BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7907/TB-BNN-VP
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2015
|
THÔNG BÁO
Ý
KIẾN KẾT LUẬN CỦA THỨ TRƯỞNG VŨ VĂN TÁM TẠI HỘI NGHỊ BÀN GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ VÀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TÔM-LÚA TẠI ĐBSCL
Ngày 23 tháng 9
năm 2015 tại tỉnh Kiên Giang, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với UBND tỉnh Kiên Giang tổ chức Hội nghị “Bàn
giải pháp nâng cao hiệu quả và phát triển sản xuất tôm -
lúa tại đồng bằng sông Cửu Long”. Chủ
trì Hội nghị có ông Vũ Văn Tám Thứ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và ông Mai Anh Nhịn Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Kiên Giang. Tham dự Hội nghị,
đại diện lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT: Tổng cục Thủy sản, Tổng
cục Thủy Lợi, Cục Trồng trọt, Trung
tâm Khuyến nông Quốc gia, các Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Kiên Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau, Long An, Bà rịa-Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre và Trà Vinh. Đại diện lãnh đạo các huyện có nuôi tôm-lúa của tỉnh Kiên Giang,
các Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 2, Viện Quy hoạch Thủy lợi, Trường Đại Học Cần Thơ, Cơ quan thông tấn
báo chí trung ương và địa phương.
Hội nghị đã nghe Tổng cục Thủy sản, Tổng cục Thủy
lợi, Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, Cục Trồng trọt,
Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2, Viện Quy hoạch thủy
lợi, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia báo cáo hiện trạng và
đề xuất giải pháp phát triển tôm-lúa tại đồng bằng sông
Cửu Long, ý kiến tham luận của các đại biểu tham dự. Sau khi nghe báo cáo của các đơn vị và ý kiến tham luận tại Hội nghị, Thứ trưởng Vũ Văn Tám đã kết luận như sau:
Phương thức nuôi tôm sú - lúa xuất hiện
tại Đồng bằng sông Cửu Long khá sớm, rõ nét nhất là
từ năm 2000. Tính đến thời điểm hiện nay, diện tích nuôi tôm sú -
lúa tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long ước đạt gần 160.000
ha. Trên 1ha canh tác, với phương thức quảng canh thu được ngoài sản lượng lúa còn thu được
thêm: 300-500 kg tôm sú và một số loại thủy sản khác như cua, cá,... đạt giá trị 100-120
triệu đồng, nếu quảng canh cải tiến có thể đạt trên 500kg tôm sú. Đây là phương thức canh tác không chỉ hiệu quả về kinh
tế, mà còn là phương thức canh tác bền vững trên vùng đất
xâm nhập mặn và có ý nghĩa nhiều mặt. Tôm sú là mặt hàng có thị trường khá ổn định và có nhiều lợi thế cạnh tranh. Với diện tích
tiềm năng vùng Đồng bằng sông Cửu Long có thể phát triển
lên 250.000 ha đến năm 2030, với giá trị có thể đạt 25.000-30.000 tỷ đồng, tạo việc làm ổn định
cho trên 1 triệu lao động nông thôn,
là một hướng phát triển cần được
khuyến khích và tập trung chỉ đạo. Để đạt được mục tiêu
trên cần tập trung các nhóm giải pháp cơ bản sau:
1. Giải pháp về quy hoạch
a) Giao Tổng cục
Thủy sản:
- Chủ trì phối
hợp với Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản và các địa phương hoàn thiện thủ
tục trình Bộ phê duyệt Quy hoạch Phát triển nuôi tôm nước lợ vùng
đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trong đó
có quy hoạch tôm-lúa trong tháng 10/2015.
- Chủ trì
xây dựng, khẩn trương trình Bộ phê duyệt Đề án Phát triển sản xuất bền vững tôm - lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030, trình Bộ phê duyệt
trong quý IV năm 2015.
b) Giao Tổng cục
Thủy lợi chủ trì, phối hợp với Viện Khoa học Thủy lợi và
các địa phương rà soát, đề xuất điều chỉnh Quy hoạch thủy lợi vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt các công
trình đầu mối có khả năng điều tiết mặn - ngọt để phục vụ cho các vùng quy hoạch phát triển tôm - lúa và cần xem xét đề xuất của tỉnh Kiên
Giang và một số tỉnh khác về sự phù hợp và tính hiệu quả của
chủ trương ngọt hóa bán đảo Cà Mau đến
năm 2020.
c) Giao Cục Trồng
trọt xem xét, hướng dẫn, chỉ đạo đối
với đề xuất của tỉnh Kiên Giang chuyển
đổi vùng đất 2 vụ lúa thành 1 vụ lúa
và 1 vụ tôm tại huyện Hòn Đất trên cơ sở khoa học, thực
tiễn và đánh giá tác động đối với hệ sinh thái và tác động tới đất canh tác để giúp Bộ có căn cứ chỉ
đạo khi các địa phương có nhu cầu.
d) Các địa phương
rà soát, xây dựng quy hoạch chi tiết phát triển tôm-lúa và
những giải pháp quản lý và thực hiện quy hoạch.
2. Giải pháp kỹ thuật
a) Đối với giống tôm và các đối tượng
thủy sản nuôi khác: Tổng cục Thủy sản chủ trì
phối hợp với các Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các Viện, Trường, doanh nghiệp nghiên cứu, chọn
tạo đảm bảo đủ giống
tôm sú và giống các loại thủy sản nuôi đảm bảo chất lượng, sạch bệnh cho nhu cầu sản xuất.
b) Đối với giống lúa:
Giao Cục Trồng trọt phối hợp với các viện,
trường, các địa phương tổng kết, chọn tạo và giới thiệu về
bộ giống lúa chịu mặn để phổ biến cho
người dân. Tiếp tục nghiên cứu tạo giống lúa hoặc cây trồng khác có khả năng
chịu mặn > 5‰.
c) Đối với kỹ thuật
nuôi tôm-lúa:
- Giao Tổng cục
Thủy sản:
+ Chủ trì phối hợp với Cục Trồng trọt
và các đơn vị chuyên môn và địa phương tổ chức nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện, hướng dẫn các quy trình
canh tác tôm - lúa khác nhau phù hợp với các điều kiện sinh thái của từng vùng về phương thức
nuôi, mật độ thả giống, thời vụ, kỹ thuật thiết kế đồng ruộng và qui mô để phát triển bền vững.
+ Chủ trì và xây dựng chương trình
công tác quan trắc cảnh báo môi trường.
+ Hướng dẫn áp dụng VietGap trong
nuôi tôm-lúa, quy trình thủ tục Chứng nhận sản phẩm tôm sinh thái, hỗ trợ người
nuôi, địa phương triển khai thực hiện.
+ Chủ trì, phối
hợp với Cục Trồng trọt, Tổng cục Thủy lợi, các Viện, Trường, địa phương và
các tổ chức, đối tác nước ngoài sớm tổ chức Hội thảo khoa học, các diễn
đàn chuyên đề về kỹ thuật nuôi và
phát triển bền vững tôm-lúa tại Đồng bằng sông Cửu Long, trong đó cần sớm có
định hướng phát triển tôm lúa theo hướng quảng canh hay quảng canh cải tiến (kết hợp cho ăn); năng
suất, mật độ thả giống bao nhiêu thì hiệu quả, bền vững; tác động của chuyển đổi từ hình thức canh tác 2 vụ lúa sang 1 vụ tôm, 1 vụ lúa; tác động
của cơ cấu giống thủy sản nuôi (tôm, cua, cá) đến hiệu quả và tính bền vững.
- Giao Cục Thú y chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thủy sản và các đơn vị liên quan hướng dẫn công tác phòng chống dịch
bệnh hiệu quả.
- Giao Tổng cục
Thủy lợi và các địa phương nghiên cứu đề xuất giải pháp tổ
chức kiểm soát, điều tiết mặn - ngọt vùng nuôi tôm - lúa.
- Giao Trung tâm Khuyến nông Quốc gia
hàng năm triển khai mô hình tôm - lúa, tập huấn kỹ thuật,
tổng kết để nhân rộng mô hình hiệu
quả cao.
3. Giải pháp chỉ đạo và tổ chức
sản xuất
a) Giao Tổng cục
Thủy sản chủ trì và là đầu mối tham mưu, tổng hợp, đề
xuất tổ chức hội nghị định kỳ hàng năm về
phát triển sản xuất tôm - lúa.
b) Các Tổng cục,
các Cục và các đơn vị thuộc Bộ đề xuất
các giải pháp, hướng dẫn chuyên môn để phát
triển sản xuất tôm - lúa.
c) Các Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng kết các mô hình, kinh nghiệm về thiết kế đồng ruộng sản xuất tôm - lúa; xây dựng, tổ chức
các mô hình, giải pháp về liên kết và hợp tác trong sản xuất và kinh doanh tôm - lúa.
4. Giải pháp về chính sách
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn rà soát các cơ chế, chính sách hiện
hành, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng phù
hợp với từng địa phương, như chính sách tín dụng, đất đai,
hỗ trợ thiết kế xây dựng đồng ruộng, hỗ trợ bơm nước...
- Giao Tổng cục
Thủy sản chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan rà soát, tham mưu, đề xuất chính sách hỗ trợ đặc thù cho vùng sản xuất tôm - lúa như chính sách hỗ trợ đầu tư ban đầu; chính
sách chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ; chính sách khuyến khích liên kết, hợp tác sản xuất; chính sách
khuyến khích sản xuất, chứng nhận sản phẩm sạch.
Văn phòng Bộ thông báo để các cơ quan, đơn vị, địa phương biết và triển khai
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để b/c);
- Tỉnh ủy, UBND tỉnh
Kiên Giang;
- Sở
NN&PTNT 10 tỉnh/thành phố ven biển Nam Bộ;
- Các Tổng cục: Thủy sản, Thủy
lợi;
- Các Cục: Trồng trọt, Thú y;
- Trung tâm KNQG;
- Viện Kinh tế và Quy
hoạch Thủy sản, Viện nghiên cứu NTTS 2; Viện Quy hoạch thủy lợi:
- Lưu: VT, VP,
TCTS (Vụ NTTS-100).
|
TL. BỘ TRƯỞNG
Q. CHÁNH VĂN PHÒNG
Trần Quốc Tuấn
|