BỘ NÔNG
NGHIỆP
VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2022/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2022
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, TRUY XUẤT NGUỒN GỐC LÂM SẢN
Căn cứ Nghị
định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Căn cứ Luật Lâm
nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Lâm nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Thông tư quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về:
1. Trình tự, thủ tục
khai thác thực vật rừng thông thường, động vật rừng thông thường.
2. Hồ sơ lâm sản hợp
pháp, quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản.
3. Đánh dấu mẫu vật
các loài thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; các
loài thực vật hoang dã, động vật hoang dã thuộc các Phụ lục của Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (sau đây gọi tắt
là CITES), trừ loài thủy sản.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân, hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến
các nội dung quy định tại Điều 1 Thông tư này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Cơ quan Kiểm lâm
sở tại là Cơ quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh ở những địa
phương không có Cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
2. Gỗ tròn là gỗ
nguyên khai, gỗ lóc lõi còn nguyên hình dạng sau khai thác chưa cắt khúc hoặc
đã cắt khúc có kích thước thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Gỗ có đường kính
đầu nhỏ từ 10 centimét (cm) đến dưới 20 cm và chiều dài từ 01 mét (m) trở lên;
b) Gỗ có đường kính
đầu nhỏ từ 20 cm trở lên và chiều dài từ 30 cm trở lên;
c) Gỗ rừng trồng,
rừng tràm, rừng ngập mặn có đường kính đầu nhỏ từ 06 cm trở lên và chiều dài từ
01 m trở lên.
3. Gỗ xẻ, gỗ đẽo là
gỗ đã bị tác động thành gỗ có hình dạng thanh, tấm, hộp, tròn, khối trụ đa giác
hoặc hình thù khác.
4. Thực vật rừng
ngoài gỗ, bao gồm: Các loại thuộc họ song, mây, tre, nứa, cau, dừa, sim, mua;
thực vật rừng thân thảo; nấm, củi, dẫn xuất, bộ phận khác của cây gỗ.
5. Chủ lâm sản là tổ
chức, cá nhân, hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư có quyền sở hữu hợp
pháp đối với lâm sản theo quy định của pháp luật.
6. Chủ rừng là
tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng, cho
thuê rừng; giao đất, cho thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng;
nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật.
7. Khai thác động vật
rừng thông thường từ tự nhiên là hoạt động lấy cá thể động vật rừng thông
thường, trứng, ấu trùng của chúng ra khỏi nơi cư trú tự nhiên.
8. Sản phẩm gỗ hoàn
chỉnh là sản phẩm chế biến từ gỗ được lắp ráp đầy đủ các bộ phận theo công dụng của
sản phẩm hoặc các chi tiết tháo rời của sản phẩm đó, khi lắp ráp có thể sử dụng
được ngay theo công dụng của sản phẩm.
9. Thực vật rừng
thông thường là những loài không thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm và không thuộc Phụ lục CITES.
Điều 4. Xác định
số lượng, khối lượng lâm sản
1. Phương pháp đo,
tính khối lượng gỗ tròn:
a) Chiều dài: Đo khoảng
cách ngắn nhất giữa mặt cắt ngang ở hai đầu của lóng gỗ. Nếu mặt cắt ngang của
đầu gỗ bị nghiêng, bị lõm thì đo ở vị trí có chiều dài ngắn nhất giữa hai đầu
lóng gỗ. Đơn vị tính là m, lấy số nguyên và hai số hàng thập phân sau số hàng
đơn vị;
b) Đường kính: Đo ở
hai đầu lóng gỗ (trừ phần vỏ cây); mỗi đầu lóng gỗ đo ở hai vị trí có đường
kính lớn nhất và nhỏ nhất sau đó tính trị số trung bình cộng để xác định đường
kính của mỗi đầu lóng gỗ; đường kính trung bình của lóng gỗ được tính bằng trị
số trung bình cộng đường kính của hai đầu lóng gỗ; đơn vị đo là cm; lấy số
nguyên và một số hàng thập phân sau số hàng đơn vị;
c) Khối lượng được
xác định theo thể tích gỗ:
V=
π/4 x (Dtb)2 x l
Trong đó:
V: Thể tích mét khối
(m3), lấy số nguyên và ba số hàng thập phân sau số hàng đơn vị
π: Hằng số pi (π =
3,14)
Dtb:
Đường kính trung bình của lóng gỗ (m)
l: Chiều dài ngắn
nhất giữa hai mặt cắt (m)
d) Sai số tính thể tích
gỗ trong mỗi lần đo đối với từng khúc, lóng gỗ tròn, gỗ khối trụ tròn là
mười phần trăm (±10%).
2. Phương pháp đo,
tính khối lượng gỗ xẻ, gỗ đẽo thành hình dạng thanh, tấm, hộp (mặt cắt ngang,
mặt cắt dọc có hình vuông hoặc hình chữ nhật):
a) Chiều dài: Đo khoảng
cách ngắn nhất giữa mặt cắt ngang ở hai đầu của từng thanh, tấm, hộp gỗ. Đơn vị
tính là m, lấy số nguyên và hai số hàng thập phân sau số hàng đơn vị;
b) Chiều rộng và
chiều dày: Đo khoảng cách giữa hai mặt cắt dọc đối diện của từng thanh, tấm,
hộp gỗ. Trường hợp các mặt gỗ bị chéo, lượn sóng thì đo tại vị trí có kích
thước lớn nhất, nhỏ nhất và tính trị số trung bình cộng; đơn vị đo là cm, lấy
số nguyên và một số hàng thập phân sau số hàng đơn vị;
c) Khối lượng được
xác định theo thể tích gỗ:
V
= l x a x b
Trong đó:
V: Thể tích (m3),
lấy số nguyên và ba số hàng thập phân sau số hàng đơn vị
l: Chiều dài ngắn
nhất giữa hai mặt cắt (m)
a: Chiều rộng của hộp
gỗ (m)
b: Chiều dày của hộp
gỗ (m)
d) Sai số tính thể tích gỗ trong mỗi lần
đo đối với từng thanh, tấm, hộp gỗ xẻ, đẽo là năm phần trăm (± 5%).
3. Phương pháp đo,
tính khối lượng gỗ xẻ, gỗ đẽo thành hình dạng khối trụ đa giác:
a) Chiều dài: Đo khoảng
cách ngắn nhất giữa mặt cắt ngang ở hai đầu của gỗ khối trụ đa giác. Đơn vị
tính là m, lấy số nguyên và hai số hàng thập phân sau số hàng đơn vị;
b) Tính tiết diện mặt
cắt ngang: Là trị số trung bình cộng của mặt cắt có diện tích lớn nhất và nhỏ
nhất của gỗ khối trụ đa giác. Đơn vị tính là mét vuông (m2), lấy số
nguyên và hai số hàng thập phân sau số hàng đơn vị;
c) Khối lượng được
xác định theo thể tích gỗ:
V
= l x S
Trong đó:
V: Thể tích (m3),
lấy số nguyên và ba số hàng thập phân sau số hàng đơn vị
l: Chiều dài ngắn
nhất giữa hai mặt cắt ngang (m)
S: Tiết diện mặt cắt
ngang của khối gỗ đa giác (m2)
d) Sai số tính
thể tích gỗ trong mỗi lần đo đối với từng khối gỗ trụ đa giác là năm phần trăm
(± 5%).
4. Phương pháp đo,
xác định khối lượng cây thân gỗ còn cả gốc, rễ, thân, cành, lá:
a)
Chiều cao: Đo chiều dài toàn thân tính từ vị trí gốc cây sát mặt đất đến ngọn
chính của cây gỗ. Đơn vị tính là m, lấy số nguyên và hai số hàng thập phân sau
số hàng đơn vị;
b)
Đường kính: Đo chu vi để xác định đường kính ở vị trí 1,3 m tính từ mặt cắt
ngang của gốc cây; đơn vị đo là cm; lấy số nguyên và một số hàng thập phân sau
số hàng đơn vị;
c) Khối lượng được
xác định theo thể tích cây gỗ:
V
= (C21.3/4π) x Hvn x f
Trong đó:
V: Khối lượng gỗ được
tính bằng thể tích (m3) lấy số nguyên và ba số hàng thập phân sau số
hàng đơn vị
C1.3: Chu
vi tại vị trí 1,3 m của cây (m)
π: Hằng số pi
(π=3,14)
Hvn: Chiều
dài toàn cây đo từ gốc đến ngọn (m)
f: Hình số thân cây
(đối với cây rừng trồng giá trị của f bằng 0,5; đối với cây rừng tự nhiên giá
trị của f bằng 0,45).
d) Sai số tính thể tích gỗ trong mỗi lần
đo đối với từng cây là mười phần
trăm (± 10%).
5. Trường hợp gỗ
rỗng ruột, gỗ mục phải ghi khối lượng rỗng ruột, khối lượng mục trong Bảng kê lâm sản.
6. Đối với gỗ không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông
tư này; cây gỗ không xác định được đường kính tại
vị trí 1,3 m; gỗ gốc, rễ, gỗ có hình thù phức
tạp, không đồng nhất; gỗ lạng, gỗ bóc, dăm gỗ không thể đo được kích thước thì
cân, đơn vị tính là kilogam (kg) hoặc tính theo ster; quy đổi từ kg ra m3
gỗ tròn thực hiện theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12619-2:2019 về tính chất vật
lý và cơ học gỗ; trường hợp gỗ không được quy định tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
12619-2:2019 thì quy đổi 1000 kg bằng 01 m3 gỗ tròn hoặc quy đổi 01
ster bằng 0,7 m3 gỗ tròn.
7. Đơn vị tính đối
với động vật là số lượng cá thể, trứng động vật là số lượng quả; trường hợp
không xác định được số lượng thì cân, đơn vị tính là kg.
8. Đơn vị tính đối
với thực vật rừng ngoài gỗ, bộ phận của động vật rừng là kg; lâm sản thuộc họ
song, mây, tre, nứa, cau dừa, sim, mua được xác định bằng số lượng cây hoặc
cân, đơn vị tính là kg.
9. Dẫn xuất của động
vật, thực vật được xác định bằng kg, m3, lít hoặc mililít (ml).
Điều 5. Bảng
kê lâm sản
1. Đối tượng lập Bảng kê lâm sản:
a) Chủ lâm sản hoặc tổ chức, cá nhân được chủ lâm sản ủy quyền lập
sau khi khai thác;
b) Chủ lâm sản lập khi bán, chuyển giao quyền
sở hữu, vận chuyển, xuất lâm sản trong cùng một lần và trên một phương tiện vận
chuyển; khi lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu lâm sản;
c) Người có thẩm quyền lập khi lập hồ sơ
xử lý vi phạm
pháp luật liên quan đến lâm sản;
d) Cơ quan được giao xử lý tài sản sau xử lý
tịch thu lập khi bán đấu giá.
2. Lập Bảng kê lâm sản:
a) Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều
này
lập Bảng kê lâm sản tương ứng theo các Mẫu
số 01,
02, 03, 04 và 05 tại Phụ lục ban
hành kèm
theo Thông tư này:
Ghi chi tiết đối với khúc, lóng gỗ
tròn, gỗ đẽo tròn có kích thước theo quy định tại điểm a, điểm b khoản
2 Điều 3 Thông tư này; gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp có chiều dài từ 1m trở
lên, chiều rộng từ 20 cm trở lên, chiều dày từ 5 cm trở lên; gỗ xẻ, gỗ đẽo thành
hình dạng khối trụ đa giác khác.
Ghi tổng hợp chung số lượng, khối
lượng đối với gỗ tròn không đủ kích thước quy định tại điểm a,
điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư này; gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp có chiều dài dưới 1m, chiều
rộng dưới 20 cm, chiều dày dưới 5 cm; gỗ rừng
trồng.
Ghi chi tiết hoặc ghi tổng hợp chung
số lượng, khối lượng đối với từng loại lâm sản ngoài gỗ phù hợp với thực tế.
Tại cuối mỗi trang của Bảng kê lâm sản
ghi tổng khối lượng lâm sản;
b) Tổ chức, cá nhân lập bảng kê lâm sản chịu trách
nhiệm trước pháp luật về những nội dung kê khai và nguồn gốc lâm sản hợp pháp
tại Bảng kê lâm sản.
3. Lâm sản phải xác
nhận Bảng kê lâm sản, gồm:
a) Gỗ loài thông thường khai thác tận dụng,
tận thu
từ rừng
tự nhiên;
b) Lâm sản sau xử lý
tịch thu;
c) Gỗ, thực
vật ngoài gỗ có nguồn gốc từ tự nhiên, nhập khẩu hoặc trồng cấy thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm hoặc Phụ lục CITES;
d) Động vật rừng và
bộ phận, dẫn xuất, sản phẩm của động vật rừng có
nguồn gốc từ tự nhiên, nhập khẩu hoặc gây nuôi; động vật hoang dã nguy
cấp thuộc Phụ lục CITES, trừ loài thủy sản;
đ) Lâm sản không
thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, và d khoản
này
hoặc gỗ cây công nghiệp hoặc sản phẩm gỗ hoàn chỉnh theo đề nghị của chủ lâm
sản.
4. Sản phẩm gỗ hoàn
chỉnh hoặc lâm sản của doanh nghiệp Nhóm I theo quy định tại Thông tư số 21/2021/TT-BNNPTNT ngày
29 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ khi mua bán, chuyển giao
quyền sở hữu, vận chuyển không phải xác nhận Bảng kê lâm sản.
5. Sản phẩm hoàn
chỉnh được sản xuất, chế biến từ cá sấu, loài thuộc nhóm IIB theo Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, loài thuộc Phụ lục II, III CITES
đã được đánh dấu mẫu vật có số lượng dưới 05 sản phẩm khi mua bán, chuyển giao
quyền sở hữu,
vận chuyển không phải lập Bảng kê lâm sản.
6. Cơ quan có thẩm quyền
xác nhận Bảng kê lâm sản: Cơ quan Kiểm lâm sở tại.
7. Hồ sơ:
a) Bản chính Đơn đề
nghị xác
nhận Bảng
kê lâm sản theo
Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Bản chính Bảng
kê lâm sản
được lập theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Bản sao Phương án
khai thác theo quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Thông tư này
đối với trường hợp đề nghị xác nhận sau khai thác;
d) Bản sao hồ sơ lâm
sản nhập khẩu quy định tại Điều 16 Thông tư này đối với
trường hợp chủ lâm sản nhập khẩu bán hoặc chuyển giao quyền sở hữu;
đ) Bản sao hồ sơ lâm
sản sau xử lý tịch thu theo quy định tại Điều 17 Thông tư này
đối với trường hợp chủ lâm sản mua trực tiếp từ cơ quan được giao xử lý tài
sản, bán, chuyển giao quyền sở hữu lần kế tiếp;
e) Bản sao Bảng kê lâm
sản mua bán, chuyển giao quyền sở hữu liền kề trước đó;
g) Bản sao hồ sơ nguồn
gốc lâm sản đối với trường hợp xác nhận theo đề nghị của tổ chức, cá nhân quy
định tại điểm đ khoản 3 Điều
này;
h)
Bản chính Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản đối với chủ lâm sản là tổ chức, hộ
kinh doanh xuất bán lâm sản theo Mẫu số 07 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Trình tự thực hiện:
a) Chủ lâm sản hoặc tổ
chức, cá nhân được chủ lâm sản ủy quyền nộp trực tiếp hoặc qua
dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ tương ứng với từng
loại lâm sản đề nghị xác nhận theo quy định tại khoản 7 Điều
này đến Cơ quan Kiểm
lâm sở tại.
Trường
hợp chủ
lâm sản tạo
mã phản hồi nhanh (QR) chứa
đựng
hồ sơ lâm
sản trong
Bảng kê lâm sản thì không phải nộp hồ sơ quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 7 Điều
này.
Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm
2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử (sau
đây gọi là Nghị định số 45/2020/NĐ-CP).
b) Thời gian trả lời tính hợp lệ của thành phần
hồ sơ:
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Cơ quan Kiểm
lâm sở tại
kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay tính hợp lệ của thành phần hồ sơ cho
chủ lâm sản hoặc tổ chức, cá nhân được chủ lâm sản ủy quyền.
Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ
bưu chính
hoặc qua môi trường điện tử: Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Cơ
quan Kiểm lâm sở tại
xem xét tính hợp lệ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ theo
quy định, thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Kiểm lâm sở tại xác nhận Bảng kê lâm sản; xác nhận lâm sản
tồn trong Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản đối với trường hợp quy định tại điểm h
khoản 7 Điều này. Trường hợp cần xác minh nguồn
gốc lâm
sản, trong thời hạn 01 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Kiểm lâm sở tại thông báo cho chủ lâm
sản về việc xác minh; trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thông báo, Cơ quan Kiểm
lâm sở tại tiến hành xác minh, lập Biên bản xác minh theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và hoàn thành xác
nhận Bảng kê lâm sản; xác nhận
lâm sản tồn vào Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản; trường hợp có nhiều
nội dung phức tạp, việc xác minh và xác nhận được thực hiện không quá 07 ngày. Trường
hợp không xác nhận thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d)
Sau khi xác nhận Bảng kê lâm sản, Cơ quan Kiểm lâm sở tại trả bản chính Bảng kê
lâm sản và Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản đã xác nhận cho chủ lâm sản hoặc tổ
chức, cá nhân được chủ lâm sản ủy quyền.
9. Cơ quan Kiểm
lâm sở tại chịu trách nhiệm trước pháp luật khi xác nhận Bảng kê lâm sản; lập
và cập nhật xác nhận vào Sổ theo dõi
xác nhận Bảng kê lâm sản
theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này; lưu giữ bản sao của Bảng kê lâm sản đã xác nhận và hồ sơ lâm
sản theo quy định tại khoản 7
Điều này.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KHAI THÁC THỰC VẬT RỪNG
THÔNG THƯỜNG, ĐỘNG VẬT RỪNG THÔNG THƯỜNG
Mục 1. PHÊ DUYỆT
PHƯƠNG ÁN KHAI THÁC
Điều 6. Phê duyệt
Phương án khai thác thực vật rừng thông thường
1. Trường hợp phê
duyệt Phương án khai thác:
a) Khai thác tận dụng
gỗ loài thực vật rừng thông thường từ rừng tự nhiên;
b) Khai thác tận thu
gỗ loài thực vật rừng thông thường từ rừng tự nhiên;
c) Khai thác thực vật
rừng ngoài gỗ
loài thực vật rừng thông thường từ rừng tự nhiên là rừng đặc dụng;
d) Thu thập mẫu vật
thực vật rừng thông thường phục vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ từ rừng đặc
dụng;
đ) Khai thác gỗ rừng
trồng loài thực vật rừng thông thường do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu;
e) Khai thác gỗ loài thực vật rừng
thông thường từ rừng
trồng phòng hộ do tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư tự đầu tư.
2. Cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt:
a) Bộ Nông
nghiệp và Phát
triển nông thôn
phê
duyệt Phương án khai thác đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d
và đ khoản 1 Điều này đối với diện tích rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt Phương án khai thác đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản
1 Điều này do cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư tự đầu tư; khai thác
tận dụng, tận thu gỗ rừng sản xuất là rừng tự nhiên do cá nhân, hộ gia đình,
cộng đồng dân cư quản lý;
c) Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phê duyệt Phương án khai thác đối với trường hợp không
thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Hồ sơ:
a) Bản chính Đơn đề
nghị phê duyệt Phương án khai thác theo Mẫu số 10
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính Phương
án khai thác theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao quyết
định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt
hoặc bản sao quyết định phê duyệt dự án lâm sinh hoặc tài liệu chứng minh việc
thực hiện các biện pháp lâm sinh hoặc chương trình, đề tài nghiên cứu khoa
học được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm
d khoản 1 Điều này.
4. Trình tự thực
hiện:
a) Chủ rừng hoặc tổ
chức, cá nhân được chủ rừng ủy quyền nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc
qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này đến Cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp nộp hồ sơ
qua môi trường điện tử thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.
b) Thời gian trả lời tính hợp lệ của thành phần
hồ sơ:
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Cơ quan có thẩm quyền
phê
duyệt kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay tính hợp lệ của thành phần hồ
sơ cho chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân được chủ rừng ủy quyền.
Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi
trường điện tử:
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan phê duyệt
xem xét tính hợp lệ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Phương
án khai thác lâm sản và trả kết quả cho chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân được chủ
rừng ủy quyền; trường hợp không phê duyệt thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
4. Cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt Phương án khai thác gửi bản sao Phương án khai thác được phê
duyệt đến Cơ quan Kiểm lâm sở tại nơi khai thác để theo dõi, kiểm tra, giám
sát.
Điều 7. Phê duyệt
Phương án khai thác động vật rừng thông thường từ tự nhiên
1. Cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt: Cơ quan Kiểm lâm sở tại.
2. Hồ sơ:
a) Bản chính Đơn đề nghị phê duyệt
Phương án khai thác động
vật rừng thông thường từ tự nhiên theo Mẫu số 10
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính Phương án khai thác
động vật rừng thông thường từ tự nhiên theo Mẫu số 12
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trình tự thực
hiện:
a) Tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình, cộng đồng dân cư khai thác động vật rừng thông thường từ tự nhiên nộp trực tiếp hoặc qua
dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản
2 Điều này đến Cơ quan Kiểm lâm sở tại. Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP;
b) Thời gian trả lời tính hợp lệ của thành phần
hồ sơ:
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Cơ quan Kiểm
lâm sở tại kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay tính hợp lệ của thành phần
hồ sơ cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư.
Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi
trường điện tử:
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan Kiểm lâm sở
tại xem xét tính hợp lệ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ theo
quy định, thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Kiểm lâm sở tại phê duyệt Phương án
khai thác và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư;
trường hợp không phê duyệt thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục II. TRÌNH TỰ KHAI
THÁC THỰC VẬT RỪNG THÔNG THƯỜNG, ĐỘNG VẬT RỪNG THÔNG THƯỜNG
Điều 8. Khai thác tận
dụng gỗ loài thực vật rừng thông thường từ rừng tự nhiên
1. Hồ sơ:
a) Khai
thác trong phạm vi giải phóng mặt bằng: Bản sao quyết định chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác; bản sao
Phương án khai thác tận dụng gỗ loài thực vật rừng thông
thường từ rừng tự nhiên được phê duyệt;
b)
Khai thác trong quá trình thực hiện điều chỉnh tổ thành rừng, nuôi dưỡng rừng
và áp dụng biện pháp lâm sinh khác: Bản sao quyết định phê duyệt dự
án lâm sinh hoặc bản sao tài liệu chứng minh việc thực hiện các biện pháp lâm
sinh; bản sao Phương án khai thác tận dụng gỗ loài
thông thường rừng tự nhiên được phê duyệt.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành khai thác, chủ lâm sản hoặc tổ
chức, cá nhân được chủ lâm sản ủy quyền nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản
1 Điều này và bản chính Bảng kê lâm sản gửi Cơ quan Kiểm lâm sở tại để xác nhận
theo quy định tại
Điều 5 Thông tư này.
Điều 9. Khai thác tận
thu gỗ loài thực vật rừng thông thường từ rừng tự nhiên
1. Hồ sơ: Bản
sao Phương án khai thác tận thu gỗ
loài thông thường rừng tự nhiên được phê duyệt.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành khai thác, chủ lâm sản hoặc tổ
chức, cá nhân được chủ lâm sản ủy quyền nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản
1 Điều này và bản chính Bảng kê lâm sản gửi Cơ quan Kiểm lâm sở tại để xác nhận
theo quy định tại
Điều 5 Thông tư này.
Điều 10. Khai thác
thực vật rừng ngoài gỗ đối với loài thực vật rừng thông thường từ rừng tự nhiên
1. Hồ sơ:
a) Bản
sao Phương án khai thác được phê duyệt đối với trường hợp khai
thác thực
vật rừng ngoài gỗ, dẫn xuất của thực vật rừng đối với loài thực vật rừng thông
thường từ rừng tự nhiên là rừng đặc dụng.
b) Bản sao Phương
án khai thác do
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư khai thác lập theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này
đối với trường hợp khai thác thực vật rừng ngoài gỗ, dẫn xuất của thực vật rừng
loài thực vật rừng thông thường từ rừng tự nhiên là rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
2.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành khai thác, chủ lâm sản
hoặc tổ chức, cá nhân được chủ lâm sản ủy quyền nộp hồ sơ theo quy định tại
khoản 1 Điều này và bản sao Bảng kê lâm sản đến Cơ quan Kiểm lâm sở tại để theo
dõi, tổng hợp.
Điều 11. Khai thác
thực vật rừng thông thường từ rừng trồng do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu;
khai thác thực vật rừng thông thường từ rừng phòng hộ là rừng trồng do tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư tự đầu tư
1. Hồ sơ:
a) Bản sao Phương án
khai thác được phê duyệt đối với trường hợp khai thác gỗ hoặc bản sao Phương
án khai thác do chủ rừng lập theo Mẫu số 11 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp khai thác thực vật rừng
ngoài gỗ, bộ phận, dẫn xuất từ thực vật rừng;
b)
Bản sao quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với
trường hợp khai thác tận dụng gỗ trên diện tích chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác hoặc bản sao quyết định phê duyệt dự án lâm sinh hoặc bản
sao tài liệu chứng minh việc thực hiện các biện pháp lâm sinh đối
với khai thác tận dụng trong quá trình thực hiện điều chỉnh tổ thành rừng, nuôi
dưỡng rừng và áp dụng biện pháp lâm sinh khác.
2. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành khai thác, chủ lâm sản hoặc tổ
chức, cá nhân được chủ lâm
sản ủy quyền nộp 01 bộ hồ sơ theo quy
định tại khoản 1 Điều này và bản sao Bảng kê lâm sản đến Cơ quan Kiểm lâm sở
tại để theo dõi, tổng hợp.
Điều 12. Khai thác
thực vật rừng thông thường từ rừng sản xuất là rừng trồng do tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình, cộng đồng dân cư tự đầu tư; cây trồng phân tán, cây vườn nhà có
tên trùng với cây gỗ loài thực vật rừng thông thường từ rừng tự nhiên
1. Hồ sơ: Bản chính
Phiếu thông tin khai thác lâm sản do chủ lâm sản hoặc tổ chức, cá nhân được chủ lâm sản ủy quyền lập
theo Mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành khai thác, chủ lâm sản hoặc tổ chức,
cá nhân được chủ lâm
sản ủy quyền gửi bản sao hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này và bản sao Bảng
kê lâm sản đến Cơ quan Kiểm lâm sở tại để theo dõi, tổng hợp.
Điều 13. Thu thập mẫu
vật thực vật rừng thông thường phục vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ trong
rừng đặc dụng
1. Hồ sơ:
a) Bản sao chương
trình, đề tài nghiên cứu khoa học được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Bản sao Phương
án thu
thập mẫu vật được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành khai
thác, chủ lâm sản hoặc tổ chức, cá nhân được chủ lâm sản ủy quyền nộp 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này và bản sao Bảng kê lâm sản gửi Cơ quan
Kiểm lâm sở tại để theo dõi, tổng hợp.
Điều 14. Khai thác
động vật rừng thông thường, bộ phận, dẫn xuất của động vật rừng thông thường từ
tự nhiên
1. Hồ sơ: Bản sao
Phương án khai thác động vật rừng thông thường từ tự nhiên được
phê duyệt theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành khai thác, chủ lâm sản hoặc tổ
chức, cá nhân được chủ lâm
sản ủy quyền nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
này và bản
chính
Bảng kê
lâm sản gửi Cơ quan Kiểm lâm sở tại để xác nhận theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
Chương III
HỒ SƠ LÂM SẢN HỢP PHÁP
Mục 1. HỒ SƠ NGUỒN
GỐC LÂM SẢN
Điều 15. Hồ sơ nguồn
gốc lâm sản sau khai thác
1. Gỗ khai thác từ rừng tự
nhiên: Bản chính Bảng kê lâm sản có xác nhận của Cơ quan Kiểm lâm sở tại.
2. Gỗ khai thác từ rừng trồng do
Nhà nước là đại diện chủ sở hữu; rừng trồng phòng hộ do tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình, cộng đồng dân cư tự đầu tư:
a) Bản chính Bảng kê
lâm sản do chủ lâm sản lập; bản sao Phương án khai thác được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Bản chính Bảng kê
lâm sản có xác nhận của Cơ quan Kiểm
lâm sở tại đối
với trường hợp chủ lâm
sản
đề nghị xác nhận
theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
3. Gỗ khai thác từ rừng
sản xuất là rừng trồng, gỗ có tên trùng với cây gỗ rừng tự nhiên, cây trồng
phân tán, cây vườn nhà do tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư tự
đầu tư:
Bản
chính Bảng
kê lâm sản do
chủ lâm sản lập hoặc Bản chính Bảng
kê lâm sản có xác nhận của Cơ quan Kiểm lâm sở tại đối với trường hợp
chủ lâm sản đề nghị xác nhận theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 5 Thông
tư này.
4. Thực vật rừng ngoài
gỗ khai thác từ rừng tự nhiên, rừng trồng:
a) Đối với thực vật
rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Phụ lục CITES: Bản chính Bảng kê lâm sản có xác
nhận của Cơ quan Kiểm lâm sở tại;
b) Đối với thực vật
rừng ngoài gỗ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này: Bản chính Bảng kê lâm sản do
chủ lâm sản lập hoặc bản chính Bảng kê lâm sản có xác nhận của Cơ quan Kiểm
lâm sở tại đối
với trường hợp chủ lâm sản đề nghị xác nhận theo quy định tại điểm đ khoản
3 Điều 5 Thông tư này.
5. Động vật rừng: Bản
chính Bảng kê lâm sản có xác nhận của Cơ quan Kiểm lâm sở tại.
Điều 16. Hồ sơ nguồn
gốc lâm sản nhập khẩu
1. Gỗ nhập khẩu:
Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 102/2020/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp
Việt Nam.
2. Lâm sản ngoài gỗ
nhập khẩu:
a) Đối với loài thuộc
Phụ lục CITES: Tờ khai hải quan theo quy định pháp luật; bản chính hoặc bản sao
hoặc bản điện tử giấy phép CITES nhập khẩu;
b) Đối với loài không
thuộc Phụ lục CITES: Tờ khai hải quan theo quy định pháp luật; bản chính Bảng
kê lâm sản do chủ lâm sản lập hoặc packing-list/log-list do tổ chức,
cá nhân lập theo quy định của nước xuất khẩu.
3.
Sau thông quan, Cơ quan Hải quan trả lại hồ sơ cho chủ lâm sản để lưu giữ theo
quy định.
Điều 17. Hồ sơ nguồn
gốc lâm sản sau xử lý tịch thu
1. Gỗ sau xử lý tịch thu:
a) Đối với trường
hợp cơ quan được giao xử lý tài sản sau xử lý tịch thu là Cơ quan Kiểm
lâm: Bản chính Bảng kê lâm sản do Cơ quan Kiểm lâm được
giao xử lý tài sản lập;
b) Đối với trường
hợp cơ quan được
giao xử lý tài sản sau xử lý tịch thu không phải là Cơ quan Kiểm lâm: Bản
chính Bảng kê lâm sản do cơ quan
được giao xử lý tài sản lập có xác nhận của Cơ quan
Kiểm lâm sở tại.
2. Lâm
sản sau xử lý tịch thu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này:
Bản chính Bảng kê lâm sản do cơ quan được giao xử lý tài sản lập.
Mục 2. HỒ SƠ LÂM SẢN
KHI MUA BÁN, CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU, VẬN CHUYỂN TRONG NƯỚC VÀ XUẤT KHẨU
Điều 18. Hồ sơ lâm
sản khi mua bán, chuyển giao quyền sở hữu, vận chuyển trong nước
1. Đối với lâm sản thuộc đối tượng phải xác
nhận Bảng kê lâm sản theo quy định tại điểm a, b, c và d khoản
3 Điều 5 Thông tư này:
a) Bản chính Bảng kê lâm sản có xác nhận của Cơ
quan Kiểm lâm sở tại;
b) Bản sao hồ sơ mua bán, chuyển giao
quyền sở hữu
liền kề
trước đó
hoặc sử dụng mã
phản hồi nhanh (QR) chứa đựng hồ sơ quy định tại điểm này trên Bảng kê lâm sản.
2. Đối với lâm sản không phải là sản phẩm gỗ
hoàn chỉnh và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b, c
và d khoản 3 Điều 5 Thông tư này:
a) Bản chính Bảng kê lâm sản do chủ lâm sản bán, chuyển giao quyền
sở hữu lập hoặc bản chính Bảng kê lâm sản có xác nhận của Cơ quan Kiểm lâm sở
tại đối với lâm sản quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 5 Thông tư
này;
b) Bản sao hồ sơ mua bán, chuyển giao
quyền sở hữu
liền kề
trước đó
hoặc sử dụng mã
phản hồi nhanh (QR) chứa đựng hồ sơ quy định tại điểm này trên Bảng kê lâm sản.
3. Đối với lâm sản sau khai thác do
chủ lâm sản vận chuyển về kho, bãi trong cùng một lần và cùng một phương tiện:
Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
4. Đối với lâm sản
nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu đến kho hàng của tổ chức, cá nhân nhập khẩu:
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
5. Đối với lâm sản mua
trực tiếp từ Hội đồng đấu giá, sau đó lâm sản vận chuyển về kho hàng của tổ
chức, cá nhân mua: Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư
này.
6. Đối với sản phẩm
gỗ hoàn chỉnh: Bản chính Bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập hoặc bản chính Bảng
kê lâm sản có xác nhận của Cơ quan Kiểm lâm sở tại đối với trường hợp quy định
tại điểm đ khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
Điều 19. Hồ sơ lâm
sản khi xuất khẩu
1. Đối với gỗ tròn, gỗ xẻ, sản phẩm gỗ, hồ sơ
gồm một trong các tài liệu sau:
a) Bản chính Bảng kê lâm sản hoặc bản chính Bảng
kê lâm sản có xác nhận của Cơ quan Kiểm lâm sở tại đối với lâm sản quy định tại
khoản 3 Điều 5 Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản sao hoặc bản điện tử
Giấy phép CITES xuất khẩu đối với gỗ, sản phẩm gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ
lục CITES.
2. Đối với lâm sản ngoài gỗ, hồ sơ gồm một
trong các tài liệu sau:
a) Bản chính hoặc bản sao hoặc bản điện tử
giấy phép CITES đối với mẫu vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm; động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES;
b) Bản chính Bảng kê lâm sản có xác nhận của
Cơ quan Kiểm lâm sở tại đối với động vật rừng thông thường;
c) Bản chính Bảng kê lâm sản đối với thực vật
rừng ngoài gỗ thuộc loài thực vật rừng thông thường.
3. Sau khi thông quan, Cơ quan Hải quan trả
lại hồ sơ cho chủ lâm sản để lưu giữ theo quy định.
Mục 3. HỒ SƠ LÂM SẢN
TẠI CƠ SỞ CHẾ BIẾN, KINH DOANH, CẤT GIỮ, NUÔI, TRỒNG THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT
RỪNG
Điều 20. Hồ sơ lâm
sản tại cơ sở chế biến, kinh doanh, cất giữ gỗ, thực vật rừng, động vật rừng,
các loài thuộc
Phụ lục CITES
1. Bản chính hồ sơ
nguồn gốc lâm sản sau khai thác, nhập khẩu, gây nuôi hoặc sau xử lý tịch
thu đối
với trường hợp chủ cơ sở trực tiếp khai thác, nhập khẩu hoặc mua lâm sản sau xử
lý tịch thu.
2. Bản chính Bảng kê
lâm sản và bản sao hồ sơ lâm sản chuyển giao quyền sở hữu từ tổ chức, cá nhân
liền kề trước đó.
3. Bản sao hồ sơ lâm
sản khi xuất bán hoặc chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân.
4. Sổ theo dõi nhập,
xuất lâm sản đối với tổ chức, hộ kinh doanh theo Mẫu
số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Chủ lâm sản có trách
nhiệm cập nhật các thông tin vào Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản khi nhập, xuất
lâm sản.
5. Đối với các loài
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm; loài thuộc Phụ
lục CITES: Các loại sổ theo quy định của Chính phủ về
quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước
về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
6. Chủ
lâm sản có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ lâm sản tương ứng với từng giai đoạn của
chuỗi cung ứng lâm sản, bao gồm: Hồ sơ nguồn gốc lâm sản sau khai thác, vận
chuyển, chế biến, sản xuất, mua bán, chuyển giao quyền sở hữu nhập khẩu, lâm
sản sau xử lý tịch thu theo quy định tại Thông tư này.
Điều 21. Hồ sơ lâm
sản tại cơ sở nuôi, trồng
1. Hồ sơ lâm sản tại
cơ sở nuôi các loài động vật rừng; động vật thuộc Phụ lục CITES:
a) Mã số cơ sở nuôi
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp đối với cơ sở nuôi động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm; động vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES;
b) Bản chính hồ sơ nguồn gốc động vật được khai thác
trong nước, nhập khẩu hoặc gây nuôi đối với chủ cơ sở đồng thời là tổ chức, cá
nhân trực tiếp khai thác, nhập khẩu hoặc gây nuôi; Bản sao hoặc bản
điện tử hồ
sơ nguồn gốc
khai thác, nhập khẩu hoặc gây nuôi đối với chủ cơ sở không trực tiếp khai thác,
nhập khẩu hoặc gây nuôi;
c) Bản chính hồ sơ
lâm sản khi nhận chuyển giao quyền sở hữu từ tổ chức, cá nhân liền kề trước đó;
d) Bản sao hồ sơ lâm
sản khi xuất bán hoặc chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân;
đ) Các loại sổ theo
quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
2. Hồ sơ lâm sản tại
cơ sở trồng thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; thực vật thuộc Phụ lục CITES:
a) Mã số cơ sở trồng
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp;
b) Bản chính hồ sơ nguồn gốc lâm sản khai
thác trong nước, nhập khẩu hoặc trồng cấy nhân tạo đối với chủ cơ sở đồng thời
là tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác, nhập khẩu hoặc trồng cấy nhân tạo; bản sao hoặc
bản điện tử hồ
sơ nguồn gốc
khai thác, nhập khẩu hoặc trồng cấy nhân tạo đối với chủ cơ sở không trực tiếp
khai thác, nhập khẩu hoặc trồng cấy nhân tạo;
c) Bản chính hồ sơ
lâm sản khi nhận chuyển giao quyền sở hữu từ tổ chức, cá nhân khác trước đó;
d) Bản sao hồ sơ lâm
sản khi xuất bán hoặc chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân khác;
đ) Các loại sổ theo
quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
Chương IV
ĐÁNH DẤU MẪU VẬT
Điều 22. Đối tượng
đánh dấu
1. Sản phẩm hoàn
chỉnh được sản xuất, chế biến từ cá sấu, loài thuộc Nhóm IIB theo Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, loài thuộc Phụ lục II, III CITES
khi mua, bán, chuyển giao quyền sở hữu, vận chuyển.
2. Mẫu vật của loài
thuộc các Phụ lục CITES xuất khẩu mà CITES đã có quy định đánh dấu thì thực
hiện theo quy định của CITES.
Điều 23. Hình thức,
phương pháp, trách nhiệm đánh dấu mẫu vật
1. Việc đánh dấu mẫu
vật có thể thực hiện bằng tem, mã số, mã vạch, mã QR, hoặc vật liệu khác (sau
đây gọi chung là nhãn đánh dấu) có chứa đựng đầy đủ thông tin quy định tại Điều
24 Thông tư này
để quản lý và truy xuất nguồn gốc.
2. Chủ mẫu vật tự
quyết định chất liệu, kích thước, hình thức của nhãn đánh dấu, phù hợp với tính
chất, chủng loại của mẫu vật và đảm bảo đúng quy định của pháp luật về nhãn
hàng hóa.
3. Một sản phẩm được
đánh dấu bằng một nhãn đánh dấu. Nhãn đánh dấu mẫu vật được gắn trực tiếp lên
sản phẩm hoặc trên bao bì, vật dụng lưu giữ, đảm bảo có thể dễ dàng nhận biết
bằng mắt thường hoặc thiết bị đọc và tránh làm giả.
4. Nhãn đánh dấu gắn
trực tiếp lên mẫu vật phải đảm bảo khi bóc nhãn đánh dấu sẽ bị rách, bị hỏng và
không thể sử dụng lại.
Trường hợp các mẫu vật được chứa đựng cùng một bao bì, vật dụng lưu giữ, nhãn
lâm sản phải gắn ở những vị trí mà khi mở bao bì, vật dụng đó thì nhãn đánh dấu
sẽ bị rách, bị hỏng và không thể sử dụng lại.
5. Chủ mẫu vật thực
hiện đánh dấu mẫu vật trước khi vận chuyển, mua bán, chuyển giao quyền sở hữu mẫu
vật.
6. Sau khi hoàn thành
đánh dấu mẫu vật, trong thời hạn 01 ngày làm việc, chủ lâm sản ghi đủ các thông
tin đánh dấu vào Sổ theo dõi đánh dấu mẫu
vật bằng sổ giấy hoặc sổ điện
tử theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về tính chính xác các thông tin của
nhãn đánh dấu; gửi Thông báo đánh dấu mẫu vật theo Mẫu số
15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này đến Cơ quan Kiểm lâm sở tại
để theo dõi, quản lý.
Điều 24. Thông tin và
đăng ký nhãn đánh dấu
1. Thông tin của nhãn
đánh dấu:
a) Tên mẫu vật;
b) Tên loài: Tên phổ
thông và tên khoa học. Trường hợp mẫu vật được sản xuất từ nhiều loài động vật,
thực vật khác nhau, phải ghi đầy đủ tên phổ thông và tên khoa học của từng
loài;
c) Tên và địa chỉ của
tổ chức, cá nhân bán, chuyển giao quyền sở hữu mẫu vật và tên, địa chỉ của tổ
chức, cá nhân mua, nhận chuyển giao quyền sở hữu mẫu vật;
d) Định lượng mẫu
vật: Là lượng mẫu vật được thể hiện bằng đơn vị đo lường hoặc theo số đếm tùy
theo đặc điểm của từng loại mẫu vật;
đ) Số Sê-ri của nhãn,
gồm: Số của nhãn đánh dấu, tên viết tắt của tỉnh, mã số đơn vị hành chính cấp
huyện, tên viết tắt của chủ mẫu vật, viết tắt 2 số của năm cấp mã số. Trong đó:
Số của nhãn đánh dấu:
Được ghi bằng chữ số Ả-rập, theo số thứ tự tăng dần từ số 01 trở đi đến khi kết
thúc năm.
Tên viết tắt của
tỉnh tại Phụ lục
ban hành kèm
theo
Nghị định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
Tên viết tắt của chủ mẫu
vật: Do chủ mẫu vật tự quyết định và thông báo với Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh.
Trường hợp chủ mẫu vật thay đổi tên, chủ mẫu vật lựa chọn tên viết tắt mới và
thông báo cho Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh để biết và quản lý.
Mã số đơn vị hành
chính cấp huyện là mã số tương ứng với từng huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh được mã hóa bằng 3 chữ số theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính
Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân đánh
dấu mẫu vật gửi thông báo kèm với mẫu nhãn đánh dấu mẫu vật cho Cơ quan Kiểm
lâm cấp tỉnh để tổng hợp theo dõi.
Chương V
KIỂM TRA, TRUY XUẤT NGUỒN GỐC LÂM SẢN
Điều 25. Đối tượng,
hình thức kiểm tra
1. Đối tượng được kiểm tra: Tổ
chức, cá
nhân, hộ
kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư có hoạt động khai thác, vận
chuyển, chế biến, sản xuất, mua bán, chuyển quyền sở hữu lâm sản, xuất khẩu,
nhập khẩu, cất giữ lâm sản, nuôi động vật rừng, trồng thực vật rừng
và
đánh dấu mẫu vật.
2. Hình thức kiểm
tra:
a) Kiểm tra theo kế
hoạch;
b) Kiểm tra đột xuất.
Điều 26. Nội dung
kiểm tra
1. Đối với khai thác lâm
sản:
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về khai thác lâm sản
theo Quy chế quản lý rừng và quy định tại Chương II Thông tư này và lâm sản
khai thác thực tế tại hiện trường.
2. Đối với lâm sản khi nhập khẩu,
xuất khẩu:
Kiểm tra hồ
sơ lâm sản theo quy định tại Điều 16 và Điều 19 Thông tư này và lâm sản thực
tế tại cửa
khẩu.
3. Đối
với vận chuyển lâm sản: Kiểm tra việc chấp hành quy
định về hồ
sơ lâm sản
trong quá trình vận chuyển theo quy định tại Điều 18 Thông tư này và lâm sản
trên phương tiện vận chuyển.
4. Đối với cơ sở chế biến, kinh doanh, cất giữ gỗ, lâm sản: Kiểm tra việc chấp
hành quy định về hồ sơ lâm sản theo quy định tại Điều 20 Thông tư này và lâm sản hiện
có tại cơ sở.
5. Đối với cơ sở nuôi động vật rừng, động
vật thuộc Phụ lục CITES; cơ sở trồng các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
hoặc thực vật thuộc Phụ lục CITES: Kiểm tra việc chấp hành quy định về hồ sơ lâm sản theo quy định tại Điều 21 Thông tư này và động vật, thực vật đang nuôi,
trồng tại cơ sở.
6. Đối với nơi cất giữ lâm
sản:
Kiểm tra hồ
sơ lâm sản theo
quy định tại Thông tư này và lâm sản hiện có.
Điều
27. Nguyên tắc kiểm tra
1.
Hoạt động kiểm tra của Cơ quan Kiểm lâm do Tổ kiểm tra hoặc Đoàn kiểm tra (sau đây gọi
tắt là Tổ kiểm tra) thực hiện khi có quyết định kiểm tra của
người có thẩm quyền quy định tại Điều 30 Thông tư này, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất theo quy
định tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này.
2.
Hoạt động kiểm tra của Kiểm lâm phải đảm bảo kịp thời,
khách quan, chính xác, đúng nhiệm vụ, quyền hạn
và tuân thủ quy định của pháp luật.
3. Hoạt động kiểm tra phải
thực hiện đúng trình tự quy định tại Điều 31 Thông tư này
và phải lập
Biên
bản kiểm tra
theo Mẫu số 16 hoặc Mẫu số 17
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 28. Kiểm tra
theo kế hoạch
1. Kế hoạch kiểm tra
hằng năm:
a) Trước ngày 30
tháng 11 hằng năm, Thủ
trưởng Cơ
quan Kiểm lâm
quy định tại Điều 30 Thông tư này có trách nhiệm xây
dựng
kế
hoạch kiểm tra năm sau, trình cấp trên trực tiếp phê duyệt;
b) Trường hợp có ý kiến
chỉ đạo của cơ quan cấp trên hoặc có nội dung cần quản lý phát sinh ngoài kế hoạch
kiểm tra hằng
năm thì điều chỉnh kế hoạch kiểm tra và trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Căn cứ kế
hoạch
kiểm tra được duyệt, Cơ quan Kiểm lâm thông báo
đến các cơ quan, tổ
chức, cá nhân
có liên quan trước ngày 31
tháng 12 hằng năm
hoặc sau khi phê duyệt điều chỉnh kế hoạch kiểm tra.
2. Kế hoạch
kiểm tra theo chuyên đề: Căn cứ tình hình quản lý lâm sản trên địa bàn cần phải
kiểm tra ngăn chặn và xử lý, Thủ trưởng Cơ quan Kiểm lâm chủ động xây dựng kế
hoạch kiểm tra theo chuyên đề.
Điều 29. Kiểm tra
đột xuất
1. Căn cứ kiểm tra
đột xuất:
a) Thông tin từ
phương tiện thông tin đại chúng;
b) Thông tin từ đơn
thư khiếu nại, tố cáo hoặc tin báo của tổ chức, cá nhân;
c) Thông tin từ đơn
đề nghị xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân;
d) Thông tin từ phát
hiện hoặc trường hợp phát hiện vi phạm quả tang của công chức Kiểm lâm quản lý
địa bàn hoặc công chức Kiểm lâm được giao nhiệm vụ theo dõi, phát hiện vi phạm;
đ) Văn bản chỉ đạo
của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
e) Khi phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Công chức Kiểm lâm
thu thập, tiếp nhận thông tin về hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi
phạm pháp luật phải báo cáo ngay Thủ trưởng Cơ quan Kiểm lâm trực tiếp để xử lý
thông tin.
3. Căn cứ thông tin
quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ trưởng Cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm xử lý
thông tin, chỉ đạo kiểm tra, chịu trách nhiệm về quyết định của mình; chỉ đạo
việc lập Sổ theo dõi thông tin và tổ chức quản lý theo chế độ quản lý tài liệu
mật.
Điều 30. Thẩm quyền
ban hành quyết định kiểm tra của Kiểm lâm
1. Cục trưởng
Cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
lâm cấp tỉnh, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ
động và phòng cháy chữa cháy rừng, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm ban hành quyết định
kiểm tra
theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Người có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều này có thể ủy quyền cho cấp phó ban hành quyết
định kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Trình tự
kiểm tra
1.
Công bố và giao quyết định kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra hoặc người đại
diện của đối tượng được kiểm tra; thông báo về thành phần Tổ kiểm tra và người
chứng kiến (nếu có).
2. Yêu cầu đối tượng được kiểm tra
hoặc người
đại diện của đối tượng được kiểm tra chấp hành quyết định kiểm tra của người có
thẩm quyền và làm việc với Tổ kiểm tra. Trường hợp những người này không có mặt
tại nơi kiểm tra thì
Tổ kiểm tra
mời đại diện Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc đại diện cơ quan công an nơi kiểm tra, người chứng kiến để công bố
quyết định kiểm tra và tiến hành kiểm tra theo quy định.
3. Tổ chức kiểm
tra theo đúng nội dung của quyết định kiểm tra đã công bố. Trường hợp có nội dung phát sinh
trong quá trình kiểm tra vượt quá thẩm quyền, Tổ kiểm tra phải báo cáo ngay với
người ban hành quyết định kiểm tra để kịp thời xử lý.
4. Kiểm tra
vận chuyển lâm sản: Tổ kiểm tra chỉ được dừng phương tiện giao thông đang lưu
thông để kiểm tra lâm sản khi có căn cứ theo quy định tại khoản
1 Điều 29 Thông tư này. Hiệu lệnh dừng phương tiện có thể sử dụng một loại
hoặc sử dụng kết hợp còi, cờ hiệu Kiểm lâm, đèn pin.
5. Kiểm tra
lâm sản nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh tại cửa khẩu: Cơ quan Kiểm lâm phối
hợp với cơ quan Hải quan cửa khẩu tổ chức kiểm tra lâm sản theo
quy định tại Thông tư này.
6. Đối tượng được kiểm
tra phải
chấp hành các yêu cầu kiểm tra của Tổ kiểm tra; xuất trình ngay hồ sơ lâm sản
theo quy định tại Thông tư này và các tài liệu liên quan khác theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Trách nhiệm
thi hành
1. Tổng cục Lâm
nghiệp:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này trên phạm vi cả nước;
b) Trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Phương án khai thác đối với trường hợp
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
2. Cục Kiểm lâm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
hoạt động chấp hành pháp luật về khai thác, quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm
sản trên phạm vi toàn quốc theo quy định tại Thông tư này;
b) Xây dựng mô hình thí điểm về mã vùng trồng rừng
nguyên liệu phục vụ truy xuất gắn với quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng;
c) Xây dựng mô hình thí điểm về ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản;
d) Tổng hợp, báo cáo tình hình chấp hành quy định về
quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản trong phạm vi toàn quốc tại Thông tư này.
3. Chi cục Kiểm lâm vùng:
a) Tổ chức kiểm tra nguồn gốc lâm sản theo
quy định của Thông tư này theo chỉ đạo của Cục Kiểm lâm trên địa bàn được phân
công;
b) Tổng hợp, báo cáo tình
hình thực hiện Thông tư này trên địa bàn được phân
công khi cấp có thẩm quyền yêu cầu.
4. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: Tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện Thông
tư này trên địa bàn tỉnh.
5. Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh:
a) Tổng hợp, lưu giữ thông tin về tình hình
khai thác; nhập, xuất lâm sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức kiểm tra, giám sát,
truy xuất nguồn gốc lâm sản theo quy định của Thông tư này;
b) Quản lý hồ sơ lâm sản theo quy định tại Thông
tư này;
c) Báo cáo tình hình quản lý, kiểm tra, truy
xuất nguồn gốc lâm sản; cơ sở nuôi động vật, trồng thực vật trên địa bàn theo
quy định tại Thông tư này.
6. Cơ quan Kiểm lâm sở tại:
a) Tổng hợp, lưu giữ thông tin về tình hình khai
thác; nhập, xuất lâm sản trên địa bàn quản lý; tổ chức kiểm tra, xác minh, giám
sát, truy xuất nguồn gốc lâm sản theo quy định của Thông tư này;
b) Quản lý hồ sơ lâm sản theo quy định tại Thông
tư này;
c) Lưu giữ hồ sơ do chủ rừng, chủ lâm sản nộp
theo quy định tại Chương II, III Thông tư này; quản lý Sổ theo dõi xác nhận Bảng
kê lâm sản theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này;
d) Tổng hợp báo cáo theo Mẫu số 18 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này
về tình hình nhập, xuất lâm sản trên địa bàn gửi về Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh
chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức, hộ kinh doanh
theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều này.
7. Chủ rừng:
a) Lưu giữ đầy đủ hồ sơ nguồn gốc lâm sản theo quy
định tại Thông tư này;
b) Thực hiện báo cáo trước và sau khi khai thác theo quy định
tại Thông tư này.
8. Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh, hộ gia
đình, công đồng dân cư:
a) Lưu giữ đầy đủ hồ sơ lâm
sản theo quy định tại Thông tư này;
b) Chịu trách nhiệm về tính chính xác và chấp hành quy định kiểm tra,
truy xuất của cơ quan chức năng có thẩm quyền;
c) Đối với tổ chức, hộ kinh doanh: Lập Sổ theo
dõi nhập, xuất lâm sản
theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này; cập nhật đầy đủ, kịp thời tình hình nhập xuất lâm sản và xuất trình khi
có yêu cầu kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền; báo cáo tình hình nhập, xuất lâm
sản cho Cơ quan Kiểm lâm sở tại theo Mẫu số 18
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này theo định kỳ sáu tháng trước
ngày 15 tháng 7 và định kỳ hằng năm trước ngày 15 tháng 01. Thời gian chốt số
liệu báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30
tháng 6; thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm được tính từ ngày 01 tháng 01
đến ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Điều 33. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2023.
2. Thông tư số
27/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản hết hiệu lực kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Quy định chuyển
tiếp
a) Trường hợp chủ lâm
sản cất giữ gỗ có nguồn gốc hợp
pháp khai thác từ rừng tự
nhiên, gỗ sau
xử lý tịch thu,
gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, gỗ thuộc Phụ
lục CITES trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành khi mua bán, chuyển
giao quyền sở hữu, vận chuyển thực hiện xác nhận bảng kê lâm sản theo quy định
tại Điều 5 Thông tư này. Chủ lâm sản thực hiện thống kê gỗ
có nguồn gốc hợp pháp
khai
thác từ rừng tự nhiên, gỗ sau xử lý tịch thu, gỗ thuộc Phụ lục
CITES cất giữ tại cơ sở, lập Bảng kê lâm sản theo Mẫu số
01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này gửi Cơ quan Kiểm lâm sở tại
xác nhận, quản lý, thời gian hoàn thành trước ngày 30 tháng 9 năm 2023.
b) Trường hợp hồ sơ khai thác
lâm sản
đã được phê duyệt
trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa khai thác hoặc đang khai thác thì tiếp tục
thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT
ngày
16 tháng
11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản. Hồ sơ lâm sản sau
khai thác thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
4. Trường hợp văn bản quy
phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế
thì áp
dụng theo
văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
5. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Công báo Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Ủy ban nhân dân, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tổng cục Hải Quan;
- Bộ NN&PTNT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ, Cổng thông
tin điện tử Bộ;
- Lưu: VT.TCLN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Quốc Trị
|
Phụ
lục
(Ban hành kèm
theo Thông tư số
26/2022/TT-BNNPTNT
ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Mẫu số
|
Mẫu biểu
|
Mẫu số 01
|
Bảng kê lâm sản áp dụng đối với gỗ tròn, gỗ xẻ, cây thân gỗ
|
Mẫu số 02
|
Bảng kê lâm sản áp dụng đối với sản phẩm gỗ hoàn
chỉnh
|
Mẫu số 03
|
Bảng kê lâm sản áp dụng đối với thực vật
rừng ngoài gỗ hoặc bộ phận, dẫn xuất của thực vật rừng ngoài gỗ
|
Mẫu số 04
|
Bảng kê lâm sản áp dụng đối
với động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của động vật rừng
|
Mẫu số 05
|
Bảng kê lâm sản áp dụng đối với
trường hợp lâm sản là tang vật vụ vi phạm
|
Mẫu số 06
|
Đơn đề nghị
xác nhận Bảng kê lâm sản
|
Mẫu số 07
|
Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản
|
Mẫu số 08
|
Biên bản xác minh
|
Mẫu số 09
|
Sổ theo dõi xác nhận Bảng kê lâm sản
|
Mẫu số 10
|
Đơn đề nghị phê duyệt Phương án khai thác
thực vật rừng thông thường/động vật rừng thông thường từ tự nhiên/thu thập mẫu
vật loài thông thường
|
Mẫu số 11
|
Phương án khai thác gỗ loài thực vật rừng
thông thường/thực vật rừng ngoài gỗ đối với loài thực vật rừng thông thường/thu
thập mẫu vật loài thực vật rừng thông thường
|
Mẫu số 12
|
Phương án khai thác động vật rừng thông
thường từ tự nhiên
|
Mẫu số 13
|
Phiếu thông tin khai thác lâm sản
|
Mẫu số 14
|
Sổ theo dõi đánh dấu mẫu vật
|
Mẫu số 15
|
Thông báo đánh dấu mẫu vật
|
Mẫu số 16
|
Biên bản kiểm tra lâm sản
|
Mẫu số 17
|
Biên bản kiểm tra khai thác lâm sản
|
Mẫu số 18
|
Báo cáo tình hình nhập, xuất lâm sản
|
Mẫu số 01: Bảng kê
lâm sản áp dụng đối với gỗ tròn, gỗ xẻ, cây thân gỗ
…………………………
…………………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số(1):
……/……/BKLS
|
Tờ số(2):
…………… Tổng số tờ: ……………
|
|
BẢNG KÊ LÂM SẢN
(Áp dụng đối với gỗ
tròn, gỗ xẻ, cây thân gỗ)
|
|
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Thông tin chủ lâm sản:
- Tên chủ lâm sản(4): ………………………………………………………………………………
- Số GCN/MSDN/GPTL/ĐKHĐ/CCCD/CMND/HC(5):
…………………………………………
- Địa chỉ(6): …………………………………………………………………………………………
- Số điện thoại: …………………………, Địa chỉ Email: ………………………………………
2. Thông tin tổ chức, cá nhân mua/nhận chuyển
giao quyền sở hữu:
- Tên tổ chức, cá nhân(4): ………………………………………………………………………..
- Số GCN/MSDN/GPTL/ĐKHĐ/CCCD/CMND/HC(5):
…………………………………………
- Địa chỉ(6): …………………………………………………………………………………………
- Số điện thoại: …………………………, Địa chỉ Email: ………………………………………
3. Thông tin vận chuyển (nếu có): Biển kiểm
soát/số hiệu phương tiện: ……………; thời gian vận chuyển: …… ngày; từ ngày ……
tháng …… năm ……… đến ngày …… tháng …… năm ………; Vận chuyển từ: …………… đến: …………………………
4. Thông tin về nguồn gốc:
Khai thác trong
nước
|
Nhập khẩu
|
Sau xử lý tịch thu
|
- Số (7): ……/………; ngày, tháng,
năm; tên tổ chức, cá nhân lập
- …… n
|
- Số (7): ……/………; ngày, tháng,
năm; tên tổ chức, cá nhân lập
- Số Tờ khai hải quan: ………
- …… n
|
- Số (7): ……/………; ngày, tháng,
năm; cơ quan lập.
- …… n
|
II. THÔNG TIN CHI TIẾT
TT
|
Số hiệu gỗ
|
Tên thông thường
|
Tên khoa học
|
Nhóm loài
(thông
thường; nguy cấp, quý, hiếm; PLI/II CITES)
|
Số lượng
|
Kích thước
|
Khối lượng (m3)
|
Ghi chú
|
Dài (m)
|
Rộng (cm)
|
Đường kính/chiều
dày (cm)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi/Tôi cam kết những nội dung kê khai
trong bảng kê này là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự
trung thực của thông tin./.
……, ngày ……… tháng
……… năm 20……
XÁC
NHẬN CỦA CƠ QUAN
KIỂM LÂM SỞ TẠI(8)
Vào
sổ số: …/…(9)
(Người có thẩm quyền ký, ghi rõ họ tên,
đóng dấu)
|
……, ngày ……… tháng
……… năm 20……
TỔ
CHỨC/CÁ NHÂN LẬP BẢNG KÊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu
đối với tổ chức)
|
Ghi chú:
(1) Ghi số thứ tự theo số Bảng kê lâm sản đã lập
trong năm; Ví dụ 001/2023: 001 là số thứ tự bảng kê đã lập; 2023 là năm xác
nhận.
(2) Ghi số thứ tự tờ bảng kê, tổng số tờ của bảng
kê.
(3) Mã phản hồi nhanh (QR) tích hợp vào Bảng kê
lâm sản chứa đựng thông tin Hồ sơ lâm sản mua bán/chuyển giao quyền sở hữu liền
kề trước đó hoặc Phương án khai thác gỗ (nếu có).
(4) Ghi tên bằng tiếng Việt hoặc tên giao dịch
bằng tiếng Anh (nếu có) đối với tổ chức hoặc đầy đủ họ tên đối với cá nhân.
(5) Ghi Số giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/mã số
doanh nghiệp/giấy phép thành lập/đăng ký hoạt động đối với tổ chức; số căn cước
công dân/chứng minh nhân dân/hộ chiếu đối với cá nhân.
(6) Ghi địa chỉ tổ chức theo giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập/đăng ký hoạt động; ghi địa
chỉ thường trú của cá nhân theo Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu.
(7) Liệt kê đầy đủ số Bảng kê lâm sản sau khai
thác hoặc số Bảng kê gỗ nhập khẩu và số tờ khai hải quan sau thông quan hoặc số
Bảng kê lâm sản do cơ quan được giao xử lý tài sản lập.
(8) Cơ quan Kiểm lâm sở tại thực hiện xác nhận
đối với bảng kê lâm sản theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông
tư này.
Trường hợp Bảng kê không thuộc đối tượng phải
xác nhận, chủ rừng hoặc chủ lâm sản không phải thể hiện nội dung này trong Bảng
kê lâm sản.
(9) Cơ quan xác nhận ghi rõ số thứ tự bảng kê đã
xác nhận/năm xác nhận. Ví dụ 001/2023: 001 là số thứ tự bảng kê đã xác nhận;
2023 là năm xác nhận.
Mẫu số 02. Bảng kê
lâm sản đối với sản phẩm gỗ
…………………………
…………………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số(1):
……/……/BKLS
|
Tờ số(2):
…………… Tổng số tờ: ……………
|
|
BẢNG KÊ LÂM SẢN
(Áp dụng đối với
sản phẩm gỗ)
|
|
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Thông tin chủ lâm sản:
- Tên chủ lâm sản(4): ………………………………………………………………………………
- Số GCN/MSDN/GPTL/ĐKHĐ/CCCD/CMND/HC(5):
…………………………………………
- Địa chỉ(6): …………………………………………………………………………………………
- Số điện thoại: …………………………, Địa chỉ Email: ………………………………………
2. Thông tin tổ chức, cá nhân mua/nhận chuyển
giao quyền sở hữu:
- Tên tổ chức, cá nhân(4): ………………………………………………………………………..
- Số GCN/MSDN/GPTL/ĐKHĐ/CCCD/CMND/HC(5):
…………………………………………
- Địa chỉ(6): …………………………………………………………………………………………
- Số điện thoại: …………………………, Địa chỉ Email: ………………………………………
3. Thông tin vận chuyển (nếu có): Biển kiểm
soát/số hiệu phương tiện: ……………; thời gian vận chuyển: …… ngày; từ ngày ……
tháng …… năm ……… đến ngày …… tháng …… năm ………; Vận chuyển từ: …………… đến: …………………………
4. Thông tin về nguồn gốc:
Khai thác trong
nước
|
Nhập khẩu
|
Sau xử lý tịch thu
|
- Số (7): ……/………; ngày, tháng,
năm; tên tổ chức, cá nhân lập
- …… n
|
- Số (7): ……/………; ngày, tháng,
năm; tên tổ chức, cá nhân lập
- Số Tờ khai hải quan: ………
- …… n
|
- Số (7): ……/………; ngày, tháng,
năm; cơ quan lập.
- …… n
|
II. THÔNG TIN CHI TIẾT
TT
|
Tên sản phẩm gỗ
|
Số hiệu/ nhãn đánh
dấu
(nếu
có)
|
Đơn vị tính
|
Tên gỗ nguyên liệu
|
Số lượng sản phẩm
|
Khối lượng (m3)
|
Ghi chú
|
Tên phổ thông
|
Tên khoa học
|
Nhóm loài
(thông
thường; nguy cấp, quý, hiếm; PLI/II CITES)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi/Tôi cam kết những nội dung kê khai
trong bảng kê này là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự
trung thực của thông tin./.
……, ngày ……… tháng
……… năm 20……
XÁC
NHẬN CỦA CƠ QUAN
KIỂM LÂM SỞ TẠI(8)
Vào
sổ số: …/…(9)
(Người có thẩm quyền ký, ghi rõ họ tên,
đóng dấu)
|
……, ngày ……… tháng
……… năm ……
TỔ
CHỨC/CÁ NHÂN LẬP BẢNG KÊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu
đối với tổ chức)
|
Ghi chú:
(1) Ghi số thứ tự theo số Bảng kê lâm sản đã lập
trong năm; Ví dụ 001/2023: 001 là số thứ tự bảng kê đã lập; 2023 là năm xác
nhận.
(2) Ghi số thứ tự tờ bảng kê, tổng số tờ của bảng
kê.
(3) Mã phản hồi nhanh (QR) tích hợp vào Bảng kê
lâm sản chứa đựng thông tin Hồ sơ lâm sản mua bán/chuyển giao quyền sở hữu liền
kề trước đó hoặc Phương án khai thác gỗ (nếu có).
(4) Ghi tên bằng tiếng Việt hoặc tên giao dịch
bằng tiếng Anh (nếu có) đối với tổ chức hoặc đầy đủ họ tên đối với cá nhân.
(5) Ghi Số giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/mã số
doanh nghiệp/giấy phép thành lập/đăng ký hoạt động đối với tổ chức; số căn cước
công dân/chứng minh nhân dân/hộ chiếu đối với cá nhân.
(6) Ghi địa chỉ tổ chức theo giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập/đăng ký hoạt động; ghi địa
chỉ thường trú của cá nhân theo Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu.
(7) Liệt kê đầy đủ số Bảng kê lâm sản sau khai
thác hoặc số Bảng kê gỗ nhập khẩu và số tờ khai hải quan sau thông quan hoặc số
Bảng kê lâm sản do cơ quan được giao xử lý tài sản lập.
(8) Cơ quan Kiểm lâm sở tại thực hiện xác nhận
đối với bảng kê lâm sản theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông
tư này.
Trường hợp Bảng kê không thuộc đối tượng phải
xác nhận, chủ rừng hoặc chủ lâm sản không phải thể hiện nội dung này trong Bảng
kê lâm sản.
(9) Cơ quan xác nhận ghi rõ số thứ tự bảng kê đã
xác nhận/năm xác nhận. Ví dụ 001/2023: 001 là số thứ tự bảng kê đã xác nhận;
2023 là năm xác nhận.
Mẫu số 03: Bảng kê
lâm sản áp dụng đối với thực vật rừng ngoài gỗ; bộ phận, dẫn xuất của thực vật
rừng ngoài gỗ
…………………………
…………………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số(1):
……/……/BKLS
|
Tờ số(2):
…………… Tổng số tờ: ……………
|
|
BẢNG KÊ LÂM SẢN
(Áp dụng đối với
thực vật rừng ngoài gỗ hoặc bộ phận, dẫn xuất của thực vật rừng ngoài gỗ)
|
|
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Thông tin chủ lâm sản:
- Tên chủ lâm sản(4): ………………………………………………………………………………
- Số GCN/MSDN/GPTL/ĐKHĐ/CCCD/CMND/HC(5):
…………………………………………
- Địa chỉ(6): …………………………………………………………………………………………
- Số điện thoại: …………………………, Địa chỉ Email: ………………………………………
2. Thông tin tổ chức, cá nhân mua/nhận chuyển
giao quyền sở hữu:
- Tên tổ chức, cá nhân(4): ………………………………………………………………………..
- Số GCN/MSDN/GPTL/ĐKHĐ/CCCD/CMND/HC(5):
…………………………………………
- Địa chỉ(6): …………………………………………………………………………………………
- Số điện thoại: …………………………, Địa chỉ Email: ………………………………………
3. Thông tin vận chuyển (nếu có): Biển kiểm
soát/số hiệu phương tiện: ……………; thời gian vận chuyển: …… ngày; từ ngày ……
tháng …… năm ……… đến ngày …… tháng …… năm ………; Vận chuyển từ: …………… đến: …………………………
4. Thông tin về nguồn gốc:
Khai thác trong
nước
|
Nhập khẩu
|
Sau xử lý tịch thu
|
- Số (7): ……/………; ngày, tháng,
năm; tên tổ chức, cá nhân lập
- …… n
|
- Số (7): ……/………; ngày, tháng,
năm; tên tổ chức, cá nhân lập
- Số Tờ khai hải quan: ………
- …… n
|
- Số (7): ……/………; ngày, tháng,
năm; cơ quan lập.
- …… n
|
II. THÔNG TIN CHI TIẾT
TT
|
Vị trí (8)
|
Tên lâm sản
|
Nhóm loài
(thông
thường; nguy cấp, quý, hiếm; PLI/II CITES)
|
Số lượng
|
Khối lượng
|
Ghi chú
|
Lô
|
Khoảnh
|
Tiểu khu
|
Tên thông thường
|
Tên khoa học
|
01
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
02
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi/Tôi cam kết những nội dung kê khai
trong bảng kê này là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự
trung thực của thông tin./.
……, ngày ……… tháng
……… năm 20……
XÁC
NHẬN CỦA CƠ QUAN
KIỂM LÂM SỞ TẠI(9)
Vào
sổ số: …/…(10)
(Người có thẩm quyền ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
……, ngày ……… tháng
……… năm ……
TỔ
CHỨC/CÁ NHÂN LẬP BẢNG KÊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu đối với tổ chức)
|
Ghi chú:
(1) Ghi số thứ tự theo số Bảng kê lâm sản đã lập
trong năm; Ví dụ 001/2023: 001 là số thứ tự bảng kê đã lập; 2023 là năm xác
nhận.
(2) Ghi số thứ tự tờ bảng kê, tổng số tờ của bảng
kê.
(3) Mã phản hồi nhanh (QR) tích hợp vào Bảng kê
lâm sản chứa đựng thông tin Hồ sơ lâm sản mua bán/chuyển giao quyền sở hữu liền
kề trước đó hoặc Phương án khai thác gỗ (nếu có).
(4) Ghi tên bằng tiếng Việt hoặc tên giao dịch
bằng tiếng Anh (nếu có) đối với tổ chức hoặc đầy đủ họ tên đối với cá nhân.
(5) Ghi Số giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/mã số
doanh nghiệp/giấy phép thành lập/đăng ký hoạt động đối với tổ chức; số căn cước
công dân/chứng minh nhân dân/hộ chiếu đối với cá nhân.
(6) Ghi địa chỉ tổ chức theo giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập/đăng ký hoạt động; ghi địa
chỉ thường trú của cá nhân theo Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu.
(7) Liệt kê đầy đủ số Bảng kê lâm sản sau khai
thác hoặc số Bảng kê lâm sản nhập khẩu và số tờ khai hải quan sau thông quan
hoặc số Bảng kê lâm sản do cơ quan được giao xử lý tài sản lập.
(8) Trường thông tin chỉ thể hiện trong trường
hợp chủ rừng lập Bảng kê lâm sản sau khai thác.
(9) Cơ quan Kiểm lâm sở tại thực hiện xác nhận
đối với bảng kê lâm sản theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông
tư này.
Trường hợp Bảng kê không thuộc đối tượng phải
xác nhận, chủ rừng hoặc chủ lâm sản không phải thể hiện nội dung này trong Bảng
kê lâm sản.
(10) Cơ quan xác nhận ghi rõ số thứ tự bảng kê đã
xác nhận/năm xác nhận. Ví dụ 001/2023: 001 là số thứ tự bảng kê đã xác nhận;
2023 là năm xác nhận.
Mẫu số 04: Bảng kê
lâm sản áp dụng đối với động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của động vật rừng
…………………………
…………………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số(1):
……/……/BKLS
|
Tờ số(2):
…………… Tổng số tờ: ……………
|
|
BẢNG KÊ LÂM SẢN
(Áp dụng đối với
động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của động vật rừng)
|
|
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Thông tin chủ lâm sản:
- Tên chủ lâm sản(4): ………………………………………………………………………………
- Số GCN/MSDN/GPTL/ĐKHĐ/CCCD/CMND/HC(5):
…………………………………………
- Địa chỉ(6): …………………………………………………………………………………………
- Số điện thoại: …………………………, Địa chỉ Email: ………………………………………
2. Thông tin tổ chức, cá nhân mua/nhận chuyển
giao quyền sở hữu:
- Tên tổ chức, cá nhân(4): ………………………………………………………………………..
- Số GCN/MSDN/GPTL/ĐKHĐ/CCCD/CMND/HC(5):
…………………………………………
- Địa chỉ(6): …………………………………………………………………………………………
- Số điện thoại: …………………………, Địa chỉ Email: ………………………………………
3. Thông tin vận chuyển (nếu có): Biển kiểm
soát/số hiệu phương tiện: ……………; thời gian vận chuyển: …… ngày; từ ngày ……
tháng …… năm ……… đến ngày …… tháng …… năm ………; Vận chuyển từ: …………… đến: …………………………
4. Thông tin về nguồn gốc:
Khai thác trong
nước
|
Nhập khẩu
|
Sau xử lý tịch thu
|
- Số (7): ……/………; ngày, tháng,
năm; tên tổ chức, cá nhân lập
- …… n
|
- Số (7): ……/………; ngày, tháng,
năm; tên tổ chức, cá nhân lập
- Số Tờ khai hải quan: ………
- …… n
|
- Số (7): ……/………; ngày, tháng,
năm; cơ quan lập.
- …… n
|
II. THÔNG TIN CHI TIẾT
TT
|
Tên loài
|
Nhóm loài
(thông
thường; nguy cấp, quý, hiếm; PLI/II CITES)
|
Ký hiệu nhãn đánh
dấu
(nếu
có)
|
Số lượng
|
Đơn vị tính
|
Khối lượng
|
Ghi chú
|
Tên thông thường
|
Tên khoa học
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi/Tôi cam kết những nội dung kê khai
trong bảng kê này là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự
trung thực của thông tin./.
……, ngày ……… tháng
……… năm 20……
XÁC
NHẬN CỦA CƠ QUAN
KIỂM LÂM SỞ TẠI
Vào
sổ số: …/…(8)
(Người có thẩm quyền ký, ghi rõ họ tên,
đóng dấu)
|
……, ngày ……… tháng
……… năm ……
TỔ
CHỨC/CÁ NHÂN LẬP BẢNG KÊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu đối với tổ chức)
|
Ghi chú:
(1) Ghi số thứ tự theo số Bảng kê lâm sản đã lập
trong năm; Ví dụ 001/2023: 001 là số thứ tự bảng kê đã lập; 2023 là năm xác nhận.
(2) Ghi số thứ tự tờ bảng kê, tổng số tờ của bảng
kê.
(3) Mã phản hồi nhanh (QR) tích hợp vào Bảng kê
lâm sản chứa đựng thông tin Hồ sơ lâm sản mua bán/chuyển giao quyền sở hữu liền
kề trước đó hoặc Phương án khai thác gỗ (nếu có).
(4) Ghi tên bằng tiếng Việt hoặc tên giao dịch
bằng tiếng Anh (nếu có) đối với tổ chức hoặc đầy đủ họ tên đối với cá nhân.
(5) Ghi Số giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/mã số
doanh nghiệp/giấy phép thành lập/đăng ký hoạt động đối với tổ chức; số căn cước
công dân/chứng minh nhân dân/hộ chiếu đối với cá nhân.
(6) Ghi địa chỉ tổ chức theo giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập/đăng ký hoạt động; ghi địa
chỉ thường trú của cá nhân theo Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu.
(7) Liệt kê đầy đủ số Bảng kê lâm sản sau khai
thác hoặc số Bảng kê lâm sản nhập khẩu và số tờ khai hải quan sau thông quan
hoặc số Bảng kê lâm sản do cơ quan được giao xử lý tài sản lập.
(8) Cơ quan xác nhận ghi rõ số thứ tự bảng kê đã
xác nhận/năm xác nhận. Ví dụ 001/2023: 001 là số thứ tự bảng kê đã xác nhận;
2023 là năm xác nhận.
Mẫu số 05: Bảng
kê lâm sản áp dụng đối với trường hợp lâm sản là tang vật vụ vi phạm
........................
........................
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số(1):..../..../BKLS
|
Tờ số(2):.............
Tổng số tờ:............
|
BẢNG KÊ LÂM SẢN
(Áp dụng đối với
trường hợp lâm sản là tang vật vụ vi phạm)
(Kèm theo (3)..............................)
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Người lập Bảng kê lâm
sản:
- Họ và tên:................................................;
Chức vụ:...........................................
- Cơ quan/đơn vị:..................................................................................................
- Địa chỉ:...............................................................................................................
2. Tổ chức/cá nhân vi phạm:
- Tên tổ chức/cá nhân (4):......................................................................................
- Số GCN/MSDN/GPTL/ĐKHĐ/CCCD/CMND/HC
(5):.....................................
- Địa chỉ (6):...........................................................................................................
3. Người chứng kiến (7):......................................................................................
II. THÔNG TIN CHI TIẾT(8)
1. Ghi thông tin theo mẫu và hướng dẫn trong Mục
II Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này đối với tang vật là gỗ
tròn, gỗ xẻ, cây thân gỗ.
2. Ghi thông tin theo mẫu và hướng dẫn trong Mục
II Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này đối với tang vật là sản
phẩm gỗ.
3. Ghi thông tin theo mẫu và hướng dẫn trong Mục
II Mẫu số 03 Phụ lục tại Thông tư này đối với tang vật là thực vật rừng ngoài
gỗ hoặc bộ phận, dẫn xuất của thực vật rừng ngoài gỗ.
4. Ghi thông tin theo mẫu và hướng dẫn trong Mục
II Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này đối với tang vật là động vật rừng
hoặc bộ phận, dẫn xuất của động vật rừng.
Tổng số lượng, khối lượng đối với từng loại
lâm sản có trong bảng kê: ............................................................................................................................../.
TỔ CHỨC/CÁ NHÂN LIÊN QUAN
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu
đối với tổ chức)
|
......, ngày.......
tháng....... năm 20....
NGƯỜI LẬP BẢNG KÊ
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
|
Ghi chú:
(1) Ghi số thứ tự theo số Bảng kê lâm sản đã lập
trong năm; Ví dụ 001/2023: 001 là số thứ tự bảng kê đã lập; 2023 là lập trong
năm 2023.
(2) Ghi số thứ tự tờ bảng kê, tổng số tờ của bảng
kê.
(3) Ghi theo từng trường hợp cụ thể, ví dụ: Kèm
theo Biên bản vi phạm hành chính/Biên bản làm việc/Biên bản kiểm tra.... số... ngày...
tháng... năm của đơn vị/cơ quan có thẩm quyền.
(4)
Ghi tên bằng tiếng Việt hoặc tên giao dịch bằng tiếng Anh (nếu có) đối với tổ
chức hoặc đầy đủ họ tên đối với cá nhân.
(5) Ghi Số
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/mã số doanh nghiệp/giấy phép thành lập/đăng ký
hoạt động đối với tổ chức; số căn cước công dân/chứng minh nhân dân/hộ chiếu
đối với cá nhân.
(6)
Ghi địa chỉ
tổ chức theo giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập/đăng ký hoạt động; ghi địa chỉ
thường trú của cá nhân theo Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu.
(7) Ghi đầy đủ họ tên cá nhân; số căn
cước công dân/chứng minh nhân dân/hộ chiếu; địa chỉ thường trú theo Chứng minh nhân dân/Căn
cước công dân/Hộ chiếu.
(8) Người có thẩm quyền lập Bảng kê lâm sản ghi
thông tin phù hợp với từng loại lâm sản.
Mẫu số
06: Đơn đề nghị xác nhận Bảng kê lâm sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN BẢNG KÊ
LÂM SẢN
Kính
gửi (1):.........................................................
1. Thông tin về chủ lâm sản/chủ rừng
a) Tên chủ lâm sản/chủ rừng (2):..........................................................................;
- Số GCN/MSDN/GPTL/ĐKHĐ/CCCD/CMND/HC
(3):......................................
- Địa chỉ (4):..........................................................................................................;
- Số điện thoại:..........................., Địa chỉ
Email:..................................................
2. Thông tin về lâm
sản
a) Loại lâm sản (5):.................................................................................................
b) Số lượng, khối lượng (6):...................................................................................
3. Tài liệu kèm theo
a) Bảng kê lâm sản (7):...........................................................................................
b) Hồ sơ kèm theo (8):............................................................................................
Chúng tôi/Tôi cam kết những nội dung
kê khai trong đề nghị này là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về sự trung thực của thông tin.
Đề nghị (1)................... xem
xét kiểm tra, xác nhận Bảng
kê lâm
sản./.
|
......,ngày.......
tháng....... năm....
CHỦ RỪNG/CHỦ LÂM SẢN
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu đối với tổ chức)
|
Ghi
chú:
(1)
Cơ quan Kiểm lâm sở tại nơi khai thác, cất giữ lâm sản.
(2)
Ghi tên bằng tiếng Việt hoặc tên giao dịch bằng tiếng Anh (nếu có) đối với tổ
chức hoặc đầy đủ họ tên đối với cá nhân.
(3) Ghi Số
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/mã số doanh nghiệp/giấy phép thành lập/đăng ký
hoạt động đối với tổ chức; số căn cước công dân/chứng minh nhân dân/hộ chiếu
đối với cá nhân.
(4)
Ghi địa chỉ
tổ chức theo giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập/đăng ký hoạt động; ghi địa chỉ
thường trú của cá nhân theo Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu.
(5) Ghi rõ
chủng loại lâm sản: Gỗ tròn/gỗ xẻ/sản phẩm gỗ/thực vật rừng ngoài gỗ/động vật
rừng/sản phẩm, bộ phận dẫn xuất của động vật rừng.
(6) Ghi số
lượng, khối lượng, đơn vị tính theo từng loại lâm sản quy định tại Điều 4 Thông tư này.
(7) Căn cứ loại lâm sản,
chủ rừng/chủ lâm sản lập Bảng kê lâm sản theo một trong các Mẫu số 01, 02, 03
hoặc 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
(8) Kê khai hồ sơ kèm
theo khi đề nghị xác nhận.