BỘ CÔNG THƯƠNG
----------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2016/TT-BCT
|
Hà Nội,
ngày 23 tháng 12
năm 2016
|
THÔNG
TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 36/2015/TT-BCT NGÀY 28 THÁNG 10 NĂM
2015 BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI SẢN PHẨM KHĂN GIẤY VÀ GIẤY VỆ
SINH
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học
và Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 36/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 10 năm 2015 ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Thông tư số 36/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 10 năm 2015 ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy
và giấy vệ sinh
1. Sửa đổi Điều 2 như sau:
“Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018”.
2. Sửa đổi số thứ tự 2 Bảng 1 mục 2.2.1 của QCVN 09:2015/BCT như
sau:
Bảng 1 - Chỉ
tiêu cơ lý
TT
|
Tên chỉ
tiêu
|
Mức quy định
|
Phương pháp
thử
|
Khăn giấy
và giấy tissue (dùng cho gia công khăn giấy)
|
Giấy vệ
sinh và giấy tissue (dùng cho gia công giấy vệ sinh)
|
Một lớp
|
Hai lớp
|
Ba lớp
|
Bốn lớp
|
Một lớp
|
Hai lớp
|
Ba lớp
|
2
|
Tỷ lệ độ bền kéo ướt/độ bền kéo khô,
không nhỏ hơn, %
|
≥ 5
|
-
|
-
|
-
|
TCVN
8309-5: 2010 (ISO 12625-5: 2005)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Sửa đổi, bổ sung mục 3.1.2 của QCVN 09:2015/BCT như
sau:
“3.1.2. Các sản phẩm khăn giấy,
giấy vệ sinh và giấy tissue được đánh giá, chứng nhận hợp
quy theo phương thức 5 hoặc phương thức 7 nêu tại Điều 5 của
Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ Quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương
thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (sau đây gọi là
Thông tư số 28).”
4. Sửa đổi, bổ sung mục 3.1.3 của QCVN 09:2015/BCT như
sau:
“3.1.3. Quy định về phương pháp
và các hình thức lấy mẫu đánh giá, chứng nhận hợp quy
3.1.3.1. Phương pháp
và hình thức lấy mẫu
a) Phương pháp lấy mẫu để thử nghiệm
các chỉ tiêu tại mục 2.2 của Quy chuẩn này được thực hiện theo TCVN 3649:2007 (ISO 186:2002) Giấy và cáctông -
Lấy mẫu để xác định chất lượng trung bình/ Paper and board - Sampling to
determine average quality.
b) Các hình thức lấy mẫu:
- Hình thức lấy mẫu thường: được áp dụng
đối với lô sản phẩm có cùng chủng loại, cùng đặc tính kỹ thuật, do cùng một nhà
sản xuất, được thực hiện đánh giá sự phù hợp lần đầu ở hình thức lấy mẫu thường.
- Hình thức lấy mẫu giảm: được áp dụng
đối với lô sản phẩm có cùng chủng loại, cùng đặc tính kỹ thuật, do cùng một nhà
sản xuất, đã thực hiện đánh giá sự phù hợp hai (02) lần liên tiếp tại cùng một
tổ chức đánh giá sự phù hợp, đạt yêu cầu về chất lượng. Thời hạn áp dụng hình
thức lấy mẫu giảm là một (01) năm kể từ lần đánh giá thứ ba (03).
3.1.3.2. Hình thức lấy mẫu
thường
a) Đối với sản phẩm riêng lẻ, thực hiện
lấy mẫu theo các bước như sau:
- Bước 1: Căn cứ vào số lượng đơn vị
bao gói của hàng hóa (pallet, thùng cáctông,...), chọn số đơn vị bao gói để lấy
mẫu theo bảng 4 như sau:
Bảng 4 - Số đơn vị bao gói
đơn lẻ được chọn
lấy mẫu
Số lượng đơn
vị bao gói, n
|
Số đơn vị
bao gói được chọn
|
Phương pháp
chọn
|
1 đến 5
|
2
|
Ngẫu nhiên
|
6 đến 399
|
|
Ngẫu nhiên
|
400 hoặc lớn
hơn
|
10
|
Ngẫu nhiên
|
(*) Số đơn vị bao
gói được chọn để lấy mẫu được làm tròn xuống số
nguyên gần nhất.
|
- Bước 2: Căn cứ vào số lượng sản phẩm
của loại hàng hóa có trong lô hàng, số lượng mẫu đại diện cho lô hàng sẽ lấy từ
các đơn vị bao gói đã chọn theo bảng 5 như sau:
Bảng 5 - Số
lượng mẫu đơn lẻ
Số lượng sản
phẩm
|
Số lượng mẫu
(*)
|
≤ 1000
|
5
|
Từ 1001 đến
5000
|
7
|
> 5000
|
10
|
(*) Mẫu được lấy phải bảo
đảm mỗi mẫu có khối lượng tối thiểu 350 g (300 g để thử chỉ tiêu cơ lý, hóa học
và 50 g thử chỉ tiêu vi
sinh)
|
b) Đối với sản phẩm giấy dạng cuộn lớn,
thực hiện lấy mẫu theo các bước như sau:
- Bước 1: Căn cứ vào số lượng cuộn, chọn
số cuộn để lấy mẫu theo bảng 6 như sau:
Bảng 6 - Số
cuộn được chọn để lấy mẫu
Số lượng cuộn
trong lô, n
|
Số cuộn được
chọn
|
Phương pháp chọn
|
1 đến 5
|
1
|
Ngẫu nhiên
|
6 đến 20
|
2
|
Ngẫu nhiên
|
21 đến 399
|
|
Ngẫu nhiên
|
400 hoặc lớn
hơn
|
7
|
Ngẫu nhiên
|
(*) Số đơn vị bao gói
được chọn để lấy mẫu được làm tròn xuống số nguyên gần nhất.
|
- Bước 2: Tiến hành lấy mẫu trên các
cuộn được chọn. Phương pháp lấy mẫu từ một (01) cuộn lớn được thực hiện như sau:
Trên 01 cuộn được chọn, tiến hành cắt
ba (03) ô trên cuộn giấy theo kích thước nhỏ nhất 300 mm x 450 mm, với cạnh lớn
theo chiều dọc của cuộn giấy. Các ô được cắt tại các vị trí khác nhau trên cuộn
(2 cạnh bên và ở giữa khổ giấy) với độ sâu đủ để lấy các tờ mẫu. Từ các ô mẫu
được cắt, tiến hành bỏ tất cả các lớp hỏng bên ngoài, bỏ thêm ba (03) lớp không
hỏng tiếp theo của cuộn giấy, lấy số lượng ba (03) tờ mẫu trên mỗi ô.
Với các cuộn giấy không cắt được các ô
theo kích thước 300 mm x 450 mm, tờ mẫu được lấy bằng cách cắt hết chiều ngang (chiều rộng)
của cuộn tạo
thành
một tập, sau đó cắt các mẫu đại diện lô hàng từ các tập đó. Cần lấy mẫu đại
diện tại ba (03) vị trí khác nhau của cuộn giấy được chọn.
Mẫu được lấy trên cuộn giấy phải đảm bảo mỗi mẫu
có khối lượng tối thiểu là 350 g (300 g để thử các chỉ tiêu cơ lý, hóa học và
50 g để thử chỉ tiêu vi sinh). Mỗi cuộn sẽ lấy ba (03) mẫu tại các vị trí khác
nhau của cuộn. Mẫu sau khi được
lấy từ cuộn lớn phải được bảo quản để không ảnh hưởng tới kết quả thử nghiệm.
3.1.3.3. Hình thức lấy mẫu giảm
a) Đối với sản phẩm riêng lẻ, số lượng
mẫu được lấy là một (01) mẫu dùng để thử cho các chỉ tiêu cơ lý, hóa học và một
(01) mẫu còn nguyên bao gói dùng để thử chỉ tiêu vi sinh. Mẫu được lấy phải
đảm bảo có khối lượng tối thiểu 350 g (300 g để thử chỉ tiêu cơ lý, hóa học và
50 g thử chỉ tiêu vi sinh), trường hợp không đủ phải lấy thêm mẫu.
b) Đối với sản phẩm giấy dạng cuộn lớn,
tiến hành chọn một (01) cuộn ngẫu nhiên trong lô hàng. Phương pháp lấy mẫu trên
01 cuộn giấy được thực hiện như quy định tại bước 2 điểm b mục 3.1.3.2 của Quy
chuẩn này.
3.1.3.4. Các ví dụ hướng dẫn
thực hiện lấy mẫu
a) Ví dụ 1: Lô hàng hóa có 1000 cuộn
giấy vệ sinh được đóng thành 50 bao gói. Trong mỗi bao gói có 20 cuộn giấy
vệ sinh (vật phẩm). Việc lấy mẫu kiểm tra sẽ tiến hành với từng trường hợp như
sau:
- Theo chế độ lấy mẫu thường, từ lô
hàng lấy ngẫu nhiên 04 bao gói. Từ 04 bao gói tiến hành lấy 05 mẫu đại diện cho
lô hàng. Mỗi mẫu của 05 cuộn giấy phải có khối lượng tối thiểu là 350 g, trường
hợp không đủ phải tăng số lượng cuộn giấy;
- Theo chế độ lấy
mẫu giảm, từ lô hàng lựa chọn ngẫu nhiên 01 bao gói. Từ 01 bao gói được chọn,
tiến hành lấy 01 mẫu đại diện cho lô hàng, khối lượng của mẫu được lấy ít nhất
là 350 g.
b) Ví dụ 2: Lô hàng hóa có 400 cuộn lớn,
việc tiến hành lấy mẫu đại diện cho lô hàng được tiến hành như sau:
- Theo chế độ lấy mẫu
thường, từ lô hàng lựa chọn ngẫu nhiên 07 cuộn. Tiến hành lấy 21 mẫu trên 07 cuộn
được chọn theo hướng dẫn tại bước 2 điểm b mục 3.1.3.2;
- Theo chế độ lấy mẫu giảm, từ lô hàng
chọn ngẫu nhiên 01 cuộn trong lô hàng. Từ 01 cuộn được chọn tiến hành lấy 03 mẫu
trên cuộn.”
5. Bổ sung mục 3.1.5 vào QCVN
09:2015/BCT như sau:
“3.1.5. Việc thử nghiệm các chỉ
tiêu chất lượng của sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue phải thực
hiện tại các phòng thử nghiệm được Bộ Công Thương chỉ định.”
6. Sửa
đổi, bổ sung mục 4.4 của QCVN 09:2015/BCT
như sau:
“4.4. Các tổ chức đánh giá sự
phù hợp cho sản phẩm
khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue sau khi được Bộ Công Thương chỉ định chịu
trách nhiệm:
- Lập danh sách các lô hàng đã tiến
hành đánh giá và báo cáo Bộ Công Thương vào tuần cuối cùng của hàng quý;
- Thực hiện đánh giá sự phù hợp theo
quy định của Quy chuẩn kỹ thuật này.”
7. Bãi bỏ mục
3.3 và mục A.1 Phụ lục A (Phương
pháp thử) của QCVN 09:2015/BCT.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Sở Công Thương
các tỉnh, TP trực
thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website: Chính phủ, BCT;
- Công báo;
- Lưu: VT, KHCN.
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|