cải tiến phải được gửi đến lãnh đạo, nhà thầu
và các bên liên quan chậm nhất là 5 ngày sau khi kết thúc cuộc đánh giá;
- Căn cứ các đề xuất giải pháp thực hiện
hành động khắc phục/phòng ngừa/cải tiến được duyệt, thủ trưởng các đơn vị có
liên quan trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của mình phải xây dựng
kế hoạch, và thực hiện ngay việc khắc phục các điểm không phù hợp đã nêu trong báo
cáo;
- Căn cứ vào yêu cầu thời hạn khắc phục/phòng
ngừa/cải tiến, nhóm đánh giá cử
cán bộ kiểm tra kết quả thực hiện tại từng đơn vị và lập báo cáo kết quả khắc phục/phòng
ngừa/cải tiến;
- Báo cáo kết quả đánh giá và báo cáo
kết quả khắc phục/phòng
ngừa/cải tiến của tất cả các đợt
đánh giá được lưu trữ tại tổ chức tiến hành đánh giá, gửi về VNMAC để tổng hợp các
vấn đề cần điều
chỉnh, sửa đổi, cải tiến, trong các quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan.
4.3. Quản lý
thông tin
4.3.1. Yêu cầu chung
4.3.1.1. Các tổ chức hoạt động khắc phục
hậu quả bom mìn trên lãnh thổ Việt Nam phải tổ chức hệ thống quản lý thông tin khắc phục
hậu quả bom mìn đảm bảo việc thu thập, quản lý, lưu trữ dữ liệu chính xác và đầy
đủ trong các hoạt động của mình và báo cáo cho các cơ quan quản lý nhà nước và VNMAC đúng quy định
và theo yêu cầu một cách kịp thời.
4.3.1.2. Nội dung thu thập, xử lý, lưu
trữ và cung cấp thông tin
- Thông tin dữ liệu bản đồ số về các
khu vực nghi ngờ ô nhiễm, khu vực ô nhiễm BMVN, khu vực đã được ĐT, KS,
RPBM trên toàn quốc;
- Thông tin về kế hoạch thực hiện
chương trình, dự án, nhiệm vụ KPHQBM của cơ quan, tổ chức;
- Thông tin về kết quả do các tổ chức
hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh thực hiện;
- Báo cáo kết quả thực hiện các chương
trình, dự án, hạng mục, nhiệm vụ ĐT, KS, RPBM;
- Báo cáo kết quả thực hiện các chương
trình, dự án tuyên truyền giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn;
- Báo cáo kết quả thực hiện các chương
trình, dự án hỗ trợ nạn nhân bom mìn tái hòa nhập cộng đồng.
- Thông tin về nhu cầu RPBM, hỗ trợ nạn
nhân và tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho nhân dân của các bộ,
ngành, địa phương và chủ đầu tư;
- Thông tin về các tổ chức tham gia
các hoạt động KPHQBM sau chiến tranh tại Việt Nam;
- Thông tin về hoạt động QLCL các chương
trình, dự án, nhiệm vụ ĐT, KS, RPBM; tuyên truyền và hỗ trợ nạn nhân bom mìn;
- Thông tin cập nhật về các sự cố bom
mìn;
- Báo cáo thẩm định và chứng chỉ năng
lực hoạt động của các tổ chức trong nước và quốc tế triển khai các hoạt động khắc
phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh tại Việt Nam được lưu trữ và nhập vào hệ
thống quản lý dữ liệu BMVN quốc gia.
4.3.1.3. Hình thức lưu trữ, báo cáo,
cung cấp thông tin
Tất cả các thông tin cần lưu trữ, báo
cáo, cung cấp quy định tại
Phụ lục III Thông tư số 195/2019/TT-BQP dưới
dạng văn bản và file điện tử (bản đồ khu vực ở dạng shape file, bảng excel, pdf, jpeg...).
4.3.1.4. Các loại báo cáo
và trách nhiệm báo cáo:
4.3.1.4.1. Tổ chức RPBM
theo định kỳ (ngày 15 tháng cuối quý) và khi kết thúc dự án phải gửi cho Bộ Chỉ
huy Quân sự cấp tỉnh (hoặc cơ quan điều phối hoạt động khắc phục hậu quả bom
mìn cấp tỉnh) nơi triển khai dự án, nhiệm vụ ĐT, KS, RPBM, Bộ Tư lệnh
Công binh và Trung tâm Cơ sở dữ liệu bom mìn quốc gia/VNMAC các loại
thông tin/báo cáo sau đây:
- Thông tin về các dự án, hạng mục,
nhiệm vụ được mở mới;
- Thông tin về sự thay đổi, điều chỉnh
các dự án, hạng mục, nhiệm vụ đang thực hiện;
- Kết quả thực hiện các dự án, hạng mục,
nhiệm vụ trong quý;
- Kết quả thực hiện theo từng dự án, hạng
mục, nhiệm vụ đã hoàn thành trong quý
(nếu có);
- Báo cáo tai nạn, sự cố BMVN có liên
quan.
4.3.1.4.2. Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện phải
báo cáo thông tin về Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh gồm:
- Thông tin phát hiện BMVN do cộng đồng
thông báo;
- Báo cáo sự cố bom mìn trong cộng đồng;
- Báo cáo về hoạt động giáo dục nâng
cao nhận thức phòng tránh tai nạn bom mìn trên địa bàn;
- Báo cáo về nạn nhân bom mìn;
- Báo cáo về các hoạt động, dịch vụ hỗ
trợ cho nạn nhân bom mìn như phục hồi chức năng, chăm sóc y tế, hỗ trợ sinh kế tái hòa nhập cộng
đồng.
4.3.1.4.3. Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh
có trách nhiệm:
- Thực hiện việc kiểm tra, xác nhận, tổng hợp thông tin KPHQBM
trên địa bàn và báo cáo theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 195/2019/TT-BQP ;
- Hàng năm phải kiểm tra, báo cáo tình
trạng sử dụng đất đai đã được RPBM trên địa bàn, báo cáo về VNMAC trong kỳ báo
cáo cuối năm.
4.3.1.4.4. Chủ đầu tư/chủ dự án có trách nhiệm
thu thập, lưu trữ, xử lý và báo cáo về VNMAC các thông tin sau:
- Thông tin về kế hoạch thực hiện chương
trình, dự án, nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn thuộc phạm vi quản lý;
- Báo cáo kết quả thực hiện các chương
trình, dự án, hạng mục, nhiệm vụ ĐT, KS, RPBM.
4.3.2. Các
yêu cầu về hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ của tổ chức hoạt động khắc phục hậu quả
bom mìn
4.3.2.1. Đảm bảo xây dựng và thực hiện
các chính sách, tiêu chuẩn và quy định cho việc quản lý thông tin. Các chính sách, tiêu chuẩn và
quy định này phải phù hợp với các quy
chuẩn kỹ thuật quốc
gia và tiêu chuẩn quốc gia khác có liên quan.
4.3.2.2. Xác định rõ ràng vai trò của
cá nhân và cơ quan
phụ trách hệ thống quản lý thông tin trong tổ chức và đảm bảo rằng cơ quan phụ
trách hệ thống quản lý thông tin có quyền truy cập thông tin của các bên liên
quan trong nội bộ.
4.3.2.3. Xây dựng các quy định về bảo
mật thông tin, bảo vệ thiết bị
thông tin. Tất cả những người sử dụng thông tin đều phải được phổ biến và ký cam kết
bảo mật trước khi họ được phép
truy cập vào bất kỳ thành phần nào của hệ thống quản lý thông tin.
4.3.2.4. Cơ sở dữ liệu của hệ thống quản
lý thông tin nội bộ
phải có đủ dữ liệu để theo dõi, đánh giá và cải tiến liên tục các quy
trình quản lý và thực hiện khắc phục hậu quả bom mìn.
4.3.2.5. Dữ liệu được thu
thập, lưu trữ và báo cáo phải được QLCL, có độ tin cậy cao đáp ứng nhu cầu nội
bộ của tổ chức và
đáp ứng các yêu cầu
thông tin của các bên liên quan.
4.3.2.6. Cán bộ,
nhân viên làm công tác quản
lý thông tin phải đáp ứng tối thiểu các năng lực sau:
- Truy cập, nhập dữ liệu;
- Kiểm soát chất lượng thông tin;
- Sử dụng thành thạo, quản lý và cải
tiến các quy trình và phần mềm quản
lý thông tin;
- Phân tích dữ liệu/GIS;
- Quản trị hệ thống;
- Có chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ chuyên môn về hoạt động
KPHQBM.
4.3.2.7. Hệ thống máy tính
và thiết bị được sử dụng trong hệ thống quản lý thông tin phải đáp ứng ít nhất các thông số
kỹ thuật tối thiểu của phần mềm quản lý thông tin và GIS được sử dụng và
các yêu cầu sau:
- Phải phù hợp với công suất
và nhiệm vụ của hệ thống;
- Có đủ dung lượng để lưu trữ dữ liệu
của tổ chức;
- Hệ điều hành được cập nhật;
- Phần mềm được cấp phép và có các hệ
thống ngoại vi thích hợp như máy in và máy quét;
- Được kết nối với các đường
truyền và phương tiện thông tin như
internet, email.
4.4. Điều tra
sự cố bom mìn
4.4.1. Sự cố bom mìn
4.4.1.1. Một vụ nổ BMVN xảy ra
ngoài kế hoạch tại
nơi đang có các hoạt động ĐT, KS, RPBM, không phân biệt nguyên nhân hay hậu quả.
4.4.1.2. Việc phát hiện sót BMVN tại
khu vực đã được RPBM.
4.4.1.3. Một vụ nổ BMVN xảy ra trên phạm
vi toàn quốc gây ra hậu quả (có người chết, bị thương hoặc thiệt hại lớn về tài
sản) ngoài các sự cố quy định tại 4.4.1.1 và 4.4.1.2.
4.4.2. Báo cáo sự
cố bom mìn
4.4.2.1. Báo cáo sơ bộ sự cố bom mìn:
4.4.2.1.1. Báo cáo sơ bộ cung cấp thông
tin cơ bản về sự cố bom
mìn cho các Cơ quan quản lý nhà nước về khắc phục hậu quả bom mìn nhằm kịp thời hỗ trợ đối với trường hợp khẩn cấp và có
thể đưa ra một cảnh báo chung nhất cho các tổ chức RPBM khác về sự cố xảy ra.
4.4.2.1.2. Thực hiện báo cáo ngay sau
khi sự cố xảy ra bằng hai phương pháp: Báo cáo bằng điện thoại và báo cáo bằng văn
bản, fax hoặc thư điện tử.
4.4.2.2. Báo cáo chi tiết sự cố bom
mìn:
4 4.2.2.1. Báo cáo chi tiết sự cố bom
mìn là nội dung kết quả điều tra do các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương
và địa phương kết hợp cùng chủ đầu tư, đơn vị thực hiện KS, RPBM (nếu có) thực
hiện.
4.4.2.2.2. Phải
thực hiện báo cáo chi tiết sự cố bom mìn trong thời hạn 7 ngày làm việc sau khi
xảy ra sự cố.
4.4.2.3. Nội dung báo cáo sơ bộ và báo cáo chi tiết sự
cố bom mìn theo quy định tại Phụ lục C.
4.4.3. Quy định phân cấp báo cáo
4.4.3.1. Với
các sự cố xảy ra trong quá trình ĐT, KS, RPBM, đơn vị thi công báo cáo sơ bộ về
Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện nơi xảy ra sự cố, chủ đầu tư và Bộ Tư lệnh Công
binh.
4.4.3.2. Với
các sự cố sót BMVN sau quá trình RPBM chủ đầu tư báo cáo sơ bộ về Ban Chỉ huy
Quân sự cấp huyện
nơi xảy ra sự cố và Bộ Tư lệnh Công binh.
4.4.3.3. Với bất kỳ vụ nổ BMVN nào (sự
cố theo 3.4.1.3), Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện nơi xảy ra sự cố phải báo cáo
sơ bộ về Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh và Bộ Tư lệnh Công
binh.
4.4.3.4. Báo cáo điều tra sự cố bom
mìn do Bộ Tư lệnh Công binh chủ trì thực hiện và gửi báo cáo về Bộ Quốc phòng.
4.4.4. Mục đích, nội dung, phương pháp
tiến hành ĐT sự cố bom mìn
4.4.4.1. Việc điều tra sự cố bom mìn
nhằm mục đích chỉ ra các nguyên nhân gây ra sự cố bom mìn giúp phòng tránh các
sự cố tương tự có thể xảy ra nhằm
nâng cao tính an toàn và chất lượng của
quá trình ĐT, KS RPBM, giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn.
Điều tra sự cố bom mìn là một hoạt động
độc lập với hoạt động điều tra khác theo quy định của pháp luật.
4.4.4.2. Các sự cố bom mìn phải tiến
hành điều tra:
- Sự cố bom mìn gây ra thương tật hay
gây chết người;
- Sự cố bom mìn gây ra hư hại về tài sản;
- Việc phát hiện ra BMVN còn sót trong
khu vực đã được RPBM.
4.4.4.3. Hình thức và lực lượng tiến
hành điều tra sự cố bom mìn.
4.4.4.3.1. Điều tra nội bộ: Do đơn vị tổ
chức thi công KS, RPBM có sự cố thực hiện.
4.4.4.3.2. Điều tra của các cơ quan quản
lý nhà nước: Bộ Tư
lệnh Công binh chủ trì thực hiện điều tra khi có các sự cố theo 4.4.4.2; các cơ
quan sau có trách nhiệm
cử
cán
bộ tham gia:
- Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh nơi xảy
ra sự cố;
- Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện nơi xảy
ra sự cố;
- Chủ đầu tư (nếu có).
4.4.4.4. Yêu cầu về điều tra sự cố bom
mìn:
- Điều tra bắt đầu càng sớm
càng tốt;
- Nhân sự được lựa chọn tham gia cuộc
điều tra không liên quan đến sự cố và có đủ năng lực, kinh nghiệm và kỹ năng cần
thiết đáp ứng cho cuộc điều tra;
- Các khu vực sự cố cần được bảo vệ
càng lâu càng tốt, cho đến khi kết thúc điều tra nhằm tránh mất mát các thông
tin có giá trị;
- Các bức ảnh và vật chứng về khu vực xảy
ra sự cố cần được thu thập ngay khi xảy ra sự cố;
- Tổ điều tra phải gồm ít nhất 3 thành viên.
4.4.4.5. Các nội dung tối thiểu phải
thu thập trong quá trình điều tra tuân thủ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
10299-9:2014, Khắc phục hậu quả bom mìn, vật nổ sau chiến tranh - Phần
9: Điều tra sự cố bom mìn, vật nổ.
4.4.4.6. Yêu cầu
thông tin về sự cố bom mìn:
4.4.4.6.1. Trách nhiệm của các tổ chức
RPBM:
- Báo cáo tất cả các sự cố bom mìn về
cơ quan quản lý nhà nước về khắc phục hậu quả bom mìn theo đúng mẫu biểu và thời
gian quy định;
- Kịp thời chụp ảnh các sự cố bom mìn
tại hiện trường và bảo vệ hiện trường cho tới khi sự cố được điều tra;
- Cung cấp các hồ sơ, tài liệu,
ảnh chụp, kết quả điều tra nội bộ cho tổ điều tra của các cơ quan quản lý nhà
nước về khắc phục hậu quả bom mìn khi có yêu cầu.
4.4.4.6.2. Trách nhiệm của các Cơ quan
quản lý nhà nước về khắc phục hậu quả bom mìn và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Phổ biến rộng rãi thông tin về các sự
cố bom mìn: Các trường hợp gây ra sự cố và tác hại phát sinh từ sự cố, bản phân
tích các thông tin thu thập được trong suốt quá trình điều tra và các kết luận,
đánh giá và khuyến nghị sau khi kết thúc điều tra;
- Phổ biến kết quả của tất cả các báo
cáo và điều tra về sự cố bom mìn cho các tổ chức RPBM, Trung tâm Cơ sở dữ liệu bom
mìn quốc gia/VNMAC và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi
xảy ra sự cố để cập nhật, quản lý dữ liệu tai nạn nổ bom mìn.
4.5. Điều kiện
chuyển tiếp
4.5.1. Các dự án, hạng mục,
nhiệm vụ RPBM đã được thẩm định
và phê duyệt phương án kỹ thuật thi công và dự toán bởi các cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền trước khi Quy chuẩn kỹ thuật này có hiệu
lực tiếp tục thực hiện theo hồ sơ đã được thẩm định và phê duyệt.
4.5.2. Các dự án, hạng mục,
nhiệm vụ RPBM được thẩm định và phê duyệt phương án kỹ thuật thi công và dự
toán sau thời điểm Quy chuẩn kỹ
thuật này có hiệu lực phải tuân thủ các quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật
này.
5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
5.1. Các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài có liên quan đến hoạt động ĐT, KS, RPBM trên lãnh thổ Việt Nam phải
tuân theo các quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật này.
5.2. Bộ Tư lệnh Công binh có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát các tổ chức RPBM thực hiện công tác ĐT, KS, RPBM theo đúng
quy định của Quy chuẩn kỹ thuật này.
5.3. VNMAC có trách nhiệm
thẩm định, kiểm
tra, hướng dẫn các tổ chức RPBM nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam thực
hiện ĐT, KS, RPBM theo đúng quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật này.
6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
6.1. Cục Tiêu chuẩn - Đo
lường - Chất lượng/Bộ Tổng Tham mưu chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Công binh
và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức
phổ biến áp dụng và kiểm tra việc thực hiện thống nhất Quy
chuẩn kỹ thuật này trong cả nước.
6.2. Trường hợp Việt Nam
tham gia ký kết các hiệp định song phương hoặc đa phương mà có những điều khoản khác
với quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật này hoặc có thay đổi, bổ sung thì thực hiện
theo điều khoản của hiệp định song phương hoặc đa phương đó./.
Phụ
lục A
Tổ chức biên chế và các trang thiết bị tối thiểu cho hoạt
động y tế trên hiện trường
Bảng A.1 - Tổ
chức, biên chế tối thiểu tổ hỗ trợ y tế trên hiện trường
STT
|
Tổ chức,
biên chế
|
Số lượng
(người)
|
1
|
Bác sỹ/y sỹ tổ trưởng
|
01
|
2
|
Điều dưỡng viên trung cấp
|
02
|
3
|
Tải thương (kiêm nhiệm)
|
Từ 2 đến 4
|
4
|
Lái xe
|
01
|
CHÚ THÍCH: Áp dụng tại
hiện trường RPBM có từ 3 đội RPBM trở
lên, khi đó các đội
có thể không phải
biên chế nhân viên y tế.
|
Bảng A.2 -
Phương tiện y tế tối thiểu cho hoạt động y tế của công trường khảo sát, rà phá
bom mìn
STT
|
Tên phương tiện,
hoạt chất
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
I. Phương tiện vận
chuyển
|
|
Xe cứu thương chuyên dụng hoặc các
phương tiện vận chuyển tương đương phù hợp địa hình (ca nô, máy bay...)
|
Cái
|
01
|
II. Phương tiện
thông khí và các dụng cụ hỗ trợ hô hấp
|
1
|
Bóp bóng người lớn loại sử dụng nhiều
lần (ambu + mask)
|
Bộ
|
02
|
2
|
Mặt nạ thanh quản các cỡ dùng cho
người lớn (mask thanh quản)
|
Bộ
|
02
|
3
|
Mặt nạ thở ô xy người lớn
|
Cái
|
02
|
4
|
Canuyl Mayo đường miệng và mũi các cỡ
|
Cái
|
Mỗi cỡ 02 cái
|
5
|
Nguồn cung cấp ô xy
trong 120 min/8 L/min [10 L/20 MPa (200 bar)], có đồng hồ đo áp lực và bộ điều
chỉnh lưu lượng
|
Bộ
|
01
|
6
|
Dây thông khí mũi - họng
|
Cái
|
02
|
7
|
Ống nội khí quản các số
|
Cái
|
Mỗi số 01
cái
|
8
|
Bộ dụng cụ đặt nội khí quản
|
Bộ
|
01
|
9
|
Bộ dụng cụ mở khí quản (bao
gồm cả Canule Krishaber hoặc Sjoberg + thuốc gây tê + bơm tiêm + kim, chỉ
khâu...)
|
Bộ
|
01
|
10
|
Dây dẫn ô xy các cỡ
|
Cái
|
Mỗi cỡ 01
cái
|
11
|
Kim chọc dịch, khí màng phổi
|
Cái
|
Mỗi loại 02
cái
|
III. Dụng cụ tiêm truyền
|
1
|
Kính bảo vệ mắt
|
Cái
|
02
|
2
|
Thùng chứa đồ sắc nhọn
|
Cái
|
01
|
3
|
Kim luồn tĩnh mạch cỡ 14G, 16G, 18G,
20G
|
Cái
|
Mỗi cỡ 5 cái
|
4
|
Bộ dây truyền
|
Bộ
|
10
|
5
|
Băng dính y tế 2,5 cm
|
Cuộn
|
02
|
6
|
Ga rô tĩnh mạch
|
Cái
|
02
|
7
|
Bông cồn
|
Lọ
|
02
|
8
|
Bơm tiêm dùng một lần 5 ml
|
Cái
|
20
|
9
|
Bơm tiêm dùng một lần 10 ml
|
Cái
|
20
|
10
|
Kim cỡ 21G
|
Cái
|
20
|
11
|
Nước cất 5 ml
|
Ống
|
20
|
12
|
Găng y tế vô khuẩn
|
Đôi
|
20
|
IV. Dụng cụ băng vết thương
|
1
|
Băng tam giác
|
Cái
|
10
|
2
|
Gạc tiệt trùng (10 x 10) cm hoặc
(10 x 20) cm, gói 10 cái
|
Gói
|
20
|
3
|
Băng cuộn 10 cm
|
Cuộn
|
20
|
4
|
Băng cuộn 15 cm
|
Cuộn
|
20
|
5
|
Gạc bụng/ngực
|
Cái
|
Mỗi loại 10
cái
|
6
|
Băng bỏng
|
Cái
|
10
|
7
|
Băng đệm mắt
|
Cái
|
10
|
8
|
Băng chun
|
Cuộn
|
04
|
9
|
Ga rô
|
Cái
|
05
|
Dung dịch sát khuẩn
vết thương
|
10
|
Polyvinyl Pyrrolidone 10 %
|
Lọ
|
02
|
11
|
Cồn 70° chai 500 ml
|
Chai
|
02
|
12
|
Ô xy già 30 thể tích
|
Lọ
|
05
|
13
|
Dung dịch sát khuẩn tay nhanh
|
Lọ
|
02
|
V. Nẹp cố định
|
1
|
Bộ nẹp cố định cánh tay, cẳng
tay (hoặc nẹp Cramer)
|
Bộ
|
Mỗi loại 02
bộ
|
2
|
Bộ nẹp cố định đùi, cẳng chân
|
Bộ
|
Mỗi loại 02 bộ
|
3
|
Nẹp cố định cột sống cổ
các cỡ
|
Cái
|
Mỗi cỡ 02 cái
|
4
|
Nẹp cố định cột sống lưng, thắt lưng các
cỡ
|
Cái
|
Mỗi cỡ 02 cái
|
VI. Các khoản khác
|
1
|
Kéo cắt băng
|
Cái
|
02
|
2
|
Kìm Kelly
|
Cái
|
02
|
3
|
Kìm sát trùng
|
Cái
|
02
|
4
|
Ống nghe
|
Cái
|
02
|
5
|
Huyết áp kế
|
Cái
|
02
|
6
|
Thẻ phân loại nạn nhân
|
Bộ
|
02
|
7
|
Gạc đệm cỡ trung bình
|
Cái
|
20
|
8
|
Đèn soi tai, đồng tử
|
Cái
|
01
|
9
|
Băng dính
|
Cuộn
|
02
|
10
|
Dao mổ tiệt trùng (gồm cả cán và lưỡi dao)
|
Cái
|
05
|
11
|
Kim liền chỉ (tự tiêu
và không tự tiêu) đã tiệt trùng các số
|
Sợi
|
Mỗi số 02 sợi
|
12
|
Hộp dụng cụ tiểu phẫu (02
kẹp, 02 kéo, 02 kẹp phẫu tích, cán dao, lưỡi dao dùng một lần, kim liền chỉ
khâu, kìm kẹp kim)
|
Bộ
|
Từ 1 bộ đến
2 bộ
|
VII. Danh mục thuốc
thiết yếu
|
Nhóm thuốc tim mạch
|
1
|
Dopamin 200 mg
|
Ống
|
05
|
2
|
Dobutamin 250 mg
|
Ống
|
05
|
3
|
Noradrenaline 1 mg
|
Ống
|
20
|
4
|
Adrenaline 1 mg
|
Ống
|
20
|
5
|
Atropine sulphate 1/4 mg
|
Ống
|
20
|
6
|
Nitroglycerine Spray 200 liều (mỗi
liều 0,4 mg)
|
Lọ
|
01
|
7
|
Nifedipin 10 mg
|
Viên nang
|
10
|
8
|
Captopril 25 mg
|
Viên
|
10
|
9
|
Amiodaron 150 mg
|
Ống
|
05
|
10
|
Furosemide 20 mg/2 ml
|
Ống
|
05
|
11
|
Digoxin 0,25 mg/1 ml
|
Ống
|
05
|
12
|
Furosemid 40 mg
|
Viên nén
|
10
|
13
|
Amiodaron 200 mg
|
Viên
|
10
|
14
|
Nitroglycerin 1 mg/10 ml
|
Ống
|
05
|
15
|
Nitroglycerin 2,6 mg
|
Viên
|
20
|
Nhóm thuốc hô hấp
|
16
|
Salbutamol bình xịt 200
liều (mỗi liều 100 microgam) hoặc thuốc tương đương
|
Lọ
|
02
|
17
|
Terbutaline sulfate 0,5 mg
|
Ống
|
05
|
Nhóm thuốc tiêu hóa
|
18
|
Hyoscine-N-butylbromide 20 mg
|
Ống
|
10
|
19
|
Spasvamaverine 40 mg
|
Viên nén
|
20
|
20
|
Metoclopramide chlohydrate 10 mg
|
Ống
|
10
|
21
|
Berberine 100 mg
|
Viên
|
50
|
22
|
Biseptol 480 (Sulfamethoxazole 400
mg + Trimethoprim 80 mg)
|
Viên
|
50
|
23
|
Pethidine chlohydrate 100 mg
|
Ống
|
05
|
24
|
Diazepam 10 mg
|
Ống
|
05
|
25
|
Diazepam 5 mg
|
Viên
|
20
|
Nhóm thuốc kháng
sinh
|
26
|
Cephalosporin 1 g
|
Lọ
|
10
|
27
|
Ciprofloxacin 400 mg
|
Viên
|
20
|
28
|
Cefuroxim 500 mg
|
Viên
|
30
|
Nhóm thuốc chống độc
|
29
|
Naloxone 0,4 mg/ml (nếu sử dụng thuốc
gây nghiện)
|
Ống
|
02
|
30
|
Bột than hoạt
|
Tuýp
|
02
|
Thuốc gây tê tại chỗ
|
31
|
Lidocain 2 %/2 ml
|
Ống
|
50
|
Thuốc chống chóng mặt
|
32
|
Acetyl-DL-Leucine 500 mg
|
Ống
|
10
|
Nhóm thuốc giảm
đau, hạ sốt, chống viêm
|
33
|
Paracetamol 1 g
|
Lọ
|
05
|
34
|
Paracetamol 500 mg
|
Viên sủi
|
10
|
Dịch truyền
|
35
|
Dung dịch natriclorua 0,9%
500 ml
|
Chai
|
05
|
36
|
Dung dịch glucose 5% 500 ml
|
Chai
|
05
|
37
|
Dung dịch glucose 10% 500 ml
|
Chai
|
05
|
38
|
Dung dịch glucose 10% 500 ml
|
Chai
|
05
|
39
|
Dung dịch ringer lactate 500 ml
|
Chai
|
05
|
40
|
Dung dịch Hydroxyethyl starch 6% hoặc
dung dịch cao phân tử khác tương đương 500 ml
|
Chai
|
05
|
Nhóm thuốc chống dị
ứng
|
41
|
Diphenhydramin hydroclorid 10 mg
|
Ống
|
Từ 2 đến 5
|
42
|
Methylprednisoione
Natri succinate 40 mg
|
Ống
|
5
|
43
|
Chlorpheniramine maleate 4 mg
|
Viên nén
|
20
|
44
|
Loratadin 10 mg
|
Viên nén
|
10
|
Một số thuốc khác
|
45
|
Panthenol (thuốc xịt bỏng)
|
Tuýp
|
01
|
46
|
Calcium chloride 0,5 g/5 ml
|
Ống
|
05
|
47
|
Kali chlorid 500 mg
|
Ống
|
05
|
48
|
Kali chlorid 600 mg
|
Viên
|
10
|
49
|
Oresol
|
Gói
|
10
|
50
|
Tobramycine 0,3% 5 ml
|
Lọ
|
02
|
51
|
Natri clorld
0,9% 10 ml
|
Lọ
|
10
|
VIII. Thuốc và
phương tiện y tế tối thiểu cho phương tiện vận
chuyển
|
1
|
Cáng thương với các đai và phương tiện
giữ cố định cáng
thương vào xe
|
Cái
|
01
|
2
|
Ván cứng cột sống và mũ giữ đầu (hoặc
tương tự)
|
Cái
|
01
|
3
|
Chăn ủ ấm
|
Cái
|
02
|
4
|
Bình nước 10 L
|
Bình
|
01
|
5
|
Phương tiện liên lạc
|
Bộ
|
01
|
6
|
Dụng cụ báo tín hiệu khói (nếu cần)
|
Cái
|
01
|
7
|
Đèn nháy
|
Cái
|
01
|
8
|
Bình ô xy dung tích 5 L, có đồng hồ đo
áp lực và bộ điều chỉnh lưu lượng; dây dẫn ô xy các cỡ
người lớn
|
Bộ
|
01
|
9
|
Bóp bóng người lớn loại sử
dụng nhiều lần (ambu + mask)
|
Bộ
|
02
|
10
|
Mặt nạ thanh quản các cỡ dùng cho
người lớn (mask thanh quản)
|
Bộ
|
02
|
11
|
Mặt nạ thở ô xy người
lớn
|
Cái
|
02
|
12
|
Canute Mayo đường miệng và mũi các cỡ
|
Cái
|
Mỗi cỡ 02 cái
|
13
|
Dây thông khí mũi - họng
|
Cái
|
02
|
14
|
Ống nội khí quản các số
|
Cái
|
Mỗi số 1 cái
|
15
|
Bộ dụng cụ đặt nội khí quản
|
Bộ
|
01
|
16
|
Bộ dụng cụ mở khí quản (bao gồm
cả Canule Krishaber
hoặc Sjoberg + thuốc gây tê + bơm tiêm + kim, chỉ khâu…)
|
Bộ
|
01
|
17
|
Dây dẫn ô xy các cỡ
|
Cái
|
Mỗi cỡ 01 cái
|
18
|
Máy theo dõi bệnh nhân xách tay
(monitor) tối thiểu có 2 thông số: mạch, SpO2, dùng pin
|
Cái
|
01
|
CHÚ THÍCH: Thuốc thiết
yếu, dụng cụ tiêm truyền và các khoản khác thuộc mục VIII cần phải có
đủ như đã nêu tại các mục
III, VI, VII trong
bảng này.
|
Bảng A.3 -
Phương tiện y tế khác cho một tổ hỗ trợ y tế của công trường RPBM
STT
|
Tên phương
tiện
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
1
|
Bộ dụng cụ hút, rửa dạ dày
|
Bộ
|
01
|
2
|
Dụng cụ soi thanh quản (có lưỡi đèn và pin)
|
Cái
|
01
|
3
|
Kìm Magill số 8
|
Cái
|
01
|
4
|
Kìm Magill số
9
|
Cái
|
01
|
5
|
Dung dịch nước muối rửa 0,9%
|
Lít
|
10
|
6
|
Máy hút dịch di động
dùng nguồn ắc quy hoặc
điện xoay chiều 220 V/50
Hz
|
Cái
|
01
|
7
|
Máy theo dõi bệnh nhân xách tay
(monitor) tối thiểu có 2 thông số: Mạch, SpO2, dùng pin
|
Cái
|
02
|
8
|
Bộ ống thông tiểu các cỡ
|
Bộ
|
02
|
9
|
Bình nước uống 10 L
|
Bình
|
02
|
10
|
Chăn ủ ấm
|
Cái
|
02
|
Phụ
lục B
Huấn luyện y tế
B.1. Nội dung huấn luyện đối với nhân
viên RPBM
B.1.1. Chức trách và quyền hạn tiến
hành chăm sóc sơ cứu thương.
B.1.2. Kỹ thuật cấp cứu cơ bản, bao
gồm:
- Hồi sinh tổng hợp: Hà hơi thổi ngạt;
ép tim ngoài lồng ngực;
- Cầm máu vết thương: Cầm máu tạm thời
vết thương bằng cách gấp chi, ấn động mạch, băng ép, bảng chèn, băng nút, kẹp thắt mạch
máu, ga rô;
- Băng bó vết thương: Nhặt các
dị vật trên bề mặt vết thương, vệ
sinh vết thương bằng dung dịch sát khuẩn và các dụng cụ vô khuẩn nhằm hạn chế nhiễm
khuẩn vết thương, rửa từ trong ra ngoài vùng vết thương theo đường xoắn ốc.
Băng các vùng khác nhau của cơ thể bằng kiểu băng phù hợp như băng vòng xoắn,
băng số 8, băng dẻ quạt;
- Cố định tạm thời xương gãy bằng các loại nẹp
chuyên dụng hoặc nẹp tự tạo;
- Phương pháp cáng thương, vận chuyển
nạn nhân từ khu vực nguy hiểm đến địa điểm tập kết để cứu chữa bằng tay
không, bằng cáng.
B.1.3. Tầm quan trọng của việc giao tiếp,
động viên nạn nhân bom mìn.
B.1.4. Tầm quan trọng của việc chống để
nạn nhân bị lạnh, mưa, tuyết, gió hoặc quá nóng.
B.2. Nội dung huấn luyện giám sát viên
và đội trưởng đội RPBM
- Cách thức đánh giá tình hình an
ninh, đánh giá tác động tình hình an ninh đối với hiệu quả triển khai
phương án ứng phó tai nạn bom
mìn;
- Cách thức quản lý việc di chuyển nạn
nhân ra khỏi khu vực độc hại, nguy hiểm;
- Cách thức quản lý tai nạn bom mìn
gây thương tích cho nhiều người;
- Cách lập kế hoạch và điều phối việc
di chuyển nạn nhân từ công trường đến cơ sở chăm sóc phẫu thuật;
- Hệ thống liên lạc với các cơ sở điều
trị y tế và phẫu thuật, với các tổ chức hoặc cơ quan hoặc cá nhân có trách
nhiệm yêu cầu trợ giúp để hỗ trợ chuyển nạn nhân đến bất cứ cơ sở chăm sóc y tế
trung gian nào và sau đó là đến các cơ sở
phẫu thuật phù hợp.
B.3. Nội dung huấn luyện đội ngũ nhân
viên hỗ trợ y tế
- Đánh giá tình trạng sức khỏe chung của
nạn nhân, phân loại ưu tiên và
đánh giá phương pháp điều trị cần thiết;
- Đánh giá phương pháp tải thương tốt
nhất;
- Báo cáo đề nghị hỗ trợ y tế để điều
trị cho nạn nhân tại chỗ hoặc tại một địa điểm thích hợp trước khi chuyển lên các cơ sở điều
trị tốt hơn;
- Điều trị nạn nhân một cách phù hợp và an toàn tại
công trường và trên đường vận chuyển
nạn nhân đến một cơ sở điều
trị tốt hơn;
- Cung cấp thuốc kháng sinh, ô xy, truyền
dịch, giảm đau và chống sốc.
Phụ
lục C
Báo cáo sự cố bom mìn
C.1. Nội dung báo cáo sơ bộ sự cố bom
mìn
Tùy thuộc vào dạng sự cố mà báo cáo sơ
bộ sự cố bom mìn các nội dung sau:
Nơi gửi: Tên tổ chức gửi
Ngày, tháng, năm gửi báo cáo: …………………………
Nơi nhận: …………………………
Tiêu đề: Báo cáo sơ bộ sự cố bom mìn
1. Địa điểm (xảy ra sự cố).
2. Thời gian xảy ra sự cố.
3. Thông tin về nạn nhân:
- Tên, giới tính, công việc được giao
của nạn nhân;
- Tình trạng hiện tại của nạn nhân.
- Thông tin liên lạc với người thân
của người bị nạn.
4. Thiết bị/cơ sở hạ tầng/tài sản bị
hư hại.
5. Mô tả sự cố diễn ra như thế nào.
7. Các thông tin khác:
- Xác định loại sự cố: Sự cố trong khi
KS, RPBM/sót bom mìn/một
vụ nổ ngoài hoạt động
KS,RPBM.
- Sự cố xảy ra ở khu vực bị ô nhiễm, khu vực
an toàn, khu vực đã rà phá.
C.2. Nội dung báo cáo chi tiết sự cố bom
mìn
Tùy vào dạng sự cố, báo cáo chi tiết sự cố bom
mìn gồm các nội dung sau:
Nơi gửi: Tên tổ chức
Ngày gửi báo cáo: …………………………
Nơi nhận: …………………………
Tiêu đề: Báo cáo chi tiết sự cố bom
mìn
Phần 1 - Thông tin chung (tóm tắt thông tin trong báo
cáo sơ bộ)
1. Nơi xảy ra sự cố (tỉnh, huyện,
xã).
2. Thời gian xảy ra sự cố.
3. Dạng sự cố.
Phần 2 - Chi tiết sự cố
Cung cấp một mô tả chung về
cách thức sự việc xảy ra gồm địa điểm, thời gian, nhân sự RPBM, các nhân viên không
tham gia RPBM có liên quan, các loại BMVN, các phương tiện, thiết bị liên quan.
Đính kèm hình ảnh, sơ đồ
và bản đồ sự cố RPBM (bản đồ vị trí và bản
đồ chi tiết hiện trường).
Phần 3 - Điều kiện hiện trường sự cố
- Mô tả các điều kiện tại hiện trường
vào thời điểm xảy ra sự cố
về mặt bố trí nơi làm việc,
các đánh dấu, mặt đất, địa hình, thảm thực vật và thời tiết:
+ Bố cục và đánh dấu hiện trường: Mô tả
bố cục của hiện trường liên quan đến vị trí của sự cố bao gồm khu vực kiểm
soát, đánh dấu nơi làm việc
nói chung và đánh dấu nơi làm việc cụ thể trong khu vực sự cố. Xem xét những yếu
tố tác động của thời tiết trên khu vực hiện trường;
+ Mặt đất và địa hình: Mô tả mặt
đất về chất đất,
độ cứng và độ ẩm. Mô tả địa hình là bằng phẳng, nhấp nhô hay đồi núi, độ dốc;
+ Thảm thực vật: Mô tả những thảm thực
vật về chủng loại, mật độ, kích thước chiều cao của cỏ, cây, bụi rậm và đường
kính tối đa của thân thảm thực vật;
+ Thời tiết: Mô tả thời tiết vào thời điểm xảy
ra sự cố bom mìn.
- Cung cấp các hình ảnh để mô tả điều
kiện tại hiện trường xảy ra sự cố.
Phần 4 - Thông tin về đội và nhiệm vụ.
- Thông tin chi tiết về đội: Cung cấp
thông tin chi tiết về số lượng và thành phần của đội (nhân viên RPBM, trưởng
nhóm, giám sát, nhân viên y tế); các bằng cấp, chứng chỉ; kinh nghiệm (loại
công việc đã làm, địa điểm, điều kiện nơi làm việc và các loại bom mìn đã gặp); việc đào
tạo bồi dưỡng gần đây nhất và nội dung đào tạo;
- Chi tiết nhiệm vụ: Cung cấp thông tin
chi tiết về nhiệm vụ, bao gồm các tài liệu ĐT KS, kế hoạch rà phá của nhiệm
vụ, các khu vực được rà phá, chiều sâu rà phá, chủng loại và mật độ BMVN
dự kiến, thời gian thực hiện, số lượng và chủng loại BMVN đã dò tìm được và bất kỳ
vấn đề nào gặp phải trong công
việc.
Phần 5 - Thiết bị và quy trình
được sử dụng
- Thiết bị được sử dụng: Cung cấp
thông tin chi tiết của thiết bị được sử dụng tại hiện trường liên
quan đến vụ việc (thiết bị dò tìm, thiết bị bảo vệ cá nhân, thiết bị y tế, phương tiện
và thiết bị cơ khí);
- Quy trình sử dụng: Cung cấp một bản
tổng quan về các quy trình được sử dụng liên quan đến vụ việc;
- Công việc hàng ngày: Cung cấp thông tin chi tiết
của công việc hàng ngày theo các nhiệm vụ tại thời điểm xảy ra sự cố, số giờ
làm việc của nhân viên và những người liên quan trong vụ việc vào ngày trước khi sự
cố xảy ra.
Phần 6 - Thông tin liên quan đến sự cố
- Thông tin về BMVN có
liên quan trong sự cố: Tên, loại, kích cỡ, trọng lượng, vị trí dưới hay trên mặt
đất;
- Thông tin chi tiết về kích thước,
chiều sâu của hố nổ, các mảnh vỡ hoặc vật nghi ngờ có liên quan;
- Cung cấp hình ảnh và chi tiết kỹ
thuật của bất kỳ vật nào xác định được, ảnh chụp hố nổ và các mảnh vỡ.
Phần 7 - Chi tiết thương vong
Cung cấp thông tin chi tiết của tất cả
những người bị thương (nặng hay nhẹ) do hậu quả của sự cố (gồm tên, giới tính, tuổi, nghề
nghiệp, chi tiết về thương tích).
Phần 8 - Hư hại về thiết bị, tài sản, cơ sở hạ tầng
Cung cấp thông tin chi tiết về tài sản, thiết bị,
cơ sở hạ tầng bị hư hại:
- Với các thiết bị phải mô tả chi tiết
người sở hữu, sử dụng, số năm sử dụng và số seri (nếu có thể), giá trị hiện
tại (nếu biết), chi tiết hư hại, bảo hiểm của người, tổ chức sở hữu và nếu có
thể khảo sát giá sửa chữa, thay thế;
- Với tài sản và cơ sở hạ tầng, cung cấp
thông tin chi tiết của người sở hữu, thiệt hại xảy ra, bảo hiểm tài sản của
người chủ sở hữu và giá để phục hồi sửa chữa;
- Đính kèm ảnh của các thiết bị hư hại,
tài sản và cơ sở hạ tầng.
Phần 9 - Hỗ trợ y tế và cứu thương
Nhận xét tính hiệu quả sự hỗ
trợ về mặt cứu thương và y tế giữa kế hoạch và trên thực tế, thiết bị y tế cung
cấp, phương tiện liên lạc, phương tiện vận chuyển, phác đồ điều trị y tế và các
trợ giúp bên ngoài với các nạn nhân. Cung cấp chi tiết những thiếu sót và kiến
nghị để cải thiện thiếu sót này.
Phần 10 - Các vấn đề khác có
liên quan.
Phần 11 - Thảo luận, kết luận và khuyến
nghị.
Họ tên và chữ ký của nhân viên điều tra
Kèm theo:
1. Bản sao báo cáo sơ bộ sự cố.
2. Lời kể của nhân chứng.
Phụ
lục D
Hệ thống đánh dấu trong KS, RPBM
D.1. Điểm chuẩn, điểm
tham chiếu: Có thể là một vật thể tự nhiên hoặc cọc bê tông, và ít nhất cần có
chứa thông tin về dự án, hạng
mục, nhiệm vụ ĐT, KS, RPBM. Từ điểm chuẩn, góc chuẩn Bắc la bàn và khoảng cách so với điểm bắt đầu của nhiệm
vụ rà phá phải được ghi lại. Điểm chuẩn cần được đặt bên ngoài khu vực nguy hiểm
tại một vị trí dễ nhận biết trên bản đồ và trên thực địa.
D.2. Cọc điểm đầu: Phải được
đặt tại điểm bắt đầu rà phá. Tất cả các phép đo/giá trị đo trong khu vực KS,
RPBM đều được lấy từ điểm này, và tùy thuộc vào vị trí của vật liệu nổ đã rà
phá, có thể quyết định đặt
thêm các điểm bắt đầu để dễ lập bản đồ trong hoặc sau khi hoàn thành rà
phá. Điểm bắt đầu ban đầu cần phải dễ nhìn thấy từ vị trí điểm chuẩn. Phải sử dụng
cọc dài 1,2 m với đầu cọc sơn vàng tối thiểu 0,15 m, sau đó sơn trắng ít nhất 0,15 m.
D.3. Cọc điểm
chuyển hướng: Phải được
đặt ở mỗi góc trên
đường biên ngoài của khu vực khảo sát, RPBM. Phải sử dụng cọc dài 1,2 m với đầu cọc sơn
vàng tối thiểu 0,15 m, sau đó sơn trắng tối thiểu 0,15 m. Nếu
sử dụng dây cảnh báo để cải thiện tầm nhìn của cọc, phải sử dụng dây viền vàng trắng.
D.4. Các cọc đánh dấu
ranh giới/cọc biên: Phải được đặt mỗi
25 m giữa các điểm uốn. Phải sử
dụng cọc dài 1,2 m với đầu cọc
sơn đỏ tối thiểu 0,15 m, sau
đó sơn trắng tối thiểu 0,15 m. Nếu cần, có thể rút ngắn khoảng cách giữa các cọc
để có thể quan sát rõ
hơn. Nếu sử dụng dây cảnh báo để cải thiện tầm nhìn cọc, phải sử dụng dây viền
đỏ trắng.
D.5. Cọc đánh dấu ô khảo
sát/rà phá: Phải được đặt ở tâm và 4 góc các ô kích thước tối đa (50 x 50) m trong khu vực
thi công. Phải sử dụng cọc
dài 1,2 m với đầu
cọc sơn đỏ tối thiểu 0,15 m. Có thể giảm bớt kích thước ô rà để có thể quan sát
tốt hơn.
D.6. Cọc đánh dấu khu vực
an toàn là cọc dài 0,7 m, đầu
cọc sơn trắng 0,15 m. Các cọc này đánh dấu ranh giới của các khu vực được chỉ định an toàn nằm
trong (hoặc ngoài) khu vực
nguy hiểm, như hố thử máy dò,
hố thu phế liệu kim loại...
D.7. Các dải dò được đánh
dấu bằng dây
màu đỏ hoặc trắng đỏ xen kẽ rải dọc
hai biên dải dò trên mặt
đất. Nếu cần,
dây có thể được buộc vào cọc đánh dấu
dải dò để đảm bảo dây được rải thẳng
và được cố định.
D.8. Cọc đánh dấu dải dò
dài 0,30 m. Các cọc này cũng có thể được sử dụng
để đánh dấu (khóa chéo) một dải
dò tạm dừng trước một đợt nghỉ dài hoặc khi
kết thúc ngày làm việc.
D.9. Các vật liệu nổ được
đánh dấu bằng một bộ gồm
3 cọc dài 0,3 m không
sơn đặt theo hình tam giác, nối với nhau bằng dây cảnh báo nguy hiểm. Bộ đánh dấu này thể
hiện vị trí của một vật liệu nổ. Trong một số trường hợp nhất định (như điều
tra, khảo sát), có thể chỉ cần sử dụng dây cảnh báo nguy hiểm.
D.10. Cọc tiến độ/hoạt động
hàng ngày dài 0,7 m, đầu cọc
sơn xanh tối thiểu 0,15 m. Nhân viên rà sử dụng cọc này để
đánh dấu điểm bắt đầu dò hàng ngày trên dải dò nhằm hỗ trợ theo
dõi tiến độ khảo sát, rà phá.
D.11. Cọc đánh dấu tín hiệu
là cọc dài 0,25 m được gắn cờ đỏ. Các
cọc này được sử dụng để thể hiện vị trí của các tín hiệu phát hiện bởi máy rà kim loại.
D.12. Dây cảnh báo nguy hiểm
là dây nhựa rộng 0,1 m với các sọc đỏ và trắng (hoặc tương tự). Dây được sử dụng để đánh
dấu ranh giới
giữa các khu vực an toàn và không an toàn. Dây cũng có thể được sử dụng để cải
thiện tầm nhìn của các cọc đánh dấu ranh giới/cọc biên.
D.13. Biển báo báo hiệu vật liệu
nổ
Nếu một hiện trường được đánh
dấu bằng các biển báo báo hiệu vật liệu nổ, phải sử dụng biển báo theo Hình D.1
hoặc Hình D.2.
CHÚ THÍCH:
1) Kích thước biển báo hình vuông: mỗi
cạnh dài 0,25 m.
2) Nền biển báo màu đỏ,
chữ màu đen, chiều cao chữ
không nhỏ hơn 18 mm.
Hình D.1 - Biển báo vật liệu nổ
hình vuông
CHÚ THÍCH:
1) Kích thước biển báo hình tam giác đều
mỗi cạnh dài 0.25 m.
2) Nền biển báo màu đỏ, chữ màu đen, chiều
cao chữ không nhỏ hơn 18 mm.
Hình D.2 - Biển
báo vật liệu nổ hình tam giác