THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
859/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
SƠN LA, HÒA BÌNH, TUYÊN QUANG, THÁC BÀ TRONG MÙA LŨ NĂM 2011
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 08 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng
8 năm 2000;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm
2001;
Căn cứ Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão được sửa
đổi, bổ sung ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về
quản lý an toàn đập;
Căn cứ Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về
quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy
điện, thủy lợi;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành liên hồ chứa Sơn La,
Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà trong mùa lũ năm 2011.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký đến ngày 31 tháng 12
năm 2011; lùi thời hạn thực hiện Quyết định số 198/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa
thủy điện Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang trong mùa lũ hàng năm đến
ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Điều
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Điện Biên, Lai Châu,
Sơn La, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ,
Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên,
Thái Bình, Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống
lụt, bão Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão TW;
- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Nhà máy Thủy điện: Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà, Sơn La;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, TH, KGVX, ĐP, NC, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b)
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|
QUY TRÌNH
VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN SƠN LA, HÒA BÌNH, TUYÊN
QUANG, THÁC BÀ TRONG MÙA LŨ NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số 859/QĐ-TTg ngày 06 tháng 06 năm 2011)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 15 tháng 9 năm 2011,
các hồ Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà phải điều tiết để phục vụ chống
lũ và phát điện theo nguyên tắc và thứ tự ưu tiên như sau:
1. Đảm bảo an
toàn công trình:
a) Đảm bảo an
toàn tuyệt đối cho công trình đầu mối thủy điện Sơn La đang trong giai đoạn thi
công, chủ động đề phòng mọi bất trắc với các tình huống sau:
- Với mọi trận
lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 500 năm một lần, trước ngày 30 tháng 6,
không được để mực nước hồ Sơn La vượt cao trình 197,8m;
- Với mọi trận
lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 năm một lần, từ ngày 01 tháng 7
đến ngày 15 tháng 8, không được để mực nước hồ Sơn La vượt cao trình 208,3m;
- Với mọi trận
lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 năm một lần, sau ngày 15 tháng 8,
không được để mực nước hồ Sơn La vượt cao trình 215m.
b) Đảm bảo an
toàn tuyệt đối cho công trình thủy điện đầu mối thủy điện Hòa Bình, chủ động đề
phòng mọi bất trắc, với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 10.000
năm một lần, không được để mực nước hồ Hòa Bình vượt mực nước gia cường ở cao
trình 122 m.
c) Đảm bảo an
toàn tuyệt đối cho công trình đầu mối thủy điện Tuyên Quang, chủ động đề phòng
mọi bất trắc, với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 5.000 năm một
lần, không được để mực nước hồ Tuyên Quang vượt mực nước gia cường ở cao trình
122,55 m.
d) Đảm bảo an
toàn tuyệt đối cho công trình đầu mối thủy điện Thác Bà, chủ động đề phòng mọi
bất trắc, với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 10.000 năm một
lần, không được để mực nước hồ Thác Bà vượt mực nước gia cường ở cao trình 61 m.
2. Đảm bảo an
toàn chống lũ cho hạ du
a) Đảm bảo an
toàn cho đồng bằng Bắc Bộ với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại 150 năm một lần tại
Sơn Tây, giữ mực nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội không vượt quá 13,1 m.
b) Đảm bảo an
toàn cho thủ đô Hà Nội với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại 250 năm một lần tại
Sơn Tây, giữ mực nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội không vượt quá 13,4 m.
3. Đảm bảo an
toàn phát điện
Trên cơ sở đảm
bảo an toàn công trình và an toàn chống lũ hạ du, điều hành để cao trình mực
nước các hồ Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang và Thác Bà nằm trong phạm vi cho phép
trong từng thời kỳ theo quy định của quy trình này.
Điều 2. Trong thời gian làm nhiệm vụ đảm bảo an toàn
chống lũ, việc vận hành các công trình xả sâu và xả mặt phải thực hiện theo quy
trình vận hành công trình xả nhằm đảm bảo ổn định cho hệ thống công trình đầu
mối và hạn chế tối đa thiệt hại đối với các công trình và sản xuất ở hạ du.
Điều 3. Các chỉ tiêu kỹ thuật được sử dụng để lập quy
trình.
1. Hồ Sơn La
a) Cao trình mực
nước hồ cao nhất trong từng thời kỳ mùa lũ năm 2011 được quy định tại Bảng 1.
Bảng 1
Thời
kỳ
|
Mực
nước (m)
|
Từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 30
tháng 6
|
197,8
|
Từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 15
tháng 8
|
208,3
|
Sau ngày 15 tháng 8
|
215
|
b) Cao trình mực
nước hồ cao nhất sau khi cắt lũ hạ du trong từng thời kỳ mùa lũ năm 2011 được
quy định tại Bảng 2.
Bảng 2
Thời
kỳ
|
Mực
nước (m)
|
Từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 30
tháng 6
|
194
|
Từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 15
tháng 8
|
208
|
Sau ngày 15 tháng 8
|
215
|
2. Hồ Hòa Bình
- Cao trình mực nước
dâng bình thường: 117 m.
- Cao trình mực
nước dâng gia cường: 122 m.
3. Hồ Tuyên
Quang:
- Cao trình mực
nước dâng bình thường: 120 m;
- Cao trình mực
nước dâng gia cường: 122,55m.
4. Hồ Thác Bà:
- Cao trình mực
nước dâng bình thường: 58 m;
- Cao trình mực
nước dâng gia cường: 61 m.
Chương 2.
VẬN HÀNH CÁC CÔNG TRÌNH
THỦY ĐIỆN SƠN LA, HÒA BÌNH, TUYÊN QUANG VÀ THÁC BÀ ĐIỀU TIẾT CHỐNG LŨ
Điều
4. Để đảm bảo vừa chống lũ an toàn, vừa nâng cao hiệu ích phát điện, quy
định 3 thời kỳ vận hành trong mùa lũ như sau:
1. Thời kỳ lũ
sớm: Từ 15 tháng 6 đến 15 tháng 7.
2. Thời kỳ lũ
chính vụ: Từ 16 tháng 7 đến 25 tháng 8.
3. Thời kỳ lũ
muộn: Từ 26 tháng 8 đến 15 tháng 9.
Điều
5. Điều tiết các hồ trong thời kỳ lũ sớm
1. Quy định về
mực nước
a) Cao trình mực
nước trước lũ các hồ trong thời kỳ lũ sớm từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 30 tháng
6 được quy định trong Bảng 3.
Bảng 3
Tên
hồ
|
Sơn
La
|
Hòa
Bình
|
Tuyên
Quang
|
Thác
Bà
|
Cao trình mực nước (m)
|
186,5
|
104
|
105,2
|
56
|
b) Cao trình mực
nước trước lũ các hồ trong thời kỳ lũ sớm từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 15 tháng
7 được quy định trong Bảng 4.
Bảng 4
Tên
hồ
|
Sơn
La
|
Hòa
Bình
|
Tuyên
Quang
|
Thác
Bà
|
Cao trình mực nước (m)
|
198,6
|
107,7
|
105,2
|
56
|
2. Quy định về
chế độ vận hành
a) Hồ Sơn La
- Từ ngày 15
tháng 6 đến ngày 30 tháng 6, duy trì mực nước hồ như quy định tại Bảng 3. Khi
có lệnh của Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương, phải sử dụng phần
dung tích hồ từ cao trình 186,5 m đến cao trình 194 m để cắt lũ cho hạ du;
- Từ ngày 01
tháng 7, nếu không cắt lũ, bắt đầu điều tiết để đưa dần mực nước hồ về mực nước
trước lũ của thời kỳ lũ chính vụ, sau cho đến ngày 16 tháng 7, mực nước hồ nằm
trong phạm vi quy định tại Bảng 5;
- Từ ngày 01
tháng 7 đến ngày 15 tháng 7, duy trì mực nước hồ như quy định tại Bảng 4. Khi
có lệnh của Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương, phải sử dụng phần
dung tích hồ từ cao trình 198,6 m đến cao trình 208 m để cắt lũ cho hạ du.
b) Hồ Hòa Bình
- Từ ngày 15
tháng 6 đến ngày 30 tháng 6, khi dự báo mực nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà
Nội vượt quá cao trình 11,5 m trong 24 giờ tới, được phép sử dụng phần dung
tích hồ từ cao trình 104 m đến cao trình 107,8 m để cắt lũ, giữ mực nước sông
Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội không vượt quá cao trình 11,5 m. Sau đỉnh lũ, khi
mực nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội xuống dưới cao trình 11m, xả nước,
đưa dần mực nước hồ về cao trình mực nước trước lũ quy định tại Bảng 3;
- Từ ngày 01
tháng 7 nếu không cắt lũ, bắt đầu điều tiết để đưa dần mực nước hồ về mực nước
trước lũ của thời kỳ lũ chính vụ, sao cho đến ngày 16 tháng 7 mực nước hồ nằm
trong phạm vi quy định tại Bảng 5;
- Từ ngày 01
tháng 7 đến ngày 15 tháng 7, khi dự báo mực nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà
Nội vượt quá cao trình 11,5 m trong 24 giờ tới, được sử dụng phần dung tích hồ
từ cao trình 107,7 m đến cao trình 111,5 m để cắt lũ, giữ mực nước sông Hồng
tại trạm thủy văn Hà Nội không vượt quá 11,5m. Sau đỉnh lũ, khi mực nước sông
Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội xuống dưới mức cao trình 11 m, xả nước, đưa dần
mực nước hồ về cao trình mực nước trước lũ quy định tại Bảng 4.
c) Hồ Tuyên
Quang: Khi dự báo mực nước sông Lô tại thị xã Tuyên Quang vượt quá cao trình 26
m trong 24 giờ tới, được phép sử dụng phần dung tích hồ từ cao trình 105,2 m
đến cao trình 113 m để cắt lũ, giữ mực nước sông Lô tại thị xã Tuyên Quang
không vượt quá cao trình 27 m. Khi mực nước hồ đạt cao trình 113m, được xả
xuống hạ du lưu lượng bằng lưu lượng đến hồ. Sau đỉnh lũ, khi mực nước tại thị
xã Tuyên Quang xuống dưới cao trình 26 m, xả nước, đưa mực nước hồ về cao trình
105,2 m.
d) Hồ Thác Bà:
Được sử dụng phần dung tích hồ từ cao trình 56 m đến cao trình 58 m để điều
tiết lũ. Sau đỉnh lũ, xả nước, đưa mực nước hồ về mực nước trước lũ.
Điều
6. Điều tiết các hồ trong thời kỳ lũ chính vụ
1. Quy định về
mực nước:
a) Cao trình mực
nước trước lũ các hồ trong thời kỳ lũ chính vụ từ ngày 16 tháng 7 đến ngày 15
tháng 8 được quy định trong Bảng 5.
Bảng 5
Tên
hồ
|
Sơn
La
|
Hòa
Bình
|
Tuyên
Quang
|
Thác
Bà
|
Cao trình mực nước (m)
|
193,8
|
105
÷ 108,3
|
105,2
|
56
|
b) Cao trình mực
nước trước lũ các hồ trong thời kỳ lũ chính vụ từ ngày 16 tháng 8 đến ngày 25
tháng 8 được quy định trong Bảng 6.
Bảng 6
Tên
hồ
|
Sơn
La
|
Hòa
Bình
|
Tuyên
Quang
|
Thác
Bà
|
Cao trình mực nước (m)
|
202,6
|
105
÷ 108,3
|
105,2
|
56
|
2. Quy định về
chế độ vận hành
a) Hồ Sơn La
Từ ngày 16 tháng
7 đến ngày 15 tháng 8:
- Khi mực nước
sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội đã vượt cao trình 11,5 m, mực nước hồ Hòa
Bình đã đạt tới cao trình 116 m, dự báo trong 24 giờ tới lũ vẫn lên nhanh, hồ
Sơn La bắt đầu cắt lũ, kết hợp với sự tham gia cắt lũ của các hồ Tuyên Quang và
Thác Bà để giữ mực nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội không vượt quá cao
trình 13,1 m, mực nước hồ Sơn La không vượt quá cao trình 206,8 m;
- Khi dự báo mực
nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội vượt cao trình 13,1 m trong 24 giờ tới,
mực nước hồ Hòa Bình vượt cao trình 116 m, hồ Sơn La tiếp tục kết hợp với các hồ
Hòa Bình, Tuyên Quang và Thác Bà để cắt lũ, giữ mực nước sông Hồng tại trạm
thủy văn Hà Nội không vượt quá cao trình 13,4 m, mực nước hồ không vượt quá cao
trình 208 m;
- Sau đỉnh lũ,
khi mực nước sông Hồng tại Hà Nội xuống dưới 11,50 m, xả nước, đưa dần mực nước
hồ về mức quy định tại Bảng 5;
- Sau ngày 10
tháng 8, căn cứ nhận định tình hình thời tiết của Trung tâm Khí tượng Thủy văn
Quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường, nếu trong 5 ngày tới không có khả năng
xuất hiện lũ lớn, được phép dâng dần mực nước hồ nhưng không vượt quá cao trình
202,6 m.
Từ ngày 16 tháng
8 đến 25 tháng 8:
- Khi mực nước
sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội đã vượt cao trình 11,5 m, mực nước hồ Hòa
Bình đã đạt tới cao trình 116 m, dự báo trong 24 giờ tới lũ vẫn lên nhanh, hồ
Sơn La bắt đầu cắt lũ, kết hợp với sự tham gia cắt lũ của các hồ Tuyên Quang và
Thác Bà để giữ mực nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội không vượt quá cao
trình 13,1 m, mực nước hồ Sơn La không vượt quá cao trình 214 m;
- Khi dự báo mực
nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội vượt cao trình 13,1 m trong 24 giờ tới,
mực nước hồ Hòa Bình vượt cao trình 116 m, hồ Sơn La tiếp tục kết hợp với các hồ
Hòa Bình, Tuyên Quang và Thác Bà để cắt lũ, giữ mực nước sông Hồng tại trạm
thủy văn Hà Nội không vượt quá cao trình 13,4 m, mực nước hồ không vượt quá cao
trình 215 m;
- Sau đỉnh lũ,
khi mực nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội xuống dưới cao trình 11,5 m, xả
nước, đưa dần mực nước hồ về mức quy định tại Bảng 6;
- Sau ngày 16
tháng 8, căn cứ nhận định tình hình thời tiết của Trung tâm Khí tượng Thủy văn
Quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường, nếu lũ chính vụ có khả năng kết thúc
sớm, được Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương cho phép, dâng dần mực
nước hồ nhưng không vượt quá cao trình 212 m.
b) Hồ Hòa Bình
- Căn cứ nhận
định tình hình thời tiết của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia - Bộ Tài
nguyên và Môi trường, nếu thấy khả năng xuất hiện lũ có chu kỳ lặp lại trên 100
năm tại Sơn Tây, khi chưa tham gia cắt lũ, phải nhanh chóng đưa mực nước hồ về
cao trình 105 m;
- Khi dự báo mực
nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội vượt cao trình 11,5 m trong 24 giờ tới,
hồ Hòa Bình được sử dụng phần dung tích từ cao trình mực nước trước lũ đến cao
trình mực nước 111,7 m để cắt lũ, giữ mực nước sông Hồng tại Hà Nội không vượt
quá cao trình 11,5 m;
- Khi mực nước
sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội đã vượt cao trình 11,5 m, dự báo trong 24
giờ tới lũ vẫn lên nhanh, tiếp tục cắt lũ, kết hợp với sự tham gia cắt lũ của
các hồ Tuyên Quang và Thác Bà để giữ mực nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà
Nội không vượt quá cao trình 13,1 m, mực nước hồ không vượt quá cao trình 116
m;
- Khi dự báo mực
nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội vượt cao trình 13,1 m trong 24 giờ tới,
hồ Hòa Bình tiếp tục phối hợp với các hồ Sơn La, Tuyên Quang và Thác Bà để cắt lũ,
giữ mực nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội không vượt quá cao trình 13,4
m, mực nước hồ không vượt quá cao trình 117 m;
- Sau đỉnh lũ,
khi mực nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội xuống dưới cao trình 11,5 m, xả
nước, đưa dần mực nước hồ về mức quy định tại Bảng 5 và Bảng 6;
- Sau ngày 10
tháng 8, căn cứ nhận định tình hình thời tiết của Trung tâm Khí tượng Thủy văn
Quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường, nếu lũ chính vụ có khả năng kết thúc
sớm, được Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương cho phép, dâng dần mực
nước hồ nhưng không vượt quá cao trình 109,5 m.
c) Hồ Tuyên
Quang
- Căn cứ nhận
định tình hình thời tiết của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia - Bộ Tài
nguyên và Môi trường, nếu không có khả năng xuất hiện lũ có chu kỳ lặp lại trên
100 năm tại Sơn Tây, vận hành hồ theo Điểm c, Khoản 2, Điều 5.
- Trường hợp
Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường nhận định
có khả năng xuất hiện lũ có chu kỳ lặp lại trên 100 năm tại Sơn Tây, đưa hồ về
cao trình mực nước trước lũ và vận hành như sau: khi dự báo trong 24 giờ tới
mực nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội vượt cao trình 12 m, mực nước hồ
Hòa Bình vượt cao trình 115,5 m hoặc trong trường hợp mực nước sông Hồng tại
trạm thủy văn Hà Nội vượt cao trình 12,8 m, hồ Tuyên Quang bắt đầu tham gia cắt
lũ để cùng các hồ Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà giữ mực nước sông Hồng tại trạm
thủy văn Hà Nội không vượt quá cao trình 13,4 m. Sau đỉnh lũ, khi mực nước sông
Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội xuống dưới cao trình 12 m, xả nước, đưa mực nước
hồ về mức quy định trong Bảng 6;
- Sau ngày 16
tháng 8, căn cứ nhận định tình hình thời tiết của Trung tâm Khí tượng Thủy văn
Quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường, nếu lũ chính vụ có khả năng kết thúc
sớm, được Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương cho phép, dâng dần mực
nước hồ lên cao trình 113 m.
d) Hồ Thác Bà
- Khi dự báo
trong 24 giờ tới mực nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội vượt cao trình
13,1 m, hồ Thác Bà bắt đầu tham gia cắt lũ để cùng các hồ Sơn La, Hòa Bình,
Tuyên Quang giữ mực nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội không vượt quá cao
trình 13,4 m, mực nước hồ không vượt quá cao trình 58 m. Sau đỉnh lũ, khi mực
nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội xuống dưới cao trình 13,1 m, xả nước,
đưa mực nước hồ về mức quy định trong Bảng 6;
- Sau ngày 16
tháng 8, căn cứ nhận định tình hình thời tiết của Trung tâm Khí tượng Thủy văn
Quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường, nếu lũ chính vụ có khả năng kết thúc
sớm, được Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt bão Trung ương cho phép, dâng dần mực
nước hồ lên cao trình mực nước dâng bình thường.
đ) Trong trường
hợp không có lũ, tùy theo diễn biến của thời tiết, Ban Chỉ đạo Phòng, chống
lụt, bão Trung ương được phép xem xét, quyết định dâng mực nước các hồ Sơn La,
Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà cao hơn mực nước quy định cho từng thời kỳ tại
Bảng 5 và Bảng 6. Khi dự báo có lũ xảy ra, xả nước, đưa dần mực nước các hồ về
mực nước quy định cho từng thời kỳ tại Bảng 5 và Bảng 6.
Điều
7. Điều tiết các hồ trong thời kỳ lũ muộn
1. Hồ Sơn La
a) Căn cứ nhận
định của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường,
nếu mùa lũ có khả năng kết thúc sớm, hồ được phép tích dần lên cao trình mực nước
dâng bình thường 215 m theo nguyên tắc tích nước vào hồ Sơn La trước, hồ Hòa
Bình sau;
b) Khi mực nước
hồ đã đạt cao trình mực nước dâng bình thường 215 m, nếu xảy ra lũ muộn, được
xả xuống hạ du lưu lượng bằng lưu lượng đến, giữ mực nước hồ không vượt quá cao
trình 215 m.
2. Hồ Hòa Bình
a) Căn cứ nhận
định của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường,
nếu mùa lũ có khả năng kết thúc sớm, hồ được phép tích dần như không được vượt
quá cao trình 116 m trước ngày 15 tháng 9. Trường hợp được sự cho phép của
Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương, hồ được tích lên cao trình
mực nước dâng bình thường 117 m;
b) Khi mực nước
hồ đã ở cao trình mực nước dâng bình thường 117 m, nếu xảy ra lũ muộn, được xả
xuống hạ du lưu lượng bằng lưu lượng đến, giữ mực nước hồ không vượt quá cao
trình 117,3 m.
3. Hồ Tuyên
Quang
a) Căn cứ nhận
định của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường,
nếu mùa lũ có khả năng kết thúc sớm, hồ được phép tích dần lên cao trình mực
nước dâng bình thường 120 m;
b) Khi mực nước
hồ đã ở cao trình mực nước dâng bình thường 120 m, nếu xảy ra lũ muộn, được xả
xuống hạ du lượng bằng lưu lượng đến, giữ mực nước hồ không vượt quá cao trình
120 m.
4. Hồ Thác Bà
Khi mực nước hồ
đã ở cao trình 58 m, nếu xảy ra lũ muộn, được xả xuống hạ du lưu lượng bằng lưu
lượng đến, giữ mực nước hồ không vượt quá cao trình 58 m.
Điều
8. Khi hồ Sơn La đã tích đến giới hạn quy định tại Bảng 2, các hồ Hòa Bình,
Tuyên Quang, Thác Bà đã tích đến mực nước dâng bình thường hoặc chưa đạt mực
nước dâng bình thường, khi lưu lượng đến được cắt hoàn toàn mà dự báo lũ còn
tiếp tục lên, mực nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội sẽ vượt 13,4 m,
Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét công bố lệnh báo động khẩn cấp về lũ lụt.
Điều
9. Vận hành đảm bảo an toàn công trình
1. Vận hành đảm
bảo an toàn công trình thủy điện Sơn La
a) Khi mực nước
hồ Sơn La đã ở mức như quy định ở Bảng 2 mà dự báo lũ sông Đà tiếp tục lên, mực
nước hồ có thể vượt mức quy định 0,3m, bắt đầu chế độ vận hành đảm bảo an toàn
công trình: Mở dần hoặc mở liên tiếp các cửa xả sâu, xả mặt đã lắp đặt xong để
duy trì mực nước hồ ở mức quy định tại Bảng 2.
b) Việc mở các
cửa xả phải tiến hành lần lượt để tổng lưu lượng xả xuống hạ du không được lớn
hơn tổng lưu lượng đến hồ cộng trừ sai số lưu lượng xả của một cửa xả sâu.
2. Vận hành đảm
bảo an toàn công trình thủy điện Hòa Bình.
a) Khi mực nước
hồ Hòa Bình đã ở cao trình 117 m mà dự báo lũ sông Đà tiếp tục lên, mực nước hồ
có thể vượt cao trình 117,3 m, bắt đầu chế độ vận hành đảm bảo an toàn công
trình: Mở dần hoặc mở liên tiếp các cửa xả sâu, xả mặt để khi mực nước hồ đạt
cao trình 117 m, toàn bộ các cửa xả sâu, xả mặt, các cửa van cửa lấy nước đã
được mở hết.
b) Việc mở các
cửa xả phải tiến hành lần lượt để tổng lưu lượng xả xuống hạ du không được lớn
hơn tổng lưu lượng đến hồ cộng trừ sai số lưu lượng xả của một cửa xả sâu.
3. Vận hành đảm
bảo an toàn công trình thủy điện Tuyên Quang
a) Khi mực nước
hồ Tuyên Quang đã ở cao trình 120 m mà dự báo lũ sông Gâm tiếp tục lên, mực
nước hồ có thể vượt cao trình 120,5 m, bắt đầu chế độ vận hành đảm bảo an toàn
công trình: Mở dần hoặc mở liên tiếp các cửa xả sâu, xả mặt để khi mực nước hồ
đạt cao trình 120,5 m, toàn bộ các cửa xả sâu, xả mặt và các cửa van cửa lấy
nước đã được mở hết.
b) Việc mở các
cửa xả phải tiến hành lần lượt để tổng lưu lượng xả xuống hạ du không được lớn
hơn tổng của lưu lượng đến hồ cộng trừ sai số lưu lượng xả của một cửa xả sâu.
4. Vận hành đảm
bảo an toàn công trình Thác Bà
a) Khi mực nước
hồ Thác Bà đã ở cao trình 58 m mà dự báo lũ sông Chảy tiếp tục lên, mực nước hồ
có thể vượt cao trình 59,6 m, bắt đầu chế độ vận hành đảm bảo an toàn công
trình, mở dần các cửa đập tràn, các cửa van, cửa lấy nước để khi mực nước hồ
đạt cao trình 59,6 m, toàn bộ các cửa xả của tràn đã được mở hết.
b) Việc mở các cửa
xả phải tiến hành lần lượt để tổng lưu lượng xả xuống hạ du không được lớn hơn lưu
lượng đến hồ.
Điều
10. Phối hợp giữa các hồ trong việc điều tiết đảm bảo chống lũ và phát điện
1. Thời kỳ lũ
chính vụ, hồ Hòa Bình bắt đầu điều tiết chống lũ cho hạ du khi dự báo mực nước
sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội vượt cao trình 11,5 m. Hồ Sơn La tham gia
điều tiết chống lũ cho hạ du khi dự báo trong 24 giờ tới mực nước sông Hồng tại
trạm thủy văn Hà Nội vượt cao trình 13,1 m và mực nước hồ Hòa Bình vượt cao trình
116 m. Hồ Tuyên Quang và hồ Thác Bà tham gia điều tiết chống lũ cho hạ du khi
dự báo trong 24 giờ tới mực nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội vượt cao trình
12m và mực nước hồ Hòa Bình vượt cao trình 115,5 m; hoặc khi mực nước tại trạm
thủy văn Hà Nội vượt cao trình 12,8 m. Hồ Thác Bà tham gia điều tiết chống lũ
cho hạ du khi dự báo trong 24 giờ tới mực nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà
Nội vượt cao trình 13,1 m.
2. Để tránh
thiệt hại đến công trình đầu mối, công trình đê điều, phương tiện giao thông
thủy, sạt lở bờ sông và ảnh hưởng sản xuất của nhân dân ở hạ du, quy định việc
vận hành xả lũ các hồ như sau:
a) Hồ Hòa Bình
đóng mở 6 cửa xả đầu, mỗi cửa cách nhau 6 giờ, các cửa tiếp theo có thể đóng mở
nhanh hơn. Đối với thời kỳ xả hiệu chỉnh vào cuối mùa lũ, cho phép thời gian
đóng mở cửa xả cuối cùng nhanh hơn, tùy theo lưu lượng đến hồ.
b) Hồ Tuyên
Quang đóng mở 4 cửa xả đầu mỗi cửa cách nhau 6 giờ, các cửa tiếp theo có thể
đóng mở nhanh hơn.
3. Khi xả lũ đảm
bảo an toàn công trình, thời gian đóng mở các cửa xả thực hiện theo quy định
thao tác của thiết bị.
4. Trước ngày 25
tháng 6, do yêu cầu cắt lũ tiểu mãn nhằm bảo vệ sản xuất và các công trình đang
xây dựng ở hạ du:
a) Hồ Hòa Bình
không xả xuống hạ du lưu lượng lớn hơn 4.000 m3/s. Nếu lưu lượng đến
hồ lớn hơn 4.000 m3/s, được phép dâng mực nước hồ đến cao trình
107,8 m, sau đó xả xuống hạ du bằng lưu lượng đến hồ. Khi mực nước hồ đã đạt
đến cao trình 107,8 m mà lưu lượng về hồ vẫn lớn hơn 4.000 m3/s phải
báo cáo với Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương để xử lý kịp
thời.
b) Hồ Tuyên
Quang không xả xuống hạ du lưu lượng lớn hơn 1.500 m3/s. Nếu lưu
lượng đến hồ lớn hơn 1.500 m3/s, được phép dâng mực nước hồ đến cao
trình 113m sau đó xả xuống hạ du bằng lưu lượng đến hồ. Khi mực nước hồ đã đạt
đến cao trình 113 m mà lưu lượng về hồ vẫn lớn hơn 1.500 m3/s phải
báo cáo với Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương để xử lý kịp
thời.
Khi lưu lượng
đến các hồ giảm, xả nước đưa dần mực nước các hồ về mức quy định trong Bảng 3.
Chương 3.
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ
TỔ CHỨC VẬN HÀNH CÁC HỒ CẮT LŨ
Điều
11. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt bão Trung ương
1. Tổ chức
thường trực, theo dõi diễn biến tình hình mưa lũ, tính toán các phương án điều
tiết, phát lệnh vận hành công trình thủy điện Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang,
Thác Bà đảm bảo an toàn chống lũ cho hạ du và nâng cao hiệu quả phát điện.
2. Kiểm tra,
giám sát việc vận hành các hồ thủy điện cắt lũ cho hạ du theo lệnh, đồng thời
chỉ đạo công tác phòng chống lũ lụt và xử lý các tình huống có ảnh hưởng đến an
toàn của hệ thống đê điều ở hạ du.
3. Trong trường
hợp xảy ra sự cố bất thường phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ để có biện pháp xử
lý kịp thời.
Điều
12. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
1. Chỉ đạo Tập
đoàn Điện lực Việt Nam, Công ty Thủy điện Sơn La, Công ty Thủy điện Hòa Bình,
Công ty Thủy điện Tuyên Quang, Công ty cổ phần Thủy điện Thác Bà thực hiện việc
đảm bảo an toàn các hồ Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà trong suốt mùa
lũ.
2. Kiểm tra,
giám sát Công ty Thủy điện Sơn La, Công ty Thủy điện Hòa Bình, Công ty Thủy
điện Tuyên Quang, Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà và Tập đoàn Điện lực Việt
Nam thực hiện lệnh vận hành của Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung
ương.
3. Trước khi các
hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối, Bộ trưởng Bộ Công
Thương phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo
Phòng, chống lụt, bão Trung ương để chỉ đạo chống lũ cho hạ du.
Điều
13. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chỉ đạo công tác
dự báo, cảnh báo và cung cấp số liệu khí tượng, thủy văn cho Ban Quản lý dự án
nhà máy thủy điện Sơn La, Công ty Thủy điện Sơn La, Công ty Thủy điện Hòa Bình,
Công ty Thủy điện Tuyên Quang, Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà, Tập đoàn Điện
lực Việt Nam, Bộ Công Thương và Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương
theo quy định của Quy trình này.
Điều
14. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo công
tác đảm bảo an toàn cho công trình đê điều.
2. Theo dõi phát
hiện các sự cố khẩn cấp đối với hệ thống đê sông Hồng, báo cáo kịp thời Thủ
tướng Chính phủ, đồng thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt bão
Trung ương để xử lý.
Điều
15. Trách nhiệm của Giám đốc Công ty Thủy điện Sơn La, Giám đốc Công ty
Thủy điện Hòa Bình, Công ty Thủy điện Tuyên Quang và Tổng Giám đốc Công ty Cổ
phần Thủy điện Thác Bà
1. Giám đốc Công
ty Thủy điện Sơn La, Giám đốc Công ty Thủy điện Hòa Bình, Giám đốc Công ty Thủy
điện Tuyên Quang, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà có trách
nhiệm thực hiện lệnh vận hành công trình của Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng, chống
lụt, bão Trung ương theo quy định trong quy trình này.
2. Trường hợp
xảy ra những tình huống bất thường, không thực hiện được theo đúng lệnh vận
hành, Giám đốc Công ty Thủy điện Sơn La, Giám đốc Công ty Thủy điện Hòa Bình,
Giám đốc Công ty Thủy điện Tuyên Quang, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện
Thác Bà phải báo cáo ngay với Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung
ương để chỉ đạo xử lý và báo cáo Bộ Công Thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Yên Bái.Thác Bà
3. Lệnh mở thêm
cửa xả của hồ Hòa Bình khi mực nước tại trạm thủy văn Hòa Bình vượt cao trình
24 m, Giám đốc Công ty Thủy điện Hòa Bình phải thông báo cho Ủy ban nhân dân
tỉnh Hòa Bình và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Hòa
Bình.
4. Lệnh mở thêm
cửa xả của hồ Tuyên Quang khi mực nước tại trạm thủy văn Tuyên Quang vượt cao
trình 27 m, Giám đốc Công ty Thủy điện Tuyên Quang phải thông báo cho Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh Tuyên Quang.
5. Lệnh mở cửa
xả của hồ Sơn La, Giám đốc Công ty Thủy điện Sơn La phải thông báo cho Giám đốc
Công ty Thủy điện Hòa Bình.
6. Lệnh mở cửa
xả của hồ Thác Bà, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà phải thông
báo cho Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh Yên Bái.
Điều
16. Trách nhiệm về an toàn các công trình
1. Lệnh vận hành
hồ Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà điều tiết lũ nếu trái với các quy
định trong quy trình này, dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình đê
điều, thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì người ra lệnh
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Việc thực
hiện sai lệnh vận hành dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình đê điều,
thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì Giám đốc Công ty
thủy điện liên quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Trong quá
trình vận hành công trình nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu
mối, đòi hỏi phải điều chỉnh tức thời thì Giám đốc công ty thủy điện liên quan
có trách nhiệm báo cáo sự cố, đề xuất phương án khắc phục với Trưởng Ban Chỉ
đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương, để xử lý, đồng thời báo cáo Bộ Công
Thương.
4. Nếu phát hiện
sự cố đê điều ở hạ du thì Ủy ban nhân dân tỉnh nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm
báo cáo và đề xuất phương án khắc phục với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để xử lý, đồng thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng, chống
lụt, bão Trung ương để chỉ đạo điều chỉnh chế độ vận hành.
5. Từ 15 tháng 5
đến 15 tháng 6 hàng năm là thời kỳ tổng kiểm tra trước mùa lũ. Trưởng Ban Quản
lý dự án nhà máy thủy điện Sơn La, Giám đốc Công ty Thủy điện Sơn La, Giám đốc
Công ty Thủy điện Hòa Bình, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà và Giám
đốc Công ty Thủy điện Tuyên Quang có trách nhiệm tổ chức kiểm tra các trang
thiết bị, các hạng mục công trình, và tiến hành sửa chữa để đảm bảo vận hành
theo chế độ làm việc quy định, đồng thời báo cáo kết quả về Bộ Công Thương và Ban
Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương để theo dõi chỉ đạo.
Trường hợp có sự
cố công trình và trang thiết bị, không thể sửa chữa xong trước ngày 15 tháng 6,
phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương để xử lý, đồng thời báo cáo với Trưởng Ban
Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương để theo dõi chỉ đạo.
6. Việc quy kết
trách nhiệm về sự mất an toàn của công trình nêu trong các khoản 1, 2, 3, 4 và
5 do cơ quan Thanh tra Chính phủ xem xét và kết luận.
Điều
17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm
kiếm cứu nạn các tỉnh, thành phố
Khi nhận được
lệnh đóng, mở cửa xả các hồ chứa Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cưu
nạn tỉnh Sơn La, tỉnh Hòa Bình, tỉnh Tuyên Quang, tỉnh Yên Bái và các tỉnh,
thành phố có liên quan phải triển khai ngay các biện pháp đối phó phù hợp với
từng tình huống nhằm hạn chế tác hại do việc đóng, mở các cửa xả gây ra.
Điều
18. Chế độ và phương thức thông tin, báo cáo vận hành công trình
1. Trước khi hồ
Hòa Bình xả lũ, dự kiến có thể làm dâng mực nước sông Đà tại Thị xã Hòa Bình
vượt cao trình 24 m, thì Giám đốc Công ty Thủy điện Hòa Bình phải thông báo cho
Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Hòa Bình biết trước từ 6 đến 10 giờ, tính đến thời điểm mực nước lũ đạt tới cao
trình 24 m để tỉnh Hòa Bình có đủ thời gian sơ tán dân, đồng thời phải báo cáo Ban
Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương.
2. Trước khi hồ
Tuyên Quang xả lũ, dự kiến có thể làm dâng mực nước sông Lô tại Thị xã Tuyên
Quang vượt cao trình 27 m thì Giám đốc Công ty Thủy điện Tuyên Quang phải thông
báo cho Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh Tuyên Quang biết trước từ 6 đến 10 giờ tính đến thời điểm mực nước lũ
đạt tới cao trình 27 m, để tỉnh Tuyên Quang có đủ thời gian sơ tán dân, đồng
thời phải báo cáo Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương.
3. Việc thông
báo lệnh thao tác cửa xả của công trình thủy điện Sơn La, Hòa Bình, Tuyên
Quang, Thác Bà đến Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các
tỉnh, thành phố bị ảnh hưởng của việc vận hành các cửa xả của công trình thủy
điện Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà do Văn phòng Ban Chỉ đạo Phòng,
chống lụt, bão Trung ương thực hiện.
4. Các lệnh, ý
kiến chỉ đạo, kiến nghị, trao đổi có liên quan đến việc điều hành và cắt lũ của
các hồ Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang và Thác Bà đều phải thực hiện bằng văn
bản.
Lệnh vận hành
công trình được gửi qua fax cho Công ty Thủy điện Sơn La, Công ty Thủy điện Hòa
Bình, Công ty Thủy điện Tuyên Quang, Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà và các
cơ quan liên quan, sau đó văn bản gốc được gửi để theo dõi đối chiếu và lưu hồ
sơ quản lý.
Thời gian phát
lệnh thao tác các cửa xả phải đảm bảo để Công ty Thủy điện Sơn La, Công ty Thủy
điện Hòa Bình, Công ty Thủy điện Tuyên Quang, Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà
nhận được ít nhất trước 2 giờ tính đến thời điểm thực hiện.
Điều
19. Trách nhiệm về cung cấp thông tin, số liệu
Để phục vụ cho
việc tính toán và lựa chọn phương án vận hành hợp lý các hồ điều tiết lũ, các
cơ quan sau đây có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
1. Trung tâm Dự
báo Khí tượng thủy văn Trung ương - Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc gia - Bộ
Tài nguyên và Môi trường: Cung cấp cho Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung
ương, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Ban Quản lý dự án nhà máy Thủy
điện Sơn La và Công ty Thủy điện Sơn La, Công ty Thủy điện Hòa Bình, Công ty
Thủy điện Tuyên Quang, Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà các số liệu sau:
a) Các trị số khí
tượng thủy văn thực đo: Số liệu mưa, mực nước của toàn bộ mạng quan trắc thuộc
hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, sông Hoàng Long, sông Đáy trong 24 giờ qua.
b) Các trị số
khí tượng thủy văn dự báo:
- Số liệu mực
nước trước 6 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 36 giờ và 48 giờ của các trạm Bảo Yên, Mường
Lay, Yên Bái, Tuyên Quang, Hòa Bình, Phú Thọ, Vụ Quang, Sơn Tây, Hà Nội, Đáp
Cầu, Phủ Lạng Thương, Lục Nam, Phả Lại;
- Dự báo mực
nước hồ và lưu lượng đến hồ Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà trong 6 giờ,
12 giờ, 18 giờ, 24 giờ và 48 giờ tới.
c) Báo cáo tình
hình thời tiết 24 giờ qua và nhận định xu thế diễn biến thời tiết 48 giờ tới,
trước 15 giờ hàng ngày.
d) Nhận định về
xu thế dòng chảy trung hạn trước 5 đến 10 ngày:
- Dòng chảy đến
các hồ chứa Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà;
- Mực nước, lưu
lượng tại các trạm: Mường Lay trên sông Đà; Hàm Yên, Tuyên Quang trên sông Lô;
Yên Bái, Phú Thọ trên sông Thao; Bảo Yên trên sông Chảy; Sơn Tây, Hà Nội trên
sông Hồng;
- Nhận định về
khả năng xuất hiện lũ lớn với tần suất trên 100 năm tại Sơn Tây.
đ) Các bản tin
dự báo, nhận định xu thế phải được cấp mỗi ngày một lần khi mực nước tại trạm
thủy văn Hà Nội dưới 10,5 m, mỗi ngày hai lần khi mực nước tại trạm thủy văn Hà
Nội từ 10,5 m trở lên.
e) Biểu khai
toán Q = f(H) trung bình nhiều năm của các trạm Tạ Bú, Yên Bái, Tuyên Quang, Vụ
Quang, Hòa Bình, Sơn Tây, Hà Nội.
Việc cung cấp
các thông tin trên, được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
+ Bằng fax;
+ Chuyển bản tin
bằng liên lạc;
+ Chuyển bản tin
bằng mạng vi tính;
+ Thông tin trực
tiếp qua điện thoại.
2. Công ty Thủy
điện Sơn La, Công ty Thủy điện Hòa Bình, Công ty Thủy điện Tuyên Quang và Công
ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà:
a) Báo cáo cho
Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương, Bộ Công Thương và Trung tâm Dự
báo Khí tượng thủy văn Trung ương các số liệu của tất cả các lần quan trắc đo
đạc trong suốt thời gian làm nhiệm vụ điều tiết chống lũ:
- Mực nước
thượng lưu, mực nước hạ lưu các hồ;
- Lưu lượng đến
hồ, lưu lượng xả, lưu lượng tháo qua tuốc bin;
- Dự tính khả
năng gia tăng mực nước hồ, theo lưu lượng đến hồ.
b) Báo cáo Ban
Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm
kiếm cứu nạn các tỉnh Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Yên Bái và Bộ Công Thương về
trạng thái làm việc của công trình mỗi ngày một lần vào lúc 7 giờ sáng trong suốt
mùa lũ.
PHỤ LỤC
QUY TRÌNH VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN SƠN LA,
HÒA BÌNH, TUYÊN QUANG, THÁC BÀ TRONG MÙA LŨ NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số 859/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ)
1. Lũ tần suất xuất hiện 150 năm
dạng 1969
Địa
điểm
|
Hồ
Sơn La
|
Hồ
Hòa Bình
|
Hồ
Tuyên Quang
|
Hồ
Thác Bà
|
Trạm
Sơn Tây
|
Qmax (m3/s)
|
19.641
|
21.434
|
5.346
|
2.211
|
39.244
|
W20 ngày (tỷ m3)
|
17,350
|
20,460
|
3,790
|
1,600
|
37,770
|
2. Lũ tần suất xuất hiện 150 năm
dạng 1971
Địa
điểm
|
Hồ
Sơn La
|
Hồ
Hòa Bình
|
Hồ
Tuyên Quang
|
Hồ
Thác Bà
|
Trạm
Sơn Tây
|
Qmax (m3/s)
|
15.655
|
17.045
|
6.570
|
3.781
|
39.224
|
W20 ngày (tỷ m3)
|
13,050
|
15,150
|
4,150
|
2,490
|
37,960
|
3. Lũ tần suất xuất hiện 150 năm
dạng 1996
Địa
điểm
|
Hồ
Sơn La
|
Hồ
Hòa Bình
|
Hồ
Tuyên Quang
|
Hồ
Thác Bà
|
Trạm
Sơn Tây
|
Qmax (m3/s)
|
25.424
|
27.800
|
4.104
|
2.140
|
39.045
|
W20 ngày (tỷ m3)
|
18,830
|
22,340
|
3,480
|
1,560
|
40,190
|
4. Lũ tần suất xuất hiện 250 năm
dạng 1969
Địa
điểm
|
Hồ
Sơn La
|
Hồ
Hòa Bình
|
Hồ
Tuyên Quang
|
Hồ
Thác Bà
|
Trạm
Sơn Tây
|
Qmax (m3/s)
|
22.649
|
24.719
|
4.667
|
2.084
|
42.810
|
W20 ngày (tỷ m3)
|
19,10
|
22,620
|
3,430
|
1,510
|
41,230
|
5. Lũ tần suất xuất hiện 250 năm
dạng 1971
Địa
điểm
|
Hồ
Sơn La
|
Hồ
Hòa Bình
|
Hồ
Tuyên Quang
|
Hồ
Thác Bà
|
Trạm
Sơn Tây
|
Qmax (m3/s)
|
17.736
|
19.316
|
6.602
|
4.207
|
43.085
|
W20 ngày (tỷ m3)
|
15,25
|
17,860
|
4,990
|
2,770
|
41,520
|
6. Lũ tần suất xuất hiện 250 năm
dạng 1996
Địa
điểm
|
Hồ
Sơn La
|
Hồ
Hòa Bình
|
Hồ
Tuyên Quang
|
Hồ
Thác Bà
|
Trạm
Sơn Tây
|
Qmax (m3/s)
|
27.500
|
30.100
|
5.301
|
2.399
|
43.259
|
W20 ngày (tỷ m3)
|
20,36
|
24,250
|
4,480
|
1,740
|
43,900
|
7. Lũ tần suất xuất hiện 10000 năm
tại hồ Hòa Bình, Tuyên Quang và Thác Bà
Địa
điểm
|
Hồ
Hòa Bình
|
Hồ
Tuyên Quang
|
Hồ
Thác Bà
|
Trạm
Sơn Tây
|
Qmax (m3/s)
|
48.597
|
7.955
|
3.536
|
62.415
|
W20 ngày (tỷ m3)
|
34,460
|
5,490
|
2,500
|
61,140
|
8. Lũ tần suất xuất hiện 5000 năm
tại hồ Hòa Bình, Tuyên Quang và Thác Bà
Địa
điểm
|
Hồ
Hòa Bình
|
Hồ
Tuyên Quang
|
Hồ
Thác Bà
|
Trạm
Sơn Tây
|
Qmax (m3/s)
|
20.400
|
14.231
|
7.400
|
57.000
|
W20 ngày (tỷ m3)
|
16,400
|
8,600
|
3,480
|
53,000
|
9. Lũ tần suất xuất hiện 1000 năm
và 500 năm tại Hồ Sơn La
Địa
điểm
|
Hồ
Sơn La
|
Tần
suất xuất hiện (năm)
|
1000
|
500
|
Qmax
(m3/s)
|
28.600
|
26.167
|
W15
ngày (tỷ m3)
|
17,90
|
16,58
|
ĐƯỜNG ĐẶC TÍNH CỦA CÁC HỒ CHỨA
Hồ
Sơn La
ĐƯỜNG
ĐẶC TÍNH HỒ SƠN LA
Hồ
Hòa Bình
ĐƯỜNG
ĐẶC TÍNH HỒ HÒA BÌNH
Hồ
Tuyên Quang
ĐƯỜNG
ĐẶC TÍNH HỒ TUYÊN QUANG
Hồ
Thác Bà