BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
SỐ 21/2007/TT-BNN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUYẾT ĐỊNH
SỐ 193/2006/QĐ-TTG , NGÀY 24 THÁNG 8 NĂM 2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC
PHÊ DUYỆT "CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ CÁC VÙNG: THIÊN TAI, ĐẶC BIỆT KHÓ
KHĂN, BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO, DI CƯ TỰ DO, XUNG YẾU VÀ RẤT XUNG YẾU CỦA RỪNG PHÒNG
HỘ,KHU BẢO VỆ NGHIÊM NGẶT CỦA RỪNG ĐẶC DỤNG GIAI ĐOẠN 2006- 2010 VÀ
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015”
Căn cứ Nghị định số
86/2003/NĐ-CP , ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ qui định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Căn cứ Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg , ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt "Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên
tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu
của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006-
2010 và định hướng đến năm 2015";
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg , ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt "Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt
khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng
phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006- 2010 và định
hướng đến năm 2015" như sau:
PHẦN I-
QUY ĐỊNH CHUNG
1- Phạm vi
áp dụng:
Thông tư này
hướng dẫn thực hiện một số nội dung của "Chương trình bố trí dân cư các
vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu
và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng
giai đoạn 2006- 2010 và định hướng đến năm 2015" theo Quyết định số
193/2006/QĐ-TTg , ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi
tắt là Chương trình bố trí dân cư) bao gồm những điểm dân cư thuộc các
vùng cần phải bố trí, sắp xếp lại như: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên
giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo
vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
2- Nguyên
tắc: Thực hiện Chương trình bố trí dân cư phải đảm bảo các nguyên tắc đã
qui định tại điểm 2, Điều 1 của Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg,
ngày 24 tháng 8 năm 2006.
3- Tiêu
chí lựa chọn vùng bố trí, sắp xếp dân cư:
3.1- Vùng
thiên tai: là vùng thường xuyên bị thiên tai đe doạ và vùng có nguy cơ cao về
thiên tai như: sạt lở bờ sông, bờ biển, vùng lũ quét, lũ ống, sạt lở núi, sạt lở
đất, sụt lún đất, vùng ngập lũ, lốc xoáy, sóng thần.
3.2- Vùng đặc
biệt khó khăn về đời sống: là các vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao, thiếu đất sản xuất,
thiếu nước sản xuất, thiếu nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng, nhưng không có điều
kiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển ngành nghề hoặc hỗ trợ đầu tư để ổn
định dân cư, cụ thể:
a- Về thiếu đất
sản xuất:
- Vùng đồng bằng:
Vùng có trên 40% số hộ nông nghiệp có bình quân diện tích đất sản xuất nông
nghiệp thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh (theo Quyết định của tỉnh).
- Vùng trung
du, miền núi và Tây Nguyên: vùng có bình quân đất sản xuất nông nghiệp của một
hộ thấp hơn 0,5 ha (đối với đất nương, rẫy) hoặc 0,25 ha (đối với đất ruộng lúa
nước một vụ) hoặc 0,15 ha (đối với đất ruộng lúa nước 2 vụ).
b- Vùng thiếu
nước sản xuất là vùng mà năng lực công trình tưới nước chỉ đáp ứng được từ
30%-50% diện tích đất canh tác cần tưới nước của các hộ gia đình trong vùng hoặc
là vùng chưa có hệ thống thuỷ lợi.
c- Vùng thiếu
nước sinh hoạt là vùng có trên 50% số hộ gia đình trong vùng chưa có hệ thống
nước sinh hoạt hợp vệ sinh mà không thể khắc phục được (như vùng thường xuyên bị
hạn hán, ô nhiễm, núi cao, ven biển, hải đảo) hoặc chưa được sử dụng nước sạch
đạt Tiêu chuẩn 09/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005 của Bộ Y tế với số lượng 60 lít nước/người/ngày.
d- Vùng thiếu
cơ sở hạ tầng: vùng thiếu hoặc có nhưng còn tạm bợ từ 6/10 loại công trình kết
cấu hạ tầng thiết yếu (*) trở lên.
đ- Vùng có xã
nghèo theo tiêu chí qui định tại Quyết định số 587/2002/QĐ-LĐTBXH ngày
22/5/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
e- Vùng có tỷ
lệ hộ nghèo từ 50% trở lên.
g- Các làng
chài trên sông nước, trên đầm phá không có điều kiện ổn định đời sống và có
nguyện vọng chuyển sang sản xuất nông nghiệp.
Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét và quyết định lựa chọn việc bố
trí, sắp xếp dân cư ở vùng đặc biệt khó khăn theo các tiêu chí trên (không ít
hơn 3 trong 7 tiêu chí trên), phù hợp với qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội trên địa bàn và nguồn ngân sách Nhà nước hỗ trợ hàng năm.
(*) 10 công
trình kết cấu hạ tầng thiết yếu: đường giao thông loại B đến trung tâm xã, hệ
thống điện, trường học, trạm y tế, thuỷ lợi nhỏ, nước sinh hoạt, nhà văn hoá,
chợ, trạm truyền thanh, trụ sở xã.
3.3- Khu bảo
vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng: Theo qui định tại khoản 16, Điều
3, Luật bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 của Quốc hội Quyết định số
62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
ban hành “Bản qui định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng".
3.4- Vùng
xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ:
Theo qui định
tại Quyết định số 61/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc ban hành “Bản qui định về tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ”.
Tuỳ theo mức
độ xung yếu, rất xung yếu và bảo vệ nghiêm ngặt của rừng phòng hộ và rừng đặc dụng,
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định để lựa
chọn hình thức bố trí, sắp xếp ổn định dân cư tại chỗ hoặc di chuyển ra khỏi rừng
nhằm đảm bảo đời sống lâu dài cho các hộ gia đình, phù hợp với qui hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các qui định
về việc bảo vệ và phát triển rừng.
PHẦN II - QUI ĐỊNH CỤ THỂ
I: CÁC DỰ ÁN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 193/2006/QĐ-TTg NGÀY
24/8/2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ.
1- Các loại
Dự án:
Chương trình
bố trí dân cư giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2015 có 4 nhiệm vụ. Các
nhiệm vụ của Chương trình được thực hiện bằng các dự án cụ thể tại khoản 3, Điều 1 của Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg, ngày 24
tháng 8 năm 2006. Để thực hiện tốt mục tiêu của Chương trình, trước hết trong
giai đoạn từ nay đến năm 2010, cần sắp xếp thứ tự ưu tiên các Dự án như sau:
a- Dự án bố
trí, sắp xếp dân cư ở vùng thiên tai và vùng đặc biệt khó khăn.
b- Dự án bố trí, sắp xếp ổn định dân cư ở vùng biên giới, hải đảo.
c- Dự án bố
trí, sắp xếp, ổn định dân di cư tự do.
d- Dự án bố
trí, sắp xếp dân cư vùng xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ
nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
Trường hợp
trên một địa bàn qui hoạch bố trí dân cư có nhiều đối tượng cần bố trí, sắp
xếp như: vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, biên giới, hải đảo,vùng
xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc
dụng thì xây dựng Dự án kết hợp nhiều đối tượng và lấy đối tượng có tỷ lệ số hộ
nhiều nhất để gọi tên theo 1 trong 4 loại Dự án nêu trên.
2 - Đối tượng
thực hiện của các dự án:
2.1- Hộ gia
đình được bố trí, sắp xếp lại theo hình thức tái định cư tập trung, xen ghép, ổn
định tại chỗ thuộc các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo,
di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt
của rừng đặc dụng theo kế hoạch hàng năm của Nhà nước, bao gồm:
2.1.1- Hộ gia
đình cần bố trí, sắp xếp ở vùng thiên tai và vùng đặc biệt khó khăn:
a- Hộ gia
đình bị mất đất ở, đất sản xuất do sạt lở;
b- Hộ gia
đình sinh sống ở vùng có nguy cơ bị sạt lở bờ sông, bờ biển;
c- Hộ gia
đình sinh sống ở các vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét, lũ ống, sạt lở đất, sạt lở
núi, sụt lún đất;
d- Hộ gia
đình sinh sống ở các vùng thường xuyên bị ngập lũ, lốc xoáy, sóng thần.
đ- Hộ gia
đình sống ở vùng đặc biệt khó khăn về đời sống như: thiếu đất sản xuất; thiếu
nước sản xuất và nước sinh hoạt; thiếu cơ sở hạ tầng; hộ thuộc diện nghèo sống
du cư trên đầm phá, các làng chài trên sông nước.
2.1.2- Hộ gia
đình cần bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư ở vùng biên giới, hải đảo:
a- Hộ
gia đình tự nguyện đến định cư lâu dài và hộ gia đình được ổn định tại chỗ ở
các xã biên giới đất liền, hải đảo trên phạm vi cả nước.
b- Hộ gia
đình đến vùng dự án thực hiện bố trí dân cư ở vùng biên giới, hải đảo do Bộ Quốc
Phòng quản lý.
2.1.3- Hộ dân
di cư tự do cần bố trí, sắp xếp, ổn định :
a- Hộ gia
đình ở những vùng khó khăn có nguy cơ xảy ra di cư tự do.
b- Hộ dân đã
di cư tự do đến các địa bàn trong cả nước ở phân tán, đời sống còn khó khăn,
yêu cầu phải bố trí, sắp xếp vào vùng dự án được qui hoạch.
2.1.4- Hộ gia
đình cần bố trí, sắp xếp ở vùng xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu
bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng:
a- Hộ gia
đình hiện đang sinh sống hợp pháp ở vùng xung yếu và rất xung yếu của rừng
phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
b- Hộ dân di
cư tự do đang cư trú không theo qui hoạch ở vùng xung yếu và rất xung yếu của rừng
phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
2.2- Cộng đồng
dân cư vùng dự án:
a- Cộng đồng
dân cư vùng dự án, tái định cư tập trung.
b- Cộng đồng
dân cư vùng nhận dân xen ghép.
c- Cộng đồng
dân cư vùng ổn định dân cư tại chỗ.
3- Nội
dung đầu tư các dự án:
3.1- Đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng vùng dự án bố trí dân cư: căn cứ vào hiện trạng kết
cấu hạ tầng của cộng đồng dân cư vùng dự án và địa bàn xây dựng khu tái định cư
để lựa chọn đầu tư các công trình thiết yếu phục vụ sản xuất, đời sống của các
hộ di dân (không nhất thiết phải có đầy đủ tất cả các hạng mục) bao gồm:
a) Bồi thường,
giải phóng mặt bằng (nếu có);
b) San gạt mặt
bằng tại điểm tái định cư;
c) Khai hoang
đất sản xuất (đối với khai hoang tập trung);
d) Đường giao
thông (nội vùng dự án và nối điểm dân cư mới đến tuyến giao thông gần nhất);
e) Thuỷ lợi
nhỏ;
f) Trường, lớp
bậc tiểu học và trung học cơ sở, mẫu giáo, nhà trẻ;
g) Trạm y tế;
h) Công trình
cấp nước sinh hoạt tập trung;
i) Một số
công trình thiết yếu khác theo yêu cầu thực tế.
Các qui định
cụ thể về qui mô xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nêu trên thực hiện
theo hướng dẫn tại điểm 2.2, khoản 2, mục II, Phần II của Thông tư này.
3.2- Hỗ
trợ trực tiếp cho hộ gia đình: Khi di chuyển đến nơi định cư mới các hộ gia
đình thuộc đối tượng qui định tại điểm 2.1, khoản 2, mục I, Phần II của Thông
tư này được hưởng chính sách hỗ trợ 01 lần như sau:
3.2.1- Hộ được
bố trí, sắp xếp ở vùng thiên tai, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo:
a) Hỗ trợ di
chuyển
b) Hỗ trợ
lương thực trong thời gian đầu (12 tháng);
c) Hỗ trợ nhà
ở;
d) Hỗ trợ giống
cây trồng, vật nuôi;
e) Hỗ trợ
khai hoang (nếu hộ gia đình được giao đất để tự khai hoang);
f) Hỗ trợ nước
sinh hoạt: hỗ trợ xây dựng hoặc mua bể chứa, hoặc đào giếng ở những nơi không
xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung.
3.2.2-
Hộ đã di cư tự do là hộ dân tộc thiểu số, đời sống quá khó khăn thì được
xem xét hỗ trợ 01 lần về di chuyển, mua lương thực trong thời gian đầu, giống
cây lương thực, phân bón cho vụ đầu, nước sinh hoạt.
3.2.3-
Hộ gia đình hiện đang sinh sống hợp pháp ở vùng xung yếu và rất xung yếu của rừng
phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
Nội dung và mức
hỗ trợ cụ thể thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3, mục VI, Phần II của Thông
tư này.
II: CÔNG TÁC QUI HOẠCH BỐ TRÍ DÂN CƯ
Nội dung công
tác qui hoạch bố trí dân cư gồm: xây dựng qui hoạch tổng thể bố trí dân cư, xây
dựng các dự án đầu tư bố trí dân cư (sau đây gọi chung là dự án bố trí dân cư)
và xây dựng báo cáo đầu tư bố trí dân cư xen ghép.
1- Xây dựng
Qui hoạch tổng thể bố trí dân cư:
1.1- Việc triển
khai xây dựng qui hoạch tổng thể bố trí dân cư được tiến hành như sau:
a- Đối với
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa có qui hoạch tổng thể bố trí dân
cư cần căn cứ vào qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, qui hoạch
ngành, kết hợp tổ chức điều tra, khảo sát để xây dựng Qui hoạch tổng thể bố trí
dân cư giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2015 trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
b- Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã xây dựng,
thẩm định, phê duyệt xong Qui hoạch tổng thể bố trí dân cư, cần tiến hành rà
soát lại mục tiêu, nội dung, hệ thống giải pháp và thẩm định, phê duyệt lại cho
phù hợp với nội dung của Chương trình bố trí dân cư.
1.2- Yêu cầu
chung của Qui hoạch tổng thể bố trí dân cư:
a- Phù hợp với
qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, qui hoạch ngành trên địa bàn tỉnh.
b- Bảo đảm
tính khoa học và kế thừa, dựa trên các kết quả điều tra cơ bản, các định mức
kinh tế, kỹ thuật, các tiêu chí, chỉ tiêu có liên quan để xây dựng qui hoạch.
c-Phù hợp với
nội dung Chương trình bố trí dân cư đã được phê duyệt tại Quyết định số
193/2006/QĐ-TTg , ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
d- Phù hợp với
khả năng huy động nguồn vốn và tổ chức thực hiện của địa phương trong từng giai
đoạn.
đ- Đảm bảo ổn
định và phát triển kinh tế-xã hội, bảo vệ tốt môi trường sinh thái.
1.3- Nội dung
xây dựng qui hoạch tổng thể bố trí dân cư:
Các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Qui hoạch tổng thể bố trí dân cư theo
nội dung đã hướng dẫn tại công văn số 275/BNN-HTX ngày 20/2/2004 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (kể cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
đã xây dựng xong Qui hoạch tổng thể bố trí dân cư đến năm 2010, nhưng chưa phù
hợp với nội dung Chương trình bố trí dân cư cần tiến hành rà soát lại); đồng thời,
bổ sung một số nội dung sau:
a- Căn cứ vào
khả năng nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa
phương, huy động nguồn vốn của địa phương và khả năng tổ chức thực hiện để đề
ra mục tiêu, chỉ tiêu bố trí dân cư chung trên địa bàn cho hợp lý trong từng
giai đoạn; trước hết, trong giai đoạn từ nay đến 2010 cần ưu tiên những đối tượng
hộ gia đình phải di dời cấp bách thuộc các vùng thiên tai; đặc biệt khó khăn;
vùng biên giới, hải đảo; dân di cư tự do; vùng xung yếu và rất xung yếu của rừng
phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
b- Trong khái
toán vốn đầu tư chỉ tính nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ cho các đối tượng
và dự án thuộc phạm vi của Chương trình bố trí dân cư qui định tại khoản 1, khoản
2, mục I, Phần II của Thông tư này. Ngoài ra, các đối tượng khác đã qui định tại
Quyết định số 190/2003/QĐ-TTg ngày 16/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt "Chính sách di dân, thực hiện qui hoạch bố trí dân cư giai đoạn
2003-2010" của Thủ tướng Chính phủ do ngân sách địa phương và huy động các
nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn để đầu tư thực hiện.
1.4- Thẩm định,
phê duyệt qui hoạch tổng thể bố trí dân cư:
a- Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh) tổ chức thẩm định, phê duyệt Dự án qui hoạch tổng thể bố trí
dân cư trên địa bàn tỉnh.
b- Trong quá
trình thực hiện, do có những nội dung không còn phù hợp với tình hình thực tế dẫn
đến phát sinh các dự án bố trí dân cư cụ thể (hoặc vùng nhận dân xen ghép)
không nằm trong Dự án qui hoạch tổng thể bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh,
bổ sung Dự án qui hoạch tổng thể bố trí dân cư.
c- Văn bản
phê duyệt Dự án qui hoạch tổng thể bố trí dân cư của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (kể cả văn bản điều chỉnh, bổ sung Dự án qui hoạch tổng thể bố
trí dân cư) gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, theo
dõi, quản lý. làm
căn cứ bố trí kế hoạch hỗ trợ đầu tư hàng năm.
1.5- Hồ sơ thẩm
định Dự án qui hoạch tổng thể bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh bao gồm:
a- Tờ trình của
cấp có thẩm quyền đề nghị phê duyệt qui hoạch: nội dung tờ trình tóm tắt những
nội dung chính của Báo cáo qui hoạch về phạm vi, đối tượng, mục tiêu, giải pháp
và tổ chức thực hiện;
b- Báo cáo tổng
hợp qui hoạch bố trí dân cư và các phụ lục kèm theo;
c- Hệ thống bản
đồ: gồm bản đồ hiện trạng phân bố các điểm dân cư và bản đồ qui hoạch bố trí
dân cư tỉ lệ 1/100.000;
d- Văn bản thẩm
định dự án ở cấp cơ sở.
e- Các văn bản
pháp lý có liên quan.
1.6- Nội dung
thẩm định theo qui định tại Điều 30 của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính Phủ về lập, phê duyệt và quản lý qui
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
1.7- Định mức,
đơn giá, chi phí lập qui hoạch tổng thể bố trí dân cư và kinh phí lập qui hoạch:
a- Đơn giá lập
qui hoạch tổng thể bố trí dân cư áp dụng theo Quyết định số 07/2006/QĐ-BNN ngày
24/1/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành giá qui hoạch
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b- Kinh phí
xây dựng và rà soát, bổ sung qui hoạch tổng thể bố trí dân cư:
Thực hiện
theo qui định tại Điều 8 của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
7/9/2006 của Chính Phủ về lập, phê duyệt và quản lý qui hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội.
2- Xây dựng
các dự án bố trí dân cư (áp dụng đối với việc bố trí dân cư vào vùng tập trung)
2.1- Yêu cầu
chung của việc xây dựng các dự án bố trí dân cư:
a- Điểm xây dựng
dự án bố trí dân cư phải nằm trong qui hoạch tổng thể bố trí dân cư đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
b- Thể hiện đầy
đủ các nội dung về đánh giá thực trạng tự nhiên, kinh tế, xã hội và các luận chứng,
phương án bố trí dân cư, phát triển sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng, hệ thống
giải pháp thực hiện theo qui định.
c- Xác định
phạm vi, mục tiêu, khối lượng, tổng mức đầu tư hợp lý và các giải pháp huy động
nguồn vốn để thực hiện, hoàn thành dự án không quá 2 năm đối với dự án thuộc
nhóm C và không quá 4 năm đối với dự án thuộc nhóm B.
d- Đánh giá
tác động đến môi trường của dự án.
2.2- Nội dung
chủ yếu của dự án bố trí dân cư cần phải thể hiện:
a- Luận chứng
về sự cần thiết của dự án; về cơ sở thực tiễn (tình hình dân cư vùng thiên tai,
vùng đặc biệt khó khăn, vùng rừng, biên giới, hải đảo, vấn đề di cư tự do, an
ninh quốc phòng); cơ sở pháp lý (các Quyết định, Chỉ thị).
b- Phân tích,
đánh giá thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng bố trí dân
cư có liên quan đến bố trí, ổn định dân cư (lưu ý phân tích, đánh giá rõ về quĩ
đất đai, tình hình sản xuất và đời sống kinh tế, xã hội của dân cư trong vùng).
Riêng đối với các dự án bố trí, sắp xếp dân cư ở vùng xung yếu và rất xung yếu
của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng thực hiện theo
chính sách qui định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ
về "Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất".
Cần thống kê, đánh giá cụ thể thiệt hại về tài sản (nhà ở, đất ở, đất sản
xuất của các hộ gia đình tại chỗ cần di chuyển).
c- Xây dựng
phương án qui hoạch gồm: phương án bố trí dân cư, phương án phát triển sản xuất
và phương án xây dựng kết cấu hạ tầng khu tái định cư.
- Phương án bố
trí dân cư gồm các nội dung như: tiêu chí cụm dân cư; số điểm dân cư; số hộ bố
trí, sắp xếp; bình quân đất ở, đất sản xuất giao cho hộ; địa bàn xuất cư (trong
xã, trong huyện, trong tỉnh và nhận tỉnh ngoài đến).Tiến độ thực hiện qua từng
năm.
- Phương án
phát triển sản xuất: dự kiến cơ cấu sản xuất gồm: trồng trọt, chăn nuôi, trồng
rừng, ngành nghề, dịch vụ. Tính toán cụ thể diện tích, năng suất, sản lượng của
các ngành sản xuất đáp ứng yêu cầu về việc làm, ổn định đời sống cho các hộ di
dân.
- Phương án
xây dựng kết cấu hạ tầng khu tái định cư: Dự kiến xây dựng kết cấu hạ tầng
khu tái định cư trên nguyên tắc tiết kiệm vốn đầu tư, qui mô công trình hợp lý
và chỉ đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp các công trình phục vụ trực tiếp cho sản
xuất và tổ chức đời sống dân cư trong vùng dự án, cụ thể là:
+ Giao thông
nội vùng: tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại A (đối với đường trục
chính) và giao thông nông thôn loại B (đường nhánh);
+ Thuỷ lợi:
các công trình thuỷ lợi nhỏ như hồ, đập, phai, trạm bơm, kênh mương nội đồng
trong phạm vi vùng dự án;
+ Hệ thống nước
sinh hoạt tập trung hoặc giếng đào, giếng khoan tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng
vùng.
+ Các công
trình phúc lợi công cộng gồm:
Nhà trẻ, mẫu
giáo, trường, lớp học bậc tiểu học và trung học cơ sở tập trung ở xã theo tiêu
chuẩn qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trạm y tế: chỉ
áp dụng xây mới trạm y tế ở những nơi tái định cư thành lập xã mới, hoặc trạm y
tế bị lũ lụt, thiên tai thảm hoạ phá hỏng, hoặc những xã có trạm y tế xã nhưng
cơ sở vật chất nhà trạm xuống cấp nghiêm trọng (dột nát, tạm bợ...), không đáp ứng
được tiêu chuẩn qui định của Bộ Y tế. Trường hợp số lượng dân phải di dời chỉ
tương đương với thôn (bản), không đủ để thành lập xã mới thì tuỳ thuộc số lượng
dân cư nơi tái định cư để xây dựng cơ sở y tế (y tế thôn, bản) theo qui định của
Bộ Y tế.
+ Một số công
trình thiết yếu khác theo yêu cầu thực tế của vùng dự án: nhà văn hoá
thôn (bản) trạm điện hạ thế, đường dây hạ thế.
d- Các giải
pháp thực hiện: các giải pháp cụ thể về chính sách đất đai; chính sách hỗ trợ
trực tiếp cho hộ gia đình, cho cộng đồng; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất,
đời sống; chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý; tuyên truyền, vận động
nhân dân; phân công trách nhiệm cho các ngành, các cấp chính quyền; tổ chức quản
lý dự án.
đ- Khái toán
vốn, nguồn vốn và tiến độ thực hiện:
- Khái toán tổng
vốn đầu tư dự án (gồm vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp kinh tế) với các nội
dung:
+ Kinh phí bồi
thường, giải phóng mặt bằng (nếu có);
+ Kinh phí
san gạt mặt bằng tại khu tái định cư;
+ Kinh phí
khai hoang cải tạo đồng ruộng (đối với khai hoang tập trung);
+ Kinh phí đầu
tư xây dựng nhà ở và kết cấu hạ tầng khu tái định cư;
+ Kinh phí hỗ
trợ sản xuất (giống cây trồng, vật nuôi, khuyến nông, khuyến lâm...);
+ Kinh phí hỗ
trợ di chuyển cho các hộ gia đình;
+ Kinh phí
chuẩn bị đầu tư (chi phí lập dự án, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán);
+ Kinh phí quản
lý dự án.
- Tổng vốn đầu
tư dự án phân theo các nguồn vốn:
+ Nguồn vốn
ngân sách Trung ương thuộc Chương trình bố trí dân cư;
+ Nguồn vốn
ngân sách địa phương;
+ Nguồn vốn lồng
ghép của các Chương trình, dự án khác trên địa bàn;
+ Nguồn vốn
huy động hợp pháp khác và nguồn vốn tự có của dân;
- Phân kỳ đầu
tư theo kế hoạch hàng năm.
e- Đánh giá
sơ bộ hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của việc đầu tư dự án bố trí dân cư.
f- Các sơ đồ,
bản vẽ:
- Sơ đồ vị
trí, ranh giới vùng dự án, tỉ lệ 1/25.000- 1/50.000 (tuỳ theo phạm vi, qui mô
vùng)
- Bản đồ hiện
trạng kinh tế, xã hội vùng dự án, tỉ lệ 1/5.000- 1/10.000;
- Bản đồ qui
hoạch tỉ lệ 1/5.000- 1/10.000;
- Thiết kế cơ
sở các công trình kết cấu hạ tầng.
2.3- Lập, thẩm
định, phê duyệt các dự án đầu tư bố trí dân cư:
a- Lập các dự
án đầu tư bố trí dân cư: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào qui hoạch tổng
thể bố trí dân cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhu cầu thực tế về bố trí
dân cư, tiến độ thực hiện các dự án và khả năng huy động vốn trên địa bàn, có kế
hoạch giao cho các chủ đầu tư ký hợp đồng thuê tư vấn có đủ năng lực và tư cách
pháp nhân lập dự án cụ thể về bố trí dân cư.
b- Thẩm quyền
thẩm định dự án bố trí trí dân cư: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm
định dự án do mình quyết định đầu tư và giao cho một cơ quan chức năng làm đầu
mối tổ chức thẩm định dự án. Cơ quan thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến
bằng văn bản của các Sở, Ban, ngành liên quan để thẩm định; đồng thời căn cứ
vào hồ sơ qui hoạch được lập, tổng hợp ý kiến và báo cáo kết quả thẩm định,
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
c- Thẩm quyền
phê duyệt dự án bố trí dân cư:
Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt các dự án bố trí dân cư cụ thể.
2.4 - Báo cáo
kinh tế kỹ thuật: Những vùng bố trí dân cư có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng,
phù hợp với qui hoạch phát triển kinh tế- xã hội, qui hoạch ngành, qui hoạch
xây dựng, chủ đầu tư không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà chỉ
lập Báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình để trình cơ quan quyết
định đầu tư phê duyệt.
2.5- Văn bản
phê duyệt dự án bố trí dân cư của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi
về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, theo dõi và làm căn cứ bố
trí kế hoạch hỗ trợ đầu tư hàng năm.
2.6- Quản lý
các dự án bố trí dân cư:
a- Tuỳ theo
tính chất, qui mô, trình độ, năng lực của các ngành, các cấp chính quyền, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ đầu tư các dự án bố trí dân cư trên địa
bàn tỉnh.
b- Chủ đầu tư
thành lập Ban quản lý dự án để tổ chức thực hiện dự án theo mục tiêu và tiến độ
đã đề ra.
c- Tổ
chức đấu thầu thi công theo quy định của Luật đấu thầu ban hành ngày 24/11/2005
và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan.
d- Thực hiện
giám sát, đánh giá đầu tư các dự án bố trí dân cư theo quy định tại Thông tư hướng
dẫn số 03/2003/TT-BKH ngày 21/5/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3-Xây dựng
báo cáo đầu tư bố trí, sắp xếp dân cư xen ghép:
3.1- Yêu cầu
chung của việc xây dựng báo cáo đầu tư bố trí, sắp xếp dân cư xen ghép:
Khuyến khích
các địa phương thực hiện bố trí, sắp xếp dân cư theo hình thức xen ghép vào các
xã, thôn hoặc bản (đối với các tỉnh miền núi) hiện có khi có đủ các điều kiện
sau:
a- Địa bàn tiếp
nhận các hộ di dân thuộc đối tượng qui định tại điểm 2.1, khoản 2, mục I, Phần II
của Thông tư này phải nằm trong qui hoạch tổng thể bố trí dân cư đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
b- Các xã,
thôn hoặc bản tiếp nhận các hộ di dân đến định cư xen ghép phải có khả năng điều
chỉnh đất ở hoặc đất sản xuất nông, lâm nghiệp để giao cho các hộ dân mới đến;
đảm bảo có cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và phúc lợi công cộng khi
tiếp nhận thêm dân đến theo qui hoạch, kế hoạch.
3.2- Nội dung
chủ yếu của phương án bố trí dân cư xen ghép cần thể hiện:
a- Luận chứng
về quĩ đất đai, dân cư, tình hình sản xuất và đời sống kinh tế, xã hội, cơ sở hạ
tầng hiện có của nơi nhận dân đến xen ghép.
b- Đề xuất
phương án bố trí dân cư gồm: số hộ, khẩu, nơi xuất cư, nơi nhập cư, đối tượng bố
trí, sắp xếp; phương án giải quyết đất ở, đất sản xuất cho các hộ mới đến; mức
giao đất cho từng hộ.
c- Đề xuất
xây dựng mới hoặc nâng cấp một số công trình hạ tầng thiết yếu do bổ sung thêm
số lượng dân đến.
d- Khái toán
tổng mức đầu tư phân theo các nguồn vốn và tiến độ thực hiện.
3.3- Các giải
pháp chính sách và tổ chức thực hiện.
3.4- Lập, thẩm
định, phê duyệt báo cáo đầu tư bố trí dân cư xen ghép:
Căn cứ
vào qui hoạch tổng thể bố trí dân cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhu cầu
thực tế, khả năng tiếp nhận các hộ cần bố trí, sắp xếp của các xã, thôn hoặc bản
hiện có trên địa bàn, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn, Chi cục Phát triển
nông thôn) chủ trì, phối hợp với các cấp chính quyền địa phương nơi đi và đến lập
báo cáo đầu tư bố trí dân cư xen ghép để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định
và có quyết định phê duyệt.
3.5- Văn bản
phê duyệt Báo cáo đầu tư bố trí dân cư xen ghép của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
theo dõi và làm căn cứ bố trí kế hoạch hỗ trợ đầu tư hàng năm.
III: CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BỐ TRÍ DÂN CƯ
1. Yêu cầu
chung của việc xây dựng kế hoạch bố trí dân cư:
1.1- Thực hiện
đúng qui trình, nội dung theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
1.2- Nội dung
kế hoạch phải thể hiện đầy đủ, toàn diện về đánh giá tình hình thực hiện năm
trước, danh mục dự án đầu tư trong năm kế hoạch (gồm dự án tiếp tục thực hiện
và dự án khởi công xây dựng mới), các chỉ tiêu nhiệm vụ, chỉ tiêu biện pháp và
biện pháp tổ chức thực hiện;
1.3- Huy động
lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm như: nguồn vốn
bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương, nguồn vốn
ngân sách địa phương và nguồn vốn huy động hợp pháp khác trên địa bàn.
1.4- Kế hoạch
đầu tư phải đảm bảo đầu tư tập trung, có trọng điểm.Ưu tiên đầu tư các vùng cần
di dời dân cấp bách và các dự án kinh tế mới, dự án bố trí dân cư đã được phê
duyệt trước khi có Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg hiện đang triển khai dở dang
sau khi đã rà soát lại mục tiêu, đối tượng phù hợp với nội dung của Chương
trình bố trí dân cư để sớm hoàn thành dứt điểm.
2. Quy
trình lập, tổng hợp và giao kế hoạch.
2.1- Hàng năm,
theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Hợp tác xã và
Phát triển nông thôn, Chi cục Phát triển nông thôn) hướng dẫn các huyện xây dựng
kế hoạch bố trí dân cư theo nội dung dưới đây, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổng
hợp vào kế hoạch kinh tế - xã hội chung của tỉnh; đồng thời gửi kế hoạch về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng
hợp và ghi thành danh mục riêng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2.2- Căn cứ
vào mục tiêu, nhiệm vụ và dự toán ngân sách được Chính phủ giao và hướng dẫn của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông
thôn, Chi cục Phát triển nông thôn) chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính thực hiện lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn, lập kế hoạch
phân bổ chi tiết cho các đơn vị cấp dưới theo phân cấp quản lý ngân sách trình
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Nội
dung xây dựng kế hoạch bố trí dân cư
3.1- Đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch năm trước:
a- Kết quả thực
hiện các chỉ tiêu như: Số hộ bố trí, sắp xếp phân theo đối tượng di dân; kết quả
khai hoang đưa vào sản xuất; kết quả sản xuất của các ngành: trồng trọt, chăn
nuôi, ngành nghề, dịch vụ…
b- Những mặt
được và tồn tại chủ yếu.
3.2- Phương
hướng, nhiệm vụ năm kế hoạch:
a- Danh mục dự
án đầu tư bố trí dân cư: Số dự án; Quyết định phê duyệt, thời gian khởi công và
hoàn thành; tổng mức đầu tư theo các nguồn vốn; tổng vốn đã đầu tư đến kỳ kế hoạch
theo các nguồn vốn; dự kiến vốn đầu tư năm kế hoạch (Biểu số 01/KH).
b- Các chỉ
tiêu nhiệm vụ gồm: Số hộ bố trí, sắp xếp theo các đối tượng di dân (Biểu số
02/KH); diện tích khai hoang đưa vào phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp;
phát triển sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, ngành nghề (Biểu số 03/KH)
c- Các chỉ
tiêu biện pháp:
- Đầu tư các
công trình ở các dự án bố trí dân cư (nêu cụ thể khối lượng, tổng vốn theo dự
toán duyệt, đã đầu tư đến kỳ kế hoạch và dự kiến kế hoạch đầu tư năm kế hoạch)
( Biểu số 04/KH).
- Kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
- Kế hoạch
kinh phí chỉ đạo chương trình.
- Kế hoạch vốn
đầu tư; trong đó phân ra ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, huy động
các nguồn vốn hợp pháp khác (Biểu số 05/KH).
d- Các biện
pháp thực hiện kế hoạch.
IV: NỘI DUNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ CHƯƠNG
TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ
1- Đối tượng:
1.1- Cán bộ
chuyên ngành bố trí dân cư ở Trung ương;
1.2- Cán bộ
làm công tác bố trí dân cư ở cấp tỉnh, huyện, xã;
2- Nội
dung đào tạo, bồi dưỡng:
2.1- Những
quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác bố trí dân
cư.
2.2- Công tác
nghiệp vụ thực hiện chương trình bố trí dân cư bao gồm:
a- Công tác
qui hoạch;
b- Công tác
thẩm định, phê duyệt dự án, báo cáo đầu tư;
c- Công tác kế
hoạch;
d- Công tác
tài chính, kế toán;
đ- Cơ chế quản
lý nguồn vốn đầu tư;
e- Phân tích,
đánh giá tác động của chính sách.
2.3- Các
chính sách phát triển kinh tế xã hội có liên quan.
2-4- Công tác
kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện các dự án của chương trình bố trí dân cư.
3- Tài liệu
đào tạo, bồi dưỡng:
Tài liệu đào
tạo, bồi dưỡng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan, cơ sở đào tạo tổ chức biên soạn và xuất bản.
4- Hình thức
đào tạo, bồi dưỡng.
4.1- Tập
trung ngắn hạn tại cơ sở đào tạo của Trung ương, cấp Tỉnh;
4.2- Bồi dưỡng,
tập huấn; phát tài liệu.
4.3- Tham
quan học tập trong nước và ngoài nước.
5 - Kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng.
5.1- Điều
tra, khảo sát trình độ, năng lực cán bộ chuyên ngành bố trí dân cư từ Trung
ương đến các địa phương để thống kế, phân loại trình độ, năng lực chuyên môn, lựa
chọn đối tượng, nguyện vọng đào tạo, bồi dưỡng theo từng cấp từ Trung ương đến
địa phương.
5.2- Căn cứ
vào nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng để xây dựng nội dung đào tạo, lập kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn, tham quan cho các cán bộ làm công tác bố trí dân cư theo từng
cấp từ Trung ương đến địa phương.
5.3- Tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, tham quan cho các cán bộ làm công tác bố trí dân
cư các cấp.
5.4- Kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, tham quan thực hiện theo qui định tại điểm
3.2, khoản 3, mục V, Phần II của Thông tư này. Việc sử dụng nguồn kinh phí này
được vận dụng theo một số nội dung chi phù hợp với loại hình đào tạo, bồi dưỡng
qui định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.
V: NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
1- Vốn đầu
tư: Chương trình bố trí dân cư giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm
2015 được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn qui định tại Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg
ngày 24/8/2006:
1.1- Ngân
sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương, bao gồm nguồn vốn
đầu tư phát triển và nguồn vốn sự nghiệp kinh tế.
1.2- Ngân
sách địa phương đầu tư trực tiếp cho Chương trình bố trí dân cư.
1.3- Nguồn vốn
huy động lồng ghép của các chương trình, dự án hiện có trên địa bàn.
1.4- Nguồn vốn
huy động hợp pháp tại địa phương.
1.5- Nguồn vốn
huy động của dân: chủ yếu là xây dựng nhà ở và phát triển sản xuất.
2- Phân bổ
nguồn vốn:
2.1- Việc lập,
phân bổ, quyết định giao dự toán vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương được thực hiện theo qui định của Luật ngân sách
Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
2.2- Căn cứ
phân bổ:
- Căn cứ vào
nhu cầu bố trí dân cư thực tế và danh mục dự án đầu tư bố trí dân cư đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Căn cứ khả
năng cân đối thu chi ngân sách của các địa phương, ngân sách Trung ương hỗ trợ
có mục tiêu cho ngân sách địa phương để thực hiện kế hoạch bố trí dân cư hàng
năm với mức từ 50%- 80% nhu cầu. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương huy
động thêm nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác để thực hiện các dự
án bố trí dân cư trên địa bàn với mức không thấp hơn 20% nhu cầu.
3- Sử dụng
và quản lý nguồn vốn:
3.1-
Các địa phương chủ động bố trí nguồn vốn do địa phương quản lý gồm: nguồn vốn bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương kết hợp lồng ghép nguồn vốn của các chương
trình, dự án và các nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn để thực hiện việc bố
trí dân cư nói chung trên địa bàn, đặc biệt ưu tiên bố trí, sắp xếp các đối tượng
cần di dời cấp bách ở các vùng qui định tại Điều 1 của Quyết định
số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
3.2- Việc sử
dụng nguồn vốn của Chương trình được thực hiện như sau:
a- Nguồn ngân
sách Trung ương:
- Hỗ trợ đầu
tư thực hiện các dự án bố trí dân cư qui định tại khoản 1, mục I, Phần II của
Thông tư này;
- Chi đào tạo
bồi dưỡng nguồn nhân lực, chỉ đạo thực hiện Chương trình thuộc nhiệm vụ chi của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Trung ương.
b- Nguồn ngân
sách địa phương và huy động các nguồn vốn khác:
- Hỗ trợ đầu
tư thực hiện bố trí, sắp xếp dân cư các đối tượng ngoài phạm vi của Chương
trình;
- Hỗ trợ đầu
tư các dự án bố trí dân cư thuộc phạm vi của Chương trình về các việc như: giải
phóng mặt bằng, di chuyển, nhà ở, phát triển sản xuất...
- Đảm bảo
kinh phí chỉ đạo thực hiện Chương trình của các ngành, các cấp chính quyền ở địa
phương với mức chi cụ thể tuỳ theo từng tỉnh, từng vùng và do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định.
- Đảm bảo
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực tại địa phương.
3.3- Việc quản
lý nguồn vốn đầu tư cho Chương trình bố trí dân cư được thực hiện theo
qui định của Luật ngân sách Nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003
của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước,
Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước, Thông tư số 86/2006/TT-BTC ngày 18/9/2006
của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương.
VI; CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
1- Chính
sách đất đai:
1.1- Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp chính quyền tiến hành kiểm tra, rà
soát lại quĩ đất đai trên địa bàn và căn cứ theo qui định của Luật đất đai hiện
hành để có biện pháp thu hồi diện tích đất đai chưa sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu
quả của các tổ chức, các nông, lâm trường giao cho hộ gia đình thuộc đối tượng
của các dự án bố trí, sắp xếp lại dân cư.
1.2- Đối với
những nơi không còn quĩ đất chưa sử dụng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được chuyển
đổi mục đích sử dụng đất theo qui hoạch, kế hoạch và qui định của Luật đất đai
để phục vụ việc bố trí dân cư tại địa phương.
2- Hỗ trợ
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng vùng dự án bố trí dân cư.
2.1- Những
vùng bố trí, sắp xếp dân cư tập trung được ngân sách Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn
đầu tư phát triển để xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu, bao gồm:
a- Bồi thường,
giải phóng mặt bằng khu tái định cư (nếu có)
b- San gạt mặt
bằng tại điểm tái định cư;
c- Khai hoang
đất sản xuất (đối với khai hoang tập trung);
d- Giao thông
nông thôn;
đ- Thuỷ lợi
nhỏ;
e- Hệ thống
nước sinh hoạt;
g- Các công
trình phúc lợi công cộng: nhà trẻ, mẫu giáo, trường, lớp học bậc tiểu học và
trung học cơ sở, trạm y tế và một số công trình thiết yếu khác theo yêu cầu thực
tế.
2.2- Những xã
tiếp nhận các hộ thuộc đối tượng qui định tại điểm 2.1, khoản 2, mục I, Phần II
của Thông tư này, đến định cư xen ghép theo chỉ tiêu do UBND cấp tỉnh giao thì
thực hiện theo qui định tại điểm b, khoản 3, Điều 2 của Quyết định
số 190/2003/QĐ-TTg ngày 16/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ và tại khoản 6, mục I, Phần B của Thông tư Liên tịch số
09/2004/TTLT-BNN-BTC ngày 31/3/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ hỗ trợ di dân theo Quyết định số
190/2003/QĐ-TTg ngày 16/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
2.3- Việc xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng vùng dự án bố trí dân cư phải theo đúng qui
định hiện hành của Nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; đồng thời ưu
tiên những công trình phục vụ phát triển sản xuất, ổn định đời sống dân cư
trong vùng dự án.
3- Chính
sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình.
Ngân sách Nhà
nước hỗ trợ từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế trực tiếp cho hộ gia đình thuộc các
đối tượng qui định tại điểm 2.1, khoản 2, mục I, Phần II của Thông tư này về di
chuyển, nhà ở, lương thực, giống cây trồng, vật nuôi, nước sinh hoạt (trường hợp
các hộ gia đình tự xây dựng hoặc mua bể chứa, hoặc đào giếng ở những nơi không
xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung); khai hoang xây dựng đồng ruộng
(đối với trường hợp hộ gia đình được giao đất tự khai hoang). Mức hỗ trợ cụ thể
tùy theo các đối tượng được bố trí, sắp xếp như sau:
3.1- Đối với
Dự án bố trí, sắp xếp lại dân cư ở vùng thiên tai và vùng đặc biệt khó khăn:
a- Chính sách
hỗ trợ cho hộ gia đình thực hiện theo qui định tại Quyết định số
190/2003/QĐ-TTg , ngày 16/9/2003 Thủ tướng Chính phủ và Thông tư Liên tịch số
09/2004/TTLT-BNN-BTC ngày 31/3/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ hỗ trợ di dân theo Quyết định số
190/2003/QĐ-TTg ngày 16/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
b- Trường hợp
các hộ gia đình bị mất nhà ở, đất ở, đất sản xuất do sạt lở: ngân sách Nhà nước
hỗ trợ về nhà ở, đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt. Mức hỗ trợ cụ thể thực
hiện theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.2- Đối với
Dự án bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư ở các xã biên giới, hải đảo:
a- Chính sách
hỗ trợ cho hộ gia đình được bố trí, sắp xếp, ổn định ở các xã biên giới Việt -
Lào, Việt - Cămpuchia, hải đảo: thực hiện theo qui định tại Quyết định số
190/2003/QĐ-TTg , ngày 16/9/2003 Thủ tướng Chính phủ và Thông tư Liên tịch số
09/2004/TTLT-BNN-BTC ngày 31/3/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ hỗ trợ di dân theo Quyết định số
190/2003/QĐ-TTg ngày 16/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
b- Chính sách
hỗ trợ cho hộ gia đình được bố trí, sắp xếp, ổn định ở các xã biên giới Việt –
Trung: thực hiện theo qui định tại Quyết định số 120/2003/QĐ-TTg ngày
11/6/2003, Quyết định số 60/2005/QĐ-TTg ngày 24/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ
và Thông tư số 57/2004/TT-BNN ngày 1/11/2004 và Thông tư số 11/2006/TT-BNN ngày
14/2/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003 và Quyết định số 60/2005/QĐ-TTg ngày
24/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
3.3- Đối với Dự án bố trí, sắp
xếp, ổn định dân di cư tự do:
Các hộ dân di
cư tự do thực hiện theo qui định tại Quyết định số 190/2003/QĐ-TTg , ngày
16/9/2003 Thủ tướng Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 09/2004/TTLT-BNN-BTC
ngày 31/3/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện chế độ hỗ trợ di dân theo Quyết định số 190/2003/QĐ-TTg ngày
16/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
3.4- Đối với
Dự án bố trí, sắp xếp dân cư ở vùng xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ,
khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng:
a- Chính sách
hỗ trợ cho hộ gia đình đang sinh sống hợp pháp ở vùng xung yếu và rất xung yếu
của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng cần phải chuyển đến
vùng qui hoạch bố trí dân cư: thực hiện theo qui định tại Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về "Bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất" và các Thông tư của Bộ Tài chính: số
116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 3/12/2004 của Chính phủ về "Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất", số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về "Bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất".
b- Đối với hộ
dân di cư tự do đang sống phân tán, không theo qui hoạch ở vùng xung yếu
và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng
cần phải di chuyển ra khỏi rừng đến vùng qui hoạch bố trí dân cư hoặc đưa trở về
nơi ở cũ: thực hiện theo qui định tại Quyết định số 190/2003/QĐ-TTg , ngày
16/9/2003 Thủ tướng Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 09/2004/TTLT-BNN-BTC
ngày 31/3/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện chế độ hỗ trợ di dân theo Quyết định số 190/2003/QĐ-TTg ngày
16/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
4- Chính
sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ Chương trình bố trí dân cư:
Hàng năm, Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí xây dựng nội dung chương trình và
tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình bố
trí dân cư cho các cán bộ làm công tác bố trí dân cư từ Trung ương đến địa
phương.
PHẦN III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Trách nhiệm
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
1.1- Chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng
qui hoạch tổng thể, các dự án bố trí dân cư theo qui định.
a- Xây dựng kế
hoạch bố trí, sắp xếp dân cư hàng năm và 5 năm, tổng hợp trình Thủ tướng Chính
Phủ phê duyệt.
b- Hướng dẫn,
chỉ đạo, tổ chức thực hiện bố trí dân cư theo kế hoạch hàng năm và mục tiêu của
chương trình.
1.2- Chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung chính
sách hỗ trợ thực hiện bố trí, sắp xếp lại dân cư.
1.3- Phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trong việc bố trí vốn cho chương trình
bố trí dân cư và phân bổ vốn cho các Bộ, ngành liên quan, các địa phương.
1.4- Chủ trì
xây dựng nội dung Chương trình đào tạo, bồi dưỡng về bố trí dân cư và phối hợp
với các địa phương, các cơ sở đào tạo trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ làm công tác bố trí dân cư.
1.5-
Xây dựng dự toán kinh phí chỉ đạo thực hiện Chương trình bố trí dân cư, kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Trung ương.
1.6- Phối hợp
với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng và thực hiện một số mô hình bố
trí lại dân cư theo đặc thù từng vùng, từng đối tượng để tổng kết, đánh giá,
rút kinh nghiệm nhân ra diện rộng.
1.7- Kiện
toàn hệ thống cơ quan chuyên ngành di dân từ Trung ương đến địa phương để tổ chức
thực hiện tốt mục tiêu Chương trình bố trí dân cư đề ra.
1.8- Kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện bố trí, sắp xếp dân cư tại các địa
phương; đề xuất các giải pháp để tổ chức quản lý và thực hiện có hiệu quả nhiệm
vụ bố trí, sắp xếp lại dân cư.
2- Các Bộ,
ngành có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Quyết định
số 193/2006/QĐ-TTg , ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương để triển khai thực hiện những nội dung có liên
quan.
3- Trách nhiệm
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
3.1- Xây dựng
mới hoặc rà soát, điều chỉnh, bổ sung qui hoạch tổng thể về bố trí dân cư của tỉnh
để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Tiến hành lập, thẩm định, phê
duyệt các dự án bố trí dân cư; đồng thời phân công trách nhiệm của các cơ quan
chuyên môn và các chủ quản lý các dự án cụ thể của tỉnh để tổ chức thực hiện.
3.2- Xây dựng
dự toán vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương hàng năm và 5 năm cho chương
trình bố trí dân cư; đồng thời thực hiện lồng ghép với nguồn vốn của các chương
trình, dự án và vốn hợp pháp khác trên địa bàn để đầu tư tập trung, có trọng điểm
các dự án đã được phê duyệt.
3.3- Phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng mô hình điểm bố trí lại dân
cư theo đặc thù từng vùng, từng loại đối tượng để tổng kết, đánh giá, rút kinh
nghiệm nhân ra diện rộng.
3.4- Theo
dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án bố trí dân cư, chính
sách hỗ trợ trên địa bàn tỉnh. Phát hiện và xử lý kịp thời những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình tổ chức thực hiện tại địa phương để kiến nghị với Chính phủ
và các Bộ, ngành có liên quan về biện pháp giải quyết.
3.5-
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm đầu mối, chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành và chính quyền địa phương các cấp thực hiện các nhiệm vụ
sau:
a- Xây dựng
và tổng hợp kế hoạch bố trí dân cư hàng năm và 5 năm trình Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh tổng hợp vào kế hoạch kinh tế - xã hội chung của tỉnh.
b- Dự kiến
phân bổ kế hoạch bố trí dân cư cho các huyện, xã và các ngành trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt.
c- Hướng dẫn
thực hiện kế hoạch theo đúng mục tiêu, đối tượng, nội dung của các dự án
bố trí dân cư và báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ.
d- Thông tin
về các dự án bố trí, sắp xếp dân cư của Chương trình; hướng dẫn, thực hiện tuyên
truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, chế độ hỗ trợ của Nhà nước, thủ tục về
di dân cho nhân dân biết và thực hiện.
đ- Tổ chức thực
hiện công tác bố trí, sắp xếp dân cư trên địa bàn tỉnh. Giải quyết chính sách hỗ
trợ cho các hộ gia đình đầy đủ, kịp thời, đúng mục đích, đúng đối tượng. Thanh,
quyết toán kinh phí hỗ trợ theo qui định hiện hành của Luật Ngân sách và các
văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
e- Chủ trì
giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, theo dõi, đánh giá, tổng hợp
báo cáo định kỳ (quí, 6 tháng, cả năm) và đột xuất.
4- Thông tư
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, Ngành, địa phương kịp thời phản ánh về
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hồ Xuân Hùng
|
TỈNH...................DANH MỤC DỰ ÁN (BÁO CÁO) ĐẦU TƯ BỐ TRÍ, SẮP XẾP DÂN CƯ
..............Biểu số 01/KH..................................... Năm.......
TT
|
Danh mục dự án
|
Số QĐ phê duyệt
|
Thời gian khởi công và hoàn
thành
|
Tổng vốn duyệt (triệu đồng)
|
Trong
đó
|
Đã đầu tư đến kỳ KH (triệu
đồng)
|
Trong
đó
|
Dự kiến KH năm
(triệu đồng)
|
Trong
đó
|
NSTW
|
NSĐP
|
Vốn khác
|
NSTW
|
NSĐP
|
Vốn khác
|
NSTW
|
NSĐP
|
Vốn khác
|
A
|
DA đang triển khai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
DA.....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
DA.....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
DA.....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
DA khởi công mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
DA.....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
DA.....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
DA.....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.............. Người lập biểu ...........................,
ngày.......... tháng......... năm
.................. THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
22
...............TỈNH.......
.............................KẾ HOẠCH BỐ TRÍ, SẮP
XẾP DÂN CƯ
.................Biểu số 02/KH....................Năm.......
TT
|
CHỈ
TIÊU
|
THỰC
HIỆN 6 THÁNG
|
Trong
đó
|
ƯỚC
THỰC HIỆN CẢ NĂM
|
Trong
đó
|
DỰ
KIẾN KẾ HOẠCH NĂM
|
Trong
đó
|
Tập
trung
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Xen
ghép
|
|
TỔNG SỐ (hộ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
DA bố trí, sắp xếp dân cư
vùng thiên tai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nội vùng dự án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Trong tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Ngoài tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
DA bố trí, sắp xếp dân cư
vùng đặc biệt khó khăn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nội vùng dự án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Trong tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Ngoài tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
DA bố trí, sắp xếp dân cư
vùng biên giới, hải đảo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Ổn định tại chỗ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nội vùng dự án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Trong tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Ngoài tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
DA bố trí, sắp xếp dân cư
vùng rừng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nội vùng dự án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Trong tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Ngoài tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
DA bố trí, sắp xếp dân di
cư tự do
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Ổn định tại chỗ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Vào vùng qui hoạch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.......... Người lập biểu ..............................
.....ngày ........ tháng ........... năm
...............................................THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
*
Ghi chú: Những tỉnh có nhận dân ngoài tỉnh thì ghi thêm chỉ tiêu nhận dân ngoài
tỉnh đến23
...................TỈNH....
................... KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT VÙNG DỰ ÁN BỐ TRÍ DÂN CƯ (VNHẬN DÂN
...................... Biểu số 03/KH............................Năm......
TT
|
CHỈ
TIÊU
|
ĐƠN
VỊ TÍNH
|
KHỐI
LƯỢNG VÀ VỐN DUYỆT
|
TỔNG
ĐÃ THỰC HIỆN
ĐẦU
KỲ
|
DỰ
KIẾN KẾ HOẠCH NĂM
|
KHỐI LƯỢNG
|
VỐN
(Triệu
đồng)
|
KHỐI
LƯỢNG
|
VỐN
(Triệu
đồng)
|
KHỐI
LƯỢNG
|
VỐN
(Triệu
đồng)
|
I
|
Dự án......
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Diện tích khai hoang
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Diện tích phục hoá
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Diện tích cải tạo
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Diện tích trồng mới cây nông
nghiệp;
Trong đó:
- Lúa, màu
- Cây CN ngắn ngày
- Cây CN dài ngày
- Cây khác
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Diện tích trồng rừng
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Chăn nuôi
|
con
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Dự án......
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Diện tích khai hoang
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Diện tích phục hoá
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Diện tích cải tạo
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Diện tích trồng mới cây nông
nghiệp;
Trong đó:
- Lúa, màu
- Cây CN ngắn ngày
- Cây CN dài ngày
- Cây khác
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Diện tích trồng rừng
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Chăn nuôi
|
con
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Dự án....
|
|
|
|
|
|
|
|
...............Người lập biểu ..........................
...., ngày
tháng năm
...........................................THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
.........TỈNH..
. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG VÙNG
DỰ ÁN BỐ TRÍ DÂN CƯN
..........Biểu số 04/KH
......................... Năm......
TT
|
CHỈ
TIÊU
|
ĐƠN
VỊ TÍNH
|
KHỐI
LƯỢNG VÀ VỐN DUYỆT
|
ĐÃ
THỰC HIỆN
ĐẾN
KỲ KẾ HOẠCH
|
DỰ
KIẾN KẾ HOẠCH NĂM
|
KHỐI
LƯỢNG
|
VỐN
(Triệu
đồng)
|
KHỐI
LƯỢNG
|
VỐN
(Triệu
đồng)
|
KHỐI
LƯỢNG
|
VỐN
(Triệu
đồng)
|
I
|
Dự án......
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khai hoang
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
2
|
San gạt mặt bằng khu TĐC (nếu
có)
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Giao thông
|
CT(km)
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thuỷ lợi
|
CT(km)
|
|
|
|
|
|
|
5
|
HT.Nước sinh hoạt
|
CT
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Trường học
|
CT
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Trạm xá
|
CT
|
|
|
|
|
|
|
8
|
CT khác...
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Dự án......
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khai hoang
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
2
|
San gạt mặt bằng khu TĐC (nếu
có)
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Giao thông
|
CT(km)
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thuỷ lợi
|
CT(km)
|
|
|
|
|
|
|
5
|
HT.Nước sinh hoạt
|
CT
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Trường học
|
CT
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Trạm xá
|
CT
|
|
|
|
|
|
|
8
|
CT khác...
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Dự án ....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.
.......... ............ Người
lập biểu ............................ ....,
ngày
tháng năm
..................................................
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
....................................
TỈNH................................
KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ, SẮP XẾP DÂN
CƯ
........................ Biểu số 05/KH .........................
Năm......
.................................Đơn
vị tính: Triệu đồng
TT
|
CHỈ
TIÊU
|
THỰC
HIỆN 6 THÁNG
|
ƯỚC
THỰC HIỆN CẢ NĂM
|
DỰ
KIẾN KẾ HOẠCH NĂM
|
TỔNG
SÔ
|
TRONG
ĐÓ
|
TỔNG
SÔ
|
TRONG
ĐÓ
|
TỔNG
SÔ
|
TRONG
ĐÓ
|
NSTW
|
NSĐP
|
VỐN
KHÁC
|
NSTW
|
NSĐP
|
VỐN
KHÁC
|
NSTW
|
NSĐP
|
VỐN
KHÁC
|
|
TỔNG SỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Vốn đầu tư phát triển
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
San gạt mặt băng KDC (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Khai hoang tập trung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Giao thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thuỷ lợi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
CT phúc lợi công cộng:
- Hệ thống nước SHoạt
- Trường học
- Trạm y tế
- CT khác....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Vốn Sự nghiệp kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Di chuyển
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Lương thực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Nhà ở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Giống cây trồng, vật nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Khai hoang (Hộ tự khai hoang)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Nước sinh hoạt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Hỗ trợ khác...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
................. Người lập
biểu.................., ngày......... tháng ................ năm
......................THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ