ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 859/QĐ-UBND
|
Long Xuyên, ngày
27 tháng 4 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg ngày
11/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
ngành thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 05/TTr-BQHTT ngày 24 tháng 4
năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành thủy sản đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển ngành thủy sản thành một ngành
sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao, có
cơ cấu sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng trong nước, đồng
thời đẩy mạnh xuất khẩu, tiếp tục giữ vững là ngành có kim ngạch xuất khẩu cao
và có tỷ trọng GDP đáng kể trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp trong các năm
tới.
2. Phát triển ngành thủy sản nhanh và bền vững
trên cơ sở khai thác, sử dụng tốt mọi tiềm năng về đất đai, mặt nước và lao động,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học -
công nghệ sản xuất; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu các ngành nghề sản xuất, kinh
doanh, có cơ cấu hợp lý giữa khai thác với nuôi trồng, gắn sản xuất với chế biến,
tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái.
II. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2010 - 2020
1. Mục tiêu tổng quát.
Phát triển sản xuất thủy sản trên quan điểm kết hợp
hợp lý giữa khai thác, nuôi trồng và chế biến tạo ra khối
lượng hàng hoá lớn, có sức cạnh tranh cao, hạn chế không
gia tăng khai thác thủy sản tự nhiên, có kim ngạch xuất khẩu lớn, có khả năng tự
đầu tư, đưa ngành thủy sản thành ngành mũi nhọn, góp phần đáng kể trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Khai thác thủy sản trên cơ sở cân đối
với việc bảo vệ môi trường sinh thái, sản xuất bền vững và đảm bảo quốc phòng -
an ninh.
2. Mục tiêu cụ thể.
2.1. Thời kỳ 2006 -2010.
a) Chỉ tiêu tăng trưởng.
- Giá trị tăng thêm ngành thủy sản tăng bình quân
13,8%/năm
- Sản lượng thủy sản tăng bình quân 14,88%/năm.
Trong đó, sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng bình quân 18,36%/năm.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản tăng bình
quân 23,4%/năm.
b) Tổng sản lượng thủy sản đến năm 2010 đạt 464.500
tấn.
Trong đó:
- Sản lượng nuôi trồng đạt 420.000 tấn;
- Sản lượng khai thác đạt 44.500 tấn.
c) Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 350 triệu
USD.
d) Tổng công suất chế biến thủy sản năm 2010 đạt
trên 130ngàn tấn/năm.
2.2. Thời kỳ 2010-2020.
a) Diện tích nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 đạt
11.800 ha, trong đó diện tích nuôi cá đạt 7.000 ha.
b) Tổng sản lượng thủy sản đến năm 2020 đạt 833.600
tấn.
Trong đó:
- Sản lượng nuôi trồng đạt 800.000 tấn;
- Sản lượng khai thác đạt 33.600 tấn
III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Nuôi trồng thủy sản.
a) Diện tích nuôi trồng thủy sản đến năm 2010 đạt 6.400
ha, trong đó diện tích nuôi cá đạt 3.600 ha.
b) Số lượng bè nuôi thủy sản đến năm 2010 có 3.480
cái, trong đó bè nuôi cá tra, basa đạt 2.340 cái.
c) Sản lượng nuôi trồng thủy sản đến năm 2010 đạt
420 ngàn tấn, trong đó sản lượng cá tra, basa đạt 357.200 tấn
2. Khai thác thủy sản.
a) Sản lượng khai thác thủy sản đạt 44.500 tấn vào
năm 2010.
b) Quản lý và khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên
theo hướng ổn định và bền vững.
- Khai thác thủy sản tự nhiên đúng mùa vụ, sử dụng
ngư cụ khai thác phù hợp và kích thước mắt lưới đúng qui định.
- Cấm sử dụng xung điện, hoá chất, chất độc, lưới
có kích thước mắt lưới nhỏ hơn qui định để khai thác thủy sản. Phối hợp với các
cơ quan liên quan nhằm chuyển đổi ngành nghề đối với các đối tượng ngư dân
nghèo và khai thác bằng ngư cụ cấm khai thác.
3. Chế biến và xuất khẩu thủy sản.
a) Nâng cấp đồng bộ về cơ sở hạ tầng, đổi mới công
nghệ, đổi mới trang thiết bị các cơ sở chế biến thủy sản hiện có và phát triển
thêm để nâng tổng công suất chế biến toàn tỉnh lên trên 130 ngàn tấn/năm vào
năm 2010.
b) Gia tăng tỷ trọng các nhà máy chế biến thực hiện
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
4. Phát triển theo các khu vực nuôi.
a) Khu vực lồng bè.
- Khu vực ngã ba sông Châu Đốc nơi giáp ranh của
các huyện An Phú (Đa Phước), Châu Đốc (Vĩnh Ngươn, Vĩnh Mỹ), Tân Châu (Châu
Phong), Phú Tân (Phú Hiệp).
- Đoạn sông Hậu thuộc Châu Phú (Khánh Hòa, Mỹ Thuận
- Mỹ Phú); Đoạn sông Kênh xáng thuộc Tân Châu (Long An, Tân An); Đoạn sông Cái
Vừng thuộc Phú Tân (Long Sơn, Long Hòa, Phú Lâm, Phú Thạnh); Đoạn sông Hậu thuộc
xã Mỹ Hòa Hưng (xung quanh xã Mỹ Hòa Hưng); Đoạn sông Hậu thuộc Châu Thành (thuộc
xã Phú Hòa I, II, xã Hoà Long); Đoạn sông Hậu thuộc xã Phước Hưng (An Phú); Đoạn
sông Tiền thuộc xã Vĩnh Xương (Tân Châu), Đoạn sông Tiền thuộc xã Mỹ Hiệp (Chợ
Mới).
b) Khu vực nuôi cá
ao, nuôi tôm.
Theo Bản đồ qui hoạch vùng nuôi.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1. Giải pháp đổi mới công nghệ.
a) Công nghệ nuôi trồng.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc nghiên cứu và học tập công
nghệ nuôi tiên tiến ở một số nước trong khu vực, từng bước áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật nuôi các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao.
- Tăng cường hướng dẫn ngư dân ứng dụng thành tựu
khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực: sản xuất giống, công nghệ nuôi trồng; tổ
chức điều tra, lập các thiết kế mẫu, hướng dẫn ngư dân kỹ thuật và xây dựng
vùng nuôi đúng tiêu chuẩn, phù hợp với các điều kiện tự nhiên của từng khu vực.
b) Công nghệ chế biến.
- Đầu tư nâng cấp và xây dựng các nhà máy chế biến
với công nghệ tiên tiến. Gia tăng tỷ trọng các nhà máy chế biến thực hiện quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, HACCP, EU, TCVN,….
- Đầu tư nâng cao công suất, cải tiến thiết bị công
nghệ chế biến của những nhà máy hiện có. Kêu gọi đầu tư các nhà máy chế biến thủy
sản mới ở khu công nghiệp tập trung Bình Long, Bình Hòa, Vàm Cống....
2. Giải pháp về thị trường.
a) Thực hiện chiến lược đa dạng hóa thị trường và
đa dạng hóa sản phẩm, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại. Củng cố và mở rộng
thị trường xuất khẩu song song với phát triển thị trường tiêu thụ nội địa. Tích
cực thu thập thông tin về thị trường trong và ngoài nước.
b) Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia
hệ thống quản lý chất lượng, tổ chức tiếp thị trên các thị trường cả trong nước
và nước ngoài, khai thác thị trường dễ tính của các nước trong khu vực để xuất
khẩu thủy sản tươi sống.
3. Giải pháp về lưu thông phân phối.
a) Đẩy mạnh thực hiện mối liên kết giữa doanh nghiệp
và ngư dân trong tiêu thụ sản phẩm thông qua mạng lưới với giá hợp lý và công
nghệ nuôi đạt chuẩn.
b) Tiến hành xây dựng chợ nông thủy sản hoặc trung
tâm giao dịch thủy sản để tạo gắn kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp, ngư dân và
khách hàng tiêu dùng, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiêu thụ thủy sản nguyên
liệu phục vụ chế biến.
4. Giải pháp về quản lý chất lượng và xây dựng
thương hiệu.
a) Đào tạo và huấn luyện cho tất cả ngư dân và lao
động nghề cá về kỹ năng nuôi thủy sản an toàn chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Đầu tư trang thiết bị để kiểm nghiệm chất kháng sinh, hóa chất dùng trong nuôi
trồng và chế biến thủy sản.
b) Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý chất lượng
an toàn vệ sinh thực phẩm trong nuôi trồng và chế biến thủy sản.
c) Hướng dẫn các doanh nghiệp chế biến thủy sản
nhanh chóng xây dựng và đăng ký thương hiệu cho sản phẩm hàng hóa nhằm nâng cao
uy tín trên thị trường.
5. Giải pháp về bảo vệ môi trường, phát triển
bền vững.
a) Quản lý chặt chẽ ngành thủy sản về nuôi trồng,
khai thác và chế biến thủy sản phải theo đúng quy định của Nhà nước về xử lý nước
thải trong quá trình nuôi, chế biến.
b) Nghiêm cấm việc khai thác thủy sản mang tính chất
hủy diệt để bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản.
6. Giải pháp về vốn và huy động vốn.
a) Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư vốn và công nghệ để phát triển sản xuất kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực
của ngành thủy sản.
b) Cùng với việc cho các doanh nghiệp vay theo quy
định, khuyến khích các ngân hàng thương mại bằng các hình thức phù hợp tham gia
trực tiếp đầu tư xây dựng có sở hạ tầng phát triển nghề cá theo quy hoạch.
c) Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện quan hệ
sản xuất trong ngành thủy sản theo hướng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
7. Giải pháp về cơ chế chính sách.
a) Thực hiện đầy đủ các chính sách khuyến khích, ưu
đãi đầu tư của Chính phủ.
b) Đổi mới công tác thông tin trong thống kê ngành
thủy sản, đặc biệt quan tâm đến thông tin dự báo thương mại, nguồn lợi, cảnh
báo môi trường, nâng cao trình độ tin học trong quản lý thủy sản.
c) Tăng cường vai trò quản lý và điều tiết của nhà
nước trong phát triển thủy sản, giải quyết đầu vào, đầu ra, đầu tư phát triển
năng lực sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ.
8. Giải pháp về dịch vụ hỗ trợ sản xuất:
a) Giải pháp về giống.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng giống bằng
các biện pháp cấp giấy chứng nhận hành nghề cho các đối tượng đã qua huấn luyện,
bắt buộc đăng ký nhãn hiệu, nơi sản xuất và chịu trách nhiệm về chất lượng con
giống do mình sản xuất.
- Khuyến khích các cơ sở giống tư nhân củng cố và mở
rộng quy mô, có chính sách hỗ trợ, đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa công tác
sản xuất giống thủy sản đảm bảo tốt về số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu sản
xuất.
b) Giải pháp thuốc phòng trị bệnh.
- Tăng cường hướng dẫn ngư dân cách phòng trị bệnh
có hiệu quả, thường xuyên mở các lớp tập huấn phòng trị bệnh.
- Thường xuyên kiểm tra các đại lý thuốc thú y thủy
sản nhằm ngăn chặn việc sử dụng các loại thuốc trong danh mục cấm phòng trị bệnh
cho các đối tượng nuôi thủy sản.
c) Giải pháp thức ăn và các dịch vụ khác.
- Phát huy năng lực sản xuất của nhà máy chế biến
thức ăn thủy sản hiện có. Kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư các nhà máy chế
biến thức ăn thủy sản ở khu công nghiệp tập trung Bình Long, Bình Hòa, Vàm Cống…
với tổng công suất 50.000 tấn/năm.
- Thường xuyên kiểm tra chất lượng của các dịch vụ
cung cấp thức ăn. Các dịch vụ vận chuyển cá tươi sống phải đảm bảo đủ điều kiện
để tránh hao hụt, cá không bị nhiễm bệnh, không gây ô nhiễm môi trường xung
quanh.
9. Giải pháp về tổ chức lại sản xuất.
a) Quy hoạch phát triển các vùng nguyên liệu, tổ chức
sản xuất theo hướng tập trung tạo điều kiện thuận lợi trong đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
b) Củng cố các HTX thủy sản đã có, từng bước phát
triển thêm các HTX thủy sản mới, chú ý tại các khu vực nuôi tập trung theo quy
hoạch.
c) Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp
và ngư dân thông qua hợp đồng kinh tế về tiêu thụ sản phẩm.
10. Giải pháp về huấn luyện, đào tạo.
a) Tập trung đào tạo nguồn nhân lực cho tất cả các
lĩnh vực ngành thủy sản, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao.
Tăng cường các hình thức đào tạo ngắn hạn phù hợp với trình độ, tập quán của
lao động nghề cá, phấn đấu mọi lao động nghề cá (khoảng 60.000 người) đều được
huấn luyện, đào tạo về tay nghề, có khả năng đáp ứng yêu cầu trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn.
b) Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại để bổ sung, củng
cố đội ngũ cán bộ quản lý, đảm bảo có đủ năng lực quản lý ngành từ tỉnh đến cơ
sở trong quá trình phát triển ngành.
11. Giải pháp về khuyến ngư.
a) Tiếp tục xây dựng các mô hình khuyến ngư, nhân rộng
các mô hình tốt trong sản xuất; thực hiện tốt các chính sách khuyến khích các
nhà khoa học trong và ngoài ngành chuyển giao kết quả nghiên cứu vào thực tiễn
sản xuất, góp phần thúc đẩy sản xuất có năng suất, chất lượng và hiệu quả.
b) Huấn luyện ngư dân kỹ thuật sản xuất thủy sản sạch,
giúp ngư dân định hướng sản xuất theo kế hoạch, ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi
mới công nghệ.
12. Giải pháp về an toàn giao thông thủy.
a) Chấp hành các quy định pháp luật liên quan về trật
tự an toàn giao thông đường thủy nội địa.
b) Vị trí neo đậu bè phải thuộc vùng nước được quy
hoạch.
c) Các hộ nuôi trồng thủy sản có trách nhiệm lắp đặt
và duy trì tín hiệu đường thủy nội địa.
13. Giải pháp về thủy lợi.
Xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ thủy sản vùng tứ
giác Long Xuyên, vùng giữa sông Tiền - sông Hậu.
14. Giải pháp phát triển nông thôn.
- Nâng cao mặt bằng dân trí của nông dân.
- Mở rộng hợp tác hóa sản xuất.
- Tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
thôn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai hướng dẫn, theo dõi và kiểm
tra tình hình thực hiện quy hoạch ngành thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020 trên phạm vi địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các Chương trình, Dự
án đầu tư trọng điểm.
- Phối hợp với UBND huyện, thị, thành phố xây dựng
kế hoạch phát triển thủy sản hàng năm và qui hoạch phát triển hệ thống thủy lợi
phục vụ nuôi trồng thủy sản trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Hàng quí, hàng năm, theo định kỳ thực hiện tổng hợp,
lập báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch tổng thể ngành, tình hình triển khai
các dự án đầu tư xây dựng, hoạt động sản xuất kinh doanh thủy sản báo cáo UBND
tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và
các Sở, ngành liên quan.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trên cơ sở quy
hoạch, các Chương trình, Dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có
trách nhiệm bố trí cân đối vốn đầu tư và đảm bảo các chính sách tài chính để thực
hiện tốt quy hoạch.
- Các Sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ
có trách nhiệm tham gia, tạo điều kiện để thúc đẩy phát triển sản xuất.
3. UBND huyện, thị, thành phố có trách nhiệm
hướng dẫn, triển khai, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện Quy hoạch, xây dựng
kế hoạch 5 năm, hàng năm và các Chương trình, Dự án phù hợp với quy hoạch, thực
hiện báo cáo theo quy định.
4. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tổ chức
các hoạt động liên quan đến thuỷ sản phải đảm bảo phù hợp quy hoạch ngành.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND thành
phố, thị xã và các huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Sở, Ban, ngành (thực hiện);
- UBND huyện, thị, thành phố (thực hiện);
- TT.TU, TT.HĐND (b/c);
- TT.UBND tỉnh (b/c);
- Bộ Thủy sản (b/c);
- Chi cục Thủy sản;
- Phòng KT, Lưu VT.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Kim Yên
|