BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
178/2009/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2009
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ DỰ TRỮ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHAO ÁO CỨU SINH
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Dự trữ Quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Điều 1.
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về dự trữ nhà nước đối với phao áo cứu sinh.
Điều 2.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 6 tháng, kể từ
ngày ký ban hành và thay thế TCN 05:2004 ban hành kèm theo Quyết định số
35/2004/QĐ-BTC ngày 14/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 3.
Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc quản lý, nhập, xuất và bảo quản
phao áo cứu sinh có trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài
chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Các Dự trữ quốc gia khu vực;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục Dự trữ quốc gia.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|
QCVN 07: 2009/BTC
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI PHAO ÁO CỨU SINH
National technical regulation on state reserve of life-jackets
LỜI NÓI DẦU
QCVN 07: 2009/BTC do Bạn soạn thảo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dự trữ nhà nước đối với phao áo cứu sinh biên soạn,
Cục Dự trữ quốc gia trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số
178/2009/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài chính.
1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định mức giới
hạn các chỉ tiêu chất lượng liên quan đến an toàn và phương pháp thử tương ứng;
thủ tục giao nhận, vận chuyển, bảo quản và yêu cầu quản lý chất lượng đối với
phao áo cứu sinh nhập kho dự trữ nhà nước.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc quản lý; giao nhận và bảo
quản phao áo cứu sinh dự trữ nhà nước.
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Phao áo cứu sinh
là loại phao thiết kế theo kiểu áo véc, dùng để nâng miệng của người đã kiệt
sức hoặc bất tỉnh lên cách mặt nước tối thiểu 80 mm (sau đây viết tắt là phao
áo).
1.3.2. Lô phao áo cứu sinh
là số lượng quy định phao áo có cùng ký hiệu, cùng kích thước, được sản xuất
từ cùng nguyên liệu, theo cùng một phương pháp, trong khoảng thời gian nhất định;
được đăng kiểm, kiểm tra giao nhận cùng một lúc. Mỗi lô phao áo giao nhận không
lớn hơn 5000 chiếu.
2. QUY ĐỊNH
KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu kỹ thuật đối với
phao áo cứu sinh dự trữ nhà nước
2.1.1. Vật liệu
- Vải ngoài là Polyeste, màu da
cam, tráng nhựa Polyuretan.
- Vải mặt trong là sợi Polyeste,
màu da cam (cùng cốt nền như vải ngoài).
- Chỉ may phao áo là sợi
Polyeste.
- Vật nổi (ruột xốp trong) là xốp
LDPE-FOAM.
2.1.2. Phao áo gồm 1 thân
trước và 1 thân sau; thân trước được chia thành 2 vạt, mỗi vạt một tấm liền;
thân sau là một tấm liền; không có gối đỡ đầu; vật liệu phản quang được gắn
theo quy định TCVN 7282:2008 Phao áo cứu sinh.
2.1.3. Mỗi phao áo phải
có một chiếc còi được buộc chắc với phao áo bằng một sợi dây.
2.1.4. Các thông số kỹ thuật
cơ bản của phao áo
Bảng
1. Thông số kỹ thuật chi tiết phao áo
Các
bộ phận của phao áo
|
Kiểu
thứ nhất
|
Kiểu
thứ hai
|
Khối lượng
|
(635±32) g
|
(735±37) g
|
Thân trước (dài x rộng)
|
(610 x 252) ±20 mm x 2 vạt
|
(640 x 282) ±20 mm x 2 vạt
|
Chiều dày vật nổi thân trước
|
(35 + 5) mm
|
(35 + 5) mm
|
Thân sau (dài x rộng)
|
(610 x 530) ±20 mm
|
(640 x 560) ±20 mm
|
Chiều dày vật nổi thân sau
|
(20±2) mm
|
(20±2) mm
|
Chiều rộng cổ
|
(300±15) mm
|
(300±15) mm
|
Chiều dài ve áo
|
(250±15) mm x 2
|
(250±15) mm x 2
|
Khoảng cách phía ngoài giữa 2
cầu vai
|
(460±20) mm
|
(480±20) mm
|
Chiều rộng cầu vai
|
(100±10) mm
|
(110±10) mm
|
2.1.5. Dây đai, khóa và dây
buộc
Dây đai gồm 3 chiếc, màu trắng
đen, bằng sợi Polyeste bản rộng 35mm. Khóa: Có 3 khóa cài bằng nhựa 75 mm x 43
mm và 6 khóa rút bên cạnh sườn 45 mm x 35 mm (mỗi bên sườn 3 khóa). Dây viền
quanh áo màu đỏ bằng sợi Polyeste bản rộng 25 mm.
2.1.6. Độ nổi
Theo TCVN 7282: 2008 Phao áo
cứu sinh
2.1.7. Độ bền
Theo TCVN 7282: 2008 Phao áo
cứu sinh
2.1.8. Tính chịu lửa
Theo TCVN 7282: 2008 Phao áo
cứu sinh
2.1.9. Tính chịu dầu
Theo TCVN 7282: 2008 Phao áo
cứu sinh
2.1.10. Các chỉ tiêu cơ lý của
vật liệu sản xuất phao áo
2.1.10.1. Vải Polyeste may bọc
ngoài phao áo
- Mật độ sợi, sợi/10cm, không nhỏ
hơn:
+ Dọc: 350
+ Ngang: 280
- Khối lượng: (80±10) g/m2.
- Độ dày: (0,10±0,02) mm.
- Độ bền kéo đứt băng vải 20 mm
x 100 mm không nhỏ hơn:
+ Dọc: 190 N/mm2
+ Ngang: 140 N/mm2.
- Độ thấm nước dưới áp suất 500
mm H2O trong 10 phút: Không thấm nước.
2.1.10.2. Đai áo, dây viền
quanh phao áo và dây cố định phao áo
- Lực kéo đứt đai áo 35 mm x 150
mm không nhỏ hơn: 1,4 kN.
- Lực kéo đứt dây viền quanh áo
25 mm x 150 mm không nhỏ hơn: 1,0 kN.
2.1.10.3. Khóa phao áo
- Độ bền chịu kéo của khóa cài
không nhỏ hơn: 0,5 kN.
- Độ bền chịu kéo của khóa nối
không nhỏ hơn: 0,5 kN.
2.1.10.4. Ruột xốp LDPE –
FOAM (phao)
- Độ dày một lớp không dán ép:
(7,0±0,5) mm.
- Độ biến dạng dưới tác dụng của
một lực không đổi 0,44 kN trong 3 giờ của các lớp xốp dày 35 mm, không lớn hơn:
50%.
- Độ thấm nước của một lớp xốp
dày (7,0±0,5) mm dưới áp suất 700 mm H2O trong 60 phút: Không thấm
nước.
2.1.11. Độ bền màu lớp vải
ngoài của phao áo
Không có hiện tượng chuyển màu sau
100 giờ chiếu sáng với cường độ ánh sáng bình thường.
2.2. Yêu cầu về nhà kho
- Phải là loại kho kín, có tường
bao; mái che chống nắng, mưa, gió, bão; trần chống nóng.
- Nền kho phẳng, cứng, chịu được
tải trọng tối thiểu 3 tấn/m2.
- Kho được trang bị đủ quạt
thông gió để bảo đảm trong kho luôn khô ráo, thoáng mát; có dụng cụ đo nhiệt độ,
độ ẩm không khí.
- Phải có hệ thống chống chim,
chuột, phòng trừ mối và sinh vật gây hại khác, có hệ thống điện chiếu sáng phục
vụ công tác bảo quản, bảo vệ.
- Phải xa các nguồn hóa chất,
nơi dễ cháy nổ, đường điện cao thế, hạn chế tối đa bụi bẩn, bức xạ nhiệt.
- Có nội quy, phương tiện và
phương án phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt.
3. PHƯƠNG
PHÁP THỬ
3.1. Lấy mẫu
Mẫu được lấy ngẫu nhiên trong
quá trình giao nhận và bảo quản để kiểm tra chất lượng phao áo không nhỏ hơn 2%
của lô hàng nhưng không ít hơn 20 chiếc; trong số phao áo lấy để kiểm tra lấy
ngẫu nhiên 5% để xác định các chỉ tiêu cơ lý như quy định tại điểm 2.1.10 của vải
Polyeste may bọc ngoài và các vật liệu sản xuất phao áo và kiểm tra độ bền màu
theo điểm 2.1.11; phương pháp cắt mẫu để kiểm tra theo TCVN 1749: 86 Vải dệt
thoi – Phương pháp lấy mẫu.
3.2. Phương pháp thử
3.2.1. Độ nổi theo TCVN
7282: 2008 Phao áo cứu sinh
3.2.2. Độ bền theo TCVN
7282: 2008 Phao áo cứu sinh
3.2.3. Tính chịu lửa theo
TCVN 7282: 2008 Phao áo cứu sinh
3.2.4. Tính chịu dầu theo
TCVN 7282: 2008 Phao áo cứu sinh
3.2.5. Độ bền màu theo
TCVN 5466: 2002 Vật liệu dệt – Phương pháp xác định độ bền màu – Phần A02: Thang
màu xám để đánh giá sự thay đổi màu.
3.2.6. Các chỉ tiêu cơ lý
của vải Polyeste may bọc ngoài phao áo quy định tại điểm 2.1.10.1 được xác định
theo các phương pháp sau:
- Kiểm tra chất liệu vải may bọc
ngoài phao áo theo TCVN 5465: 1991 Phương pháp xác định chất liệu
- Mật độ sợi của vải theo TCVN
1753: 86 Vải dệt thoi – Phương pháp xác định mật độ sợi.
- Khối lượng của vải theo
TCVN 4636: 88 Vật liệu giả da – Phương pháp xác định khối lượng 1m2
và độ dày.
- Độ bền kéo đứt theo TCVN 4635:
86 Vật liệu giả da – Phương pháp xác định độ bền kéo đứt.
- Độ thấm nước theo ISO 811:
1981 Vải dệt – Xác định chống thấm nước – Thử áp lực thủy tĩnh.
3.2.7. Các chỉ tiêu cơ lý
của xốp LDPE-FOAM quy định tại điểm 2.1.10.4 được xác định:
- Độ biến dạng của xốp tham khảo
ASTM D621-64 Phương pháp thử về sự biến dạng của chất dẻo dưới tác động của
tải trọng.
- Độ thấm nước của xốp tham khảo
ISO 811: 1981 Vải dệt – Xác định chống thấm nước – Thử áp lực thủy tĩnh.
3.3. Phòng kiểm tra chất lượng
Kiểm tra và chứng nhận các chỉ
tiêu cơ lý của vải và vật liệu sản xuất phao áo (như quy định tại điểm 2.1.10)
phải do một trong các phòng thử nghiệm được công nhận (Phòng thử nghiệm được
công nhận Phòng thử nghiệm VILAS. Trong trường hợp có chỉ tiêu cần kiểm tra mà
không có Phòng thử nghiệm được công nhận Phòng thử nghiệm VILAS đáp ứng thì do
một trong các Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng kiểm tra).
4. THỦ TỤC
GIAO NHẬN VÀ BẢO QUẢN PHAO ÁO CỨU SINH
4.1. Vận chuyển
- Phương tiện vận chuyển phải có
mui che mưa, che nắng cho hàng hóa và được vệ sinh sạch sẽ trước khi xếp hàng
lên phương tiện.
- Khi xếp các thùng hàng lên
phương tiện vận chuyển phải xếp theo chiều thẳng đứng (để bảo đảm cho từng phao
áo vẫn nằm trải ngang và 10 phao áo chồng lên nhau trong mỗi thùng), các thùng
xếp khít cạnh nhau, không chèn quá chặt; có thể xếp chồng 2 hoặc 3 thùng lên
nhau.
- Trong quá trình vận chuyển
hàng hóa phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định, tổ chức áp tải, bảo vệ đảm
bảo an toàn hàng hóa.
4.2. Quy trình kiểm tra khi
nhập kho
4.2.1. Kiểm tra hồ sơ kỹ thuật
4.2.1.1. Đối với phao áo do
cơ sở trong nước sản xuất, cần kiểm tra
- Giấy chứng nhận cơ sở sản xuất
phương tiện cứu sinh
- Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm
(còn hiệu lực).
4.2.1.2. Đối với phao áo do
nước ngoài sản xuất được nhập khẩu vào Việt Nam, cần kiểm tra
Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm
(còn hiệu lực).
4.2.1.3. Đối với lô phao áo
(sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu) kiểm tra
- Biên bản kiểm tra;
- Giấy chứng nhận của lô hàng
phù hợp với Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm;
- Nội dung biên bản kiểm tra, Giấy
chứng nhận nêu rõ: Loại sản phẩm (ký mã hiệu nếu có), nơi (cơ sở) chế tạo, công
dụng, nơi sử dụng (phạm vi sử dụng), ngày sản xuất và các đặc tính kỹ thuật đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật quy định tại mục 2 của Quy chuẩn này.
4.2.1.4. Giấy chứng nhận kiểu sản
phẩm do Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp; Giấy chứng nhận và biên bản kiểm tra lô
hàng do Đăng kiểm Việt Nam cấp.
4.2.2. Kiểm tra sản phẩm khi
giao nhận
Số phao áo được kiểm tra trong
quá trình giao nhận tối thiểu là 2% nhưng không ít hơn 20 chiếc. Nội dung kiểm
tra gồm:
4.2.2.1. Kiểm tra số lượng
Số lượng phao áo trong mỗi lô
hàng phải phù hợp với số lượng phao áo ghi trong biên bản kiểm tra và Giấy chứng
nhận do Đăng kiểm Việt Nam cấp. Tổng số phao áo giao nhận đúng với số lượng
trong hợp đồng đã ký.
4.2.2.2. Kiểm tra nhãn phao
áo
- Đối với phao áo do cơ sở trong
nước sản xuất: Trên nhãn phao áo phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định:
+ Tên cơ sở sản xuất;
+ Ký hiệu của phao áo;
+ Số lô;
+ Tiêu chuẩn, quy phạm;
+ Ngày tháng năm sản xuất (hoặc
ngày tháng năm xuất xưởng);
+ Dấu nghiệm thu KCS của cơ sở sản
xuất;
+ Ấn chỉ và số kiểm tra của Đăng
kiểm Việt Nam.
Các nội dung ghi trên nhãn phải phù
hợp với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận lô hàng do Đăng kiểm Việt Nam cấp.
- Đối với phao áo nhập khẩu, phải
phù hợp với biên bản kiểm tra và Giấy chứng nhận lô hàng do Đăng kiểm Việt Nam
đã cấp.
4.2.2.3. Kiểm tra lớp vải bọc
trong, bọc ngoài phao; kiểm tra các kích thước, khối lượng phao áo
- Yêu cầu mặt vải phải nhẵn,
không được xước, thủng.
- Các thông số kỹ thuật cơ bản của
phao áo phù hợp với yêu cầu tại điểm 2.1.4.
4.2.2.4. Kiểm tra các đường
may
Yêu cầu đường may phải đều mũi,
chỗ cuối đường may đều được lại mũi chắc chắn, các mối khâu ở mép phải được gấp
mép vào trong hoặc có dải viền mép, không ít hơn 10 mm.
4.2.2.5. Kiểm tra các chỉ
tiêu cơ lý vật liệu sản xuất phao áo
Trong số phao áo lấy để kiểm
tra:
+ Lấy bất kỳ 5% số phao áo nêu tại
điểm 4.2.2 để kiểm tra vật liệu theo quy định tại điểm 2.1.110.
+ Trong số mẫu lấy đi kiểm tra
có một chỉ tiêu không đảm bảo chất lượng thì tiến hành kiểm tra thêm 5% số phao
áo tiếp theo. Nếu sau hai lần liên tiếp kiểm tra thêm đều có mẫu vật liệu sản
xuất phao áo sai quy định; đơn vị nhập hàng lập biên bản không chấp nhận lô
hàng, yêu cầu nhà sản xuất thay lô hàng khác và kiểm tra lại theo quy định.
4.2.2.6. Kiểm tra bao gói
Mỗi phao áo được đựng trong một
túi màng nhựa Polyetylen (PE). Các túi đựng phải mới, sạch sẽ, không thủng rách
và rộng hơn thân áo. Phần đầu túi được gấp lại không được ngắn hơn 1/2 thân
phao áo.
Thùng đựng phao áo là thùng các
tông, sạch, cứng, nắp thùng được khép kín. Phao áo được xếp nằm trải ngang
trong thùng, không bị chèn chặt, cuộn gấp, không bị nén bẹp, mỗi thùng đựng 10
phao áo. Mặt ngoài thùng các tông ghi đủ nội dung: Kiểu sản phẩm, tên cơ sở sản
xuất, số lượng phao áo.
4.3. Bảo quản
4.3.1. Quy hoạch, kê xếp phao
áo trong kho
- Cần bảo quản phao áo ở kho
riêng. Nếu tận dụng kho lớn có trước thì phải ngăn ra từng khu vực bảo quản cho
từng loại hàng hóa.
- Phải xếp phao áo theo lô hàng,
để riêng từng chủng loại, quy cách, kích thước, thời gian nhập kho.
- Có sơ đồ vị trí hàng hóa đang
bảo quản trong kho để thuận tiện quan sát, theo dõi và kiểm tra hàng hóa.
- Thùng đựng phao áo được xếp
trên giá đỡ.
- Giá đỡ làm bằng kim loại hoặc
vật liệu tổng hợp bảo đảm chắc chắn, dễ tháo lắp, an toàn trong bảo quản.
+ Giá đỡ có từ 2 tầng đến 3 tầng,
mặt tầng của giá đỡ có các thanh đỡ ngang chắc chắn hoặc bằng tấm gỗ nhẵn phẳng
(cũng có thể dùng tấm gỗ ván ép công nghiệp).
+ Giá đỡ đặt cách tường, cột nhà
kho tối thiểu 0,5 m, khoảng cách giữa 2 hàng giá đỡ là 1,5m tạo lối đi theo hướng
từ phía trước cửa đi vào phía trong kho.
- Thùng hàng xếp trên giá đỡ
theo phương thẳng đứng, ở mỗi tầng có thể xếp chồng các thùng lên nhau nhưng
không được lớn hơn 3 thùng.
- Khoảng cách giữa mặt trên của
thùng hàng trên cùng và trần kho không nhỏ hơn 2,0 m.
- Khoảng cách giữa tầng cuối
cùng của giá đỡ với mặt nền kho không nhỏ hơn 0,3 m.
4.3.2. Thẻ lô hàng
Mỗi lô hàng trong kho có đính 1
thẻ ghi nội dung sau:
- Ký hiệu sản phẩm;
- Quy cách;
- Tên cơ sở sản xuất, địa chỉ;
- Ngày sản xuất;
- Số lượng;
- Ngày nhập kho.
4.3.3. Bảo quản định kỳ
Hằng ngày phải kiểm tra kho, bên
ngoài các thùng hàng; nếu phát hiện có sự xâm nhập của chuột, mối, nấm mốc, các
loại sinh vật gây hại khác hoặc dấu hiệu mất an toàn về hàng hóa … thì phải tìm
hiểu rõ nguyên nhân và có biện pháp xử lý ngay. Kiểm tra độ ẩm, nhiệt độ trong
kho, thực hiện thông gió tự nhiên hoặc thông gió cưỡng bức (nếu cần thiết).
Mỗi tuần hai lần dùng chổi mềm
hoặc máy hút bụi làm sạch bụi, màng nhện … xung quanh thùng hàng, giá đỡ, trần
tường và nền kho.
Ba tháng một lần đảo các thùng
hàng theo tuần tự trên xuống dưới, dưới lên trên.
Sáu tháng một lần mở nắp các
thùng hàng, kiểm tra phao áo. Mở khóa cài ra cho ngạnh khóa nghỉ từ 5 phút đến
10 phút (để đàn hồi trở lại, khóa không bị cứng). Dùng giẻ mềm, sạch, khô lau bụi
từng túi màng nhựa PE đựng phao áo và phần trong thùng. Khi kiểm tra bằng mắt
thường nếu thấy phao áo có hiện tượng ẩm, mốc thì phải có biện pháp xử lý ngay
bằng cách dùng bàn chải mềm để chải nhẹ cho hết mốc. Tiếp đến dùng bản chải thấm
xăng chải lại chỗ bị mốc thật kỹ cho đến khi sạch mốc đem phơi phao áo ở nơi
thoáng gió, không có ánh nắng trực tiếp từ 1 giờ đến 2 giờ; sau đó để nguội và
cất đi như lúc ban đầu (lúc chải bằng xăng tuyệt đối không hút thuốc và tránh
xa lửa).
Mỗi năm một lần lấy phao áo ra
khỏi túi màng nhựa PE dùng giẻ mềm, sạch, khô hoặc máy hút bụi làm sạch từng
chiếc áo, phơi dưới nắng nhẹ từ 1 giờ đến 2 giờ; sau đó để nguội và cho vào túi
như lúc ban đầu đồng thời tổng vệ sinh kho và các dụng cụ khác.
Sau 3 năm bảo quản kiểm tra lại
độ nổi, độ bền của phao áo (theo quy định tại điểm 2.1.6, 2.1.7) và các chỉ
tiêu cơ lý của vật liệu (quy định tại điểm 2.1.10) để xác định lại thời gian
lưu kho của phao áo. Việc kiểm tra do Dự trữ quốc gia khu vực tổ chức thực hiện
và báo cáo kết quả về Cục Dự trữ quốc gia. Nếu các chỉ tiêu cơ lý đạt 85% trở
lên so với ban đầu là đạt yêu cầu; nếu các chỉ tiêu suy giảm dưới 85% là không
đạt yêu cầu, các đơn vị báo cáo ngay về Cục Dự trữ quốc gia để Cục xin ý kiến của
các cơ quan có chức năng giải quyết.
4.4. Xuất hàng
4.4.1. Khi có lệnh xuất
hàng, thủ kho phải chuẩn bị đủ sổ sách, giấy tờ có liên quan và nhân lực bốc xếp.
4.4.2. Kiểm tra chất lượng,
số lượng hàng dự kiến xuất.
4.4.3. Xuất hàng theo
nguyên tắc: Hàng nhập trước xuất trước, hàng nhập sau xuất sau, xuất gọn từng
lô hàng.
4.4.4. Xuất đúng số lượng,
đúng chủng loại.
4.4.5. Khi xuất hàng xong
phải hoàn chỉnh các thủ tục, chứng từ giao nhận theo đúng quy định.
4.5. Chế độ ghi chép sổ sách
theo dõi hàng hóa
4.5.1. Lập thẻ kho
Mỗi kiểu loại phao áo được lập một
thẻ kho ghi rõ đầy đủ các nội dung: Tên hàng hóa, kiểu loại, nơi sản xuất (đơn
vị chế tạo), số lượng, chất lượng, ngày tháng nhập kho và đủ chữ ký, con dấu
đáp ứng thủ tục hành chính và chế độ kế toán quy định hiện hành.
Thẻ kho được để trong hộp tài liệu,
trong kho hàng. Nếu có nhiều kiểu loại sản phẩm thì cần lập thêm thẻ kho phụ
treo tại lô hàng với nội dung như thẻ kho chính, chỉ khác về số lượng hàng hóa.
4.5.2. Sổ bảo quản
Dùng ghi chép hàng ngày hoặc đột
xuất về tình hình công tác bảo quản hàng hóa, diễn biến về số lượng, chất lượng.
Sổ phải đóng dấu giáp lai, ghi đủ các nội dung theo mẫu, có đủ các thành phần
ký tên và đóng dấu đơn vị.
5. QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ
5.1. Phao áo sản xuất trong
nước
Đối với phao áo sản xuất trong
nước phải được chứng nhận phù hợp với quy định tại mục 2 của Quy chuẩn này theo
phương thức thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát
thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường kết hợp với
đánh giá quá trình sản xuất.
5.2. Phao áo cứu sinh nhập khẩu
5.2.1. Phao áo nhập khẩu
phải được chứng nhận hợp quy phù hợp với các quy định tại mục 2 của Quy chuẩn
này. Việc chứng nhận hợp quy phao áo cứu sinh nhập khẩu do một trong các tổ chức
sau đây tiến hành:
5.2.1.1. Tổ chức chứng nhận
hợp quy trong và ngoài nước được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chỉ định
hoặc thừa nhận thực hiện tại nước ngoài.
5.2.1.2. Tổ chức chứng nhận
hợp quy được chỉ định tiến hành tại Việt Nam theo phương thức thử nghiệm lô
hàng hóa.
5.3. Chứng nhận hợp quy, công
bố hợp quy, dấu hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp
5.3.1. Phao áo cứu sinh để
dự trữ nhà nước phải gắn dấu hợp quy.
5.3.2. Chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy, dấu hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp được quy định
tại khoản 5.1, khoản 5.2 của mục này thực hiện theo Quy định về chứng nhận hợp
chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy ban hành kèm
theo Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
5.4. Thời gian từ khi sản xuất
phao áo đến khi nhập kho dự trữ nhà nước
Không lớn hơn 6 tháng (kể cả thời
gian vận chuyển).
5.5. Thời gian lưu kho
Trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm
bình thường (nhiệt độ Tmax ≤ 350C, độ ẩm Rmax ≤
85%) thời gian bảo quản phao áo nhập kho dự trữ nhà nước không lớn hơn 4 năm.
6. TRÁCH NHIỆM
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
6.1. Tổ chức, cá nhân sản
xuất phao áo nhập kho dự trữ nhà nước phải công bố phao áo phù hợp với quy định
tại mục 2 của Quy chuẩn này và đảm bảo chất lượng theo đúng nội dung công bố.
6.2. Tổ chức, cá nhân nhập
khẩu phao áo nhập kho dự trữ nhà nước phải chịu sự kiểm tra Nhà nước về chất lượng
hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại mục 2 của Quy chuẩn này.
6.3. Cục Dự trữ quốc gia
kiểm tra theo các quy định hiện hành đối với việc tuân thủ Quy chuẩn này.
7. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
7.1. Cục Dự trữ quốc gia
có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy chuẩn này.
7.2. Trong trường hợp các
tiêu chuẩn, hướng dẫn quy định tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc
được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.