BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 132/2012/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 08 năm 2012
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT
QUỐC GIA ĐỐI VỚI PHAO TRÒN CỨU SINH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Dự trữ quốc gia ngày 29
tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày
02/12/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Dự trữ Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với phao tròn cứu sinh dự trữ quốc gia,
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối
với phao tròn cứu sinh dự trữ quốc gia.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2012, thay
thế Thông tư số 60/2009/TT-BTC ngày 26/3/2009 của Bộ Tài chính ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về dự trữ nhà nước đối với phao tròn cứu sinh.
Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc quản lý, nhập, xuất và bảo quản
phao tròn cứu sinh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng
mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên
cứu, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW Đảng và các Ban
của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCDT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|
QCVN 05: 2012/BTC
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI PHAO TRÒN CỨU SINH DỰ TRỮ QUỐC
GIA
National technical regulation on national reserve of ring
life buoy
Lời nói đầu
QCVN 05: 2012/BTC thay thế QCVN 05: 2009/BTC;
QCVN 05: 2012/BTC do Ban soạn thảo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với phao tròn cứu sinh dự trữ quốc gia biên
soạn, Tổng cục Dự trữ Nhà nước trình duyệt và được ban hành theo Thông
tư số 132/2012/TT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA
ĐỐI VỚI PHAO TRÒN CỨU SINH DỰ TRỮ QUỐC GIA
National
technical regulation on national reserve of ring life buoy
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định những yêu cầu kỹ
thuật, vận chuyển, kiểm tra, giao nhận, tổ chức mua, bán, đấu thầu, đấu giá,
bảo quản, xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật (nhập, xuất, bảo quản) và công
tác quản lý đối với phao tròn cứu sinh dự trữ quốc gia.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc quản lý; giao nhận, tổ chức
mua, bán, đấu thầu, đấu giá, xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật và bảo quản
phao tròn cứu sinh dự trữ quốc gia.
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1.3.1. Phao tròn cứu sinh là loại phao khép
kín, tiết diện ngang có hình elíp, cốt phao (ruột phao) làm bằng vật
liệu nổi, vỏ ngoài là nhựa Polyetylen tỷ trọng cao (HDPE) có màu da cam. Dây
bám và băng vật liệu phản quang gắn tại 4 vị trí đối xứng nhau theo chu vi của
phao tròn cứu sinh (sau đây viết tắt là phao tròn).
1.3.2. Lô phao tròn cứu sinh là số lượng quy định
phao tròn có cùng ký hiệu, cùng kích thước, được sản xuất từ cùng nguyên liệu,
theo cùng một phương pháp, trong khoảng thời gian nhất định, được Đăng kiểm và
giao nhận cùng một thời điểm. Mỗi lỗ phao tròn giao nhận không lớn hơn 5000
chiếc.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu kỹ thuật đối với phao tròn dự
trữ quốc gia
2.1.1. Vật liệu
2.1.1.1. Ruột phao tròn làm
từ Polyurethanne - Foam hoặc styrofoam.
2.1.1.2. Vỏ bọc ngoài phao
tròn làm từ nhựa HDPE dầy từ 1,5 mm đến 2,8 mm, có màu da cam.
2.1.2. Kích thước chính và khối lượng phao
tròn
2.1.2.1. Phao tròn
kiểu thứ nhất
Kích thước mặt cắt ngang thân phao (chiều
rộng x chiều dài): (110 x 140) mm ± 7 mm;
Đường kính ngoài của phao: 720 mm ± 10 mm;
Đường kính trong của phao: 440 mm ± 10 mm;
Khối lượng của phao: 2650 g ± 150 g.
2.1.2.2. Phao tròn kiểu thứ
hai
Kích thước mặt cắt ngang thân phao (chiều
rộng x chiều dài): (100 x 150) mm ± 7 mm;
Đường kính ngoài của phao: 750 mm ± 10 mm;
Đường kính trong của phao: 450 mm ± 10 mm;
Khối lượng của phao: 2950 g ± 150 g.
2.1.3. Bảng vật liệu phản
quang có chiều rộng 50 mm ± 1 mm, là loại dùng cho hàng hải.
2.1.4. Dây bám là dây
Polyeste có đường kính 10,5 mm ± 1 mm, chiều dài bằng bốn lần đường kính
ngoài của phao tròn và được bắt chặt vào phao tròn theo bốn dây cung bằng nhau.
2.1.5. Tính nổi
Phao tròn phải thỏa mãn theo quy định tại
3.2.1.
2.1.6. Độ bền
Phao tròn phải thỏa mãn theo quy định tại
3.2.1.
2.1.7. Khả năng chịu lửa
Phao tròn phải thỏa mãn theo quy định tại
3.2.1.
2.1.8. Khả năng chịu dầu
Phao tròn phải thỏa mãn theo quy định tại
3.2.1.
2.1.9. Độ bền màu vỏ phao
Độ bền màu đạt cấp 4 sau 200 giờ chiếu
sáng.
2.1.10. Yêu cầu kỹ thuật của phao tròn dự
trữ quốc gia
Phải phù hợp những quy định trong TCVN
7283: 2008 Phao tròn cứu sinh.
2.1.11. Tổng cục trưởng Tổng
cục Dự trữ Nhà nước quyết định lựa chọn kiểu phao tròn, vật liệu làm ruột phao.
2.2. Yêu cầu về nhà kho
- Phải là loại kho kín, có tường bao, mái
che chống nắng mưa gió bão, trần chống nóng.
- Nền kho phẳng, cứng, chịu được tải trọng
tối thiểu 3,0 tấn/m2.
- Kho được trang bị đủ quạt thông gió để
bảo đảm trong kho luôn được khô ráo, thoáng mát; có dụng cụ đo nhiệt độ, độ ẩm
không khí.
- Phải có hệ thống chống chim, chuột,
phòng trừ mối và sinh vật gây hại khác, có hệ thống điện chiếu sáng phục vụ
công tác bảo quản, bảo vệ.
- Phải xa các nguồn hóa chất, nơi dễ cháy
nổ, đường điện cao thế, hạn chế tối đa bụi bẩn, bức xạ nhiệt. Có nội quy,
phương tiện và phương án phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt.
3. PHƯƠNG PHÁP THỬ
3.1. Lấy mẫu
Mẫu được lấy ngẫu nhiên trong quá trình
giao nhận và bảo quản để kiểm tra ngoại quan phao tròn tối thiểu là 2% số lượng
phao tròn của lô hàng nhưng không ít hơn 20 chiếc.
Trong số phao tròn đã lấy để kiểm tra
ngoại quan lấy ngẫu nhiên 5% để kiểm tra nội dung sau:
- Kiểm tra các chỉ tiêu vật liệu làm phao
tròn và kiểm tra độ bền màu của vỏ phao tròn.
3.2. Phương pháp thử
3.2.1. Tính nổi, độ bền,
khả năng chịu lửa, khả năng chịu dầu: Theo TCVN 7283: 2008 Phao tròn cứu
sinh.
3.2.2. Độ bền màu: Theo
TCVN 5466: 2002 Vật liệu dệt - Phương pháp xác định độ bền màu - Phần A02: Thang màu xám để
đánh giá sự thay đổi màu.
4. THỦ TỤC GIAO
NHẬN VÀ BẢO QUẢN PHAO TRÒN CỨU SINH
4.1. Vận chuyển
- Phương tiện vận chuyển có thùng chứa
hàng được che mưa nắng và sạch sẽ.
- Trước khi xếp phao tròn lên xe hoặc đưa
phao tròn xuống kê xếp vào kho, phải chuẩn bị các phương tiện, dụng cụ vận
chuyển, không được lôi kéo hàng hoá, tránh xây sát kiện phao tròn. Các kiện
phao tròn xếp lên xe theo phương thẳng đứng và chằng buộc cẩn thận, không vận
chuyển chung với hóa chất và các chất dễ gây bẩn làm ảnh hưởng đến chất lượng
phao tròn.
- Trong quá trình vận chuyển hàng hóa phải
cố đầy đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định, đảm bảo an toàn hàng hóa.
4.2. Quy trình kiểm tra khi nhập kho
4.2.1. Kiểm tra hồ sơ kỹ thuật
4.2.1.1. Đối với
phao tròn do cơ sở trong nước sản xuất, cần kiểm tra
- Giấy chứng nhận cơ sở sản xuất phương
tiện cứu sinh (còn hiệu lực).
- Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm (còn hiệu
lực).
4.2.1.2. Đối với phao tròn do
nước ngoài sản xuất được nhập khẩu vào Việt Nam, cần kiểm tra: Giấy chứng nhận
kiểu sản phẩm (còn hiệu lực).
4.2.1.3. Đối với lô phao
tròn (sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu) cần kiểm tra
- Biên bản kiểm tra;
- Giấy chứng nhận;
- Nội dung biên bản kiểm tra, Giấy chứng
nhận nêu rõ: Loại sản phẩm (ký mã hiệu nếu có), nơi (cơ sở) sản xuất, công
dụng, phạm vi sử dụng, ngày sản xuất và các đặc tính kỹ thuật đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật quy định tại mục 2 của Quy chuẩn này.
4.2.1.4. Giấy chứng nhận kiểu
sản phẩm do Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp; Giấy chứng nhận và biên bản kiểm tra lô
hàng do Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc các đơn vị trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt
Nam cấp (sau đây gọi là Đăng kiểm).
4.2.2. Kiểm tra sản phẩm khi giao nhận
4.2.2.1. Kiểm tra
bao gói
Mỗi phao tròn được đựng trong một túi màng
nhựa Polyetylen (PE). Các túi đựng phải mới, sạch sẽ, không thủng rách và rộng
hơn đường kính phao tròn. Mỗi kiện phao tròn gồm 5 phao tròn đóng trong bao dệt
bằng vật liệu PP, bao phải mới nguyên, sạch, không bị xơ, thủng, nứt, miệng bao
khâu chắc chắn, kín, phao ở trong không bị xộc xệch và đám bảo mỹ thuật. Ngoài
bao ghi: Kiểu sản phẩm, tên cơ sở sản xuất, ngày sản xuất, số lượng phao tròn.
4.2.2.2. Kiểm tra
số lượng
Số lượng phao tròn trong
mỗi lô hàng phải phù hợp với số lượng phao tròn ghi trong biên bản kiểm tra và
Giấy chứng nhận do Đăng kiểm cấp. Tổng số phao tròn giao nhận đúng với số lượng
trong hợp đồng đã ký.
4.2.2.3. Kiểm tra
ngoại quan
Số phao tròn được kiểm tra ngoại quan
trong quá trình giao nhận tối thiểu là 2% nhưng không ít hơn 20 chiếc. Nội dung
kiểm tra gồm:
4.2.2.3.1. Kiểm tra
nhãn hiệu, bề mặt phao tròn
Bề mặt phao tròn phải nhẵn mịn, màu không
bị phai.
- Đối với phao tròn do cơ sở trong nước
sản xuất nhãn hiệu phao tròn phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định:
+ Tên cơ sở sản xuất;
+ Ký hiệu của phao tròn;
+ Số lô;
+ Tiêu chuẩn, quy phạm;
+ Ngày tháng năm sản xuất (hoặc ngày tháng
năm xuất xưởng);
+ Dấu nghiệm thu KCS của cơ sở sản xuất;
+ Ấn chỉ và số kiểm tra của Đăng kiểm.
Các nội dung ghi trên phải phù hợp với nội
dung ghi trong Giấy chứng nhận lô hàng do Đăng kiểm cấp.
- Đối với phao tròn nhập khẩu, phải phù
hợp với biên bản kiểm tra và Giấy chứng nhận lô hàng do Đăng kiểm cấp.
4.2.2.3.2. Kiểm tra
kích thước, khối lượng và các chi tiết kèm theo
- Các thông số kỹ thuật cơ bản của phao
tròn phù hợp với yêu cầu tại điểm 2.1.2.
- Dây bám, vật liệu phản quang phải có đủ
và đúng quy cách.
4.2.2.4. Kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng
phao tròn
- Lấy ngẫu nhiên 5% số lượng phao tròn nêu
tại điểm 4.2.2.3 để kiểm tra các chỉ tiêu vật liệu làm phao tròn và kiểm tra độ
bền màu của vỏ phao tròn (nếu Giấy chứng nhận do Đăng kiểm Việt Nam cấp chưa
nêu vật liệu để sản xuất vỏ, ruột và độ bền màu của vỏ phao tròn).
- Trong số mẫu lấy đi kiểm tra không đảm
bảo chất lượng thì tiến hành kiểm tra thêm 5% số phao tròn tiếp theo.
Nếu sau hai lần kiểm tra
không đạt thì đơn vị nhập hàng lập biên bản không chấp nhận lô hàng, yêu
cầu nhà sản xuất thay lô hàng khác và kiểm tra lại theo quy định.
4.3. Bảo quản
4.3.1. Kê xếp phao tròn trong kho
Phao tròn được quy hoạch theo lô, để riêng
từng chủng loại, từng thời gian nhập và xếp theo các quy định sau:
Kệ hoặc tầng dưới cùng của giá cách mặt
nền kho tối thiểu 0,3 m. Các tầng của giá phải cách nhau tối thiểu một kiện
hàng khi xếp phao tròn theo phương thẳng đứng (vòng tròn má phao tròn nằm trên
mặt phẳng ngang để các phao tròn chồng lên nhau); hoặc đủ không gian để được
một kiện khi để kiện nằm nghiêng (chu vi ngoài của phao tròn tiếp xúc với giá
các phao tròn xếp áp vào nhau).
Giá đỡ có 3 tầng, làm bằng kim loại đảm bảo
chắc chắn và thuận tiện trong bảo quản.
Giá hoặc kệ để cách tường, cột nhà kho tối
thiểu 0,5 m. Giữa 2 hàng giá hoặc các lô của kệ phải cách nhau tối thiểu 1,5 m,
tạo lối đi hợp lý trong kho.
Đỉnh của lô phao tròn cách trần kho tối
thiểu 2 m.
Để đảm bảo an toàn và chắc chắn, khi xếp
phao tròn trên kệ theo phương thẳng đứng thì xếp từ 3 lớp phao tròn đến 4 lớp phao
tròn chồng lên nhau theo phương thức: Lớp dưới cùng và lớp giữa có 2 kiện phao
tròn xếp sát vào nhau theo phương thẳng đứng và 1 kiện phao tròn ở trên cùng
khoá vào giữa 2 kiện (xem hình 1).
Hình 1: Cách thức xếp phao trên giá
Đánh ký hiệu các lớp kiện phao tròn đề
thuận lợi cho công việc bảo quản.
Các kiện phao tròn phải được sắp xếp ngay
ngắn, chắc chắn, dễ quan sát, dễ kiểm đếm.
4.3.2. Thẻ lô hàng
Mỗi lô hàng xếp trong kho có đính một thẻ và
tối thiểu phải có các nội dung sau:
- Ký hiệu sản phẩm;
- Quy cách;
- Tên cơ sở sản xuất, địa chỉ;
- Ngày sản xuất;
- Số lượng;
- Ngày nhập kho.
4.3.3. Bảo quản
4.3.3.1. Bảo quản
thường xuyên
Hằng ngày kiểm tra kho, nhiệt độ và độ ẩm,
nếu thấy có biến động (phao tròn bị đổ, có chuột,
kho bị dột... ) thì tìm hiểu nguyên nhân và chủ động có biện pháp xử lý
kịp thời, nếu vượt quá khả nặng và quyền hạn thì báo cáo ngay với lãnh đạo đơn
vị hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý để có biện pháp giải quyết.
Mỗi tuần tối thiểu hai lần dùng chổi mềm
hoặc máy hút bụi (ở những nơi có điều kiện) tiến hành làm sạch bụi bẩn, mạng
nhện... xung quanh, phía ngoài kiện phao tròn, giá kê hàng, nền, trần kho.
4.3.3.2. Bảo quản
định kỳ
Ba tháng một lần tiến hành đảo các kiện
phao tròn theo tuần tự “trên xuống, dưới lên”, mỗi kiện phao tròn
đều được thay đổi vị trí theo thời gian. Nếu kiện phao tròn xếp theo chiều
thẳng đứng thì kiện dưới cùng đảo lên trên cùng, kiện trên cùng đảo xuống giữa,
kiện giữa đảo xuống dưới cùng. Nếu phao tròn xếp nghiêng trên giá cũng phải đảo
và cứ 3 tháng một lần xoay 90° theo chiều kim đồng hồ.
Mỗi năm một lần dỡ toàn bộ số phao tròn
bảo quản trong kho ra, dùng giẻ mềm, sạch, khô hoặc máy hút bụi làm sạch cẩn
thận từng chiếc phao tròn, làm sạch trong, ngoài bao bì, rồi đóng thành từng
kiện phao tròn (gồm 5 chiếc) để bảo quản như ban đầu, đồng thời tiến
hành tổng vệ sinh kho tàng, sửa chữa cửa và các thiết bị trong kho (nếu cần
thiết).
4.3.3.3. Từ sau thời điểm hết
hạn bảo hành, thì định kỳ 1 năm một lần Cục Dự trữ Nhà nước khu vực lấy ngẫu
nhiên tối thiểu 1 mẫu đi kiểm tra các chỉ tiêu theo quy định tại điểm 2.1.5, 2.1.6,
2.1.7, 2.1.8 và báo cáo kết quả về Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
4.4. Xuất hàng
4.4.1. Khi có lệnh xuất
hàng, thủ kho phải chuẩn bị đủ sổ sách, giấy tờ có liên quan và nhân lực bốc xếp.
4.4.2. Kiểm tra chất lượng,
số lượng hàng dự kiến xuất.
4.4.3. Xuất hàng theo
nguyên tắc: Hàng nhập trước xuất trước, hàng nhập sau xuất sau.
4.4.4. Xuất đúng số lượng,
đúng chủng loại.
4.4.5. Khi xuất hàng xong
phải hoàn chỉnh các thủ tục, chứng từ giao nhận theo đúng quy định.
4.5. Chế độ ghi chép sổ sách theo dõi hàng
hóa
4.5.1. Lập thẻ kho
Đối với từng kho, sau khi hoàn thiện nhập
kho, mỗi kiểu phao tròn được lập một thẻ kho theo mẫu số S 21 - H ban hành kèm
theo Thông tư số 213/2009/TT-BTC ngày 10/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng
dẫn kế toán áp dụng cho dự trữ nhà nước.
Thẻ kho được để trong hộp tài liệu, trong kho
hàng.
4.5.2. Sổ bảo quản
Dùng ghi chép hàng ngày hoặc đột xuất về tình
hình công tác bảo quản hàng hóa, diễn biến về số lượng, chất lượng; nhiệt độ,
độ ẩm không khí trong kho. Sổ phải đóng dấu giáp lai, ghi đủ các nội dung theo
mẫu, có đủ các thành phần ký tên và đóng dấu đơn vị.
5.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
5.1. Phao tròn nhập kho dự trữ nhà nước
Phao tròn nhập kho dự trữ nhà nước phù hợp
với các quy định tại mục 2 của Quy chuẩn này.
Tổ chức cung cấp có trách nhiệm bảo hành
tối thiểu 36 tháng tính từ ngày ký biên bản nghiệm thu đối với phao tròn cứu
sinh nhập kho dự trữ nhà nước.
Trước thời gian hết hạn bảo hành, Cục Dự
trữ Nhà nước khu vực tiến hành lấy ngẫu nhiên tối thiểu 1 mẫu để thử các chỉ
tiêu theo quy định tại điểm 2.1.5, 2.1.6, 2.1.7, 2.1.8; Nếu không đảm bảo chất
lượng thì yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp phao tròn có trách nhiệm thay thế
phao tròn mới đảm bảo chất lượng.
5.2. Phòng thử nghiệm chất lượng
Kiểm tra vật liệu làm phao tròn và kiểm
tra độ bền màu của vỏ phao tròn tại một trong các Phòng thử nghiệm được Đăng
kiểm Việt Nam công nhận hoặc Phòng thử nghiệm VILAS.
5.3. Thời gian từ khi sản xuất phao tròn đến
khi nhập kho dự trữ nhà nước
Không quá 9 tháng, kể cả thời gian vận
chuyển.
5.4. Thời gian lưu kho
Trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm bình
thường (nhiệt độ không quá 35 °C, độ ẩm không khí không quá 85%) thời gian bảo
quản phao tròn nhập kho dự trữ nhà nước không quá 8 năm.
6. TRÁCH NHIỆM CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
6.1. Các tổ chức, cá nhân
cung cấp phao tròn cho dự trữ nhà nước có trách nhiệm cung cấp sản phẩm có chất
lượng phù hợp với quy định tại mục 2 của Quy chuẩn này.
6.2. Cục Dự trữ nhà nước
khu vực có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Dự trữ nhà nước trực thuộc giao nhận và
bảo quản phao tròn cứu sinh theo đúng quy định của Quy chuẩn này.
7.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
7.1. Quy chuẩn này được
áp dụng để tổ chức giao nhận, mua, bán, đấu thầu, đấu giá, bảo quản, xây dựng
định mức kinh tế - kỹ thuật và thực hiện các hoạt động khác liên quan đến dự
trữ quốc gia.
7.2. Tổng cục Dự trữ Nhà
nước có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy chuẩn này.
7.3. Trong trường hợp các
văn bản viện dẫn tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế
thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.