BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2015/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 3
năm 2015
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH VÀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG TRONG QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
Căn cứ Luật
khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa
học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của
Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và
công nghệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học
và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban
hành Thông tư quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng
ngân sách nhà nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc kiểm
tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước được triển
khai thực hiện thông qua hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
(sau đây gọi là nhiệm vụ).
2. Việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh
và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do các quỹ trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ tài trợ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
3. Thông tư này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, tổ
chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Bộ chủ trì nhiệm vụ là Bộ
Khoa học và Công nghệ hoặc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao
chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ.
2. Đơn vị quản lý nhiệm vụ là
đơn vị đầu mối được Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ giao thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với nhiệm vụ, giúp Bộ chủ trì nhiệm vụ tổ chức triển khai nhiệm
vụ theo đúng mục tiêu, nội dung và sản phẩm của nhiệm vụ.
3. Đơn vị quản lý kinh phí nhiệm vụ
(sau đây viết tắt là đơn vị quản lý kinh phí) là đơn vị dự toán cấp III giúp Bộ
chủ trì nhiệm vụ quản lý việc sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước và thực
hiện các hoạt động phục vụ quản lý nhà nước để thực hiện các mục tiêu, nội dung
và sản phẩm của nhiệm vụ.
4. Đơn vị quản lý chuyên môn là
đơn vị quản lý nhà nước được Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ giao quản lý lĩnh
vực chuyên môn phù hợp với nội dung khoa học của nhiệm vụ.
Chương II
QUY TRÌNH KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ
Điều 3. Nội dung kiểm tra,
đánh giá
1. Nội dung khoa học
a) Nội dung đã hoàn thành;
b) Nội dung đang triển khai;
c) Sản phẩm đã được ứng dụng vào thực
tế.
2. Tiến độ thực hiện
3. Tình hình sử dụng kinh phí
a) Tình hình sử dụng kinh phí từ ngân
sách nhà nước;
b) Tình hình sử dụng kinh phí ngoài
ngân sách nhà nước.
4. Các nội dung khác (nếu có).
Điều 4. Nguyên tắc kiểm
tra, đánh giá
1. Kiểm tra, đánh giá dựa trên hợp
đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã ký kết; đảm bảo tính dân
chủ, khách quan, công bằng, trung thực và chính xác.
2. Tôn trọng và hạn chế ảnh hưởng tới
hoạt động bình thường của Tổ chức được kiểm tra.
3. Chỉ thực hiện kiểm tra khi có kế
hoạch hoặc yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra phải được thực hiện theo
đúng nội dung, thẩm quyền và quy trình.
5. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, đơn vị liên quan đến công tác kiểm tra, tránh trùng lặp và chồng
chéo.
Điều 5. Thành phần tham gia
kiểm tra, đánh giá
1. Đại diện 01 lãnh đạo và 01 chuyên
viên đơn vị quản lý nhiệm vụ.
2. Đại diện 01 lãnh đạo và 01 chuyên
viên đơn vị quản lý kinh phí.
3. Đại diện đơn vị quản lý chuyên môn
(trường hợp đơn vị quản lý nhiệm vụ không đồng thời là đơn vị quản lý chuyên
môn).
4. Đại diện cơ quan đề xuất đặt hàng.
5. Đại diện Cục công tác phía Nam
thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đối với các nhiệm vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ
chủ trì, triển khai trên địa bàn các tỉnh phía Nam theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ.
6. Thành phần khác theo yêu cầu của Bộ
trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ.
Điều 6. Thời gian kiểm tra,
đánh giá
1. Định kỳ 01 năm 01 lần kể từ thời điểm
hợp đồng có hiệu lực.
2. Đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng
Bộ chủ trì nhiệm vụ.
Điều 7. Kinh phí tổ chức
kiểm tra, đánh giá
Kinh phí tổ chức kiểm tra, đánh giá
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và
công nghệ hàng năm được giao dự toán về Bộ chủ trì nhiệm vụ.
Điều 8. Chuẩn bị nội dung
kiểm tra, đánh giá
1. Tổ chức chủ trì chuẩn bị báo cáo và
các tài liệu liên quan phục vụ kiểm tra, đánh giá:
a) Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ theo
Mẫu A-2-BCTĐ, A-4-BCSPHT
và A-5-BCSPUD tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí
của nhiệm vụ theo Mẫu A-3-BCSDKP tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Đơn vị quản lý kinh phí:
a) Tiếp nhận các báo cáo, tài liệu của
Tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
b) Bố trí thời gian, địa điểm kiểm
tra, đánh giá và thông báo cho Tổ chức chủ trì nhiệm vụ, các thành viên tham gia
đoàn kiểm tra, đánh giá trước 05 ngày làm việc.
Điều 9. Điều kiện kiểm tra,
đánh giá
Đoàn kiểm tra, đánh giá được tổ chức
khi đảm bảo các điều kiện sau:
1. Nhận được đầy đủ báo cáo theo quy
định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
2. Có ít nhất 03 trong số 04 thành
viên quy định tại Khoản 1, 2 Điều 5 Thông tư này; đại diện
đơn vị quản lý chuyên môn theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông
tư này và đại diện lãnh đạo Tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
Điều 10. Trình tự kiểm tra,
đánh giá
1. Đại diện đoàn kiểm tra, đánh giá
nêu lý do, giới thiệu thành phần đoàn kiểm tra, đánh giá.
2. Đại diện Tổ chức chủ trì nhiệm vụ
giới thiệu thành phần tham dự kiểm tra của đơn vị.
3. Trưởng đoàn kiểm tra, đánh giá chủ
trì phiên họp.
4. Đại diện Lãnh đạo Tổ chức chủ trì
báo cáo tóm tắt tình hình triển khai nhiệm vụ.
5. Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân
tham gia thực hiện nhiệm vụ bổ sung ý kiến.
6. Các thành viên đoàn kiểm tra thảo
luận, trao đổi ý kiến đối với Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá
nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ về các nội dung kiểm tra, đánh giá.
7. Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm nhiệm vụ
giải trình, tiếp thu ý kiến của đoàn kiểm tra, đánh giá.
8. Trưởng đoàn kiểm tra, đánh giá kết
luận về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí và
kiến nghị đối với tổ chức chủ trì nhiệm vụ và ghi nhận đề xuất của Tổ chức chủ
trì (nếu có).
9. Biên bản kiểm tra, đánh giá phải
được các thành viên tham gia đoàn kiểm tra và Lãnh đạo Tổ chức chủ trì ký xác
nhận.
10. Việc kiểm tra tài liệu, báo cáo có
thể thực hiện tại Tổ chức chủ trì hoặc tại Bộ chủ trì nhiệm vụ.
11. Kiểm tra, đánh giá tại hiện
trường: Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sản phẩm trung gian hoặc
sản phẩm là các mô hình, thiết bị cụ thể, sản phẩm đo kiểm được, đoàn kiểm tra,
đánh giá có trách nhiệm đến hiện trường để kiểm tra, đánh giá cụ thể về số
lượng sản phẩm của nhiệm vụ. Trường hợp cần thiết, đoàn kiểm tra có thể yêu cầu
kiểm tra chất lượng sản phẩm tại cơ quan có chức năng chuyên môn phù hợp.
Điều 11. Xử lý sau khi kết
thúc kiểm tra, đánh giá
1. Việc xác nhận khối lượng công việc của
nhiệm vụ phải hoàn thành trong 10 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra.
2. Việc xác nhận kinh phí thực hiện
nhiệm vụ phải hoàn thành trong 20 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra.
3. Việc điều chỉnh, chấm dứt hợp đồng
(nếu có) được thực hiện theo quy định tại Chương III và Chương IV của Thông tư này.
Chương III
ĐIỀU CHỈNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 12. Điều chỉnh thời
gian thực hiện nhiệm vụ
1. Việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm
vụ chỉ được thực hiện 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ. Thời gian gia hạn không quá
12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện trên 24 tháng và không quá
06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện không quá 24 tháng. Trường hợp
không theo quy định trên do Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ quyết định.
2. Việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm
vụ chỉ được xem xét trước khi kết thúc hợp đồng ít nhất 01 tháng.
3. Việc rút ngắn thời gian thực hiện
chỉ được xem xét khi đã hoàn thành được ít nhất 2/3 nội dung của nhiệm vụ.
Điều 13. Điều chỉnh tên, mục
tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ
1. Đối với nhiệm vụ thực hiện theo
phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng: Không được phép điều chỉnh.
2. Đối với nhiệm vụ thực hiện theo
phương thức khoán một phần: Việc điều chỉnh được xem xét sau khi có ý kiến của
hội đồng tư vấn theo
Mẫu C-1-BBHĐTV tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này do Bộ trưởng
Bộ chủ trì nhiệm vụ thành lập và ý kiến đồng thuận bằng văn bản của Cơ quan đề
xuất đặt hàng nhiệm vụ.
Điều 14. Điều chỉnh nội
dung của nhiệm vụ
1. Đối với nhiệm vụ thực hiện theo
phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng: Thủ trưởng Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được
chủ động điều chỉnh nội dung nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm về quyết định điều
chỉnh của mình.
2. Đối với nhiệm vụ thực hiện theo
phương thức khoán một phần: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ phải có văn bản báo cáo Bộ
chủ trì nhiệm vụ. Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ xem xét, quyết định việc điều chỉnh
nội dung đối với từng trường hợp cụ thể. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ chủ
trì nhiệm vụ tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia.
Điều 15. Điều chỉnh kinh
phí thực hiện nhiệm vụ
1. Tổ chức Chủ trì nhiệm vụ có quyền đề
nghị điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
2. Việc điều chỉnh kinh phí thực hiện
nhiệm vụ được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 16. Thay đổi Chủ nhiệm
nhiệm vụ
1. Việc thay đổi Chủ nhiệm nhiệm vụ chỉ
được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Chủ nhiệm nhiệm vụ đi học tập, công
tác dài hạn trên 06 tháng liên tục;
b) Chủ nhiệm nhiệm vụ bị ốm đau, bệnh
tật không có khả năng điều hành hoạt động nghiên cứu của nhiệm vụ (có văn bản đề
nghị của cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc xác nhận của cơ quan y tế);
c) Chủ nhiệm nhiệm vụ tử vong; mất
tích trên 06 tháng;
d) Chủ nhiệm nhiệm vụ có văn bản đề
nghị thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ vì lý do cá nhân không thể tiếp tục thực hiện
công việc được giao;
e) Chủ nhiệm nhiệm vụ không hoàn thành
tiến độ và nội dung nhiệm vụ theo đặt hàng mà không có lý do chính đáng, vi phạm
nguyên tắc quản lý tài chính theo kết luận của đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc phải
đình chỉ công tác.
2. Chủ nhiệm nhiệm vụ mới phải đáp ứng
các yêu cầu tại Thông tư quy
định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 17. Thay đổi Tổ chức chủ
trì nhiệm vụ
1. Chỉ thay đổi Tổ chức chủ trì nhiệm
vụ trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sát nhập,
chia tách, giải thể Tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
2. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ mới phải
đáp ứng các yêu cầu tại Thông tư quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà
nước.
Điều 18. Điều chỉnh khác đối
với các nhiệm vụ
1. Điều chỉnh mua sắm nguyên, vật liệu:
Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ động quyết định điều chỉnh kế hoạch mua sắm
và dự toán về số lượng, khối lượng, chủng loại nguyên vật liệu mua bằng ngân
sách nhà nước và không làm tăng tổng kinh phí chi cho mục nguyên vật liệu đã được
phê duyệt. Sau điều chỉnh, việc mua sắm nguyên vật liệu thực hiện theo quy định
hiện hành.
2. Điều chỉnh, bổ sung cá nhân tham
gia nghiên cứu: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ động thay đổi cá nhân tham
gia nghiên cứu để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ đã được
phê duyệt. Việc thay đổi cá nhân tham gia nghiên cứu phải có sự đồng thuận của
người được bổ sung và người được thay thế.
3. Điều chỉnh đoàn ra:
a) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ động
điều chỉnh nội dung, thời điểm và thời gian tổ chức đoàn ra phù hợp với thực tế,
đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ;
b) Trường hợp điều chỉnh nước đến, số
lượng người tham gia đoàn ra cần có ý kiến bằng văn bản của Bộ chủ trì nhiệm vụ;
c) Mọi trường hợp điều chỉnh đoàn ra
không được tăng tổng kinh phí chi cho mục đoàn ra đã được phê duyệt.
4. Điều chỉnh mua sắm thiết bị, máy
móc: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ phải có văn bản báo cáo Bộ chủ trì nhiệm vụ. Bộ
trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ xem xét, quyết định việc điều chỉnh đối với từng trường
hợp cụ thể.
5. Điều chỉnh dự toán kinh phí ngoài
ngân sách nhà nước: Tổ chức chủ trì được phép chủ động điều chỉnh các nội dung và
kế hoạch chi nhưng không được giảm tổng kinh phí ngoài ngân sách nhà nước đã được
phê duyệt.
6. Điều chỉnh khác đối với các nội
dung không quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này do Bộ trưởng Bộ chủ
trì nhiệm vụ quyết định.
Điều 19. Thẩm quyền điều chỉnh
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia
1. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ chủ động quyết định điều chỉnh
các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 14; Điều
16; các Khoản 1, 2 và Điểm a Khoản 3; Khoản 5 Điều 18 Thông
tư này.
2. Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ xem xét, quyết định việc
điều chỉnh các nội dung không thuộc Khoản 1 Điều này.
Điều 20. Trình tự, thủ tục điều
chỉnh
1. Đối với các nội dung thuộc thẩm quyền điều chỉnh của
Bộ chủ trì nhiệm vụ:
a) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh bao gồm: Công văn đề nghị của
Tổ chức chủ trì nhiệm vụ; biên bản kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất (nếu có); ý
kiến chuyên gia, biên bản họp hội đồng tư vấn (nếu có); văn bản đồng ý điều chỉnh
của Cơ quan đề xuất đặt hàng trong trường hợp thay đổi tên, mục tiêu, sản phẩm
của nhiệm vụ; tài liệu khác có liên quan;
b) Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ quyết định phương án điều
chỉnh đối với từng trường hợp cụ thể;
c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm nhận được hồ sơ
hợp lệ, Bộ chủ trì nhiệm vụ phải có văn bản điều chỉnh. Trường hợp không đồng ý
điều chỉnh, Bộ chủ trì nhiệm vụ phải có công văn trả lời cho Tổ chức chủ trì
nhiệm vụ nêu rõ lý do không điều chỉnh;
d) Văn bản điều chỉnh thực hiện theo Mẫu D1-QĐĐC hoặc Mẫu D2-1-CV-ĐVCD,
D2-2-CV-ĐVKD tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này. Văn bản điều chỉnh là một bộ phận của Hợp đồng đã ký.
2. Đối với các nội dung Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được
phép chủ động điều chỉnh:
a) Hồ sơ, trình tự thủ tục điều chỉnh được thực hiện theo
quy định nội bộ của Tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
b) Trường hợp không nhất trí với việc thay đổi Chủ nhiệm
nhiệm vụ, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản điều chỉnh,
Bộ chủ trì nhiệm vụ có ý kiến bằng văn bản đến Tổ chức chủ trì nhiệm vụ, trong
đó nêu rõ lý do không đồng ý.
Chương IV
CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 21. Các trường hợp
chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
Chấm dứt hợp đồng quá trình thực hiện
nhiệm vụ đối với các trường hợp được quy định tại Khoản 2, 3, 4,
5 Điều 5 của Mẫu hợp đồng ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN
ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 22. Trình tự, thủ tục,
thẩm quyền chấm dứt hợp đồng
1. Lập hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp
đồng:
a) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ lập hồ sơ
đề nghị chấm dứt hợp đồng trong trường hợp chủ động đề nghị chấm dứt hợp đồng;
b) Đơn vị quản lý kinh phí lập hồ sơ
đề nghị chấm dứt hợp đồng trong trường hợp có đủ căn cứ quy định tại Điều 21 Thông tư này.
2. Hồ sơ đề nghị chấm dứt
hợp đồng bao gồm:
a) Công văn giải trình, đề nghị chấm
dứt hợp đồng của tổ chức chủ trì đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều này;
b) Đề xuất của Đơn vị quản lý kinh phí
đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
c) Hợp đồng, thuyết minh đã ký giữa tổ
chức chủ trì với Bộ chủ trì nhiệm vụ;
d) Báo cáo nội dung, sản phẩm khoa học
và công nghệ đã hoàn thành, đang triển khai và chưa triển khai theo các mẫu A-2-BCTĐ, A-4-BCSPHT
và A-5-BCSPUD tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này;
e) Báo cáo tình hình sử dụng, thanh
quyết toán kinh phí theo Mẫu A-3-BCSDKP tại Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này;
g) Tài liệu khác (nếu có).
3. Trình tự, thẩm quyền thực hiện chấm
dứt hợp đồng
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ thời điểm nhận được hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng hợp lệ, Bộ trưởng Bộ chủ
trì nhiệm vụ xem xét và có thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ;
b) Tổ chức chủ trì phải ngừng mọi hoạt
động có liên quan kể từ ngày có thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ, đồng
thời báo cáo chi tiết bằng văn bản với Bộ chủ trì nhiệm vụ các nội dung đã thực
hiện, tình hình sử dụng kinh phí, nguyên vật liệu, trang thiết bị mua sắm;
c) Bộ chủ trì tổ chức kiểm tra, đánh
giá hồ sơ và hiện trường trước khi ra quyết định chấm dứt hợp đồng. Trường hợp
cần thiết, Bộ chủ trì nhiệm vụ tổ chức lấy ý kiến tư vấn của các nhà khoa học,
chuyên gia quản lý. Trong quyết định chấm dứt hợp đồng cần xác định rõ số kinh
phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước, phương án xử lý sản phẩm, tài sản được
hình thành hoặc mua sắm;
d) Đơn vị quản lý kinh phí thực hiện
việc thanh lý hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
Chương V
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 23. Trách nhiệm, quyền
hạn của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Trách nhiệm đơn vị quản lý kinh phí:
a) Cử đại diện lãnh đạo làm Trưởng
đoàn và chủ trì tổ chức kiểm tra, đánh giá;
b) Tiếp nhận báo cáo định kỳ và các
tài liệu khác;
c) Chủ động xây dựng kế hoạch, phương
án phối hợp công tác với các đơn vị chức năng liên quan trong quá trình kiểm
tra, đánh giá;
d) Ghi chép, tổng hợp các ý kiến của
các thành viên trong đoàn kiểm tra, đánh giá và ý kiến giải trình, kiến nghị
của Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm nhiệm vụ và các thành viên tham gia nghiên cứu;
e) Hoàn thiện biên bản kiểm tra, đánh
giá theo Mẫu C-2-BBKTĐG tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này. Gửi bản sao biên bản cho Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm nhiệm vụ
và các đơn vị phối hợp kiểm tra, đánh giá;
g) Kiểm tra chứng từ đề nghị thanh
quyết toán, xác nhận việc sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo Mẫu B-2-XNSDKP tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này chậm nhất 20 ngày sau khi kết thúc buổi kiểm tra, đánh giá; chịu trách
nhiệm những vấn đề liên quan kinh phí;
h) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan xử lý các vấn đề có liên quan đến điều chỉnh kinh phí, chấm dứt hợp
đồng và điều chỉnh các nội dung không thuộc Điểm c Khoản 2 Điều này (nếu có);
i) Báo cáo tình hình kiểm tra, đánh
giá nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý với Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ định kỳ 06
tháng 01 lần;
k) Mời đại diện cơ quan đề xuất đặt
hàng tham gia đoàn kiểm tra, đánh giá trong trường hợp cần thiết.
2. Đơn vị quản lý nhiệm vụ
a) Cử đại diện lãnh đạo làm Phó trưởng
đoàn kiểm tra, đánh giá;
b) Kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện nội dung khoa học và công nghệ theo thuyết minh đã được phê duyệt và hoàn
thành việc xác nhận khối lượng công việc theo Mẫu
B-1-XNKLCV tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này chậm nhất 10 ngày làm
việc sau khi kết thúc buổi kiểm tra đánh giá;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan xử lý các vấn đề liên quan điều chỉnh nội dung khoa học, mục tiêu,
sản phẩm nhiệm vụ (nếu có);
d) Cử đại diện tham gia đoàn kiểm tra,
đánh giá đối với các nhiệm vụ do các Bộ, ngành khác chủ trì khi được yêu cầu.
3. Đơn vị quản lý chuyên môn
a) Tham gia đoàn kiểm tra, đánh giá;
b) Thực hiện các nội dung quy định tại
các Điểm b, c, d, Khoản 2 Điều này trong trường hợp đơn vị quản lý nhiệm vụ
không đồng thời là đơn vị quản lý chuyên môn;
c) Phối hợp với các đơn vị có liên
quan xử lý các vấn đề liên quan điều chỉnh, chấm dứt hợp đồng (nếu có).
4. Cục Công tác phía Nam
Cử đại diện tham gia đoàn kiểm tra,
đánh giá; kịp thời báo cáo và đề xuất ý kiến về tình hình triển khai kết luận
của đoàn kiểm tra, đánh giá đối với các nhiệm vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ
quản lý được triển khai trên địa bàn các tỉnh phía Nam do Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định.
Điều 24. Trách nhiệm, quyền
hạn của Bộ chủ trì nhiệm vụ
1. Giao các đơn vị quản lý kinh phí,
quản lý nhiệm vụ và quản lý chuyên môn thực hiện các nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 23 Thông tư này. Việc phân công trách nhiệm
giữa đơn vị quản lý nhiệm vụ và đơn vị quản lý kinh phí trong việc kiểm tra,
đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ quyết định.
2. Mời đại diện Bộ Khoa học và Công
nghệ tham gia các đoàn kiểm tra, đánh giá thuộc phạm vi quản lý của mình trong
trường hợp cần thiết.
Điều 25. Trách nhiệm, quyền
hạn của cơ quan đề xuất đặt hàng
1. Cử đại diện tham gia và thực hiện
trách nhiệm của thành viên đoàn kiểm tra khi được yêu cầu.
2. Có ý kiến bằng văn bản đối với
trường hợp cần thay đổi tên, mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ trong trường hợp
cần thiết.
Điều 26. Trách nhiệm, quyền
hạn của Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm nhiệm vụ
1. Chuẩn bị báo cáo định kỳ theo Mẫu A-1-BCĐK, A-4-BCSPHT,
A-5-BCSPUD tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này và gửi về Bộ chủ trì nhiệm vụ 06 tháng một lần kể từ thời điểm hợp đồng có
hiệu lực.
2. Cử đại diện tham dự kiểm tra, đánh
giá gồm các thành phần sau: đại diện Lãnh đạo của Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm
nhiệm vụ, nhóm nghiên cứu triển khai nhiệm vụ và các đơn vị chức năng liên
quan. Mời đại diện nhóm, tổ chức phối hợp nghiên cứu (nếu có).
3. Báo cáo đầy đủ, trung thực tình
hình triển khai, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất hướng giải quyết đối với
nhiệm vụ. Giải trình những yêu cầu của đoàn kiểm tra, đánh giá.
4. Chịu trách nhiệm về chất lượng sản
phẩm của nhiệm vụ.
5. Gửi văn bản điều chỉnh về Bộ chủ
trì nhiệm vụ đối với những nội dung được phép tự điều chỉnh quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư này trong thời gian 05 ngày làm việc sau
khi có quyết định điều chỉnh.
6. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo
kết luận của đoàn kiểm tra. Trường hợp không thống nhất thì báo cáo lên cơ quan
cấp trên có thẩm quyền để giải quyết theo quy định.
7. Chấp hành quyết định của Bộ chủ trì
nhiệm vụ trong trường hợp điều chỉnh, chấm dứt hợp đồng.
Điều 27. Trách nhiệm, quyền
hạn của đoàn kiểm tra, đánh giá
1. Trưởng đoàn có trách nhiệm chủ trì thực
hiện kiểm tra, đánh giá, cho ý kiến kết luận.
2. Phó trưởng đoàn thay mặt Trưởng
đoàn thực hiện chủ trì kiểm tra, đánh giá, cho ý kiến kết luận trong trường hợp
Trưởng đoàn vắng mặt.
3. Các thành viên có trách nhiệm kiểm
tra, đánh giá cho ý kiến về nội dung được kiểm tra, đánh giá.
4. Kịp thời báo cáo và đề xuất phương
án xử lý với Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ những trường hợp vượt thẩm quyền.
5. Chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm
quyền nếu nhiệm vụ có dấu hiệu vi phạm pháp luật sau khi kết thúc việc kiểm
tra, đánh giá.
6. Chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ
chủ trì nhiệm vụ và trước pháp luật đối với quá trình hoạt động kiểm tra, đánh
giá và kết luận kiểm tra, đánh giá của mình.
7. Cung cấp thông tin trong trường hợp
điều chỉnh, chấm dứt hợp đồng (nếu thấy cần thiết).
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Vận dụng Thông tư
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
thể áp dụng quy định của Thông tư này hoặc ban hành văn bản riêng phù hợp với điều
kiện, đặc thù của Bộ, ngành, địa phương để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá
trong quá trình triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh có
sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 29. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015. Quy định về chủ trì kiểm tra tại Điểm đ Khoản 1
và phối hợp kiểm tra tại Điểm đ Khoản 2 Điều 13 của Thông tư số
09/2014/TT-BKHCN ngày 27/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy
định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia hết hiệu lực kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học
và Công nghệ để nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ;
- Lưu: VT, CNN.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Quân
|