BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2015/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 10 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ GIÁM SÁT VỆ SINH, AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG THU HOẠCH NHUYỄN THỂ HAI MẢNH
VỎ
Căn cứ Luật
Chất lượng sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật An
toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của
Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Chất
lượng Nông lâm sản và Thủy sản,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Thông tư quy định về giám sát vệ sinh, an toàn thực phẩm trong thu
hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định nội dung, trình tự, thủ
tục triển khai Chương trình giám sát vệ sinh, an toàn thực phẩm trong thu hoạch
nhuyễn thể hai mảnh vỏ (sau đây gọi tắt là “Chương trình giám sát”) trên cơ sở
đề nghị của địa phương; trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan và tổ chức, cá
nhân có liên quan trong Chương trình giám sát.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở thu
hoạch, thu mua, làm sạch, nuôi lưu, sơ chế, chế biến nhuyễn thể hai mảnh vỏ,
các cơ quan kiểm tra, cơ quan kiểm soát và cơ sở kiểm nghiệm tham gia Chương
trình giám sát.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Nhuyễn thể hai mảnh vỏ (sau đây viết tắt
là “NT2MV”): Là các loài nhuyễn thể thuộc lớp mang tấm ăn qua lọc, được mở rộng
bao gồm cả các loài ruột khoang, da gai, chân bụng biển.
2. Vùng thu hoạch: Là vùng biển, cửa sông
hoặc đầm phá có NT2MV được nuôi hoặc phân bố tự nhiên, được thu hoạch để sử
dụng làm thực phẩm.
3. Nuôi lưu: Là hoạt động lưu giữ NT2MV tại vùng
nuôi lưu trong thời gian cần thiết để làm giảm ô nhiễm đến mức phù hợp cho việc
sử dụng trực tiếp làm thực phẩm.
4. Vùng nuôi lưu: Là vùng biển, cửa sông hoặc
vùng đầm phá có ranh giới rõ ràng và được đánh dấu bằng phao hoặc các vật thể
cố định khác, được sử dụng để làm sạch tự nhiên đối với NT2MV.
5. Cơ sở làm sạch NT2MV: Là nơi có các bể chứa
nước biển sạch để lưu giữ NT2MV sống trong thời gian cần thiết để làm giảm ô
nhiễm đến mức phù hợp cho việc sử dụng trực tiếp làm thực phẩm.
6. Cơ sở thu hoạch NT2MV: Là nơi có hoạt động
khai thác hoặc thu hoạch NT2MV để đưa ra thị trường tiêu thụ.
7. Cơ sở thu mua NT2MV: Là nơi có hoạt động thu
gom, bảo quản và vận chuyển NT2MV sống từ vùng thu hoạch tới nơi tiêu thụ hoặc
cơ sở sơ chế, chế biến NT2MV.
8. Cơ sở sơ chế, chế biến NT2MV: Là nơi thực
hiện một hoặc nhiều hoạt động như bóc vỏ, tách bỏ nội tạng, gia nhiệt, xông
khói, nấu chín, làm khô, ướp muối, tẩm gia vị, cấp đông, đóng gói, bảo quản
NT2MV.
9. Cơ sở nuôi lưu NT2MV: Là nơi thực hiện
hoạt động nuôi lưu NT2MV trong vùng nuôi lưu.
10. Độc tố sinh học: Là các chất độc tích lũy
bởi NT2MV do ăn tảo có chứa độc tố.
Ðiều 4. Nguyên tắc, nội
dung, căn cứ triển khai Chương trình giám sát
1. Nguyên tắc triển khai Chương trình giám
sát:
Chương trình giám sát được triển khai ở các
vùng thu hoạch đáp ứng các điều kiện sau:
a) Vùng thu hoạch có các tổ chức (tổ, đội,
hợp tác xã) hoặc cá nhân bảo đảm hoạt động thu hoạch NT2MV tuân thủ theo quy
định tại Thông tư này.
b) Vùng thu hoạch nằm trong vùng quy hoạch
nuôi trồng hoặc khai thác nguồn lợi thủy sản của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và địa phương.
2. Nội dung Chương trình giám sát:
a) Xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình
giám sát;
b) Tổ chức thực hiện Chương trình giám sát,
bao gồm: Lấy mẫu và kiểm nghiệm mẫu, thông báo chế độ thu hoạch và xử lý sau
thu hoạch, kiểm soát thu hoạch, cấp giấy chứng nhận xuất xứ hoặc phiếu kiểm
soát thu hoạch, xử lý các trường hợp cảnh báo, phân loại vùng thu hoạch, kiểm
soát NT2MV ngoài vùng được phân loại;
c) Thẩm tra việc thực hiện Chương trình giám
sát.
3. Căn cứ triển khai Chương trình giám sát: Là
các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thực phẩm thủy sản của
Việt Nam. Đối với NT2MV xuất khẩu, ngoài việc đáp ứng nội dung quy định của
Việt Nam còn phải đáp ứng yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc theo các điều ước
quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
Điều 5. Cơ quan kiểm
tra, Cơ quan kiểm soát
1. Cơ quan kiểm tra: Là Cục Quản lý Chất
lượng Nông lâm sản và Thủy sản (bao gồm cả các đơn vị trực thuộc), chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện Chương trình giám sát.
2. Cơ quan kiểm soát: Là Chi cục Quản lý
Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản hoặc cơ quan được Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn giao nhiệm vụ quản lý chất lượng thực phẩm thủy sản nếu địa
phương chưa thành lập Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, chịu
trách nhiệm tổ
chức thực hiện hoạt động lấy mẫu NT2MV và kiểm soát thu hoạch NT2MV tại địa
phương.
Điều 6. Yêu cầu đối
với các tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình giám sát
1. Người lấy mẫu, người kiểm soát thu hoạch
và cán bộ của Cơ quan kiểm tra, Cơ quan kiểm soát tham gia Chương trình giám
sát phải được tập huấn về nghiệp vụ kiểm soát vệ sinh, an toàn thực phẩm trong
thu hoạch NT2MV do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản tổ chức để
bảo đảm đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Cơ sở kiểm nghiệm tham gia Chương trình
giám sát phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Được cơ quan có thẩm quyền chỉ định theo
quy định tại Thông tư số 16/2011/TT-BNNPTNT
ngày 01/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về đánh giá,
chỉ định và quản lý phòng thử nghiệm ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
và Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT
ngày 01/8/2013 của Bộ Y tế, Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định điều kiện, trình tự thủ tục chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm
phục vụ quản lý nhà nước.
b) Đáp ứng yêu cầu về phương pháp kiểm nghiệm
tham chiếu tương ứng với các chỉ tiêu kiểm nghiệm (nếu có) theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Cơ sở làm sạch, cơ sở nuôi lưu NT2MV phải
đáp ứng quy định về điều kiện vệ sinh, an toàn thực phẩm nêu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Kinh phí triển
khai Chương trình giám sát
Kinh phí hoạt động kiểm tra, kiểm soát của Cơ
quan kiểm tra, Cơ quan kiểm soát thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành. Việc lập dự toán theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Chương II
KHẢO SÁT
VÙNG THU HOẠCH, XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT
Điều 8. Khảo sát đưa
vùng thu hoạch vào Chương trình giám sát
1. Nội dung khảo sát:
a) Thẩm tra, thu thập thông tin, số liệu liên
quan về đặc điểm sinh học, mùa vụ, diện tích, sản lượng, hình thức nuôi hoặc
khai thác, phân bố của các loài NT2MV; tác động của các yếu tố khí tượng thuỷ
văn, địa lý, địa chất ảnh hưởng đến vùng thu hoạch;
b) Khảo sát thực tế nhằm xác định, đánh giá
các nguồn ô nhiễm có thể ảnh hưởng đến vùng thu hoạch (bao gồm: Khu sản xuất
công nghiệp, vùng canh tác nông nghiệp, trang trại chăn nuôi hoặc nuôi trồng
thủy sản, tàu thuyền và khu dân cư,…);
c) Khoanh vùng thu hoạch;
d) Lấy mẫu NT2MV, mẫu nước để kiểm nghiệm,
xác định điểm lấy mẫu đại diện;
đ) Lập bản đồ vùng thu hoạch.
2. Tổ chức khảo sát:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại
địa phương có đề xuất bằng văn bản về việc triển khai Chương trình giám sát
theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Cơ quan kiểm tra xem xét, lập kế hoạch khảo sát thực tế vùng thu hoạch và thông
báo kế hoạch khảo sát bằng văn bản cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
địa phương.
c) Cơ quan kiểm tra chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn địa phương tổ chức khảo sát theo các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này và Phụ lục IV ban
hành kèm theo Thông tư này.
3. Xử lý số liệu và lập báo cáo kết quả khảo
sát:
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc khảo sát, Cơ quan kiểm tra tiến hành xử lý số liệu, thu thập
bổ sung thông tin (nếu cần thiết) và lập báo cáo kết quả khảo sát theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Xử lý kết quả khảo sát:
Căn cứ báo cáo kết quả khảo sát, Cơ quan kiểm
tra gửi văn bản thông báo kết quả khảo sát đến Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn địa phương. Cơ quan kiểm tra sẽ đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đưa vùng thu hoạch vào Chương trình giám sát chính thức và phê duyệt dự
trù kinh phí để triển khai hoạt động tập huấn cho Cơ quan kiểm soát nếu kết quả
khảo sát đáp ứng yêu cầu.
Điều 9. Khảo sát vùng
thu hoạch đã được phân loại
1. Khảo sát lại định kỳ
a) Định kỳ 06 (sáu) năm 01 (một) lần, Cơ quan
kiểm tra tổ chức khảo sát lại vùng thu hoạch.
b) Nội dung, yêu cầu khảo sát: Theo quy định
tại khoản 1 Điều 8 và Phụ lục IV
ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc khảo sát, Cơ quan kiểm tra tổ chức đánh giá kết quả khảo
sát và xem xét điều chỉnh Chương trình giám sát đối với vùng thu hoạch trong
trường hợp cần thiết. Trường hợp điều chỉnh Chương trình giám sát, Cơ quan kiểm
tra phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan kiểm soát về các nội dung điều chỉnh.
2. Khảo sát vùng thu hoạch khi kết quả kiểm
nghiệm chỉ tiêu E. coli trong mẫu giám sát định kỳ > 46.000 MPN/100g thịt
NT2MV, tăng đột biến hoặc có sự kiện bất thường (phát sinh nguồn ô nhiễm, NT2MV
chết hàng loạt,...).
Điều 10. Xây dựng kế
hoạch lấy mẫu giám sát hàng năm
1. Vào đầu quý IV hàng năm, Cơ quan kiểm soát
tổ chức thu thập thông tin, số liệu về vùng thu hoạch để xây dựng hoặc điều chỉnh
kế hoạch lấy mẫu giám sát cho phù hợp với thực tế, bao gồm:
a) Cập nhật diện tích vùng thu hoạch và đối
tượng NT2MV cần kiểm soát để đề xuất với Cơ quan kiểm tra điều chỉnh kế hoạch lấy
mẫu giám sát (nếu có thay đổi);
b) Lập kế hoạch lấy mẫu giám sát; dự trù kinh
phí thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước gửi Cơ quan kiểm tra trước ngày 15
tháng 11 hàng năm.
2. Sau khi tiếp nhận kế hoạch của các Cơ quan
kiểm soát, Cơ quan kiểm tra thực hiện thẩm tra, điều chỉnh kế hoạch theo quy
định tại Điều 11 Thông tư này (nếu có), tổng hợp kế hoạch
lấy mẫu và dự trù kinh phí trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem
xét, phê duyệt.
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể
từ ngày được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, Cơ quan kiểm tra
gửi văn bản thông báo kế hoạch lấy mẫu giám sát kèm theo dự trù kinh phí tới
các Cơ quan kiểm soát để tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 11. Điều chỉnh
kế hoạch lấy mẫu giám sát hàng năm
1. Cơ quan kiểm tra có thể xem xét điều chỉnh
kế hoạch lấy mẫu trong Chương trình giám sát như sau: giảm tần suất lấy mẫu
giám sát độc tố sinh học tại một vùng thu hoạch hoặc đối với một loài NT2MV cụ
thể nếu kết quả đánh giá nguy cơ về độc tố hoặc sự xuất hiện của tảo độc thấp.
2. Đối với vùng thu hoạch đã được giám sát từ
3 năm trở lên, tần suất giám sát vi sinh có thể là 1 tháng/lần. Đối với vùng
thu hoạch xa bờ (> 5km), Cơ quan kiểm tra có thể xem xét giảm tần suất lấy
mẫu giám sát vi sinh vật thành 2 tháng/lần nếu kết quả phân loại của 3 năm
trước đó là như nhau.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT
Mục 1. LẤY MẪU, KIỂM
NGHIỆM MẪU VÀ KIỂM SOÁT THU HOẠCH
Điều 12. Lấy mẫu và kiểm
nghiệm mẫu
1. Căn cứ kế hoạch lấy mẫu giám sát đã được phê
duyệt hoặc theo yêu cầu của Cơ quan kiểm tra trong trường hợp cần thiết, Cơ
quan kiểm soát tổ chức lấy mẫu và gửi mẫu đến Cơ sở kiểm nghiệm trong thời hạn
không quá 48 giờ kể từ thời điểm lấy mẫu, đồng thời gửi Phiếu thông tin về mẫu (theo
quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này)
về Cơ quan kiểm tra.
2. Tần suất lấy mẫu: Theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối tượng lấy mẫu bao gồm:
a) Mẫu nước để kiểm nghiệm tảo độc (định tính
và định lượng); mẫu NT2MV để kiểm nghiệm các chỉ tiêu vi sinh vật, độc tố sinh
học, các chất ô nhiễm (nếu có).
b) Trường hợp vùng thu hoạch có nhiều loài
NT2MV: Lấy mẫu tất cả các loài NT2MV trong Chương trình giám sát tại vùng thu
hoạch. Trường hợp có đầy đủ cơ sở khoa học về mức độ cảm nhiễm của các loài
NT2MV trong vùng thu hoạch đối với một hoặc một số chỉ tiêu kiểm nghiệm nhất
định, Cơ quan kiểm tra có thể chỉ định lấy mẫu loài NT2MV có mức độ cảm nhiễm
cao nhất đại diện cho các loài NT2MV khác trong vùng thu hoạch để đánh giá,
giám sát về chỉ tiêu đó.
4. Khối lượng mẫu NT2MV: Phải đáp ứng yêu cầu
kiểm nghiệm của Cơ sở kiểm nghiệm và đáp ứng quy định tại điểm c khoản 6 Điều này.
5. Yêu cầu trong quá trình vận chuyển mẫu về Cơ
sở kiểm nghiệm: Theo quy định tại Phụ lục VII ban
hành kèm theo Thông tư này.
6. Kiểm nghiệm mẫu:
a) Cơ sở kiểm nghiệm phải thực hiện kiểm
nghiệm và cung cấp kết quả cho Cơ quan kiểm tra trong thời hạn không quá 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận mẫu đối với các chỉ tiêu tảo độc, độc tố sinh học,
vi sinh vật và không quá 04 (bốn) ngày làm việc kể từ ngày nhận mẫu đối với các
chỉ tiêu khác trong Chương trình giám sát.
b) Chỉ tiêu kiểm nghiệm: Theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này hoặc căn cứ
theo chỉ tiêu chỉ định kiểm nghiệm đối với từng mẫu (nếu có).
c) Yêu cầu đối với mẫu kiểm nghiệm: Mẫu NT2MV
để kiểm nghiệm phải đáp ứng yêu cầu của phương pháp kiểm nghiệm, tuy nhiên phải
bao gồm ít nhất 10 cá thể và phải bảo đảm khối lượng mẫu tối thiểu là 50g bao gồm
thịt nhuyễn thể và dịch nội bào.
Điều 13. Cập nhật
thông tin về vùng thu hoạch
Trong thời hạn không quá 01 (một) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đầy đủ kết quả kiểm nghiệm, Cơ quan kiểm tra đối
chiếu kết quả kiểm nghiệm với mức giới hạn của các chỉ tiêu theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và xử lý như
sau:
1. Đăng tải, duy trì thông tin về việc cho
phép thu hoạch trên trang tin điện tử (website) của Cơ quan kiểm tra khi kết
quả kiểm nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh, an toàn thực phẩm nằm trong giới hạn cho
phép. Chế độ xử lý sau thu hoạch đối với NT2MV được quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cập nhật thông tin về trạng thái vùng thu
hoạch (đình chỉ vùng thu hoạch, cảnh báo) khi kết quả kiểm nghiệm các chỉ tiêu
vệ sinh, an toàn thực phẩm vượt quá mức giới hạn cho phép.
Điều 14. Kiểm soát
thu hoạch và cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, Phiếu kiểm soát thu hoạch
1. Yêu cầu đối với NT2MV trong Chương trình
giám sát:
a) NT2MV trong Chương trình giám sát trước
khi đưa ra thị trường tiêu thụ phải kèm theo Giấy chứng nhận xuất xứ hoặc Phiếu
kiểm soát thu hoạch được cấp theo quy định tại khoản 3 Điều này.
b) NT2MV phải được xử lý sau thu hoạch theo
quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông
tư này; NT2MV xuất khẩu phải được xử lý sau thu hoạch phù hợp với yêu cầu của
nước nhập khẩu nếu nước nhập khẩu có yêu cầu riêng về xử lý sau thu hoạch.
2. Đăng ký thu hoạch:
a) Trong thời hạn ít nhất 01 (một) ngày làm
việc trước ngày thu hoạch, cơ sở thu hoạch phải đăng ký thu hoạch với Cơ quan
kiểm soát, bao gồm các thông tin: Thời gian, địa điểm, khối lượng NT2MV dự kiến
thu hoạch.
b) Hình thức đăng ký thu hoạch: Đăng ký trực
tiếp, đăng ký qua đường bưu điện, đăng ký qua điện thoại hoặc email.
c) Ngay sau khi nhận được đăng ký của cơ sở
thu hoạch, Cơ quan kiểm soát ghi thông tin vào sổ đăng ký thu hoạch và lập kế
hoạch tổ chức kiểm soát thu hoạch tại hiện trường. Thông tin ghi vào sổ đăng ký
thu hoạch bao gồm: Tên và địa chỉ của cơ sở thu hoạch, thời gian, địa điểm thu
hoạch và khối lượng thu hoạch dự kiến.
3. Kiểm soát thu hoạch và cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ, Phiếu kiểm soát thu hoạch:
a) Căn cứ đăng ký của cơ sở thu hoạch và thông
báo cho phép thu hoạch và yêu cầu về chế độ xử lý sau thu hoạch của Cơ quan
kiểm tra, Cơ quan kiểm soát tổ chức kiểm soát thu hoạch tại hiện trường,
đồng thời Cơ quan kiểm soát cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này cho các lô
nguyên liệu NT2MV được kiểm soát. Giấy chứng nhận xuất xứ được đánh số theo quy
định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này và
được lập thành 02 bản, gồm 01 bản chính cấp cho cơ sở thu hoạch và 01 bản sao để
lưu tại Cơ quan kiểm soát.
b) Trường hợp đại diện Cơ quan kiểm soát chưa
ký tên và chưa đóng dấu của Cơ quan kiểm soát trên Giấy chứng nhận xuất xứ tại
hiện trường, Cơ quan kiểm soát tổ chức cấp Phiếu kiểm soát thu hoạch theo mẫu
tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này cho
lô nguyên liệu NT2MV. Phiếu kiểm soát thu hoạch được lập thành 02 bản chính, gồm
01 bản cấp cho cơ sở thu hoạch và 01 bản lưu tại Cơ quan kiểm soát. Trường hợp
NT2MV được đưa vào cơ sở sơ chế, chế biến, Phiếu kiểm soát thu hoạch có giá trị
thay thế tạm thời Giấy chứng nhận xuất xứ trong quá trình vận chuyển nguyên
liệu đến cơ sở sơ chế, chế biến và được cấp đổi sang Giấy chứng nhận xuất xứ
theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Thủ tục cấp đổi Phiếu kiểm soát thu hoạch
sang Giấy chứng nhận xuất xứ:
a) Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm
việc kể từ ngày thu hoạch, đại diện cơ sở thu hoạch (hoặc cơ sở sơ chế, chế
biến) phải gửi bản chính Phiếu kiểm soát thu hoạch đến Cơ quan kiểm soát để
được cấp đổi sang Giấy chứng nhận xuất xứ.
b) Phương thức gửi Phiếu kiểm soát thu hoạch
đến Cơ quan kiểm soát: Gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện.
c) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Phiếu kiểm soát thu hoạch, Cơ quan kiểm soát xem xét tính hợp
lệ của Phiếu kiểm soát thu hoạch và cấp đổi sang Giấy chứng nhận xuất xứ (nếu
hợp lệ) hoặc có văn bản trả lời cơ sở về lý do không cấp Giấy chứng nhận xuất
xứ.
Mục 2. XỬ LÝ CÁC
TRƯỜNG HỢP CẢNH BÁO TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT
Điều 15. Trường hợp
mật độ tảo độc trong nước biển vượt quá giới hạn cảnh báo nhưng hàm lượng độc
tố sinh học trong NT2MV chưa vượt quá mức giới hạn cho phép
Trong trường hợp mật độ tảo độc trong nước biển
vượt quá giới hạn cảnh báo nhưng hàm lượng độc tố sinh học trong NT2MV chưa
vượt quá mức giới hạn cho phép, Cơ quan kiểm tra thực hiện:
1. Thông báo cảnh báo theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó
yêu cầu các biện pháp xử lý như sau:
a) Cơ quan kiểm soát: Lấy mẫu giám sát tăng
cường tảo độc và độc tố sinh học với tần suất từ 2 đến 3 ngày/lần;
b) Cơ sở sơ chế, chế biến NT2MV: Chỉ được
phép đưa ra tiêu thụ hoặc xuất khẩu các lô hàng NT2MV được sản xuất từ nguyên
liệu NT2MV thu hoạch từ đợt lấy mẫu kế trước nếu kết quả kiểm nghiệm độc tố
sinh học đạt yêu cầu.
3. Cập nhật thông tin cảnh báo trên website
của Cơ quan kiểm tra.
4. Chế độ cảnh báo được bãi bỏ khi kết quả
kiểm nghiệm tảo độc, độc tố sinh học của hai đợt lấy mẫu giám sát tăng cường
liên tiếp nằm trong giới hạn cho phép. Cơ quan kiểm tra ban hành Thông báo bãi
bỏ cảnh báo theo mẫu tại Phụ lục XIII ban hành kèm
theo Thông tư này và cập nhật thông tin về vùng thu hoạch trên website của Cơ
quan kiểm tra.
Điều 16. Trường hợp
kết quả kiểm nghiệm độc tố sinh học trong NT2MV vượt quá mức giới hạn cho phép
Trong trường hợp kết quả kiểm nghiệm độc tố
sinh học trong NT2MV vượt quá mức giới hạn cho phép, Cơ quan kiểm tra thực
hiện:
1. Thông báo cảnh báo theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này đối với
vùng thu hoạch và các loài NT2MV phát hiện độc tố sinh học, trong đó yêu cầu
các biện pháp xử lý như sau:
a) Không cho phép thu hoạch (không cấp giấy
chứng nhận xuất xứ) NT2MV để chế biến xuất khẩu vào EU;
b) Cơ quan kiểm soát: Lấy mẫu giám sát tăng
cường tảo độc và độc tố sinh học với tần suất từ 2 đến 3 ngày/lần tại các điểm
lấy mẫu của loài NT2MV có mẫu phát hiện độc tố sinh học;
c) Cơ sở sơ chế, chế biến NT2MV: Chỉ được
phép đưa ra tiêu thụ hoặc xuất khẩu các lô hàng NT2MV được sản xuất từ nguyên
liệu NT2MV thu hoạch từ đợt thu hoạch kế trước nếu kết quả kiểm nghiệm độc tố
sinh học đạt yêu cầu.
2. Cập nhật tình trạng vùng thu hoạch trên
website.
3. Vùng thu hoạch được thu hoạch trở lại khi
kết quả kiểm nghiệm tảo độc, độc tố sinh học nằm trong giới hạn cho phép sau
hai lần giám sát tăng cường liên tiếp.
Điều 17. Trường hợp các
chất ô nhiễm trong NT2MV vượt quá mức giới hạn cho phép
Trong trường hợp ô nhiễm dư lượng thuốc trừ
sâu, kim loại nặng, PCBs, dioxins, PAH trong NT2MV vượt quá mức giới hạn cho
phép, Cơ quan kiểm tra thực hiện:
1. Thông báo cảnh báo theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này đối với
vùng thu hoạch và các loài NT2MV có kết quả phân tích chất ô nhiễm vượt mức
giới hạn cho phép, trong đó yêu cầu các biện pháp xử lý như sau:
a) Không cho phép thu hoạch (không cấp giấy
chứng nhận xuất xứ) NT2MV để chế biến xuất khẩu vào EU;
b) Cơ quan kiểm soát: Lấy mẫu giám sát tăng
cường chỉ tiêu vượt quá mức giới hạn cho phép với tần suất 4 tháng/lần.
c) Cơ sở sơ chế, chế biến NT2MV: Chỉ được
phép đưa ra tiêu thụ hoặc xuất khẩu các lô hàng NT2MV được sản xuất từ nguyên
liệu NT2MV thu hoạch từ đợt thu hoạch kế trước nếu kết quả kiểm nghiệm chất ô
nhiễm đạt yêu cầu.
2. Cập nhật tình trạng vùng thu hoạch trên
website.
3. Vùng thu hoạch được phép thu hoạch trở lại
khi kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu cảnh báo nằm trong giới hạn cho phép sau một
lần lấy mẫu giám sát tăng cường
Điều 18. Trường hợp
ngừng thu hoạch để bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc trường hợp do thời tiết hoặc
không có nguồn lợi NT2MV thương phẩm nên Cơ quan kiểm soát không lấy được mẫu giám
sát
1. Trường hợp ngừng thu hoạch để bảo vệ nguồn
lợi thủy sản hoặc trường hợp do thời tiết hoặc không có nguồn lợi NT2MV thương
phẩm nên Cơ quan kiểm soát không lấy được mẫu giám sát, Cơ quan kiểm tra cập
nhật thông tin về vùng thu hoạch trên website.
2. Trường hợp ngừng thu hoạch để bảo vệ nguồn
lợi thủy sản, Cơ quan kiểm soát thực hiện lấy mẫu giám sát vào thời điểm 01
(một) tuần trước khi vùng thu hoạch được mở cửa trở lại theo kế hoạch.
3. Vùng thu hoạch sẽ chính thức được cho phép
thu hoạch trở lại khi kết quả kiểm nghiệm theo kế hoạch giám sát đạt yêu cầu.
Điều 19. Trường hợp
kết quả kiểm nghiệm vi sinh vật vượt giới hạn hoặc tăng cao đột biến
1. Trường hợp mẫu NT2MV giám sát định kỳ có
kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu E.coli > 46.000 MPN trong 100g thịt NT2MV và
dịch nội bào:
a) Cơ quan kiểm tra thông báo đình chỉ thu
hoạch, cập nhật thông tin về vùng thu hoạch trên website, đồng thời, tổ chức điều
tra, khảo sát nguyên nhân và lấy mẫu thẩm tra.
b) Trường hợp kết quả kiểm nghiệm mẫu thẩm
tra chỉ tiêu E. coli ≤ 46.000 MPN/100g thịt NT2MV và dịch nội bào, đồng thời, kết
quả điều tra, khảo sát cho thấy không có sự gia tăng về nguồn ô nhiễm và mức độ
ô nhiễm, Cơ quan kiểm tra thông báo cho phép thu hoạch trở lại và cập nhật
thông tin về vùng thu hoạch trên website.
2. Trường hợp mẫu NT2MV giám sát định kỳ có
kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu E.coli cao bất thường (E.coli > 230 MPN/100g
thịt NT2MV và dịch nội bào đối với vùng loại A, E.coli > 4.600 MPN/100g thịt
NT2MV đối với vùng loại B), Cơ quan kiểm tra thực hiện:
a) Thông báo cảnh báo theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó
yêu cầu lô hàng NT2MV sống (sản xuất từ NT2MV thu hoạch từ vùng loại A tại đợt
lấy mẫu kế trước) phải được phân tích các chỉ tiêu E.coli, Salmonella và
Norovirus.
b) Tổ chức điều tra nguyên nhân và lấy mẫu
thẩm tra. Nếu kết quả kiểm nghiệm mẫu thẩm tra chỉ tiêu E.coli < 230
MPN/100g thịt NT2MV và dịch nội bào đối với vùng loại A và chỉ tiêu E.coli <
4.600 MPN/100g thịt NT2MV và dịch nội bào đối với vùng loại B, đồng thời kết
quả điều tra nguyên nhân cho thấy không có sự gia tăng về nguồn ô nhiễm và mức độ
ô nhiễm, Cơ quan kiểm tra thông báo bãi bỏ cảnh báo theo mẫu tại phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này. Nếu kết
quả kiểm nghiệm mẫu thẩm tra chỉ tiêu E.coli vẫn cao bất thường, Cơ quan kiểm
tra phân loại lại vùng thu hoạch, đồng thời, duy trì tần suất lấy mẫu NT2MV để
kiểm nghiệm chỉ tiêu E. coli là 1 lần/1 tuần. Chế độ cảnh báo sẽ được dỡ bỏ khi
kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu E. coli phù hợp với mức phân loại hiện tại của
vùng thu hoạch.
3. Trường hợp phát hiện Salmonella, Norovirus
trong mẫu giám sát định kỳ của vùng thu hoạch loại A, Cơ quan kiểm tra thông
báo cảnh báo theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành
kèm theo Thông tư này, trong đó nêu rõ NT2MV thu hoạch từ vùng này không được
phép tiêu thụ trực tiếp làm thực phẩm dưới dạng tươi sống, đồng thời tổ chức điều
tra nguyên nhân và lấy mẫu thẩm tra. NT2MV thu hoạch từ vùng thu hoạch này chỉ
được tiêu thụ trực tiếp làm thực phẩm dạng tươi sống khi kết quả giám sát Salmonella,
Norovirus tại đợt giám sát tiếp theo đạt yêu cầu.
Mục 3. PHÂN LOẠI VÙNG
THU HOẠCH
Điều 20. Nguyên tắc
phân loại vùng thu hoạch
1. Vùng thu hoạch được phân loại theo kết quả
giám sát chỉ tiêu E. coli theo quy định tại Phụ lục XIV
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với vùng thu hoạch có nhiều điểm lấy
mẫu đại diện của cùng một loài NT2MV: Cơ quan kiểm tra đánh giá kết quả giám
sát tại từng điểm lấy mẫu và thực hiện phân loại vùng thu hoạch căn cứ theo kết
quả giám sát của điểm lấy mẫu có mức ô nhiễm E. coli cao nhất.
3. Đối với vùng thu hoạch có nhiều loài
NT2MV: Cơ quan kiểm tra quyết định việc phân loại vùng thu hoạch căn cứ theo
kết quả giám sát của điểm lấy mẫu có mức ô nhiễm E. coli cao nhất của loài có
mức cảm nhiễm cao nhất (loài chỉ thị) hoặc phân loại cụ thể theo từng loài
NT2MV trong vùng thu hoạch.
Điều 21. Phân loại
vùng thu hoạch
1. Phân loại sơ bộ đối với vùng thu hoạch
mới:
a) Phân loại sơ bộ được áp dụng đối với vùng
thu hoạch mới khi đáp ứng tiêu chí theo quy định tại Phụ
lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Yêu cầu kỹ thuật về phân loại sơ bộ vùng
thu hoạch: Theo quy định tại Phụ lục XIV ban hành
kèm theo Thông tư này.
c) NT2MV tại vùng thu hoạch này chỉ được phép
thu hoạch để đưa ra thị trường sau khi có kết quả phân loại phù hợp.
2. Phân loại ban đầu đối với vùng thu hoạch:
a) Phân loại ban đầu được áp dụng đối với
vùng thu hoạch sau thời gian được phân loại sơ bộ nhưng chưa đáp ứng tiêu chí
phân loại đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Yêu cầu kỹ thuật về phân loại ban đầu vùng
thu hoạch: Theo quy định tại Phụ lục XIV ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Phân loại đầy đủ đối với vùng thu hoạch:
a) Phân loại đầy đủ được áp dụng đối với vùng
thu hoạch đã thực hiện Chương trình giám sát từ 1 năm trở lên và có ít nhất 24
mẫu kiểm nghiệm.
b) Yêu cầu kỹ thuật về phân loại đầy đủ vùng
thu hoạch: Theo quy định tại Phụ lục XIV ban hành
kèm theo Thông tư này.
4. Cập nhật phân loại vùng thu hoạch:
Ngay sau khi phân loại vùng thu hoạch, Cơ
quan kiểm tra cập nhật phân loại của các vùng thu hoạch trên website của Cơ
quan kiểm tra.
Mục 4. KIỂM SOÁT
ĐIỆP, CHÂN BỤNG BIỂN NGOÀI VÙNG ĐƯỢC PHÂN LOẠI
Điều 22. Yêu cầu đối
với điệp, chân bụng biển thu hoạch từ ngoài vùng được phân loại
Các cơ sở thu hoạch, thu mua, sơ chế, chế
biến NT2MV khi thu hoạch, xử lý điệp thuộc họ Pectinidae và chân bụng biển được
thu hoạch từ vùng chưa được phân loại theo Phụ lục
XIV ban hành kèm theo Thông tư này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
1. Điệp và chân bụng biển chỉ được đưa ra thị
trường tiêu thụ sau khi được đưa vào xử lý tại cơ sở sơ chế, chế biến đáp ứng điều
kiện an toàn thực phẩm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; sản phẩm đáp ứng các quy định về vi sinh vật, độc tố sinh học theo quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này,
được chứng minh bởi hệ thống tự kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ
sở. Yêu cầu về kiểm soát độc tố sinh học của cơ sở được quy định tại Phụ lục XV Thông tư này.
2. Trước khi xử lý điệp hoặc chân bụng biển,
cơ sở sơ chế, chế biến phải thông báo cho Cơ quan kiểm tra để xem xét, lập kế
hoạch lấy mẫu thẩm tra theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.
3. Cơ sở sơ chế, chế biến khi xử lý điệp và
chân bụng biển phải tuân thủ:
a) Các lô nguyên liệu điệp, chân bụng biển
phải có Phiếu khai báo nguồn gốc nguyên liệu theo mẫu tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Việc đóng gói điệp, chân bụng biển để bán
lẻ phải đáp ứng các yêu cầu về ghi nhãn theo quy định hiện hành.
Điều 23. Lấy mẫu thẩm
tra và xử lý kết quả thẩm tra
1. Cơ sở sơ chế, chế biến phải gửi văn bản
thông báo kế hoạch xử lý điệp, chân bụng biển tại cơ sở (theo từng đợt) cho Cơ
quan kiểm tra ít nhất 01 (một) ngày làm việc trước thời điểm xử lý điệp, chân
bụng biển để Cơ quan kiểm tra lập kế hoạch lấy mẫu thẩm tra.
2. Ngay sau khi nhận được thông báo của cơ
sở, Cơ quan kiểm tra xem xét lập kế hoạch và tổ chức lấy mẫu thẩm tra tại các
cơ sở sơ chế, chế biến điệp, chân bụng biển theo quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này. Việc lấy
mẫu thẩm tra có thể được thực hiện kết hợp khi Cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm
tra điều kiện an toàn thực phẩm của cơ sở hoặc khi lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng
NT2MV theo quy định tại Thông tư 48/2013/TT-BNNPTNT
ngày 12/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm
tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu.
3. Xử lý kết quả thẩm tra:
a) Trường hợp kết quả thẩm tra đáp ứng yêu
cầu: Cơ quan kiểm tra thông báo kết quả tới cơ sở.
b) Trường hợp kết quả thẩm tra không đáp ứng
yêu cầu: Cơ quan kiểm tra thông báo kết quả tới cơ sở, đồng thời yêu cầu cơ sở
tạm dừng thu hoạch điệp, chân bụng biển từ vùng có kết quả thẩm tra không đáp
ứng yêu cầu và thực hiện biện pháp khắc phục phù hợp đối với các lô sản phẩm
được sản xuất từ nguyên liệu không đáp ứng yêu cầu. Cơ quan kiểm tra thông báo
cho phép thu hoạch điệp, chân bụng biển trở lại sau khi được lấy mẫu giám sát
và kết quả kiểm nghiệm đạt yêu cầu.
Mục 5. THẨM TRA VIỆC
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT
Điều 24. Thẩm tra việc
thực hiện Chương trình giám sát của Cơ quan kiểm soát, Cơ sở kiểm nghiệm
1. Tần suất thẩm tra: Định kỳ 01 năm một lần
(hoặc đột xuất khi cần thiết), Cơ quan kiểm tra tổ chức thẩm tra việc thực hiện
Chương trình giám sát của các Cơ quan kiểm soát, Cơ sở kiểm nghiệm tham gia Chương
trình giám sát.
2. Nội dung thẩm tra:
a) Đối với Cơ quan kiểm soát: Hoạt động xây
dựng kế hoạch kiểm soát; hoạt động lấy mẫu, gửi mẫu; hoạt động kiểm soát thu
hoạch, cấp Giấy chứng nhận xuất xứ và Phiếu kiểm soát thu hoạch.
b) Đối với Cơ sở kiểm nghiệm: Hoạt động tiếp
nhận mẫu, kiểm nghiệm mẫu và thông báo kết quả kiểm nghiệm.
Điều 25. Thẩm tra
việc thực hiện Chương trình giám sát của cơ sở làm sạch, nuôi lưu, thu mua, sơ
chế, chế biến NT2MV
1. Tần suất thẩm tra: Định kỳ 01 năm một lần
(hoặc đột xuất khi cần thiết), Cơ quan kiểm tra chủ trì, phối hợp với Cơ quan
kiểm soát tổ chức thẩm tra việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này của các
cơ sở làm sạch, nuôi lưu, thu mua, sơ chế, chế biến NT2MV. Việc thẩm tra có thể
được thực hiện kết hợp khi Cơ quan kiểm tra tiến hành thẩm tra việc thực hiện
Chương trình giám sát của Cơ quan kiểm soát hoặc khi kiểm tra điều kiện an toàn
thực phẩm của cơ sở, lấy mẫu kiểm tra lô hàng NT2MV theo quy định tại Thông tư 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực
phẩm thủy sản xuất khẩu.
2. Nội dung thẩm tra:
a) Xuất xứ của nguyên liệu NT2MV;
b) Việc thực hiện chế độ xử lý sau thu hoạch
NT2MV tại cơ sở;
c) Sự phù hợp giữa khối lượng nguyên liệu NT2MV
tiếp nhận và công suất sản xuất thực tế của cơ sở;
d) Sự phù hợp giữa kế hoạch HACCP (nếu có) và
thực tế sản xuất NT2MV của cơ sở.
đ) Lấy mẫu sản phẩm NT2MV của cơ sở để thẩm
tra chỉ tiêu độc tố sinh học, vi sinh vật và các chất ô nhiễm trong trường hợp
cần thiết.
Điều 26. Xử lý vi
phạm sau khi thẩm tra
1. Đối với Cơ quan kiểm soát: Cơ quan kiểm
tra thực hiện các biện pháp xử lý (bao gồm tạm ngừng việc thực hiện Chương
trình giám sát trên địa bàn) và có văn bản đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện các biện pháp khắc phục phù hợp trong trường hợp Cơ quan kiểm
soát bị phát hiện một hoặc một số sai lỗi sau:
a) Không thực hiện kiểm soát thu hoạch và
không cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, Phiếu kiểm soát thu hoạch đối với các lô
nguyên liệu NT2MV thu hoạch từ vùng nằm trong Chương trình giám sát tại địa
phương;
b) Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ mà không tổ
chức kiểm soát thu hoạch;
c) Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cho lô nguyên
liệu NT2MV của loài chưa được kiểm soát trong Chương trình giám sát tại địa
phương; hoặc NT2MV từ vùng bị đình chỉ thu hoạch; hoặc NT2MV có xuất xứ từ vùng
thu hoạch không thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
d) Làm sai lệch số liệu, giả mạo hồ sơ về
việc thực hiện Chương trình giám sát tại địa phương;
đ) Không tổ chức thực hiện lấy mẫu giám sát
tại các vùng thu hoạch nằm trong Chương trình giám sát tại địa phương.
Trong thời gian Cơ quan kiểm soát tạm ngừng
thực hiện Chương trình giám sát để chấn chỉnh và khắc phục sai lỗi, Cơ quan
kiểm tra trực tiếp tổ chức thực hiện các hoạt động triển khai Chương trình giám
sát của Cơ quan kiểm soát trên địa bàn.
2. Đối với Cơ sở kiểm nghiệm: Cơ quan kiểm
tra thực hiện các biện pháp xử lý (bao gồm việc tạm ngừng tham gia kiểm nghiệm
trong Chương trình giám sát) và có văn bản đề nghị Cơ sở kiểm nghiệm thực hiện
các biện pháp khắc phục phù hợp trong trường hợp Cơ sở kiểm nghiệm vi phạm quy
định tại Điều 30 Thông tư này.
3. Đối với cơ sở thu hoạch, làm sạch, nuôi
lưu, thu mua, sơ chế, chế biến NT2MV: Cơ quan kiểm tra thực hiện các biện pháp
xử lý phù hợp theo quy định hiện hành trong trường hợp cơ sở vi phạm quy định
tại các Điều 31, 32, 33, 34 Thông tư này.
4. Các trường hợp tạm ngừng tham gia Chương
trình giám sát nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này: Trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục sai lỗi của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hoặc của Cơ sở kiểm nghiệm, Cơ quan kiểm tra tiến hành
thẩm tra báo cáo (bao gồm cả thẩm tra thực tế nếu cần thiết). Sau khi thẩm tra,
trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, Cơ quan kiểm tra có văn bản thông báo
cho phép tham gia trở lại Chương trình giám sát hoặc thông báo chưa cho phép tham
gia trở lại Chương trình giám sát và nêu rõ lý do chưa phù hợp.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHƯƠNG
TRÌNH GIÁM SÁT
Điều 27. Cục Quản lý
Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
1. Xây dựng và ban hành Sổ tay hướng dẫn thực
hiện các nội dung kỹ thuật để triển khai thực hiện các quy định trong Thông tư này.
2. Định kỳ cập nhật, công bố các chỉ tiêu kiểm
nghiệm và giới hạn của các chỉ tiêu kiểm nghiệm trong Chương trình giám sát phù
hợp với quy định của Việt Nam và các nước nhập khẩu
3. Chủ trì tổ chức triển khai, hướng dẫn
triển khai và thẩm tra việc thực hiện Thông tư này.
4. Căn cứ vào tình hình thực tế, chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức khảo sát vùng thu hoạch để thiết lập
và điều chỉnh Chương trình giám sát cho phù hợp với thực tế và trình Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
5. Hàng năm cập nhật, công bố danh sách các vùng
thu hoạch và phân loại vùng thu hoạch (nếu có).
6. Quản lý, sử dụng và phân bổ kinh phí được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt theo qui định hiện hành của Bộ
Tài chính.
7. Chủ trì tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp
vụ kiểm soát vệ sinh, an toàn thực phẩm trong thu hoạch NT2MV cho các cán bộ
của Cơ quan kiểm tra, Cơ quan kiểm soát.
8. Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn kết quả thực hiện Chương trình giám sát an toàn thực phẩm trong
thu hoạch NT2MV.
9. Hợp tác quốc tế: Chủ trì đón, làm việc với
các đoàn kiểm tra của cơ quan thẩm quyền các nước nhập khẩu; báo cáo, cung cấp
thông tin theo yêu cầu của cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu; đàm phán, ký kết
các văn bản hợp tác với cơ quan thẩm quyền các nước nhập khẩu về thực hiện
Chương trình giám sát,…theo phân công của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Điều 28. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia Chương trình giám sát
1. Chỉ đạo Cơ quan kiểm soát chủ trì, tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình giám sát tại các vùng thu hoạch thuộc địa bàn
quản lý.
2. Bảo đảm khả năng thực hiện nhiệm vụ của Cơ
quan kiểm soát về cơ chế, nhân lực, kinh phí, phương tiện, trang thiết bị.
3. Chỉ đạo Cơ quan kiểm soát phổ biến quy
định tại Thông tư này và quy định kiểm soát của địa phương tới các cơ sở thu
hoạch, làm sạch, nuôi lưu, thu mua, sơ chế, chế biến NT2MV trên địa bàn.
4. Hàng năm, căn cứ vào tình hình biến động
nguồn lợi NT2MV thực tế tại địa phương, đề xuất với Cơ quan kiểm tra khảo sát
hoặc điều chỉnh quy mô kiểm soát các vùng thu hoạch trong Chương trình giám sát
cho năm tiếp theo.
5. Khi có thông báo cảnh báo hoặc thông báo đình
chỉ thu hoạch của Cơ quan kiểm tra, chỉ đạo các cơ quan trực thuộc có liên quan
phối hợp với Cơ quan kiểm soát để giám sát chặt chẽ không cho thu hoạch NT2MV
từ vùng bị đình chỉ cho tới khi nhận được thông báo cho phép thu hoạch trở lại.
Điều 29. Cơ quan kiểm
soát
1. Hàng năm, chủ trì tổ chức thu thập thông
tin vùng thu hoạch NT2MV trong phạm vi quản lý để xây dựng kế hoạch và dự trù
kinh phí thực hiện lấy mẫu giám sát theo quy định tại Điều 10 Thông
tư này.
2. Chủ trì thống kê các cơ sở thu hoạch, làm
sạch, nuôi lưu, thu mua, sơ chế, chế biến NT2MV thuộc phạm vi quản lý của địa
phương và thông báo phạm vi, đối tượng NT2MV trong Chương trình giám sát hàng
năm trên địa bàn đến các cơ sở.
3. Chủ trì tổ chức thực hiện công tác lấy
mẫu, gửi mẫu cho Cơ sở kiểm nghiệm theo kế hoạch đã được phê duyệt hoặc trong
trường hợp cần thiết theo thông báo của Cơ quan kiểm tra.
4. Thông báo chế độ thu hoạch và xử lý sau
thu hoạch của Cơ quan kiểm tra tới cơ sở thu hoạch, làm sạch, nuôi lưu, thu
mua, sơ chế, chế biến NT2MV thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
5. Tổ chức kiểm tra, ngăn chặn việc thu hoạch
NT2MV từ vùng bị đình chỉ thu hoạch và việc vận chuyển NT2MV từ vùng chưa được
kiểm soát sang vùng đã được kiểm soát.
6. Tổ chức thẩm tra việc thực hiện chế độ thu
hoạch đối với từng vùng thu hoạch nằm trong Chương trình giám sát; cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ, Phiếu kiểm soát thu hoạch theo đúng quy định nêu tại khoản 3, 4 Điều 14 Thông tư này.
7. Khi nhận được thông báo đình chỉ thu hoạch
của Cơ quan kiểm tra, phối hợp ngay với các cơ quan chức năng địa phương giám
sát chặt chẽ không cho thu hoạch NT2MV từ vùng bị đình chỉ cho tới khi nhận
được thông báo cho phép thu hoạch trở lại.
8. Thống kê và lưu trữ số liệu thu hoạch
NT2MV của từng vùng thu hoạch, lưu trữ hồ sơ kiểm soát thu hoạch (Giấy chứng
nhận xuất xứ, Phiếu kiểm soát thu hoạch, các thông báo cảnh báo,…).
9. Phối hợp với Cơ quan kiểm tra tổ chức các
lớp tập huấn về kiểm soát vệ sinh, an toàn thực phẩm trong thu hoạch NT2MV; hướng
dẫn quy định tại Thông tư này cho các cơ sở thu hoạch, thu mua, làm sạch, nuôi
lưu, sơ chế, chế biến NT2MV thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
10. Chế độ báo cáo:
a) Định kỳ hàng tháng báo cáo Cơ quan kiểm
tra kết quả hoạt động kiểm soát thu hoạch của địa phương (theo mẫu tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Định kỳ 6 tháng báo cáo Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về kết quả hoạt động kiểm soát thu hoạch của địa phương;
c) Trước ngày 25 tháng 12 hàng năm báo cáo về
Cơ quan kiểm tra kết quả thực hiện Chương trình giám sát trong cả năm tại địa
phương.
11. Hướng dẫn, yêu cầu các đối tượng liên
quan tuân thủ chế độ lấy mẫu trong Chương trình giám sát.
12. Kiểm tra, giám sát định kỳ điều kiện vệ
sinh, an toàn thực phẩm của cơ sở làm sạch, cơ sở nuôi lưu NT2MV theo phân
công, phân cấp.
13. Truyền thông, cung cấp thông tin về các
trường hợp phát hiện mẫu giám sát vi phạm cho các cơ quan truyền thông theo quy
định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
thẩm quyền được giao.
14. Được thu các khoản phí kiểm soát thu
hoạch, lệ phí cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo các quy định hiện hành của Bộ
Tài chính.
Ðiều 30. Cơ sở kiểm
nghiệm
1. Trách nhiệm:
a) Tuân thủ đúng quy trình kiểm nghiệm, bảo đảm
năng lực kiểm nghiệm, bảo mật thông tin kết quả kiểm nghiệm theo quy định của
pháp luật;
b) Bảo đảm kết quả kiểm nghiệm chính xác,
khách quan, trung thực; sử dụng phương pháp kiểm nghiệm tham chiếu tương ứng
với chỉ tiêu kiểm nghiệm quy định tại Phụ lục I Thông
tư này;
c) Chỉ thông báo kết quả kiểm nghiệm cho Cơ
quan kiểm tra và phải đáp ứng thời gian kiểm nghiệm mẫu trong Chương trình giám
sát theo quy định (trường hợp do Cơ quan kiểm tra hoặc Cơ quan kiểm soát gửi
mẫu);
d) Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm nghiệm
mẫu trong Chương trình giám sát;
đ) Tham gia vào các chương trình thử nghiệm
thành thạo theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Cơ quan
kiểm tra;
e) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt
động kiểm nghiệm đúng quy định và xuất trình khi Cơ quan kiểm tra yêu cầu.
2. Quyền hạn:
a) Từ chối các mẫu không đạt yêu cầu kỹ thuật
theo quy định; từ chối kiểm nghiệm đối với các mẫu, chỉ tiêu ngoài phạm vi được
chứng nhận;
b) Được cung cấp các thông tin liên quan về
mẫu trong Chương trình giám sát và được tạo điều kiện tập huấn nhằm nâng cao
năng lực kiểm nghiệm (nếu có yêu cầu);
c) Được thu phí, lệ phí kiểm nghiệm theo quy
định hiện hành.
Điều 31. Cơ sở thu
hoạch NT2MV
1. Chấp hành việc đăng ký thu hoạch, lấy mẫu,
kiểm soát thu hoạch và cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hoặc Phiếu kiểm soát thu
hoạch theo quy định tại Thông tư này.
2. Được tham gia các khóa đào tạo, tập huấn
liên quan đến Chương trình giám sát do Cơ quan kiểm tra, Cơ quan kiểm soát và
các đơn vị liên quan tổ chức.
3. Xây dựng thủ tục truy xuất nguồn gốc và thu
hồi sản phẩm theo đúng quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BNNPTNT
ngày 21/1/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về truy xuất
nguồn gốc và thu hồi sản phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm
trong lĩnh vực thuỷ sản và các quy định khác có liên quan; lưu trữ đầy đủ hồ
sơ truy xuất, sản xuất và kiểm soát an toàn thực phẩm tại cơ sở.
4. Nộp phí kiểm soát thu hoạch, lệ phí cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ cho Cơ quan kiểm soát theo quy định hiện hành.
Điều 32. Cơ sở làm
sạch, cơ sở nuôi lưu NT2MV
1. Chấp hành đúng chế độ xử lý NT2MV sau thu
hoạch theo quy định tại Thông tư này và hướng dẫn của Cơ quan kiểm tra.
2. Chỉ đưa NT2MV được làm sạch ra thị
trường tiêu thụ trực tiếp dạng tươi sống sau khi được Cơ quan kiểm soát cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hoặc Phiếu kiểm soát thu hoạch.
3. Duy trì điều kiện an toàn thực phẩm trong quá
trình làm sạch, nuôi lưu và lưu trữ đầy đủ hồ sơ liên quan.
4. Được tham gia tập huấn liên quan đến
Chương trình giám sát do Cơ quan kiểm tra, Cơ quan kiểm soát và các đơn vị liên
quan tổ chức.
5. Thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 31 Thông tư này.
Điều 33. Cơ sở thu
mua NT2MV
1. Được tham gia các khóa tập huấn liên quan
đến Chương trình giám sát do Cơ quan kiểm tra, Cơ quan kiểm soát và các đơn vị
liên quan tổ chức.
2. Được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hoặc
Phiếu kiểm soát thu hoạch cho từng lô nguyên liệu NT2MV.
3. Chấp hành đúng các quy định về bảo đảm an
toàn thực phẩm trong thu mua, bảo quản, vận chuyển nguyên liệu NT2MV theo quy
định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 31 Thông tư này.
Điều 34. Cơ sở sơ
chế, chế biến NT2MV
1. Không sử dụng NT2MV không rõ nguồn gốc xuất
xứ hoặc NT2MV được thu hoạch từ vùng bị đình chỉ thu hoạch làm nguyên liệu sơ
chế, chế biến. Chỉ đưa vào sơ chế, chế biến các lô nguyên liệu bảo đảm an toàn
thực phẩm và áp dụng các chế độ xử lý sau thu hoạch theo đúng thông báo của Cơ
quan kiểm tra.
2. Chấp hành đúng các quy định về điều kiện an
toàn thực phẩm trong sơ chế, chế biến thuỷ sản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và lưu trữ đầy đủ hồ sơ liên quan.
3. Được tham gia các khóa tập huấn liên quan
đến Chương trình giám sát do Cơ quan kiểm tra, Cơ quan kiểm soát và các đơn vị
liên quan tổ chức.
4. Thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 31 Thông tư này.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng
12 năm 2015.
2. Thông tư này thay thế Quyết định số 131/2008/QĐ-BNN ngày 31/12/2008 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế kiểm soát vệ sinh an toàn trong
thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ và bãi bỏ Thông tư 23/2011/TT-BNNPTNT ngày 06/4/2011 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành
chính trong lĩnh vực quản lý thủy sản theo Nghị quyết 57/NQ-CP ngày 15/12/2010.
Điều 36. Sửa đổi, bổ
sung Thông tư
Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy
sản có trách nhiệm tổng hợp các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện Thông tư này và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét để
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp (nếu có).
Nơi
nhận:
-
Văn
phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ;
- Các Bộ: Y tế, Tài chính, Công Thương;
- UBND, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Bộ Tư pháp;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, Thanh tra, Văn phòng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Website Chính phủ; Công báo Chính phủ;
- Website Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Lưu: VT, QLCL.
|
BỘ TRƯỞNG
Cao
Đức Phát
|