|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
913/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Trà Vinh
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Trung Hoàng
|
Ngày ban hành:
|
29/05/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 913/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
29 tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG VÀ KẾ HOẠCH CỦA CHÍNH PHỦ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 32-CT/TW
NGÀY 10 THÁNG 4 NĂM 2024 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI
VỚI CÔNG TÁC CHỐNG KHAI THÁC THỦY SẢN BẤT HỢP PHÁP, KHÔNG BÁO CÁO, KHÔNG THEO
QUY ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 2 2 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
52/NQ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
và Kế hoạch của Chính phủ triển khai thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 10
tháng 4 năm 2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định
(khai thác IUU) và phát triển bền vững ngành thủy sản;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 273/TTr-SNN ngày 10
tháng 5 năm 2024 và Báo cáo số 490/BC-SNN ngày 10 tháng 5 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động
và Kế hoạch của Chính phủ triển khai thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 10
tháng 4 năm 2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định
và phát triển bền vững ngành thủy sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÀ KẾ
HOẠCH CỦA CHÍNH PHỦ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 32-CT/TW NGÀY 10 THÁNG 4
NĂM 2024 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CHỐNG
KHAI THÁC THỦY SẢN BẤT HỢP PHÁP, KHÔNG BÁO CÁO, KHÔNG THEO QUY ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG NGÀNH THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 52/NQ-CP ; khẩn trương
khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý, phát triển ngành thủy
sản và chống khai thác IUU thời gian qua, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các nghị
quyết, chủ trương của Đảng về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; các quy hoạch, chiến lược, chương
trình quốc gia liên quan đến phát triển bền vững và hội nhập quốc tế ngành thủy
sản.
b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của chống khai thác IUU và từ đó thay đổi
hành động của các cấp, các ngành trong tỉnh đối với công tác chống khai thác
IUU; nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong công tác chống khai thác IUU, khẩn
trương khắc phục các tồn tại, hạn chế trong công tác chống khai thác IUU trên địa
bàn tỉnh.
c) Xác định công tác chống
khai thác IUU là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, có ý nghĩa lâu dài đối với phát
triển bền vững ngành thủy sản tỉnh nhà; là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội; trước hết là các cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu ở ngành,
địa phương trong tỉnh có trách nhiệm trực tiếp đối với công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
tạo sự thống nhất, đồng bộ, quyết tâm cao thực hiện mục tiêu gỡ cảnh báo “Thẻ
vàng" IUU trong năm 2024 và duy trì kết quả bền vững, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
d) Trên cơ sở Kế hoạch này, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định
nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực và tổ chức thực hiện thắng lợi các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đối với công tác chống khai thác IUU và phát triển bền
vững ngành thủy sản.
2. Yêu cầu
a) Xác định rõ vai trò,
trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, các cấp chính quyền, nhất là người đứng đầu
cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp trong tỉnh và thủ trưởng các sở, ban,
ngành và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với công tác chống khai
thác IUU và phát triển bền vững ngành thủy sản tỉnh nhà.
b) Tổ chức nghiên cứu, quán
triệt các nội dung phù hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành nhằm
giúp cho cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, người lao động và cộng đồng
ngư dân ven biển nắm vững, hiểu rõ nội dung cơ bản Nghị quyết số 52/NQ-CP. Việc
tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực và hiệu quả.
II. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nhiệm
vụ, giải pháp đến tháng 5 năm 2024
a) Nâng cao hiệu quả công
tác thông tin truyền thông, tuyên truyền, tập huấn, vận động, nâng cao nhận thức,
ý thức trách nhiệm đối với công tác chống khai thác IUU trên địa bàn tỉnh
- Thực hiện các đợt cao điểm
thông tin truyền thông về công tác triển khai thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ;
về nỗ lực chống khai thác IUU của tỉnh.
- Đa dạng các hình thức
tuyên truyền, tập huấn, phổ biến cho cộng đồng ngư dân ven biển và các tổ chức,
cá nhân có liên quan các quy định pháp luật chống khai thác IUU; tích cực tuyên
truyền, vận động, kịp thời phát hiện từ sớm từ xa, ngăn chặn ngay từ trong bờ
tàu cá và ngư dân có ý định vi phạm, đặc biệt là khai thác bất hợp pháp ở vùng
biển nước ngoài.
- Các cơ quan truyền thông
tăng thời lượng đưa tin, tuyên truyền, phổ biến các quy định về chống khai thác
IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ vàng”, các tấm gương điển hình, tiêu biểu, phê phán các
hành vi vi phạm quy định chống khai thác IUU, các vụ việc vi phạm bị truy tố,
xét xử, xử phạt vi phạm hành chính.
b) Triển khai đồng bộ,
quyết liệt các quy định của pháp luật về quản lý đội tàu, kiểm soát hoạt động
tàu cá trên biển tại cảng, xuất, nhập bến phải tuân thủ đầy đủ theo quy định
pháp luật
- Tổng kiểm tra, rà soát toàn
bộ các tàu cá trên địa bàn tỉnh đảm bảo nắm chắc thực trạng (số lượng tàu, tàu
cá đã, chưa hoặc hết hạn đăng ký, đăng kiểm, cấp phép; tàu cá đã chuyển nhượng,
mua bán, xóa đăng ký; tàu cá hoạt động trên địa bàn ngoài tỉnh, tàu cá chưa lắp
thiết bị VMS...); xử lý nghiêm, triệt để theo quy định của pháp luật tàu cá
không đủ điều kiện tham gia khai thác thủy sản.
- Tổ chức làm việc, trực tiếp
hướng dẫn từng chủ tàu thủ tục đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép và cập nhật
100% dữ liệu tàu cá vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase).
- Theo dõi, giám sát 100%
tàu cá hoạt động trên biển qua hệ thống giám sát tàu cá, nắm rõ và xử lý nghiêm
từng trường hợp vi phạm quy định về mất kết nối VMS (không báo cáo vị trí 6 tiếng
một lần, mất kết nối quá 10 ngày không đưa tàu về bờ, mất kết nối trên 6 tháng,
01 năm; lập danh sách theo dõi, xử lý đến cùng các vụ việc vi phạm).
- Đảm bảo 100% tàu cá có chiều
dài từ 15 mét trở lên ra vào cảng cá Định An, xuất nhập bến phải có đầy đủ giấy
tờ (đăng ký, đăng kiểm, cấp phép, đánh dấu tàu cá), có lắp đặt thiết bị VMS, đặc
biệt là thiết bị VMS trên tàu phải đảm bảo hoạt động bình thường theo quy định
khi tham gia hoạt động khai thác thủy sản từ lúc rời cảng, xuất bến qua các đồn/trạm
biên phòng đến khi nhập bến, cập cảng.
- Quản lý, kiểm soát 100%
tàu cá của tỉnh hoạt động ngoài tỉnh và tàu cá của tỉnh khác hoạt động trên địa
bàn tỉnh, thiết lập cơ chế chia sẻ, trao đổi thông tin giữa các địa phương có
liên quan để kịp thời ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm khai thác IUU.
- Thực hiện cao điểm tuần
tra, kiểm tra, kiểm soát, thực thi pháp luật thủy sản trên các vùng biển tỉnh
quản lý, vừa tuyên truyền, vận động, cảnh báo, vừa ngăn chặn, xử lý kịp thời
tàu cá, ngư dân cố tình vi phạm khai thác IUU.
c) Thực hiện nghiêm các
quy định pháp luật về xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản khai
thác
- 100% tàu cá có chiều dài từ
15 mét trở lên bốc dỡ sản phẩm thủy sản khai thác tại Cảng cá Định An được giám
sát và truy xuất nguồn gốc (đảm bảo về nhật ký khai thác, dữ liệu VMS, sản lượng
và thành phần loài phù hợp với nghề khai thác, đặc biệt lưu ý đối với các trường
hợp chuyển tải trên biển, sản lượng đối với loài cá ngừ vây vàng, mắt to, cá cờ
kiếm... cần phải theo dõi, kiểm soát chặt chẽ).
- Tổng rà soát các doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản sang thị trường châu Âu đảm bảo hồ sơ đầy đủ, hợp
pháp, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm (nếu đủ căn cứ xử lý hình sự); đặc biệt
tập trung vào các lô hàng đối với các loài cá ngừ vây vàng, mắt to, cá cờ kiếm.
- Áp dụng đồng bộ hệ thống
truy xuất nguồn gốc điện tử để theo dõi, kiểm soát tính minh bạch, hợp pháp
theo quy định đối với công tác xác nhận, chứng nhận nguồn gốc sản phẩm thủy sản
khai thác của tỉnh.
d) Điều tra, xác minh, xử
lý triệt để các hành vi khai thác IUU, không có trường hợp ngoại lệ; kiên quyết
ngăn chặn tàu cá, ngư dân khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài
- Thực hiện đồng bộ, quyết
liệt, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp vừa tuyên truyền, vận động, vừa theo
dõi, kiểm soát ngăn chặn, xử lý kịp thời ngay từ trong bờ và trên biển, kiên
quyết ngăn chặn tàu cá, ngư dân vi phạm khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước
ngoài.
- Bảo đảm công cụ, phương tiện,
bố trí đủ lực lượng (Kiểm ngư, Biên phòng, Công an, Thanh tra chuyên ngành...)
phối hợp với chính quyền cơ sở (xã/phường/thị trấn) tích cực tuyên truyền, vận
động, kịp thời phát hiện từ sớm từ xa, ngăn chặn ngay từ trong bờ tàu cá, ngư
dân có ý định đi khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài.
- Xác minh, xử phạt 100% các
trường hợp vi phạm quy định về mất kết nối VMS theo quy định, vượt ranh giới
cho phép trên biển, tàu cá mua bán, chuyển nhượng không thực hiện sang tên, đổi
chủ theo quy định.
- Điều tra, xử lý triệt để
các trường hợp tàu cá gửi thiết bị VMS trên tàu cá khác, tàu cá tiếp tay, vận
chuyển thiết bị VMS của tàu cá khác.
- Tập trung điều tra, truy tố,
xét xử nghiêm nếu xảy ra các vụ, việc môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân Việt
Nam đi khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài; hợp thức hóa hồ sơ cho
các lô hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.
đ) Về bố trí nguồn lực và
thanh tra, kiểm tra, giám sát
- Bố trí đủ nguồn lực (nhân
lực, lực lượng, kinh phí, trang thiết bị, phương tiện) cho các cơ quan, lực lượng
chức năng, tăng cường lực lượng, phương tiện để thực hiện cao điểm thực thi
pháp luật, tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát thực hiện các quy định chống
khai thác IUU.
- Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
tổ chức các Đoàn công tác liên ngành định kỳ, đột xuất thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện nhiệm vụ chống khai thác IUU của các tổ chức, cá nhân tại
địa phương; xem xét trách nhiệm và xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân không hoàn
thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
(Chi tiết tại Phụ lục
I đính kèm)
2. Nhiệm
vụ, giải pháp dài hạn
a) Tiếp tục phối hợp rà
soát, hoàn thiện chính sách, pháp luật trong lĩnh vực thủy sản, chú trọng chính
sách nuôi trồng, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo quản,
chế biến phục vụ xuất khẩu; góp ý xây dựng chính sách hỗ trợ hiện đại hóa nghề
cá, cải thiện sinh kế, đào tạo nghề, tạo điều kiện cho ngư dân vươn khơi, bám
biển, nâng cao cuộc sống, hướng dẫn quản lý lao động nghề cá phù hợp với quy định
pháp luật lao động trong nước và quốc tế.
b) Phối hợp rà soát, nghiên
cứu, góp ý tham mưu về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy
sản đối với Chi cục trưởng các Chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có chức năng quản lý nhà nước về thủy sản hoặc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ về kiểm ngư theo quy định pháp luật trong quá trình xây dựng, sửa đổi, bổ
sung Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý
vi phạm hành chính để đảm bảo cơ quan chức năng có liên quan đủ thẩm quyền để
thực thi pháp luật về thủy sản, chống khai thác IUU.
c) Chú trọng đầu tư nguồn lực
nhà nước, khuyến khích xã hội hóa, hợp tác công tư phát triển cơ sở vật chất kỹ
thuật, hạ tầng thủy sản tỉnh nhà; kiện toàn, nâng cao năng lực, ý thức trách
nhiệm cho lực lượng Kiểm ngư và các cơ quan chức năng quản lý hoạt động thủy sản
của tỉnh, bảo đảm công cụ, phương tiện cho các lực lượng chấp pháp trên biển thực
hiện công tác chống khai thác IUU. Thực hiện mạnh mẽ giải pháp chuyển đổi nghề,
phát triển ngành nghề bền vững, đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản, giảm phụ thuộc
vào khai thác thủy sản cho ngư dân; đảm bảo số lượng tàu cá và cường lực khai
thác phù hợp với trữ lượng nguồn lợi thủy sản trên vùng biển của tỉnh quản lý.
d) Đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, đổi mới sáng tạo, chuyển
đổi số trong nuôi trồng, khai thác thủy sản, thiết lập chuỗi sản xuất bền vững,
hệ sinh thái toàn diện, tạo môi trường thuận lợi cho ngành thủy sản tỉnh nhà
phát triển lâu dài, theo hướng kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, giảm phát thải,
có uy tín, khả năng cạnh tranh cao, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng toàn cầu,
thích ứng biến đổi khí hậu, thân thiện với môi trường. Đồng thời, chú trọng bảo
tồn, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản, phát triển ngành thủy sản phải gắn
với bảo đảm an sinh xã hội, sinh kế bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của ngư dân và người lao động có liên quan, xây dựng thế trận quốc phòng,
an ninh trên biển, góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
đ) Phối hợp tăng cường hợp
tác quốc tế về thủy sản, đưa tàu cá và ngư dân đi khai thác hợp pháp ở ngoài vùng
biển Việt Nam; tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, đảm bảo an ninh, an toàn cho ngư dân
khai thác trên biển.
e) Tập trung triển khai thực
hiện các quy hoạch, chiến lược, chương trình quốc gia liên quan đến phát triển
bền vững và hội nhập quốc tế ngành thủy sản trên địa bàn tỉnh đảm bảo thực hiện
có hiệu quả nghị quyết, chủ trương của Đảng về Chiến lược phát triển bền vững
kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh.
(Chi tiết tại Phụ lục
II đính kèm)
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn là cơ quan thường trực tổ chức thực hiện Kế hoạch này, thường
xuyên kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; xử lý hoặc
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển
khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tài chính
Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm
quyền cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách địa
phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành phù hợp với khả năng cân đối
ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản pháp luật có liên quan để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tiếp nhận nguồn ngân sách và
các nguồn vốn hợp pháp khác từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đầu tư, nâng cấp hệ thống
cơ sở hạ tầng thủy sản, các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, triển khai các
cơ chế chính sách hỗ trợ ngư dân, thực hiện nhiệm vụ chống khai thác IUU, phát
triển bền vững ngành thủy sản tỉnh nhà trong triển khai thực hiện Kế hoạch này.
4. Các sở, ban, ngành, đơn vị
chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền có nhiệm vụ:
a) Tổ chức nghiên cứu, quán
triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết số 52/NQ- CP đến cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân có liên quan.
b) Xây dựng kế hoạch cụ thể
để tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có kết quả các nhiệm vụ, giải pháp
được giao tại Kế hoạch này; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện,
trước ngày 15 tháng 11 hàng năm và đột xuất (khi có
yêu cầu) tổng hợp, báo cáo kết
quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Bố trí đủ nguồn lực và chỉ
đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện công tác chống khai
thác IUU và phát triển bền vững ngành thủy sản.
d) Kịp thời khen thưởng, biểu
dương đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; xem xét trách nhiệm và xử
lý nghiêm tổ chức, cá nhân không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, nhất
là người đứng đầu để xảy ra vi phạm trong thực hiện quy định chống khai thác
IUU, ảnh hưởng đến nỗ lực gỡ cảnh báo "Thẻ vàng" của cả nước.
5. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức
chính trị, xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên,
các tầng lớp nhân dân nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc chấp hành nghiêm
Nghị quyết số 52/NQ-CP ; chủ động kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác
này.
Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu phát sinh các nhiệm vụ mới hoặc cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch, các sở,
ban, ngành, địa phương báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn) xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
CHI TIẾT CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52/NQ-CP ĐẾN THÁNG 5 NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Trà Vinh)
TT
|
Nội dung
|
Thời gian hoàn thành
|
Sản phẩm
|
Đơn vị thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
I
|
Nâng
cao hiệu quả thông tin truyền thông, tuyên truyền, tập huấn, vận động, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm về chống khai thác IUU
|
1
|
Triển khai các đợt cao điểm
thông tin truyền thông trên phạm vi toàn tỉnh, đặc biệt tại các huyện, thị xã
ven biển về nổ lực chống khai thác IUU của Việt Nam.
|
Thường xuyên
|
Phóng sự, diễn đàn, đối
thoại, bài viết trên báo, Pano, appich
|
Sở Thông tin và truyền
thông; Báo Trà Vinh; Đài Phát thanh, truyền hình tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2
|
Đa dạng hình thức tuyên
truyền, tập huấn, phổ biến cho cộng đồng ngư dân và các tổ chức, cá nhân có
liên quan quy định về chống khai thác IUU; tích cực tuyên truyền, vận động, kịp
thời phát hiện từ sớm từ xa, ngăn chặn ngay từ trong bờ ngư dân có ý định vi
phạm, đặc biệt là khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài
|
Thường xuyên
|
Các lớp tuyên truyền, tập huấn;
tờ rơi; các bản tin tuyên truyền trên phát thanh, truyền hình, báo giấy, báo
điện tử, đài phát thanh,…
|
Sở Thông tin và truyền
thông; Báo Báo Trà Vinh; Đài Phát thanh, truyền hình tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
II
|
Triển
khai đồng bộ, quyết liệt pháp luật thủy sản về quản lý đội tàu, kiểm soát hoạt
động tàu cá trên biển, tại cảng, xuất, nhập bến
|
1
|
Về quản lý đội tàu
|
1.1
|
Tổng kiểm tra, rà soát,
đưa vào quản lý toàn bộ tàu cá trên địa bàn, đảm bảo nắm chắc thực trạng (số
lượng tàu, tàu cá đã, chưa hoặc hết hạn đăng ký, đăng kiểm, cấp phép; tàu cá
đã chuyển nhượng, mua bán, xóa đăng ký; tàu cá hoạt động trên địa bàn ngoài tỉnh,
tàu cá chưa lắp thiết bị VMS...); xử lý nghiêm, triệt để tàu cá không đăng
ký, không đăng kiểm, không có giấy phép khai thác thủy sản theo quy định.
|
Thường xuyên
|
- Thống kê được số lượng
tàu cá của địa phương.
- 100% tàu cá được đăng
ký, đăng kiểm, đánh dấu, cấp phép, lắp đặt VMS đúng quy định.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
1.2
|
Tổ chức làm việc, trực tiếp
hướng dẫn từng chủ tàu thủ tục đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép và cập nhật
100% dữ liệu tàu cá vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase).
|
Thường xuyên
|
100% dữ liệu tàu cá được cập
nhật, theo dõi, quản lý
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2
|
Về theo dõi, kiểm tra, kiểm
soát hoạt động tàu cá
|
2.1
|
Kiểm tra, kiểm soát 100%
tàu cá xuất, nhập bến phải đảm bảo đầy đủ giấy tờ, đặc biệt thiết bị VMS trên
tàu phải hoạt động liên tục 24/24 giờ khi tàu cá rời cảng đến khi cập cảng.
|
Thường xuyên
|
100% tàu cá đủ điều kiện theo
qui định mới lập thủ tục cho phép tàu cá đi hoạt động khai thác hải sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2.2
|
Quản lý, kiểm soát 100%
tàu cá tỉnh khác hoạt động trên địa bàn tỉnh, thiết lập cơ chế chia sẻ, trao
đổi thông tin giữa các địa phương có liên quan để kịp thời ngăn chặn, xử lý
các trường hợp vi phạm khai thác IUU
|
Thường xuyên
|
Nắm được thực trạng tàu cá
đang hoạt động tại địa phương, thường xuyên chia sẻ thông tin và kịp thời xử lý
các trường hợp vi phạm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2.3
|
Theo dõi, giám sát 100%
tàu cá hoạt động trên biển qua hệ thống giám sát tàu cá, nắm rõ và xử lý
nghiêm từng trường hợp vi phạm quy định về mất kết nối VMS (không báo cáo vị
trí 6 tiếng một lần, mất kết nối quá 10 ngày không đưa tàu về bờ, mất kết nối
trên 6 tháng, 01 năm); lập danh sách theo dõi, xử lý đến cùng các vụ việc vi
phạm.
|
Thường xuyên
|
- Thông báo yêu cầu tàu vượt
ranh giới trên biển quay về vùng biển Việt Nam, thiết bị VMS hư hỏng duy trì
liên lạc và quay về bờ sửa chữa theo quy định
- Lập danh sách theo dõi,
xử lý đến cùng các vụ việc.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2.4
|
Thực hiện cao điểm tuần
tra, kiểm tra, kiểm soát, thực thi pháp luật thủy sản trên các vùng biển tỉnh
quản lý để vừa tuyên truyền, vận động, cảnh báo; vừa ngăn chặn, xử lý kịp thời
tàu cá vi phạm IUU.
|
Thường xuyên
|
Tuyên truyền, ngăn chặn
không để tàu cá vi phạm IUU; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm IUU
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2.5
|
Khẩn trương tổ chức thực
hiện nghiêm quản lý hệ thống giám sát tàu cá và thiết bị giám sát hành trình tàu
cá (VMS) theo Nghị định số 37/2024/NĐ-CP ngày 04/4/2024 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản.
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo chất lượng thiết bị
VMS theo quy định; xử lý nghiêm sai phạm của các đơn vị cung cấp thiết bị VMS
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
III
|
Thực
hiện nghiêm quy định pháp luật về xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc
thủy sản khai thác
|
1
|
100% tàu cá có chiều dài từ
15 mét trở lên bốc dỡ sản phẩm thủy sản khai thác tại cảng cá Định An phải được
giám sát và truy xuất nguồn gốc (đảm bảo về nhật ký khai thác, dữ liệu VMS, sản
lượng và thành phần loài phù hợp với nghề khai thác, đặc biệt lưu ý đối với
các trường hợp chuyển tải trên biển, sản lượng đối với loài cá ngừ vây vàng,
cá ngừ mắt to, cá cờ kiếm... cần phải theo dõi, kiểm soát chặt chẽ).
|
Thường xuyên
|
Sản phẩm thủy sản khai
thác không vi phạm khai thác IUU; Cấp giấy xác nhận, chứng nhận đảm bảo theo
quy định
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng; Công an tỉnh (khi cần thiết)
|
2
|
Thực hiện đúng quy định
công tác xác nhận, chứng nhận sản phẩm thủy sản khai thác trong nước, nghiêm
cấm và xử lý nghiêm các trường hợp hợp thức hóa hồ sơ (nếu đủ căn cứ xử lý
hình sự); đặc biệt tập trung vào các loài cá ngừ vây vàng, mắt to, cá cờ kiếm.
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo 100% hồ sơ xác nhận,
chứng nhận đúng theo quy định của pháp luật.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng; Công an tỉnh
|
3
|
Tổng rà soát các doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản sang thị trường châu Âu đảm bảo hồ sơ đầy đủ, hợp pháp,
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm (nếu đủ căn cứ xử lý hình sự); đặc biệt tập
trung vào các lô hàng đối với các loài cá ngừ vây vàng, mắt to, cá cờ kiếm.
|
Thường xuyên
|
100% tàu cá, sản phẩm thủy
sản khai thác không vi phạm IUU
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
|
4
|
Áp dụng đồng bộ hệ thống
truy xuất nguồn gốc điện tử để theo dõi, kiểm soát tính minh bạch, hợp pháp
theo quy định đối với công tác xác nhận, chứng nhận nguồn gốc sản phẩm thủy sản
khai thác của tỉnh.
|
Thường xuyên
|
Sử dụng phần mềm được triển
khai thực hiện đồng bộ từ trung ương đến địa phương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Công an tỉnh; UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
IV
|
Xử
lý triệt để các hành vi khai thác IUU, không có trường hợp ngoại lệ; kiên quyết
ngăn chặn tàu cá, ngư dân khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài
|
1
|
Thực hiện đồng bộ, quyết
liệt, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp kiên quyết ngăn chặn tàu cá, ngư dân
vi phạm khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài.
|
Thường xuyên
|
Ngăn chặn tàu cá, ngư dân
vi phạm. Xử phạt 100% các trường hợp vi phạm (nếu có)
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2
|
Xác minh, xử phạt 100% các
trường hợp vi phạm quy định về mất kết nối VMS theo quy định, vượt ranh giới
cho phép trên biển, tàu cá mua bán, chuyển nhượng không thực hiện sang tên, đổi
chủ theo quy định
|
Thường xuyên
|
Xử phạt 100% trường hợp vi
phạm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
3
|
Điều tra, xử lý triệt để
các trường hợp tàu cá gửi thiết bị VMS trên tàu cá khác, tàu cá vận chuyển
thiết bị VMS của tàu cá khác
|
Thường xuyên
|
Xử phạt 100% trường hợp vi
phạm
|
Công an tỉnh
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
4
|
Tập trung điều tra, truy tố,
xét xử nghiêm nếu xảy ra các vụ, việc môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân
Việt Nam đi khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài; hợp thức hóa hồ sơ
cho các lô hàng xuất khẩu; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác IUU theo quy định của pháp luật
|
Thường xuyên
|
Truy tố, xét xử 100% các
trường hợp vi phạm
|
Công an tỉnh
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
V
|
Về
bố trí nguồn lực và thanh tra, kiểm tra, giám sát
|
1
|
Bố trí đủ nguồn lực (nhân
lực, lực lượng, kinh phí, trang thiết bị, phương tiện) cho các cơ quan, lực lượng
chức năng; tăng cường lực lượng, phương tiện để thực hiện cao điểm thực thi
pháp luật, tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát thực hiện các quy định chống
khai thác IUU
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo đủ nguồn lực thực
hiện các nhiệm vụ được giao thường xuyên và đột xuất
|
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp
và PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Sở Nội vụ; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2
|
Tổ chức các Đoàn công tác
liên ngành do lãnh đạo UBND tỉnh chỉ đạo định kỳ, đột xuất thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ chống khai thác IUU của các tổ chức, cá
nhân tại địa phương; xem xét trách nhiệm và xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân
không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo đủ kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ được giao thường xuyên và đột xuất
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Công an tỉnh
|
PHỤ LỤC II
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 52/NQ-CP DÀI HẠN
(Kèm theo Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
STT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
Kết quả
|
1
|
Tiếp tục phối hợp rà soát,
hoàn thiện và tổ chức triển khai hiệu quả khung pháp lý, cơ chế, chính sách về
thủy sản; trước mắt có kế hoạch, biện pháp chuyển đổi nghề, phát triển ngành
nghề bền vững, đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản trên biển, giảm phụ thuộc vào
khai thác thủy sản cho ngư dân; đảm bảo số lượng tàu cá và cường lực khai
thác phù hợp với trữ lượng nguồn lợi thủy sản trên các vùng biển
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở: Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư
|
Hàng năm
|
Quy định, hướng dẫn được sửa đổi, bổ sung, ban hành
|
2
|
Rà soát, nghiên cứu, tham mưu
về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản đối với Chi
cục trưởng các Chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT có chức năng quản lý nhà
nước về thủy sản hoặc thực hiện chức năng, nhiệm vụ về kiểm ngư theo quy định
pháp luật trong quá trình xây dựng, sửa đổi, bổ sung Nghị định quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính để đảm bảo
cơ quan chức năng có liên quan đủ thẩm quyền để thực thi pháp luật về thủy sản,
chống khai thác IUU
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tư pháp
|
Năm 2024
|
Văn bản sửa đổi, bổ sung được ban hành
|
3
|
Rà soát, bổ sung biên chế,
kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước chuyên ngành thủy sản; kiện toàn,
nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm cho lực lượng Kiểm ngư và các cơ quan
chức năng quản lý hoạt động thủy sản, bảo đảm công cụ, phương tiện cho các lực
lượng chấp pháp trên biển thực hiện công tác chống khai thác IUU, bảo tồn, bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư
|
Hàng năm
|
Tổ chức, bộ máy của cơ quan quản lý thủy sản, kiểm ngư được kiện toàn,
củng cố
|
4
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
Chương trình quốc gia Phát triển khai thác thủy sản hiệu quả bền vững giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
5
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
Chương trình quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 - 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
6
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
7
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
Chương trình điều tra tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài
thủy sản trên phạm vi cả nước định kỳ 5 năm đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
8
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
Đề án chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi
trường sinh thái
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
9
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
Đề án phòng, chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không
theo quy định IUU đến năm 2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện thị xã ven biển.
|
Các Sở: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao
thông vận tải;
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
10
|
Thực hiện Đề án bảo vệ môi
trường trong hoạt động thủy sản giai đoạn 2021 - 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
11
|
Thực hiện Quy hoạch Bảo vệ
và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
12
|
Thực hiện Quy hoạch Hệ thống
cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Quyết định 913/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động và Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 913/QĐ-UBND ngày 29/05/2024 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động và Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
267
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|