BỘ
NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
94/2008/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ "CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM PHÁT TRIỂN
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN ĐẾN NĂM 2020" VÀ "ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC
TRONG LĨNH VỰC THUỶ SẢN ĐẾN NĂM 2020"
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt "Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm
2020";
Căn cứ Quyết định số 97/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt "Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
trong lĩnh vực thuỷ sản đến năm 2020";
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
"Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020" và "Đề án
phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực thuỷ sản đến năm
2020".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng
công báo và thay thế Quyết định số 27/2007/QĐ-BNN ngày 12/03/2007 về việc ban
hành Qui chế quản lý Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ “CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ SINH HỌC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020
" VÀ "ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG LĨNH VỰC
THUỶ SẢN ĐẾN NĂM 2020"
(Ban hành kèm theo Quyết định số 94/2008/QĐ-BNN
ngày 25 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này áp dụng cho việc
quản lý "Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020" và "Đề
án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực thuỷ sản đến năm
2020" đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
11/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 1 năm 2006 và Quyết định số 97/2007/QĐ-TTg ngày 28
tháng 6 năm 2007 (sau đây gọi chung là Chương trình công nghệ sinh học nông
nghiệp, thuỷ sản và gọi tắt Chương trình)
2. Chương trình bao gồm:
a. Các đề tài nghiên cứu công
nghệ nền áp dụng công nghệ gen, công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công nghệ
vi sinh, công nghệ enzym và protein cung cấp vật liệu và phương pháp cho các
nghiên cứu tiếp theo;
b. Các đề tài, dự án áp dụng
công nghệ sinh học trong bảo tồn, khai thác nguồn
gen sinh vật, chọn tạo, sản xuất giống cây trồng,
vật nuôi (bao gồm cả thuỷ, hải sản), vi sinh vật, sản phẩm sinh học mới và qui
trình công nghệ ở qui mô phòng thí nghiệm, pilot thực nghiệm và thử nghiệm ở phạm
vi hẹp;
c. Các dự án sản xuất thử nghiệm
để hoàn thiện công nghệ và phát triển sản phẩm dạng hàng hoá ở qui mô nhỏ;
d. Các dự án chuyển giao công
nghệ và dự án hỗ trợ sản xuất sản phẩm hàng hoá chủ lực ở quy mô công nghiệp
trên cơ sở các công nghệ trong nước đã hoàn thiện hoặc công nghệ nhập ngoại được
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt nhằm hình thành công
nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ các sản phẩm công nghệ sinh học hàng hoá
phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu;
đ. Các dự án hợp tác quốc tế về
công nghệ sinh học nông nghiệp và thuỷ sản nhằm tận dụng kiến thức, công nghệ,
máy móc, thiết bị tiên tiến và các sự giúp đỡ khác của thế giới trong nghiên cứu
cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu phát triển công nghệ để phát triển
nhanh, mạnh và giải quyết các vấn đề quan trọng, bức xúc của công nghệ sinh học
học nông nghiệp và thuỷ sản ở Việt Nam;
e. Các dự án tăng cường trang
thiết bị phục vụ yêu cầu nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ cho các đơn vị
nghiên cứu và đào tạo về công nghệ sinh học nông nghiệp và thuỷ sản;
g. Các dự án đào tạo nguồn nhân
lực nhằm đáp ứng đủ nhu cầu nhân lực để triển khai có hiệu quả Chương trình và
phục vụ tốt cho việc phát triển công nghiệp sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn và thuỷ sản;
3. Thời gian thực hiện đề tài/dự
án khoa học công nghệ là 36-48 tháng. Đối với các đề tài/dự án nghiên cứu trên
các loại cây lâu năm, trồng rừng, phát triển vùng nguyên liệu kết hợp chế biến
hoặc một số đối tượng đặc biệt khác, thời gian có thể kéo dài hơn nhưng không
vượt quá 60 tháng và do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết
định;
4. Đề tài/dự án khoa học công nghệ được thực hiện thông qua hợp đồng.
Các dự án khác thực hiện theo các qui định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 2:
Nguyên tắc quản lý Chương trình
1. Chương trình công nghệ sinh học
nông nghiệp, thuỷ sản là Chương trình trọng điểm cấp Nhà nước được quản lý theo
Luật Khoa học công nghệ và các văn bản quản lý Nhà nước hiện hành của Chính phủ,
các Bộ/ngành thuộc Chính phủ bảo đảm vai trò quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các Bộ/ ngành (Bộ chủ quản) và địa phương có liên
quan, bảo đảm trách nhiệm, quyền hạn của Ban điều hành, tổ chức bộ máy của
Chương trình, tổ chức chủ trì đề tài/dự án (Tổ chức chủ trì) và Chủ nhiệm đề
tài/dự án;
2. Thủ tục, trình tự xác định
nhiệm vụ khoa học công nghệ, tuyển chọn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát,
đánh giá, nghiệm thu, công nhận, đăng ký và lưu giữ kết quả của đề tài/dự án
khoa học công nghệ thuộc Chương trình được thực hiện theo các quy định hiện
hành của Nhà nước về hoạt động khoa học - công nghệ, các văn bản của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý đề tài, dự án khoa học công nghệ và
Qui định của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học công nghệ;
3. Hoạt động quản lý bảo đảm
Chương trình được triển khai đúng mục tiêu, nội dung và tiến độ đã được phê duyệt;
4. Kinh phí của Chương trình phải
được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, không lãng phí và tuân thủ đúng các
qui định hiện hành.
Điều 3: Mã số của các đề tài, dự án của Chương
trình
Mã số của các đề tài dự án thuộc Chương trình công nghệ sinh học nông
nghiệp, thuỷ sản được thực hiện theo hướng dẫn của Vụ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 4:
Thông tin về Chương trình
1. Thông tin về chương trình
công nghệ sinh học nông nghiệp, thuỷ sản được thông báo công khai trên các
phương tiện thông tin (trang thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, báo Nông nghiệp, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trang
điện tử của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hoặc trang điện tử của Chương
trình công nghệ sinh học nông nghiệp, thuỷ sản...);
2. Ban điều hành Chương trình
công nghệ sinh học nông nghiệp, thuỷ sản, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
các Cục, Vụ có liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổ chức
chủ trì và Chủ nhiệm đề tài/dự án có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến và chuyển
giao vào sản xuất các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của
Chương trình.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHƯƠNG
TRÌNH
Điều 5: Tổ
chức bộ máy
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì cùng Bộ/ngành, địa phương chủ quản của Tổ chức chủ trì đề
tài/dự án; Ban điều hành Chương trình; Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài/dự
án thuộc Chương trình có trách nhiệm tổ chức triển khai Chương trình;
2. Tổ chức bộ máy của Chương
trình gồm:
a. Ban điều hành Chương
trình công nghệ sinh học nông nghiệp, thuỷ sản (sau đây gọi tắt là Ban điều
hành) do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Trưởng ban. Các
thành viên Ban điều hành được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
bổ nhiệm theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở có sự thoả thuận bằng
văn bản của Thủ trưởng cơ quan chủ quản quản lý nhân sự. Các thành viên Ban điều
hành được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định hiện hành;
b. Văn phòng thường trực Ban điều
hành Chương trình công nghệ sinh học nông nghiệp, thuỷ sản (sau đây gọi tắt là
Văn phòng thường trực) là tổ chức giúp việc cho Ban điều hành đặt tại Vụ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường do Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thành lập, chịu trách nhiệm làm đầu mối giải quyết các nội dung của Chương
trình;
c. Các Ban chuyên môn được Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập trên cơ sở các nhiệm vụ
trọng điểm của Chương trình. Thành viên của Ban chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định;
d. Các Vụ, Cục chuyên ngành và
đơn vị liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Bộ trưởng quản
lý Chương trình trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đã được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn qui định.
Điều 6: Quyền
hạn, trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo, điều hành và tổ chức
thực hiện Chương trình theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số
11/2006/QĐ-TTg ngày 12/01/2006 về việc phê duyệt "Chương trình trọng điểm
phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn đến năm 2020" và Quyết định số 97/2007/QĐ-TTg ngày 28
tháng 6 năm 2007 về việc phê duyệt "Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học trong lĩnh vực thuỷ sản đến năm 2020";
2. Phê duyệt danh mục các đề
tài/dự án, Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài/dự án thuộc Chương trình;
3. Thành lập các hội đồng khoa học
công nghệ hoặc mời chuyên gia độc lập tư vấn tuyển chọn, đánh giá hồ sơ thuyết
minh đề tài/dự án thuộc Chương trình;
4. Phê duyệt nội dung, quyết
toán kinh phí của các đề tài/dự án, các nội dung và kinh phí hoạt động chung của
Chương trình;
5. Phê duyệt tổng hợp dự toán kinh phí của Chương trình trong tổng dự
toán kinh phí hàng năm của Bộ, giao dự toán kinh phí hoạt động chung của
Chương trình và dự toán kinh phí thực hiện các đề tài/dự án, phối hợp với Bộ
Tài chính trong việc giải quyết những vấn đề về tài chính của Chương trình;
6. Phê duyệt hoặc giao nhiệm vụ
cho Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phê duyệt kế hoạch và kết quả đấu thầu
mua sắm thiết bị bằng kinh phí từ ngân sách Nhà nước của các đề tài/dự án thuộc
Chương trình;
7. Phê duyệt điều chỉnh mục
tiêu, nội dung, hạng mục kinh phí và tiến độ thực hiện các đề tài/dự án thuộc
Chương trình đã được phê duyệt, đình chỉ và huỷ bỏ hợp đồng khi cần thiết;
8. Xác nhận khối lượng công việc
đã thực hiện hàng năm của các đề tài/dự án thuộc Chương trình;
9. Thành lập các hội đồng đánh
giá nghiệm thu và phê duyệt kết quả thực hiện các đề tài/dự án thuộc Chương
trình;
10. Phối hợp với Bộ Giáo dục và
Đào tạo triển khai công tác đào tạo cán bộ ở trong và ngoài nước từ nguồn kinh
phí đào tạo của Chương trình;
11. Tổ chức sơ kết, đánh giá kết
quả hoạt động, tổng kết Chương trình và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình
hình, kết quả thực hiện Chương trình.
Điều 7: Quyền
hạn, trách nhiệm của Ban điều hành
Ban điều hành do Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập. Quyền hạn, trách nhiệm của Ban
điều hành được qui định trong "Qui chế hoạt động của Ban điều hành Chương
trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020" và "Đề án phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực thuỷ sản đến năm 2020" do Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
Điều 8: Quyền
hạn, trách nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường Vụ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường thông qua Văn phòng thường trực có các quyền hạn và trách nhiệm
sau:
1. Soạn thảo trình Trưởng Ban điều
hành kế hoạch công tác của Ban điều hành, chuẩn bị điều kiện cần thiết cho các
buổi làm việc của Ban điều hành;
2. Tập hợp và chuẩn bị tài liệu,
nội dung cùng các điều kiện cần thiết khác cho các buổi làm việc của các Ban
chuyên môn;
3. Tổng hợp kế hoạch và dự toán
kinh phí hàng năm cho các nhiệm vụ của Chương trình để Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phối hợp cùng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp chung gửi Bộ Tài chính bố trí vào kế hoạch, dự
toán ngân sách chung về khoa học công nghệ và tăng cường năng lực khoa học công
nghệ;
4. Tổ chức và bảo đảm các điều
kiện cho hoạt động tư vấn và các công việc liên quan đến việc tuyển chọn nhiệm
vụ khoa học công nghệ, đánh giá xét duyệt hồ sơ thuyết minh đề tài/dự án, đánh
giá nghiệm thu kết quả thực hiện các đề tài/dự án thuộc Chương trình;
5. Ký kết hợp đồng trách nhiệm thực hiện đề tài/dự án khoa học
công nghệ với các tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài dự án thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Phối hợp với Vụ Tài chính tổ chức thẩm định, phân bổ dự
toán kinh phí thực hiện đề tài/dự án cho các Tổ chức
chủ trì, Chủ nhiệm đề tài/dự án thuộc Chương trình; tổng hợp kinh phí hoạt động chung hàng năm của Chương trình
theo đúng qui định. Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn điều chỉnh nội dung, kinh phí của các đề tài/dự án thuộc Chương trình
khi cần thiết;
6. Tổ
chức giám sát, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện các đề tài/dự
án thuộc Chương trình, phát hiện, xử lý hoặc đề xuất với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn các biện pháp xử lý các sai sót, vướng mắc trong quá trình thực
hiện các nhiệm vụ của Chương trình;
7. Kiến nghị điều chỉnh, đình chỉ
hoặc huỷ bỏ hợp đồng khi khi phát hiện Tổ chức, chủ trì, Chủ nhiệm đề tài/dự án
không bảo đảm đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, kinh phí đối ứng và
các điều kiện khác để thực hiện đề tài/dự án như đã cam kết trong hợp đồng hoặc
Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm đề tài/dự án không đủ năng lực tổ chức quản lý thực
hiện các nội dung đề tài/dự án theo hợp đồng;
8. Thanh lý hợp đồng và phối hợp
với Văn phòng Bộ hoặc các đơn vị liên quan thuộc Bộ thanh lý hợp đồng đối với
các đề tài/dự án đã được nghiệm thu;
9. Thẩm định, trình Bộ phê duyệt hoặc trực tiếp phê duyệt các dự án đầu
tư trang thiết bị từ nguồn vốn của Chương trình và kết quả đầu thầu trang thiết
bị theo nhiệm vụ được giao của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
10. Tổng hợp và báo cáo chung về
kết quả thực hiện hàng năm, báo cáo định kỳ 5 năm, báo cáo tổng kết và tổ chức
các hội nghị định kỳ, hội nghị tổng kết hoạt động của Chương trình;
11. Thông báo quyết định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến các thành viên Ban điều hành và các tổ
chức, cá nhân có liên quan;
12. Đề xuất với Ban điều hành kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn khen thưởng đối với các tổ chức và cá nhân có thành tích nổi bật
trong quá trình thực hiện đề tài/dự án và đề xuất các biện pháp xử lý đối với
những trường hợp vi phạm quy định về tổ chức, quản lý đề tài/dự án thuộc Chương
trình;
13. Định kỳ thống kê kết quả hoạt động của Chương trình; bàn giao
các kết quả và tài liệu về đề tài/dự án của Chương trình cho các đơn vị chức
năng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
14. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tổ chức, tài chính, hoạt động và kết
quả của Chương trình; lưu giữ hồ sơ, tài liệu của Chương trình theo quy định
chung.
Điều 9:
Trách nhiệm, quyền hạn của các Ban chuyên môn, các Vụ, Cục chuyên ngành và đơn
vị liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Ban chuyên môn thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn theo Quyết định thành lập của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
2. Các Cục, Vụ chuyên ngành và
đơn vị liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ
của mình theo chức năng, nhiệm vụ đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn qui định, trong đó:
a. Vụ Tài chính
- Hướng dẫn nghiệp vụ tài chính
cho các Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài/dự án thực hiện đúng quy định hiện
hành của Nhà nước về quản lý tài chính;
- Chủ trì, phối hợp vớiVụ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường thẩm định dự toán và duyệt quyết toán kinh phí các đề
tài/dự án thuộc Chương trình;
- Phối hợp với vớiVụ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường giao kế hoạch tài chính hoặc
cấp phát kinh phí thực hiện đề tài/dự án theo hợp đồng cho các Tổ chức chủ trì,
Chủ nhiệm đề tài/dự án khoa học công nghệ thuộc Chương trình;
- Tổng hợp quyết toán kinh phí
hàng năm, tổng kinh phí của đề tài/dự án khi kết thúc, kinh phí hàng năm, kinh
phí định kỳ và tổng kinh phí của Chương trình theo đúng qui định;
- Trên
cơ sở kết quả đánh giá, nghiệm thu của các đề tài, dự án đã kết thúc tiến hành
thủ tục kiểm kê, bàn giao tài sản đã mua sắm (nếu có) trong khuôn khổ đề tài/dự
án thuộc Chương trình theo qui định;
b. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối
hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện các nội dung đào tạo theo mục tiêu của Chương trình;
c. Vụ Kế hoạch phối hợp với Vụ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường xây dựng kế hoạch kinh phí cho các dự án xây
dựng cơ bản, bao gồm cả các dự án đầu tư
trang thiết bị từ nguồn vốn của Chương trình theo kế hoạch hàng năm, 5
năm và phối hợp với với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính xây
dựng, triển khai các dự án sản xuất hàng hoá "Công nghiệp công nghệ sinh học";
d. Cục Quản lý xây dựng công
trình phối hợp với vớiVụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Kế hoạch, Vụ Tài
chính triển khai các nhiệm vụ xây dựng cơ bản của Chương trình;
đ. Vụ Hợp tác quốc tế tư vấn tìm
kiếm chuyên gia quốc tế giỏi, vận động các tổ chức quốc tế tài trợ, hỗ trợ kỹ
thuật, đào tạo cán bộ... nhằm mục tiêu thực hiện tốt các nội dung của Chương
trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
e. Văn phòng Bộ
- Chủ trì và phối hợp với Vụ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường ký kết hợp đồng trách nhiệm thực hiện đề
tài/dự án, cùng phối hợp với Vụ Tài chính thẩm định dự toán kinh phí thực hiện đề tài/dự án thuộc Chương trình của
các tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài dự án không thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; tổng hợp và quyết toán kinh phí chi tại
Văn phòng Bộ cho hoạt động chung của Chương trình và các hợp đồng thực hiện đề tài/dự án thuộc Chương trình ký kết với
Văn phòng Bộ theo đúng qui địnhh;
- Trên
cơ sở kết quả đánh giá, nghiệm thu của các đề tài, dự án đã kết thúc tiến hành
thủ tục kiểm kê, bàn giao tài sản đã mua sắm (nếu có) từ nguồn kinh phí của
Chương trình chi tại Văn phòng Bộ theo qui định;
g. Các Cục, Trung tâm chuyên
ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Vụ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường tổ chức tuyên truyền, phổ biến và chuyển giao các kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Chương trình vào sản xuất.
Điều 10: Trách nhiệm và quyền hạn của Tổ chức chủ
trì, Chủ nhiệm đề tài/dự án
Trách nhiệm và quyền hạn của Tổ
chức chủ trì, Chủ nhiệm đề tài/dự án khoa học công nghệ thuộc Chương trình được
thực hiện theo quy chế hiện hành về quản lý đề tài, dự án khoa học công nghệ của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 11:
Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức cử người đi đào tạo và cá nhân người được
cử đi đào tạo
Quyền hạn và trách nhiệm của tổ
chức cử người đi đào tạo và cá nhân được cử đi đào tạo từ nguồn kinh phí của
Chương trình công nghệ sinh học nông nghiệp, thuỷ sản được thực hiện theo các
qui định hiện hành của Nhà nước và quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 28/4/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc đào tạo cán bộ tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân
sách Nhà nước.
Chương III
QUẢN LÝ KINH PHÍ, TÀI SẢN
VÀ BẢN QUYỀN CÔNG NGHỆ
Điều 12: Quản
lý kinh phí
1. Chương trình công nghệ sinh học nông
nghiệp, thuỷ sản được cấp hạn mức ngân sách từ nguồn Ngân sách Trung
ương. Kinh phí của Chương trình phải được sử dụng đúng mục đích, bảo đảm hiệu
quả theo dự toán đã được phê duyệt và tuân thủ đúng các quy định về quản lý tài
chính hiện hành;
2. Đối với nội dung đào tạo thạc
sĩ và tiến sĩ ở nước ngoài của Chương trình, Bộ Tài chính sẽ cấp kinh phí trực
tiếp qua Bộ Giáo dục và Đào tạo theo cơ chế hiện hành;
3. Ngoài kinh phí cho nội dung đào
tạo thạc sĩ và tiến sĩ ở nước ngoài nêu ở khoản 2 điều này, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trực tiếp quản lý kinh phí của Chương trình theo những nội
dung hoạt động đã được phê duyệt, trong đó:
a. Vụ Tài chính có nhiệm vụ phối
hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường giao kế hoạch tài chính cho các
đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Kinh phí thực hiện các đề
tài/dự án do các đơn vị chủ trì không thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn được cấp phát thông qua Văn phòng Bộ;
b. Kinh phí hoạt động chung của
Chương trình được sử dụng tại Văn phòng thường trực và thanh quyết toán thông
qua Văn phòng Bộ;
4. Đối với các dự án sử dụng vốn xây dựng cơ bản, vốn vay tín dụng
trong nước, ngoài nước, vốn viện trợ (hoàn lại và không hoàn lại) được thực hiện
theo các quy định hiện hành về quản lý các nguồn vốn này;
5. Việc quản lý chi tiêu và
thanh quyết toán kinh phí của Chương trình được thực hiện theo các quy định về
quản lý tài chính hiện hành;
6. Mọi điều chỉnh so với mục
tiêu, nội dung và dự toán kinh phí ban đầu đã được phê duyệt của Chương trình đối
với đề tài/dự án phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét và
phê duyệt trên cơ sở kiến nghị bằng văn bản của Tổ chức chủ trì đề tài/dự án và
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
7. Những nội dung cụ thể về qui
chế quản lý tài chính của Chương trình được quy định trong thông tư liên tịch Bộ
Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các văn bản quản lý tài
chính hiện hành.
Điều 13: Quản
lý tài sản
1. Tài sản được đầu tư từ nguồn
kinh phí ngân sách Nhà nước cấp cho đề tài/dự án là tài sản Nhà nước. Đơn vị được
Nhà nước giao nhiệm vụ mua sắm, quản lý sử dụng có trách nhiệm chấp hành đúng
chế độ hiện hành về mua sắm, quản lý sử dụng tài sản Nhà nước;
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đánh giá, nghiệm thu chính
thức đề tài/dự án, đơn vị sử dụng tài sản phải báo cáo với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định phương án xử lý tài sản.
Điều 14: Quản
lý bản quyền công nghệ
1. Với các công nghệ, vật liệu
nhập từ nước ngoài Tổ chức chủ trì đề tài/dự án phải ký hợp đồng, trong đó nêu
rõ bản quyền, nội dung và phạm vi sử dụng công nghệ để làm căn cứ cho việc phát
huy kết quả của Chương trình;
2. Bản quyền của các kết quả,
công nghệ được tạo ra từ các đề tài/dự án thuộc về Chương trình (nếu Chương
trình đầu tư 100% kinh phí) hoặc theo tỷ lệ đầu tư từ Ngân sách tính trên tổng
kinh phí của đề tài/dự án. Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài/ dự án là đại diện
cho Chương trình trong việc triển khai kết quả, đăng ký bảo hộ và các quyền
khác.
Chương IV
THANH TRA, KHEN THƯỞNG
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15:
Thanh tra
Hoạt động của Chương trình; đề
tài; dự án chịu sự thanh tra của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp
luật.
Điều 16:
Khiếu nại tố cáo
Việc khiếu nại, tố cáo vi phạm
qui định trong tổ chức quản lý hoạt động của Chương trình và giải quyết khiếu nại,
tố cáo được thực hiện theo qui định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 17:
Khen thưởng và xử lý vi phạm
Việc khen thưởng và xử lý vi phạm
đối với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện Chương trình được áp dụng
theo Luật Thi đua khen thưởng và văn bản pháp luật có liên quan.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18: Tổ
chức thực hiện
1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường cùng các đơn vị có liên
quan và cá nhân tham gia Chương trình chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này;
2. Quy chế này sẽ được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực
hiện khi xuất hiện các khó khăn, vướng mắc./.