BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2012/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày
22 tháng 10 năm 2012
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 16/2011/TT-BNNPTNT
NGÀY 01 THÁNG 04 NĂM 2011 VÀ THÔNG TƯ 54/2011/TT-BNNPTNT NGÀY 03 THÁNG 8 NĂM
2011
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 3
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số
75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định
số 01/2008/NĐ-CP ngày 3 tháng 01 năm 2008;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
năm 2006; Nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Luật chất lượng, sản phẩm hàng hóa năm
2007; Nghị định 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng, sản phẩm hàng hóa;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm năm 2010; Căn cứ
Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
16/2011/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 04 năm 2011 và Thông tư 54/2011/TT-BNNPTNT
ngày ngày 03 tháng 8 năm 2011.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 16/2011/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 04 năm 2011 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về đánh giá, chỉ định và quản lý
phòng thử nghiệm ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Khoản
2 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. So sánh liên phòng: là việc đánh
giá chất lượng kết quả thử nghiệm giữa hai hay nhiều phòng thử nghiệm do đơn vị
độc lập tổ chức bằng cách so sánh kết quả phân tích trên các mẫu đồng nhất với
giá trị chung của tập hợp các kết quả có được từ các phòng thử nghiệm tham gia
thử nghiệm thành thạo".
2. Bổ sung khoản 5 Điều 2 như sau:
"5. Thử nghiệm thành thạo: Việc thực
hiện các phép thử trên cùng một mẫu bởi hai hay nhiều phòng thử nghiệm theo các
điều kiện định trước nhằm đánh giá khả năng thực hiện phép thử đó của phòng thử
nghiệm".
3. Khoản
3, khoản 5 và khoản 9 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
"3. Tổng cục Thuỷ sản là cơ quan đánh giá
và chỉ định Phòng thử nghiệm về giống thuỷ sản; thức ăn, nguyên liệu sản xuất
thức ăn, chất phụ gia, chế phẩm sinh học, chất lượng nước dùng trong nuôi trồng
thuỷ sản, hoá chất xử lý môi trường nuôi trồng thuỷ sản";
"5. Cục Chăn nuôi là cơ quan đánh giá và chỉ
định Phòng thử nghiệm về giống vật nuôi nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi và
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, chất bảo quản sử dụng trong thức ăn chăn nuôi,
các chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi và môi trường chăn nuôi gia súc, gia cầm";
"9. Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thuỷ
sản và nghề muối là cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về muối và sản
phẩm muối, máy và thiết bị nông nghiệp; phụ gia hoá chất dùng trong chế biến, bảo
quản lâm sản"
4. Bổ sung khoản 4 Điều 6 như sau:
"4. Đánh giá định kỳ, áp dụng cho các phòng
thử nghiệm đã được chỉ định".
5. Bổ sung điểm d, khoản 1 Điều 9 như sau:
"d) Đánh giá định kỳ.”
6. Bổ sung điểm g, khoản 1 Điều 10 như sau:
"g) Số lượng hồ sơ đối với phòng thử nghiệm
đăng ký đánh giá chỉ định 01 (một) lĩnh vực: 05 (năm) bộ; đối với phòng thử
nghiệm đa lĩnh vực: 07 (bảy) bộ".
7. Khoản
2 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Quyết định thành lập đoàn đánh giá phải
nêu rõ phạm vi, nội dung đánh giá, danh sách và phân công trách nhiệm của từng
thành viên. "
8. Bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:
"3. Thành phần đoàn đánh giá
a) Đối với phòng thử nghiệm đề nghị chỉ định 01
(một lĩnh vực): Đoàn đánh giá có 3-5 thành viên gồm đại diện của Cục/tổng cục
theo lĩnh vực chỉ định và các chuyên gia đánh giá có kinh nghiệm.
b) Đối với phòng thử nghiệm của các Cục/tổng cục
có phòng thử nghiệm: Đoàn đánh giá có 3-5 thành viên gồm đại diện của Cục/tổng
cục, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các chuyên gia đánh giá có kinh
nghiệm.
c) Đối với phòng thử nghiệm đa ngành (từ 02 lĩnh
vực trở lên): Đoàn đánh giá có 5-7 thành viên gồm đại diện của Vụ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường, Cục/Tổng cục thuộc lĩnh vực có liên quan và các chuyên
gia đánh giá có kinh nghiệm".
9. Khoản
1 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Trường hợp Phòng thử nghiệm đề nghị chỉ
định đáp ứng các quy định nêu tại Điều 5, trong thời gian năm (05) ngày làm việc,
Cơ quan đánh giá và chỉ định quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều 3 báo cáo kết
quả đánh giá về Bộ (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) đề nghị cấp mã số
Phòng thử nghiệm. Khi nhận được văn bản yêu cầu, trong thời gian năm (05) ngày
làm việc, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường cấp mã số Phòng thử nghiệm bằng
văn bản. Trong thời gian năm (05) ngày làm việc sau khi nhận được mã số Phòng
thử nghiệm, Cơ quan đánh giá và chỉ định quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều 3
ban hành quyết định chỉ định và thông báo kết quả về Bộ (Vụ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường); Cơ quan đánh giá và chỉ định quy định tại khoản 10 Điều 3 trình
Bộ ban hành quyết định chỉ định".
10. Điều
21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 21: Kiểm tra, giám sát
1. Cơ quan đánh giá và chỉ định quy định tại Điều
3 chịu trách nhiệm đánh giá định kỳ phòng thử nghiệm sau chỉ định (01) một lần/năm
và đánh giá đột xuất khi có yêu cầu.
2. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì
thành lập đoàn đánh giá định kỳ hàng năm đối với các phòng thử nghiệm đa ngành
và phòng thử nghiệm do nhiều đơn vị thuộc Bộ đánh giá và chỉ định. Thành phần
đoàn đánh giá định kỳ hàng năm gồm đại diện của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường, Vụ Pháp chế và các Cục/Tổng cục có liên quan".
11. Khoản
2 Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Định kỳ hàng quý Vụ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường công bố danh sách các phòng thử nghiệm kèm theo các phép thử đã
được chỉ định trên trang thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn"
12. Khoản
9 Điều 24 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“9. Nộp phí đánh giá chỉ định và đánh giá định kỳ
theo quy định”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 54/2011/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu năng lực phòng thử nghiệm về chất lượng,
an toàn thực phẩm Nông lâm thuỷ sản và muối
1. Khoản
1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Phòng
thử nghiệm hoặc tổ chức có phòng thử nghiệm trực thuộc, phải có tư cách pháp
nhân, đã đăng ký lĩnh vực hoạt động kiểm nghiệm theo quy định tại Thông tư số
08/2009/TT-BKHCN ngày 8 tháng 4 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
về yêu cầu, trình tự, thủ tục đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp hoặc
quyết định giao nhiệm vụ của các cơ quan có thẩm quyền".
2. Điểm
a khoản 4 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"a) Phòng thử nghiệm phải lựa chọn nhà cung
cấp chương trình thử nghiệm thành thạo/so sánh liên phòng (TNTT/SSLP) có khả
năng đáp ứng phù hợp về đối tượng, chỉ tiêu phân tích và tham gia định kỳ với tần
suất ít nhất 3 năm /lần/chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu, trong đó:
- Phòng thử nghiệm tham gia chương trình
TNTT/SSLP phải đáp ứng các yêu cầu các chương trình TNTT/SSLP do cơ quan đánh
giá, chỉ định tổ chức hoặc làm đầu mối; do các tổ chức quốc tế và khu vực tổ chức;
do các nhà cung cấp/tổ chức áp dụng tiêu chuẩn ISO/IEC 17043 Conformity
assessment – General requirements for proficiency testing (Đánh giá sự phù hợp
– Yêu cầu chung đối với thử nghiệm thành thạo) hoặc tổ chức tương đương và phải
có kết quả đạt yêu cầu;
- Phòng thử nghiệm phải lưu giữ các kết quả của
tất cả các chương trình TNTT/SSLP đã tham gia. Hồ sơ này là một phần được xem
xét trong các cuộc đánh giá của Cơ quan đánh giá, chỉ định"
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 7 tháng 12
năm 2012.
2. Bãi bỏ Điều 21 Thông tư
16/2011/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 04 năm
2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về đánh giá, chỉ
định và quản lý phòng thử nghiệm ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
3. Trong
quá trình thực hiện Thông tư này nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá
nhân báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, sửa đổi, bổ
sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các Tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Cục, Vụ, Viện, Trường Đại học thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Công báo, Website Chính phủ; Website Bộ NN&PTNT
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Lưu VT, KHCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|