UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 92/2006/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 26 tháng
12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT
ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ
THUẬT TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO
CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg
ngày 30/1/2002 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám
định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 27/2003/TT-BTC
ngày 1//4/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư
vấn, phản biện và giám định xã hội;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư Lào Cai tại Báo cáo số: 822/BC-SKH&ĐT ngày 30 tháng 11 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
bản Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp
các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao cho Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh Lào Cai được tổ chức thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và
giám định xã hội các chính sách, các chương trình, dự án, đề án về phát triển
kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học, công nghệ và môi trường (gọi
chung là Đề án) có tính chất phức tạp, ưu tiên, trọng điểm, liên ngành hoặc đa
ngành trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai,
Giám đốc các sở: Kế hoạch Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Chủ tịch
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Lào Cai, Chủ tịch UBND các huyện và
thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 14/QĐ-UB, ngày 12/01/2004
của UBND tỉnh Lào Cai về việc giao công tác tư vấn, phản biện và giám định xã
hội các đề tài, dự án cho Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Lào Cai.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN
BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH LÀO
CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 92/2006/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2006
của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng tư vấn, phản biện và giám
định xã hội (viết tắt là TV-PB-GĐXH) là các chính sách, các chương trình, dự
án, đề tài về phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học, công
nghệ và môi trường (gọi chung là Đề án) của từng ngành, từng cấp có tính chất
phức tạp, ưu tiên, trọng điểm hoặc đa ngành, do các cơ quan xây dựng, thực hiện
hoặc trình cấp trên phê duyệt.
Điều 2. Đối tượng thực hiện nhiệm vụ
TV-PB-GĐXH là Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Lào Cai (sau đây gọi
tắt là Liên hiệp Hội) và các Hội thành viên của Liên hiệp Hội (sau đây gọi tắt
là các Hội thành viên).
Điều 3. Đối tượng đặt yêu cầu TV-PB-GĐXH
với Liên hiệp Hội và các Hội thành viên là các ban thuộc Tỉnh ủy, các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các phòng ban thuộc UBND các huyện, thành phố
(sau đây gọi chung là tổ chức đặt yêu cầu).
Điều 4. Mục đích hoạt động TV-PB-GĐXH của
Liên hiệp Hội và các Hội thành viên:
1. Cung cấp cho các tổ chức đặt yêu
cầu TV-PB-GĐXH có thêm cơ sở, luận cứ khoa học độc lập, khách quan để ra quyết
định về các vấn đề cần xem xét, xử lý trong việc xác định, chuẩn bị, đề xuất,
xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc thực hiện Đề án.
2. Nâng cao nhận thức của các cơ
quan, tổ chức có đề án về vai trò, tác dụng của Khoa học, công nghệ và vai trò
của các chuyên gia, cán bộ khoa học, công nghệ đối với các Đề án.
3. Tăng cường sự đoàn kết hợp tác
của đội ngũ trí thức khoa học, công nghệ; nâng cao năng lực, vị thế của Liên
hiệp hội và các hội thành viên trong việc giải quyết các vấn đề của thực tiễn
phát triển ở địa phương.
Điều 5. Tính chất hoạt động TV-PB-GĐXH của
Liên hiệp Hội và các Hội thành viên là không vì lợi nhuận, không phải là hoạt
động nghề nghiệp, là sự thể hiện trách nhiệm của đội ngũ trí thức khoa học công
nghệ của tỉnh tham gia đóng góp trí tuệ vào các hoạt động của Đảng và Nhà nước
tại tỉnh Lào Cai.
Điều 6. Giải thích một số khái niệm:
1. Tư vấn: Là hoạt động trợ giúp về
tri thức, kinh nghiệm, cung cấp các thông tin tư liệu cùng các ý kiến phân
tích, đánh giá và kiến nghị trong việc đề xuất, xây dựng hoặc thẩm định phê
duyệt Đề án.
2. Phản biện: Là hoạt động cung cấp
thông tin, tư liệu cùng các ý kiến phân tích, đánh giá tính khả thi và các kiến
nghị về sự phù hợp của nội dung Đề án đối với mục tiêu và các điều kiện ràng
buộc ban đầu hoặc thực trạng đặt ra.
3. Giám định xã hội: Là hoạt động
theo dõi việc thực hiện Đề án nhằm đưa ra các ý kiến phân tích, đánh giá và
kiến nghị kịp thời về việc tổ chức thực hiện mục tiêu, nội dung hoặc chất lượng
của Đề án.
Điều 7.
- Các Đề án do Liên hiệp Hội
TV-PB-GĐXH phải là các Đề án mang tính đa ngành hoặc liên ngành.
- Các Đề án do các Hội thành viên
TV-PB-GĐXH phải là các Đề án chuyên ngành có tính chất phức tạp, ưu tiên, trọng
điểm.
Chương II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Hoạt động TV-PB-GĐXH của Liên hiệp
Hội Lào Cai và các Hội thành viên được thực hiện theo các hình thức sau:
1. Hàng năm sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh căn cứ vào kế hoạch của tỉnh lựa chọn một số đề án thích hợp như nói ở
điều 1 có giá trị từ 5.000 triệu đồng trở lên và liên quan đến các vấn đề về
môi trường và an sinh xã hội trình UBND tỉnh giao cho LHH, các Hội thành viên
Liên hiệp hội theo năm kế hoạch để LHH và các Hội thành viên Liên hiệp hội chủ
động kế koạch huy động nguồn lực tham gia.
2. Các cơ quan hữu quan trong phạm
vi quyền hạn của mình chủ động đặt yêu cầu TV-PB-GĐXH đối với các Đề án nói ở
điều 1 của Quy định này.
3. Liên hiệp Hội và các Hội thành
viên chủ động đề xuất thực hiện TV-PB-GĐXH với các cơ quan, tổ chức hữu quan
đối với các Đề án đang được quan tâm. Ngoài ra, Liên hiệp Hội và các Hội thành
viên có thể áp dụng hình thức đấu thầu để thực hiện hoạt động TV-PB-GĐXH theo
quy định chung của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức đặt yêu cầu TV-PB-GĐXH:
1. Chủ động đặt yêu cầu TV-PB-GĐXH
các Đề án nêu tại Điều 1 của bản Quy định này với Liên hiệp Hội và các Hội
thành viên.
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời những
thông tin, tư liệu cần thiết, bảo đảm các điều kiện thuận lợi về kinh phí và sử
dụng cơ sở vật chất (nếu có thỏa thuận) cho Liên hiệp Hội, các Hội thành viên
thực hiện nhiệm vụ được yêu cầu.
3. Xử lý các kiến nghị trong văn bản
TV-PB-GĐXH của Liên hiệp Hội, các Hội thành viên. Văn bản TV-PB-GĐXH của Liên
hiệp Hội, các Hội thành viên được tập hợp trong hồ sơ Đề án để giải trình các
cấp có thẩm quyền.
Điều 10. Trách nhiệm của Liên hiệp Hội và
các Hội thành viên:
1. Thực hiện các biện pháp thích hợp
để tổ chức thực hiện nhiệm vụ TV-PB-GĐXH đối với các Đề án được yêu cầu với
chất lượng cao.
2. Đảm bảo yêu cầu về nội dung, tiến
độ thực hiện, tính độc lập, khách quan và trung thực của nội dung báo cáo kết
quả TV-PB-GĐXH của mình.
3. Chịu trách nhiệm pháp lý về nội
dung TV-PB-GĐXH và những ý kiến do Liên hiệp Hội và các Hội thành viên đề xuất.
4. Quản lý, bảo mật (nếu có yêu cầu)
các hồ sơ, tư liệu của Đề án được cung cấp sau khi hoàn thành nhiệm vụ được yêu
cầu.
Điều 11. Trình tự tổ chức thực hiện công tác
tư vấn phản biện.
1. Trong trường hợp UBND tỉnh giao
nhiệm vụ hoặc các tổ chức hữu quan đặt yêu cầu TV-PB-GĐXH, quá trình thực hiện
được Liên hiệp hội và các Hội thành viên tiến hành theo trình tự dưới đây:
1.1. Làm rõ phạm vi, nội dung, kết
quả phải đạt của nhiệm TV-PB-GĐXH, thời hạn và các điều kiện đảm bảo và trên cơ
sở đó thống nhất một biên bản thỏa thuận hoặc một hợp đồng giữa hai bên.
1.2. Nghiên cứu sơ bộ, xác định các
loại kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cần có của tổ chức và của nhóm chuyên gia
thực hiện.
1.3. Huy động và lựa chọn nhóm
chuyên gia thực hiện (gồm trưởng nhóm hoặc chủ nhiệm đề án, các chuyên gia, các
cán bộ giúp việc).
1.4. Lập kế hoạch thực hiện, phân
công trách nhiệm và nhiệm vụ của từng chuyên gia, xác định tiến độ thực hiện.
1.5. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch.
1.6. Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo
để góp ý, bổ sung, hoàn thiện kết quả của nhóm nghiên cứu.
1 .7. Thẩm định, xác nhận kết quả
nghiên cứu.
1.8. Bàn giao kết quả cho UBND tỉnh
hoặc các tổ chức hữu quan đặt yêu cầu và làm thủ tục thanh lý.
2. Trường hợp Liên hiệp hội, các Hội
thành viên chủ động đề xuất TV-PB-GĐXH, quá trình thực hiện cần theo trình tự
sau:
2.1. Thu thập và xử lý sơ bộ các
thông tin liên quan đến đề án.
2.2. Xây dựng đề xuất TV-PB-GĐXH
trong đó yêu cầu: xác định các loại vấn đề, phạm vi và nội dung công việc mà
Liên hiệp hội hoặc Hội thành viên thấy cần thiết và có thể tham gia TV-PB-GĐXH,
xác định kinh phí, thời gian cần thiết để thực hiện TV-PB-GĐXH.
2.3 Gửi đề xuất TV-PB-GĐXH đến các
tổ chức hữu quan.
- Khi được các tổ chức hữu quan chấp
thuận và đặt yêu cầu cụ thể, việc tổ chức thực hiện được tiến hành theo trình
tự từ 1.1 đến 1.8 của điều này.
- Trong trường hợp các tổ chức hữu
quan từ chối đặt yêu cầu nhưng lãnh đạo hội và nhiều chuyên gia của hội nhận
thấy cần có sự tham gia chủ động của tổ chức hội vào các nhiệm vụ TV-PB-GĐXH,
lãnh đạo Hội soạn thảo và phê duyệt "điều khoản giao việc", cho nhiệm
vụ TV-PB-GĐXH này, sau đó tổ chức thực hiện theo trình tự từ 1.2 đến 1.8 của
điều này.
Điều 12. Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư
cùng với LHH tỉnh và các ngành hữu quan có các cuộc thảo luận đánh giá chất
lượng và hiệu quả công tác TV-PB-GĐXH của LHH nhằm đưa ra một chương trình hoạt
động tốt nhất cho các năm sau.
Chương III
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 12. Nguyên tắc xác định kinh phí cho
các hoạt động TV-PB-GĐXH của Liên hiệp Hội và các Hội thành viên là phi lợi
nhuận tuy nhiên phải đảm bảo bù đắp các chi phí phục vụ trực tiếp cho các hoạt
động này và được thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư hướng dẫn số
27/2003/TT-BTC ngày 1/4/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính cho
hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội (viết tắt là Thông tư số 27 của
Bộ Tài chính); Công văn số 733/TC-LHH, ngày 6/9/2002 của Liên hiệp các Hội Khoa
học và Kỹ thuật Việt Nam hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám
định xã hội (viết tắt là Công văn số 733 của LHH Việt Nam); và các quy định
khác về Tài chính của Nhà nước.
Điều 13. Nguồn kinh phí cho các hoạt động
TV-PB-GĐXH:
1. Đối với các Đề án do các cơ quan,
tổ chức đặt yêu cầu TV-PB-GĐXH: Kinh phí được xác định trên cơ sở hợp đồng do
hai bên thỏa thuận phù hợp với nội dung và mức chi quy định tại Thông tư số 27
của Bộ Tài chính và được trích từ nguồn kinh phí xây dựng và thực hiện Đề án.
2. Đối với các Đề án do Liên hiệp
Hội, các Hội thành viên tự thực hiện, có giá trị thực tiễn, đem lại lợi ích
thiết thực sau đó được UBND tỉnh chấp nhận hoặc sử dụng: Kinh phí thực hiện
TV-PB-GĐXH do Liên hiệp Hội, các Hội thành viên chủ động huy động bằng nhiều
hình thức khác nhau. Sau khi có kết quả thực hiện TV-PB-GĐXH và được UBND tỉnh
chấp nhận sử dụng thì UBND tỉnh sẽ hoàn trả lại kinh phí thực hiện theo các quy
định tại thông tư số 27 của Bộ Tài chính.
3. Đối với các Đề án được UBND tỉnh
giao hàng năm hoặc chấp nhận trên cơ sở đề xuất của Liên hiệp Hội, các Hội
thành viên: Dự toán kinh phí thực hiện TV-PB-GĐXH do Liên hiệp Hội, các Hội
thành viên lập trên cơ sở nội dung và mức chi quy định tại Thông tư số 27 của
Bộ Tài chính, được Ngân sách Nhà nước bố trí kinh phí và cấp phát theo tiến độ
công việc.
4. Hàng năm, Liên hiệp Hội và các
Hội thành viên có trách nhiệm báo cáo Sở Tài chính về tình hình quản lý, sử
dụng thu, chi từ các hoạt động TV-PB-GĐXH.
Chương IV
ĐIỂU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
Liên hiệp Hội, các Hội thành viên,
thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện
nghiêm chỉnh các quy định trong bản Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì
vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, tổ chức phản ánh kịp thời về sở kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời cho phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương.