UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
98/2006/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 07 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU, PHÁT TRIỂN RAU AN TOÀN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2006-2010
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 104/2002/QĐ-UB ngày 19 tháng 4 năm 2002 của Ủy ban nhân
dân thành phố “Về chương trình, mục tiêu phát triển rau an toàn đến năm 2010”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Tờ trình số
867/TTr-SNN-KHTC ngày 05 tháng 7 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Nay phê duyệt Chương trình mục tiêu, phát triển rau an toàn trên địa bàn thành
phố giai đoạn 2006-2010.
Điều 2. Giao
cho sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố chủ trì phối hợp với các sở
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận - huyện có sản xuất rau, các tổ
chức kinh tế và nông dân của các quận - huyện triển khai chương trình được phê
duyệt; đảm bảo các mục tiêu : Xây dựng các đề án, dự án chi tiết, lập kế hoạch
ngân sách hàng năm cho chương trình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổng kết
hàng năm, phổ biến điển hình sản xuất có hiệu quả.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng ban Chỉ
đạo Nông nghiệp-Nông thôn thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến
trúc, Tổng giám đốc Tổng Công ty Nông nghiệp Sài gòn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận - huyện có trồng rau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
Như điều 4;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân TP;
- TTUB : CT, PCT/TT, ĐT;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- VPHĐ-UB : PVP/KT, ĐT;
- Tổ CNN, ĐT, DA;
- Lưu:VT, (CNN/Đ)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thiện Nhân
|
CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI
ĐOẠN 2006 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 98/2006/QĐ-UB ngày 10 tháng 7 năm 2006 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
I.- MỤC
TIÊU
1. Tăng cường hiệu quả quản lý
nhà nước, xây dựng hệ thống kiểm soát, tự kiểm soát dư lượng thuốc Bảo vệ thực
vật trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ rau an toàn. Hạn chế đến mức thấp nhất
dư lượng thuốc Bảo vệ thực vật, không để xảy ra hiện tượng ngộ độc cấp tính đối
với rau lưu thông trên địa bàn thành phố.
2. Sản xuất rau an toàn với
giá thành hạ, chất lượng và năng suất cao theo hướng 3 giảm (giống, phân hóa học,
thuốc bảo vệ thực vật) và ứng dụng công nghệ sinh học, hạn chế thấp nhất các chỉ
tiêu độc chất, đảm bảo an toàn để nâng cao sức cạnh tranh trong nội địa và trong
điều kiện hội nhập với các nước trong khu vực.
3. Mở rộng diện tích sản xuất
rau an toàn. Xây dựng vùng rau tập trung để đầu tư công nghệ quản lý GIS, tiêu
chuẩn GAP và công nghệ truy nguyên nguồn gốc xuất xứ hàng hóa bằng mã vạch, phục
vụ xuất khẩu từ năm 2008.
4. Đẩy mạnh hoạt động truyền
thông nhằm nâng cao nhận thức của người sản xuất cũng như người tiêu dùng đối với
rau an toàn, góp phần tác động đến sản xuất rau tại thành phố đủ đáp ứng cho 60
- 70% nhu cầu sản lượng rau tiêu thụ của năm 2010.
II.- YÊU CẦU
1. Tiếp tục tập huấn, chuyển
giao tiến bộ khoa học, công nghệ và giống mới cho nông dân trồng rau trên 90% nắm
vững quy trình sản xuất rau an toàn. Tổ chức khảo sát, đánh giá và công nhận
vùng rau an toàn chuyển đổi khoảng 3.500 ha đất trồng lúa để nâng tổng diện
tích canh tác là 5.700 ha, tương ứng diện tích gieo trồng khoảng 20.000 ha,
năng suất trung bình đạt trên 24 tấn/ha gieo trồng, sản lượng đạt 580.000 tấn/năm
2010.
2. Xây dựng và triển khai thực
hiện tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (GAP) một số loại rau của thành phố.
3. Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát, kiểm tra để chứng nhận và cấp nhãn sản phẩm rau an toàn hoặc rau sản xuất
theo quy trình GAP; tổ chức quản lý chặt chẽ về dư lượng độc chất, vi sinh vật
trong rau tại các chợ đầu mối trên địa bàn thành phố.
4. Các sản phẩm
rau sản xuất và kinh doanh trên địa bàn thành phố đảm bảo các tiêu chuẩn về chất
lượng rau an toàn có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng, nitrate, vi
sinh vật đều dưới mức quy định của Nhà nước.
III.- NHIỆM
VỤ
1. Kế hoạch phát triển diện
tích rau qua các năm :
Bảng 1 : Kế hoạch phát
triển diện tích rau trên địa bàn thành phố
Đơn vị tính : ha canh tác
Năm
|
Bình Chánh
|
Củ Chi
|
Hóc Môn
|
Khác
|
Tổng
|
Tăng
|
2005
|
813
|
882
|
300
|
240
|
2.235
|
|
2006
|
900
|
1.600
|
400
|
240
|
3.140
|
905
|
2007
|
100
|
2.870
|
500
|
200
|
3.670
|
530
|
2008
|
1.100
|
2.470
|
650
|
150
|
4.370
|
700
|
2009
|
1.200
|
2.950
|
750
|
100
|
5.000
|
630
|
2010
|
1.300
|
3.400
|
900
|
100
|
5.700
|
700
|
2. Kế hoạch
phát triển diện tích canh tác các chủng loại rau :
Bảng 2 : Chỉ tiêu phát triển diện tích canh tác rau từng
chủng loại rau ở các quận huyện đến năm 2010
Đơn vị tính: ha canh tác
Chủng loại rau
|
Tổng cộng
|
Bình chánh
|
Củ Chi
|
Hóc Môn
|
Q-H khác
|
1-Rau thủy sinh
|
1.020
|
180
|
530
|
180
|
130
|
Rau muống nước
|
530
|
50
|
340
|
80
|
60
|
Sen
|
330
|
100
|
120
|
70
|
40
|
Rau nhút
|
160
|
30
|
70
|
30
|
30
|
2-Rau trồng cạn
|
4.410
|
1.000
|
2.820
|
540
|
50
|
Rau muống hạt
|
150
|
50
|
30
|
20
|
50
|
Rau ăn lá
|
1.000
|
700
|
300
|
0
|
|
Rau ăn củ, quả
|
3.260
|
250
|
2.490
|
520
|
|
Rau gia vị
|
270
|
20
|
50
|
180
|
20
|
TỔNG
|
5.700
|
1.200
|
3.400
|
900
|
200
|
3. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị
số 10/2002/CT-UB ngày 15 tháng 5 năm 2002 của Ủy
ban nhân dân thành phố :
- Chấm dứt canh tác rau muống
trên các vùng đất có nguồn nước ô nhiễm nặng. Chuyển mục đích sử dụng sang đô thị
hóa hoặc chuyển đổi những vùng đất đang trồng rau muống bị ô nhiễm cả kim loại
nặng lẫn vi sinh trên rau và nước sang trồng cây khác hoặc mục đích sử dụng
khác.
- Quy hoạch mở rộng diện
tích rau muống nước thành vùng sản xuất chuyên canh rau muống của thành phố.
IV.- CÁC GIẢI
PHÁP
1.
Giải pháp đồng bộ các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất và chuyển đổi :
1.1- Đất đai :
- Quy hoạch việc sử dụng đất nông nghiệp, diện tích đô thị
đến năm 2010. Phân định vùng sản xuất chuyên canh rau và vùng luân canh rau với
cây trồng khác.
- Tiếp tục thống nhất với các quận huyện lộ trình chuyển
đổi và quy mô chuyển đổi các loại cây trồng phù hợp điều kiện sinh thái, thổ
nhưỡng của từng vùng.
1.2- Giống phục vụ chuyển đổi :
- Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cung
ứng các chủng loại giống F1 phục vụ chuyển đổi bằng các chính sách hỗ trợ như :
miễn thuế kinh doanh giống phục vụ chuyển đổi, miễn thuế thuê đất …
- Có chính sách hỗ trợ ban đầu giá giống bằng vốn khuyến
nông để vận động nông dân tham gia chương trình chuyển đổi.
1.3- Nguồn vốn :
- Tập trung đầu tư và khai thác các nguồn vốn gồm :
+ Từ quỹ hỗ trợ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp của thành phố.
+ Từ nguồn vốn đầu tư của các
dự án nước ngoài.
+ Từ nguồn vốn của các doanh
nghiệp hợp đồng đầu tư bao tiêu sản phẩm.
+ Từ các nông hộ.
- Vận động và giúp nông dân
chuyển đổi lúa sang rau tham gia vào hợp tác sản xuất để có điều kiện vay vốn
thuận lợi và kịp thời.
1.4- Lao động :
- Xây dựng chính sách hỗ trợ
các doanh nghiệp tổ chức xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung để họ có điều
kiện đầu tư, góp phần thực hiện chuyển đổi lúa sang rau ở những vùng tập trung.
- Đẩy mạnh hợp tác hóa, hỗ trợ
các hợp tác xã thành lập các đội chuyên dịch vụ những khâu canh tác chuyên môn
cao.
1.5- Cơ sở hạ tầng phát triển
sản xuất rau :
- Xây dựng các dự án giao
thông, cải tạo thủy lợi nội đồng, hệ thống điện phục vụ sản xuất khi chuyển lúa
sang rau vì suốt thời gian dài chú tâm cây lúa, đầu tư phục vụ sản xuất lúa do
đó cơ sở hạ tầng nông thôn hiện nay là chưa phù hợp với sản xuất rau.
1.6- Kỹ thuật canh tác :
- Xây dựng chương trình đào tạo
giảng viên IPM/rau cho Cán bộ kỹ thuật nông nghiệp thông qua đề án TOT
2006-2010 (Training of Trainer).
- Tranh thủ liên kết với các
Công ty thuốc Bảo vệ thực vật cùng với Nhà nước đầu tư chương trình huấn luyện
nông dân kỹ thuật sản xuất rau an toàn theo hướng GAP với năng suất cao, phẩm
chất tốt và giá thành hạ, hướng dẫn nông dân phòng trị sâu hại bằng thuốc vi
sinh, thuốc thảo mộc để an toàn cho môi trường sinh thái.
- Xây dựng mô hình thí điểm quản
lý sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn GAP cho cây ớt ở Nhuận Đức - Củ Chi (thời
gian 3 năm) và một số cây trồng chủ lực khác. Nghiên cứu bổ sung xây dựng quy
trình canh tác rau an toàn, trong đó chú trọng quy trình canh tác trong nhà lưới
và dinh dưỡng trong sản xuất rau an toàn.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
cao, công nghệ sinh học trong kỹ thuật sản xuất rau an toàn như trồng rau theo
hướng hữu cơ; ứng dụng các chế phẩm sinh học vào canh tác và phòng trừ sinh vật
hại rau,... Đầu tư và phát triển công nghệ nuôi thả ong ký sinh, thiên địch, giống
kháng sâu bệnh…
1.7- Cơ khí hóa nông nghiệp và
ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất rau an toàn :
- Xây dựng chương trình nghiên
cứu ứng dụng cơ giới hóa từ khâu làm đất, tưới tiêu, gieo trồng, bón phân, phun
thuốc Bảo vệ thực vật, thu hoạch, sơ chế, đóng gói, bao quản sản phẩm.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
plastic các dụng cụ sử dụng trong ngành trồng rau như chà cắm, dây cột, màng phủ,
lưới, khay đựng, nhà trồng rau phù hợp từng loại cây trồng.
- Nghiên cứu vật liệu bao bì
đóng gói sinh học có khả năng tự phân hủy thay thế loại bao nylon bằng một loại
bao bì có thể tái chế không làm ảnh hưởng đến môi sinh.
- Nghiên cứu ứng dụng thủy
canh trong sản xuất rau.
- Nghiên cứu ứng dụng nhà lưới
tự động, nhà trồng rau bằng nhựa dẻo.
2.
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về phát triển rau an toàn :
2.1- Xây dựng mô hình thí điểm quản lý chứng nhận và cấp
nhãn sản phẩm rau an toàn hoặc rau sản xuất theo quy trình GAP, bao gồm :
- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn
sản xuất rau theo quy trình GAP.
- Xây dựng hệ thống văn bản
quy định về hệ thống kiểm tra chứng nhận sản phẩm sản xuất theo quy trình rau
an toàn.
- Xây dựng hệ thống công cụ kiểm
tra chứng nhận sản phẩm sản xuất theo quy trình rau an toàn.
- Xây dựng hệ thống nhân lực
giám sát chứng nhận quy trình sản xuất hợp chuẩn rau an toàn.
2.2- Tổ chức thực hiện quy trình khép kín về quản lý nhà
nước trong Bảo vệ thực vật trên rau
2.2.1- Công tác thanh tra Bảo vệ - Kiểm dịch thực vật :
- Hoàn thiện quy trình tổ chức
thực hiện công tác kiểm tra sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật trên đồng ruộng.
- Kiểm tra, thanh tra chuyên
ngành mua bán thuốc Bảo vệ thực vật tại các vùng rau.
2.2.2- Công tác quản lý dư lượng độc chất trong rau quả :
- Cụ thể hóa chương trình hợp
tác với các tỉnh về quản lý dư lượng thuốc Bảo vệ thực vật tại chỗ và kiểm soát
đầu vào tại thành phố theo yêu cầu kiểm tra nguồn gốc xuất xứ rau tại các chợ đầu
mối.
- Đầu tư trang thiết bị bổ
sung, đào tạo cán bộ để nâng cao năng lực phòng phân tích dư lượng. Tổ chức hệ
thống kiểm tra và chứng nhận sản phẩm được sản xuất theo quy trình an toàn
(IPM, GAP) tại nơi sản xuất.
- Phối hợp với các Sở ngành thực
hiện kiểm tra dư lượng độc chất trong rau tại các chợ đầu mối dưới sự chỉ đạo
thống nhất của Ban Chỉ đạo liên ngành Vệ sinh an toàn thực phẩm theo nội dung
Pháp lệnh an toàn vệ sinh thực phẩm.
2.2.3- Từng bước xây dựng hệ thống quản lý sản xuất theo
công nghệ hiện đại :
Thí điểm mô hình ứng dụng công
nghệ GIS trong quản lý sản xuất và chứng nhận sản phẩm đảm bảo quản lý chính
xác và thông tin nhanh những thông tin về hàng hóa, chủng loại, sản lượng cho
các nhà thu mua hoặc các doanh nghiệp xuất khẩu.
3.
Đẩy mạnh liên kết, hợp tác hóa trong sản xuất tiêu thụ;
- Tập huấn, vận động nông dân
tham gia vào các tổ hợp tác, hợp tác xã để tăng cường năng lực sản xuất và khả
năng cạnh tranh.
- Trong tiêu thụ cũng cần
nghiên cứu mô hình các Công ty cổ phần nông nghiệp, tổ chức mở rộng loại hình
Công ty kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật, phân bón, giống … tham gia cung ứng vật
tư thiết bị trồng rau và bao tiêu sản phẩm phục vụ khu công nghiệp và xuất khẩu.
- Tổ chức mối liên kết chặt chẽ
giữa 4 nhà : Nhà nông, Nhà nước, Nhà doanh nghiệp, Nhà nghiên cứu với những
chương trình cụ thể dưới sự điều hành chỉ đạo của Ban chỉ đạo chuyển đổi cấp
thành phố.
- Có chính sách hỗ trợ các Hợp
tác xã địa điểm giao dịch mua bán rau an toàn; hỗ trợ các Công ty cổ phần nông
nghiệp xây dựng các kho sơ chế, đóng gói, bảo quản chuyên biệt phục vụ sau thu
hoạch trong những vùng rau tập trung.
- Thực hiện chương trình “Liên
kết vùng rau của thành phố với các tỉnh” nhằm điều chỉnh cơ cấu rau phong phú
và hợp lý cho mục đích tiêu thụ sản phẩm nội địa hay xuất khẩu. Với xuất khẩu cần
phải tập trung và đồng nhất chủng loại để tạo hàng hóa, còn với nội địa thì ngược
lại.
4.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu “rau an toàn” :
- Xây dựng Trung tâm thông tin,
triển lãm và giao dịch hoa kiểng và rau an toàn tại huyện Củ Chi. Đẩy mạnh thực
hiện các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
- Tập huấn và hỗ trợ các cá
nhân, tập thể, doanh nghiệp công bố chất lượng hàng hóa rau an toàn và xây dựng
thương hiệu rau an toàn. Ứng dụng công nghệ mã vạch trên bao bì sản phẩm đảm bảo
trách nhiệm của người sản xuất với người tiêu dùng.
- Hỗ trợ các hợp tác xã xây dựng
trang web thông tin về rau an toàn, xây dựng đề án xúc tiến thương mại hướng xuất
khẩu.
- Phối hợp với các ban ngành
liên quan xây dựng chương trình vận động tuyên truyền tạo ý thức sử dụng rau an
toàn rộng rãi trong người dân vì sức khỏe cộng đồng thông qua các phương tiện
truyền thông, hội thảo, hội chợ.
- Tổ chức sản xuất đảm bảo chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, giá thành hạ sẽ mở rộng thị trường sang các tỉnh
có khu công nghiệp tập trung như Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Bà Rịa-Vũng
Tàu…
- Xây dựng và tổ chức vùng rau
chuyên canh. Xây dựng các điểm trung chuyển tại các vùng sản xuất tập trung.
- Hội chợ xúc tiến thương mại
là một hình thức góp phần rất lớn trong việc tìm đầu ra cho sản phẩm rau. Trong
thời gian qua, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã tổ chức thành công và
có tác dụng rất thiết thực cho việc giới thiệu, hợp đồng mua bán rau an toàn
qua các hội chợ rau an toàn cấp thành phố.
- Cần phải bổ sung hoàn thiện
hoạt động tư vấn hỗ trợ xúc tiến thương mại về sản xuất rau ngày càng sâu rộng.
V.- CÁC
CHƯƠNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 2006-2010
1. Chương trình thông tin
tuyên truyền vận động nông dân về chủ trương và chính sách hỗ trợ chuyển đổi cơ
cấu sản xuất nông nghiệp
- Mục tiêu : Cung cấp cho người
dân, doanh nghiệp các thông tin về chủ trương và chính sách hỗ trợ chuyển đổi.
- Nội dung thực hiện : Tổ chức
tập huấn tuyên truyền, in tài liệu để đảm bảo 100% hộ nông dân, doanh nghiệp đủ
thông tin về chủ trương, chính sách chuyển đổi.
- Thời gian thực hiện :
2006-2010.
- Dự trù kinh phí : 200 triệu
đồng, trong đó :
+ Nguồn kinh phí ngân
sách thành phố cấp : 200 triệu đồng.
+ Nguồn kinh phí khác :
không.
- Cơ quan quản lý : Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện :
Chi cục Phát triển nông thôn.
- Đơn vị phối hợp : Sở Thương
mại, Ủy ban nhân dân và Hội Nông dân các xã.
2. Đề án chọn tạo, phục
tráng và ứng dụng công nghệ sản xuất giống rau chất lượng cao phù hợp với thị
trường trong nước và xuất khẩu :
- Mục tiêu :
Nghiên cứu chọn tạo và phục
tráng giống chất lượng cao, ứng dụng công nghệ gieo ươm trong sản xuất giống để
cung cấp giống có giá thành thấp.
- Nội dung :
+ Nhập nội, khảo nghiệm, chọn tạo
các giống rau mới có năng suất, chất lượng và giá trị cao phù hợp nhu cầu thị
trường, phấn đấu đến năm 2010 : 95% giống rau củ quả và 80% giống rau ăn lá sử
dụng giống chất lượng cao.
+ Tổ chức phục tráng các giống
rau địa phương, rau gia vị.
+ Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
gieo ươm giống rau để chuyển giao cho các cơ sở giống tại chỗ nhằm cung cấp giống
đồng đều, chất lượng và giá thành thấp.
+ Xây dựng hệ thống sản xuất giống
tại chỗ.
- Thời gian thực hiện : 2006 -
2010.
- Tổng kinh phí :
- Dự trù kinh phí : 4.500 triệu
đồng, trong đó :
+ Nguồn kinh phí ngân
sách thành phố cấp : 1.000 triệu đồng.
+ Nguồn kinh phí Công ty
kinh doanh sản xuất giống : 3.500 triệu đồng.
- Cơ quan quản lý : Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Trung tâm Kiểm định giống cây trồng vật nuôi.
- Đơn vị phối hợp : Viện Khoa
học Kỹ thuật nông nghiệp miền Nam, Trường Đại học Nông Lâm Thủ Đức, các Công ty
sản xuất giống cây trồng, Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ
Nông nghiệp.
3. Đề án ứng dụng cơ khí
hóa nông nghiệp trong sản xuất rau an toàn
- Mục tiêu :
Nghiên cứu và ứng dụng các biện
pháp cơ giới trong sản xuất rau an toàn nhằm giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm
nhân công lao động trong tình hình khan hiếm lao động nông nghiệp hiện nay ở
thành phố.
- Nội dung :
+ Nghiên cứu và xây dựng các
mô hình ứng dụng cơ giới hóa các biện pháp canh tác như gieo hạt, làm đất, bón
phân, thu hoạch, vận chuyển, phấn đấu đến năm 2010 cơ giới hóa thay thế được
40% nhân công lao động.
+ Nghiên cứu và xây dựng các
mô hình ứng dụng nhà lưới tự động, nhà trồng rau bằng nhựa dẻo.
+ Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
plastic các dụng cụ sử dụng trong ngành trồng rau.
- Thời gian thực hiện : 2006 -
2010.
- Tổng kinh phí : 5.000 triệu
đồng, trong đó :
+ Nguồn kinh phí ngân sách
thành phố cấp : 1.000 triệu đồng.
+ Nguồn kinh phí Công ty sản
xuất máy nông nghiệp : 1.500 triệu đồng.
+ Nguồn kinh phí từ nông dân :
2.500 triệu đồng.
- Cơ quan quản lý : Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện :
Trung tâm Khuyến nông.
- Đơn vị phối hợp : Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Công nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam, Trường
Đại học Nông Lâm Thủ Đức, Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ Nông nghiệp.
4. Đề án thí điểm các mô
hình sản xuất chuyển đổi từ lúa sang rau theo tiêu chuẩn qui mô toàn xã :
- Mục tiêu :
Xây dựng mô hình thí điểm phát
triển rau an toàn qui mô toàn xã nhằm tạo ra các vùng trồng rau chuyên canh tập
trung, có khả năng cung cấp nguồn sản phẩm lớn.
- Nội dung thực hiện :
+ Đầu tư chuyển 700 ha canh
tác trồng lúa tại 12 xã điểm sang trồng rau an toàn, nâng tổng diện tích canh
tác rau tại 12 xã nên khoảng 850 ha, với sản lượng rau an toàn đạt khoảng
56.100 tấn vào năm 2010.
+ Xây dựng liên kết sản xuất
và tiêu thụ ở các xã điểm nhằm sẵn sàng cung cấp các đơn đặt hàng với số lượng
lớn.
+ Nghiên cứu xây dựng quy
trình phòng trừ tổng hợp sinh vật hại trên rau cho các vùng chuyên canh rau.
- Thời gian : 2006 - 2010.
- Tổng kinh phí : 32.500 triệu
đồng, trong đó :
+ Nguồn kinh phí ngân
sách thành phố cấp : 22.500 triệu đồng (bù lãi suất 12.500 triệu, hoạt động đầu
tư chuyển giao khoa học công nghệ 10.000 triệu đồng).
+ Nguồn vốn đầu tư từ
doanh nghiệp, nông dân : 10.000 triệu đồng.
- Cơ quan quản lý : Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện :
Chi cục Bảo vệ thực vật, Trung tâm Khuyến nông, Chi cục Phát triển nông thôn,
Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ Nông nghiệp.
- Đơn vị phối hợp : Hội Nông
dân thành phố, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thương mại, Ủy ban nhân dân các huyện,
xã.
5. Dự án thí điểm ứng dụng
quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP)
- Mục tiêu :
+ Xây dựng mô hình điểm ứng dụng
quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) trên một số rau về để phổ biến, nhân rộng.
+ Đáp ứng nhu cầu thị trường
nước ngoài về sản phẩm rau ăn quả đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo
vệ môi trường.
- Nội dung thực hiện :
+ Xây dựng thí điểm mô hình GAP trên 4 loại cây rau chủ lực với tổng diện
tích canh tác 200 ha, và nhân rộng mô hình trên diện tích canh tác ha 1.140 ha,
với sản lượng khoảng 120.000 tấn đạt tiêu chuẩn theo GAP.
+ Hình thành vùng sản xuất
chuyên canh cây rau được ứng dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) và đạt
tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm có giá trị cao phục vụ thị trường trong nước
và hướng đến xuất khẩu …
+ Xây dựng và công bố tiêu chuẩn
cơ sở sản xuất rau GAP.
+ Xây dựng hệ thống kiểm tra
giám sát quy trình sản xuất và chứng nhận sản phẩm rau sản xuất theo quy trình
GAP
+ Nâng cao trình độ sản xuất,
kỹ năng xúc tiến thương mại và kinh doanh cho hộ nông dân, xây dựng các tổ kinh
tế hợp tác và hợp tác xã sản xuất rau an toàn theo quy trình GAP.
- Thời gian thực hiện : 2006 -
2010.
- Dự trù kinh phí : 4.200 triệu
đồng, trong đó :
+ Nguồn kinh phí ngân
sách thành phố cấp : 2.000 triệu đồng.
+ Nguồn kinh phí địa
phương, các doanh nghiệp : 2.200 triệu đồng.
- Cơ quan quản lý : Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện :
Chi cục Bảo vệ thực vật.
- Đơn vị phối hợp : Chi cục
Phát triển nông thôn, Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông
nghiệp, Ủy ban nhân dân, Hội Nông dân các xã, Metro Cash & Carry, Saigon
CoopMart.
6. Đề án Nghiên cứu sản xuất
và ứng dụng các chế phẩm sinh học, các tác nhân phòng trừ sinh học tự nhiên để
xây dựng mô hình sản xuất rau hữu cơ :
- Mục tiêu :
Tạo ra sản phẩm rau hữu
cơ phục vụ thị trường chất lượng cao trong nước và xuất khẩu.
- Nội dung :
+ Nghiên cứu ứng dụng các chế
phẩm sinh học vào canh tác và phòng trừ sinh vật hại rau.
+ Đầu tư và phát triển công
nghệ nuôi thả ong ký sinh, thiên địch, giống kháng sâu bệnh.
+ Xây dựng mô hình ứng dụng phương
pháp canh tác rau hữu cơ, phấn đấu đến 2010 thành phố có diện tích sản xuất rau
hữu cơ là 150 ha, với sản lượng đạt khoảng 9.900 tấn.
- Thời gian thực hiện : 2006 -
2010.
- Tổng kinh phí : 1.500 triệu
đồng, trong đó :
+ Nguồn kinh phí ngân sách
thành phố cấp : 1.000 triệu đồng.
+ Nguồn kinh phí địa phương và
các doanh nghiệp tham gia : 500 triệu đồng.
- Cơ quan quản lý : Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện :
Trung tâm Công nghệ Sinh học.
- Đơn vị phối hợp : Sở Khoa học
và Công nghệ, Chi cục Bảo vệ thực vật, Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Tư vấn
và Hỗ trợ nông nghiệp, Metro Cash & Carry, Saigon CoopMart.
7. Đề án quản lý dư lượng độc
chất, vi sinh vật trong rau quả :
- Mục tiêu :
Thực hiện có hiệu quả Pháp lệnh
vệ sinh an toàn thực phẩm, các chủ trương của Trung ương và thành phố về vệ
sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng khi sử dụng các loại
nông sản
- Nội dung thực hiện :
+ Tổ chức kiểm tra, chứng nhận
sản phẩm rau quả sản xuất trên địa bàn thành phố và kinh doanh tại 3 chợ đầu mối
nông sản thực phẩm của thành phố đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, phấn
đấu đến năm 2010 : 90% rau sản xuất tại thành phố và kinh doanh tại chợ đầu mối
được kiểm tra chứng nhận sản phẩm.
+ Nghiên cứu đề xuất và tăng
cường công tác quản lý nhà nước trong thanh kiểm tra, giám sát và thực hiện xử
lý sản phẩm rau, quả không bảo đảm quy định về chất lượng rau an toàn, sử dụng
hóa chất không đúng quy định trong bảo quản rau, quả.
+ Phối hợp với các tỉnh có sản
phẩm lưu thông kinh doanh tại các chợ đầu mối của thành phố trong việc kiểm
tra, xác nhận nguồn gốc, chất lượng rau.
+ Đầu tư trang thiết bị phân
tích giám định thuốc bảo vệ thực vật rau quả.
- Thời gian thực hiện : 2006 -
2010.
- Dự trù kinh phí : 9.800 triệu
đồng, trong đó :
+ Nguồn kinh phí ngân
sách thành phố cấp : 6.200 triệu đồng.
+ Nguồn kinh phí của 03
chợ đầu mối : 600 triệu đồng.
+ Nguồn thu từ các cơ sở
kinh doanh rau trong chợ : 3.000 triệu đồng.
- Cơ quan quản lý : Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện :
Chi cục Bảo vệ thực vật.
- Đơn vị phối hợp : Sở Y tế, Sở
Thương mại, 03 Công ty chợ đầu mối.
8. Đề án nghiên cứu công
nghệ bảo quản, chế biến rau :
- Mục tiêu :
Nghiên cứu và ứng dụng
các biện pháp chế biến rau đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng có tiêu thụ trong nước
và có khả năng xuất khẩu.
- Nội dung :
+ Nghiên cứu và ứng dụng các vật
liệu bao bì đóng gói sạch.
+ Nghiên cứu các biện pháp cơ
giới, vật lý, hóa học trong bảo quản rau đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm.
+ Nghiên cứu các sản phẩm chế
biến từ rau phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu (sản phẩm đồ hộp tươi, nước
ép, trà…).
+ Phấn đấu đến năm 2010 có 20%
sản lượng rau sản xuất trên địa bàn được áp dụng công nghệ bảo quản chế biến mới.
- Thời gian thực hiện : 2006 -
2010.
- Tổng kinh phí : 3.500 triệu
đồng, trong đó :
+ Nguồn kinh phí ngân
sách thành phố cấp : 1.000 triệu đồng.
+ Nguồn kinh phí các
doanh nghiệp tham gia : 2.500 triệu đồng.
- Cơ quan quản lý : Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện :
Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp.
- Đơn vị phối hợp : Sở Khoa học
và Công nghệ, Trung tâm Công nghệ Sinh học, Trường Đại học Nông lâm Thủ Đức,
Metro Cash & Carry, Saigon CoopMart. Các doanh nghiệp kinh doanh, chế biến
rau.
9. Đề án xúc tiến thương mại,
tiêu thụ sản phẩm rau an toàn :
- Mục tiêu :
+ Tổ chức lại hệ thống phân phối,
lưu thông, tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố, phấn đấu đến năm 2010 :
100% các chợ, siêu thị đều kinh doanh rau an toàn.
+ Bảo đảm đầu ra cho sản phẩm
rau an toàn theo hình thức hợp đồng liên kết, liên doanh giữa doanh nghiệp và hộ
nông dân để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phấn đấu đến năm 2010 : 60% rau sản
xuất trên địa bàn thành phố có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
+ Thực hiện các chính sách khuyến
khích nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm rau.
- Nội dung :
+ Xây dựng chính sách tổ chức
tập hợp và hỗ trợ hoạt động của hệ thống thương nhân thu mua rau.
+ Xây dựng 04 Hợp tác xã sản
xuất tiêu thụ rau an toàn.
+ Tổ chức lại mạng lưới kinh
doanh, tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố và xây dựng các mô hình thí
điểm kinh doanh rau quả an toàn tại các chợ đầu mối nông sản.
+Xây dựng website (tiếng Việt
và tiếng Anh), tele sale về sản xuất - kinh doanh và tổ chức các hoạt động xúc
tiến thương mại về rau an toàn.
- Thời gian thực hiện : 2006 -
2010.
- Tổng kinh phí : 2.000 triệu
đồng, trong đó :
+ Nguồn kinh phí ngân
sách thành phố cấp : 1.400 triệu đồng.
+ Nguồn kinh phí địa
phương và các doanh nghiệp tham gia : 600 triệu đồng.
- Cơ quan quản lý : Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện :
Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp.
- Đơn vị phối hợp : Chi cục
Phát triển nông thôn, Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông
nghiệp, Sở Thương mại, các Công ty, các chợ, siêu thị trên địa bàn.
10. Chương trình đào tạo
nguồn lực :
- Mục tiêu :
Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đào tạo các chuyên gia đầu đàn về rau an toàn trên các lĩnh vực giống,
phân bón, bảo vệ thực vật; tổ chức sản xuất và tiêu thụ rau an toàn.
Học tập và ứng dụng nhanh các
thành tựu, tiến bộ mới để nhanh chóng ứng dụng công nghệ mới vào trồng rau an
toàn tại thành phố, giúp phát triển bền vững.
- Nội dung :
+ Đào tạo, huấn luyện cán bộ
quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất kinh doanh rau an toàn.
+ Đào tạo đội ngũ giảng viên để
huấn luyện để nâng cao trình độ kỹ thuật trồng rau an toàn cho 100% nông dân trồng
rau.
+ Tham quan học tập.
- Dự trù kinh phí : 1.350 triệu
đồng, trong đó :
+ Nguồn kinh phí ngân
sách thành phố cấp : 1.350 triệu đồng.
+ Nguồn kinh phí khác :
không.
- Cơ quan quản lý : Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện :
Trường Trung học Nông nghiệp thành phố.
- Đơn vị phối hợp : Trung tâm
Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp, Chi cục Phát triển nông thôn, Trung tâm Khuyến
nông, Chi cục Bảo vệ thực vật.
11. Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất :
- Mục tiêu : Xây dựng các dự án
hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng, điện phục vụ trồng rau, màu và nuôi trồng
thủy sản.
- Nội dung : đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng như điện, đường, thủy nông…
- Thời gian : 2006 - 2010.
- Đơn vị chủ trì thực hiện : Ủy ban
nhân dân huyện, quận.
- Kinh phí do Ủy ban nhân dân
các quận - huyện xây dựng trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét duyệt trong
năm 2006 - 2007./.