BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2014/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 11 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC XÁC NHẬN PHIÊN HIỆU ĐƠN VỊ THANH NIÊN XUNG PHONG ĐÃ ĐƯỢC THÀNH LẬP VÀ
HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC THỜI KỲ ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ CHƯA ĐƯỢC XÁC ĐỊNH PHIÊN HIỆU
Căn cứ Luật Thanh
niên năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2011 của
Chính phủ về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành
nhiệm vụ trong kháng chiến;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công tác thanh
niên;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định
việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt
động trong các thời kỳ đối với đơn vị thanh niên xung phong chưa được xác định
phiên hiệu.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định tiêu chí, thẩm quyền, hồ sơ,
trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc
xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên
xung phong đối với đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động
trong các thời kỳ ở Trung ương và địa phương mà chưa được xác định phiên hiệu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc lập hồ sơ, xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh
niên xung phong đã được thành lập và hoạt động trong các thời kỳ đối với đơn vị
thanh niên xung phong chưa được xác định phiên hiệu.
Điều 3. Phiên hiệu đơn vị thanh
niên xung phong
1. Phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong gồm tên
gọi và ký hiệu (nếu có):
a) Tên gọi của đơn vị thanh niên xung phong trong
các thời kỳ được xác định theo các tiêu chí quy định tại Chương II Thông tư
này;
b) Ký hiệu của đơn vị thanh niên xung phong được
xác định theo chữ cái gắn liền với dãy chữ số có ý nghĩa lịch sử hoặc đặc thù
riêng về đơn vị thanh niên xung phong.
2. Phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong là căn cứ
để cán bộ quản lý, đội viên thanh niên xung phong đề nghị cấp có thẩm quyền:
a) Xác nhận sự tham gia phục vụ chiến đấu, tham gia
chiến đấu, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
b) Đề nghị giải quyết chế độ, chính sách theo quy định
của pháp luật.
3. Cán bộ quản lý, đội viên thanh niên xung phong quy định tại Khoản 2 Điều này gồm:
a) Thanh niên dưới 18 tuổi là người tình nguyện
tham gia thanh niên xung phong và được tổ chức chấp thuận;
b) Thanh niên từ 18 tuổi đến 30 tuổi được cơ quan
có thẩm quyền huy động tham gia thanh niên xung phong;
c) Người trên 30 tuổi được huy động tham gia thanh
niên xung phong để làm nhiệm vụ quản lý, chuyên môn, kỹ thuật.
Chương II
TIÊU CHÍ XÁC NHẬN PHIÊN
HIỆU ĐƠN VỊ THANH NIÊN XUNG PHONG TRONG CÁC THỜI KỲ
Điều 4. Tiêu chí đơn vị thanh
niên xung phong tham gia kháng chiến chống Pháp từ năm 1950 đến năm 1954
1. Chủ trương thành lập
Căn cứ vào Chỉ thị của Chủ tịch Hồ Chí Minh hoặc Nghị
quyết của một trong các tổ chức sau:
a) Đảng Đoàn thanh vận Trung ương;
b) Đoàn thanh niên Cứu quốc Việt Nam;
c) Đoàn thanh niên Lao động.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập
Được một trong các cơ quan sau đây quyết định thành
lập, quản lý và sử dụng:
a) Đoàn thanh niên xung phong Trung ương hoặc Trung
ương Đoàn thanh niên Cứu quốc Việt Nam;
b) Tổng cục Cung cấp nhà nước;
c) Ủy ban
hành chính cấp tỉnh.
3. Hình thức tổ chức
Đơn vị thanh niên xung phong được tổ chức theo các
hình thức sau đây:
a) Đội thanh niên xung phong công tác Trung ương, Đội
thanh niên xung phong kiểu mẫu, Đoàn thanh niên xung phong XP;
b) Liên đội, liên phân đội, phân đội;
c) Đội thanh niên xung phong và được tổ chức thành
các đại đội, trung đội và tiểu đội.
4. Nhiệm vụ của đơn vị thanh niên xung phong
Đơn vị thanh niên xung phong thực hiện một trong những
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Xây dựng và sửa chữa đường giao thông, tháo gỡ
bom mìn, bảo đảm giao thông;
b) Vận chuyển hậu cần, phục vụ chiến đấu và trực tiếp
chiến đấu;
c) Làm công tác dân vận, tham gia bảo vệ, phục vụ
cơ quan Đảng, Nhà nước, tuyên truyền chính sách của Đảng và Nhà nước, sản xuất
và học tập;
d) Tham gia khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng
các công trình trọng điểm, khôi phục và phát triển kinh tế ở các lĩnh vực, địa
bàn khó khăn;
đ) Bổ sung lực lượng cho quân đội khi cần thiết.
5. Thời gian hoạt động của đơn vị thanh niên xung
phong
Thời gian hoạt động cụ thể của từng đơn vị thanh
niên xung phong thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền huy
động, quản lý và sử dụng thanh niên xung phong.
6. Chế độ sinh hoạt, trang bị của cán bộ quản lý, đội
viên thanh niên xung phong trong thời gian làm nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền
huy động bảo đảm (không hưởng lương).
Điều 5. Tiêu chí đơn vị thanh
niên xung phong làm nhiệm vụ khắc phục hậu quả chiến tranh và xây dựng chủ
nghĩa xã hội từ năm 1955 đến năm 1964
1. Chủ trương thành lập
Căn cứ vào Chỉ thị số 01/CT.TNLĐ/TW ngày 25 tháng
02 năm 1959 của Ban Bí thư Trung ương Đoàn thanh niên Lao động về việc tuyển
thanh niên xung phong kiến thiết xã hội chủ nghĩa hoặc theo chủ trương của tổ
chức Đoàn thanh niên hoặc của chính quyền cách mạng ở miền Nam.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập
Được một trong các cơ quan sau đây quyết định thành
lập, quản lý và sử dụng:
a) Trung ương Đoàn thanh niên;
b) Bộ, cơ quan khác ở Trung ương;
c) Ủy ban
hành chính cấp tỉnh, cấp huyện;
d) Đoàn thanh niên cấp tỉnh;
đ) Tổ chức Đoàn thanh niên hoặc chính quyền cách mạng
ở miền Nam.
3. Hình thức tổ chức
Đơn vị thanh niên xung phong được tổ chức theo các
hình thức sau đây:
a) Đoàn, đội thanh niên xung phong xây dựng chủ
nghĩa xã hội;
b) Các đội thanh niên xung phong ở địa phương.
4. Nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị thanh niên xung
phong
Đơn vị thanh niên xung phong thực hiện một trong những
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Tham gia khắc phục hậu quả chiến tranh, mở đường
giao thông;
b) Xây dựng, kiến thiết những công trình hoặc những
công việc cấp thiết trong phong trào thanh niên xung phong với nhiệm vụ củng cố
hòa bình;
c) Tổ chức học
tập, rèn luyện nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, đội viên thanh niên xung
phong; phục vụ kháng chiến ở miền Nam.
5. Thời gian hoạt động của đơn vị thanh niên xung
phong
Thời gian hoạt động cụ thể của từng đơn vị thanh
niên xung phong thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền huy động, quản lý và sử dụng thanh
niên xung phong; đối với đơn vị thanh niên xung phong ở miền Nam, thời gian hoạt
động cụ thể thực hiện theo yêu cầu, nhiệm
vụ kháng chiến của từng địa phương.
6. Chế độ sinh hoạt, trang bị của cán bộ quản lý, đội
viên thanh niên xung phong trong thời gian làm nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền huy động bảo đảm (không hưởng
lương); đối với các địa phương ở miền Nam, chế độ sinh hoạt, trang bị theo điều
kiện cụ thể hoặc vừa sản xuất, vừa phục vụ chiến đấu.
Điều 6. Tiêu chí đơn vị thanh
niên xung phong trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ năm 1965 đến năm 1975
1. Chủ trương thành lập
Căn cứ vào Chỉ thị số 71/TTg-CN ngày 21 tháng 6 năm
1965 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức
các Đội thanh niên xung phong chống Mỹ cứu nước phục vụ công tác giao thông vận
tải hoặc theo Nghị quyết Đại hội Đoàn thanh niên nhân dân cách mạng miền Nam lần
thứ nhất ngày 26 tháng 3 năm 1965.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập
Được một trong các cơ quan sau đây quyết định thành
lập, quản lý và sử dụng:
a) Trung ương Đoàn Thanh niên lao động;
b) Bộ, cơ quan khác ở Trung ương;
c) Ủy ban hành chính các khu, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
d) Đoàn thanh niên nhân dân cách mạng miền Nam hoặc
chính quyền cách mạng cấp khu, cấp tỉnh, cấp huyện ở miền Nam.
3. Hình thức tổ chức
Đơn vị thanh niên xung phong được tổ chức theo các
hình thức sau đây:
a) Tổng đội, đội thanh niên xung phong và được tổ
chức thành các liên đội, tiểu đoàn, liên phân đội, đại đội, trung đội, tiểu đội
đối với thanh niên xung phong tập trung;
b) Trung đoàn, tiểu đoàn, đại đội, trung đội, phân
đội, tiểu đội đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam.
4. Nhiệm vụ của đơn vị thanh niên xung phong
Đơn vị thanh niên xung phong thực hiện một trong những
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Xây dựng công trình cấp thiết về quốc phòng, phục
vụ kháng chiến và xây dựng kinh tế;
b) Mở đường giao thông, bảo đảm giao thông, vận
chuyển hậu cần, chuyển thương, tải đạn, phục vụ chiến đấu, trực tiếp tham gia
chiến đấu, tháo gỡ bom mìn, thu dọn chiến trường, công tác trong vùng địch;
c) Bổ sung lực lượng cho quân đội khi cần thiết.
5. Thời gian hoạt động của đơn vị thanh niên xung
phong
Thời gian hoạt động cụ thể của từng đơn vị thanh
niên xung phong thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền huy động, quản lý và sử dụng thanh
niên xung phong; đối với đơn vị thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam, thời
gian huy động thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ kháng chiến của từng địa phương.
6. Chế độ sinh hoạt, trang bị của cán bộ quản lý, đội
viên thanh niên xung phong trong thời gian làm nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền
huy động bảo đảm (không hưởng lương); đối với các địa phương ở miền Nam, chế độ
sinh hoạt, trang bị theo điều kiện cụ thể hoặc vừa sản xuất, vừa phục vụ chiến
đấu.
Điều 7. Tiêu chí đơn vị thanh
niên xung phong xây dựng, phát triển kinh tế, tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc,
làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975
1. Chủ trương thành lập
Căn cứ vào Chỉ thị số 460-TTg
ngày 23 tháng 9 năm 1978 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức lực lượng
thanh niên xung phong xây dựng kinh tế ở các tỉnh, thành phố miền Nam hoặc Quyết định số 770/TTg ngày 20 tháng 12 năm 1994 của Thủ tướng
Chính phủ về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong hoặc do cấp có
thẩm quyền điều động tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở
Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập
Được một trong các cơ quan sau đây quyết định thành
lập, quản lý và sử dụng:
a) Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
b) Bộ, cơ quan khác ở Trung ương;
c) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
d) Đoàn thanh niên cấp tỉnh.
3. Hình thức tổ chức
Đơn vị thanh niên xung phong được tổ chức theo các
hình thức sau đây:
a) Lực lượng, tổng đội, đội, tiểu đoàn, liên đội, đại
đội, trung đội, tiểu đội thanh niên xung phong;
b) Tiểu đoàn thanh niên xung phong mang tên Thanh
niên xung kích bảo vệ biên giới;
c) Khu kinh tế thanh niên xung phong, công trường,
nông trường, lâm trường thanh niên xung phong;
d) Trường, trung tâm giáo dục, dạy nghề của thanh
niên xung phong;
đ) Doanh nghiệp thanh niên xung phong;
e) Lực lượng thanh niên xung phong được huy động
tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp
bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
4. Nhiệm vụ của đơn vị thanh niên xung phong
Đơn vị thanh niên xung phong thực hiện một trong những
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Khắc phục hậu quả chiến tranh, mở đường giao
thông, xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội vùng sau giải phóng;
b) Lao động sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật cho các vùng kinh tế mới như: khai hoang mở rộng diện tích, trồng rừng,
làm thủy lợi, làm đường, xây dựng các công trình phục vụ sản xuất và đời sống;
c) Phục vụ chiến đấu bảo vệ biên giới và làm nhiệm
vụ quốc tế;
d) Xung kích thực hiện nhiệm vụ khó khăn và cấp
bách, xây dựng phát triển kinh tế - xã hội ở vùng biên giới, hải đảo và vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo danh mục do cấp có thẩm quyền
quy định.
5. Thời gian hoạt động của đơn vị thanh niên xung
phong
Thời gian hoạt động cụ thể của từng đơn vị thanh
niên xung phong thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền huy
động, quản lý và sử dụng thanh niên xung phong.
6. Chế độ sinh hoạt, trang bị của cán bộ quản lý, đội
viên thanh niên xung phong trong thời gian làm nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền
huy động bảo đảm (không hưởng lương). Cán bộ quản lý, đội viên thanh niên xung
phong thuộc các đơn vị làm kinh tế được hưởng lương và các chế độ phụ cấp khác
theo quy định của pháp luật.
Chương III
THẨM QUYỀN, HỒ SƠ, TRÌNH
TỰ VÀ THỦ TỤC XÁC NHẬN PHIÊN HIỆU ĐƠN VỊ THANH NIÊN XUNG PHONG
Điều 8. Thẩm quyền xác nhận
phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong
1. Đối với các tổ chức thanh niên xung phong được
thành lập trước ngày 26 tháng 3 năm 2011:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xác nhận phiên hiệu đơn vị
thanh niên xung phong đối với các đơn vị thanh niên xung phong do cấp mình quyết
định thành lập hoặc trực tiếp quản lý và sử dụng;
b) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đối với các
đơn vị thanh niên xung phong do cấp tỉnh và cấp huyện trực thuộc quyết định
thành lập hoặc trực tiếp quản lý và sử dụng.
2. Đối với các tổ chức thanh niên xung phong được
thành lập từ ngày 26 tháng 3 năm 2011 trở về sau thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm
2011 của Chính phủ về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị xác nhận
phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong
Hồ sơ đề nghị xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên
xung phong gồm:
1. Văn bản của tổ chức, cá nhân đề nghị xác nhận
phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong.
2. Các giấy tờ cần thiết (bản chính hoặc bản sao)
theo tiêu chí quy định tại Chương II Thông tư này.
Điều 10. Trình tự, thủ tục xác
nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong do các cơ quan ở Trung ương thành
lập, quản lý và sử dụng
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị xác nhận phiên hiệu đơn
vị thanh niên xung phong có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này đến Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam.
2. Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam có trách
nhiệm tiếp nhận, hướng dẫn, bổ sung để hoàn chỉnh hồ sơ và có văn bản gửi cơ
quan có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Thông tư này để xem
xét, quyết định xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong.
3. Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tham mưu làm công tác tổ chức, nhân sự của cơ quan có
thẩm quyền quy định tại Điều 8 Thông tư này có trách nhiệm
thẩm định hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định:
a) Trường hợp có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, thì trình người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Thông tư này xem
xét, quyết định việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong.
Nội dung của quyết định xác nhận phải phản ánh đầy
đủ các tiêu chí quy định tại Chương II Thông tư này;
b) Trường hợp không đủ hồ sơ xác nhận phiên hiệu
đơn vị thanh niên xung phong thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Trình tự, thủ tục xác
nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong do cấp tỉnh, cấp huyện thành lập,
quản lý và sử dụng
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị xác nhận phiên hiệu đơn
vị thanh niên xung phong có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này đến Hội Cựu thanh niên xung phong cấp tỉnh.
2. Hội Cựu thanh niên xung phong cấp tỉnh có trách
nhiệm tiếp nhận, hướng dẫn bổ sung để hoàn chỉnh hồ sơ và có văn bản gửi Sở Nội
vụ xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc xác nhận phiên hiệu
đơn vị thanh niên xung phong.
3. Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xem xét, quyết định:
a) Trường hợp có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết
định việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong.
Nội dung của quyết định xác nhận phải phản ánh đầy
đủ các tiêu chí quy định tại Chương II Thông tư này;
b) Trường hợp không đủ hồ sơ xác nhận phiên hiệu
đơn vị thanh niên xung phong thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 12. Đính chính, hủy bỏ việc
xác nhận
1. Trường hợp phát hiện quyết định xác nhận phiên
hiệu đơn vị thanh niên xung phong có sai sót, nhưng không làm ảnh hưởng đến thẩm
quyền, nội dung xác nhận thì thực hiện đính chính.
2. Trường hợp phát hiện quyết định xác nhận phiên
hiệu đơn vị thanh niên xung phong không đúng sự thật hoặc trái thẩm quyền thì
cơ quan ban hành quyết định có trách nhiệm hủy bỏ quyết định đó.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của các bộ,
cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
1. Tổ chức xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong theo quy định tại
Chương III Thông tư này.
2. Hàng năm, tổng hợp số lượng đơn vị thanh niên
xung phong đã được cấp có thẩm quyền xác nhận phiên hiệu và gửi danh sách về Bộ
Nội vụ để theo dõi.
Điều 14. Đề nghị Trung ương
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Thông tư
này tới các cấp bộ Đoàn.
2. Hướng dẫn các cấp bộ Đoàn phối hợp với Hội Cựu
thanh niên xung phong các cấp trong việc lập hồ sơ, xác minh đề nghị xác nhận
phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong.
Điều 15. Đề nghị Hội Cựu thanh
niên xung phong Việt Nam
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Thông tư
này tới Hội Cựu thanh niên xung phong các cấp.
2. Rà soát, thống kê số lượng các đơn vị thanh niên
xung phong qua các thời kỳ chưa được xác định phiên hiệu.
3. Hướng dẫn Hội Cựu thanh niên xung phong các cấp
phối hợp với các cấp bộ Đoàn trong việc tiếp nhận, lập hồ sơ, đề nghị xác nhận
phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong.
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 01 năm 2015.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có
vướng mắc đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt
Nam;
- Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Hội Cựu thanh niên xung phong các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT, CTTN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Thăng
|