BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
829/QĐ-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA GIAI ĐOẠN ĐẾN
NĂM 2030 “NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CƠ KHÍ VÀ TỰ ĐỘNG HÓA”,
MÃ SỐ: KC.03/21-30
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ
ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP
ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
05/2015/TT-BKHCN ngày 12/3/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tổ chức
quản lý các Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
Thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW
ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển
công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Thực hiện Quyết định số 879/QĐ-TTg
ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công
nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035;
Thực hiện Quyết định số 319/QĐ-TTg
ngày 15/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ
khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ về việc tái cơ cấu các Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc
gia giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 tại Công văn số
1066/TTg-KGVX ngày 05/8/2021;
Thực hiện Quyết định số 569/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
- Tài chính, Vụ trưởng Vụ Công nghệ cao.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình
khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn đến năm 2030 “Nghiên cứu ứng dụng
và phát triển công nghệ cơ khí và tự động hóa” (sau đây gọi tắt là Chương
trình), mã số: KC.03/21-30. Mục tiêu, nội dung, dự kiến sản phẩm, yêu cầu đối với
sản phẩm khoa học và chỉ tiêu đánh giá của Chương trình quy định tại Phụ lục kèm
theo.
Điều 2. Cơ chế quản lý và tài
chính của Chương trình được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày ký.
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ
trưởng Vụ Công nghệ cao, Ban Chủ nhiệm Chương trình, Giám đốc Văn phòng các
chương trình trọng điểm cấp nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc
Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- UBND các tỉnh, thành phố;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban KHCNMT của Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Lưu VT, KHTC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Thế Duy
|
PHỤ LỤC
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, DỰ KIẾN SẢN PHẨM, YÊU
CẦU ĐỐI VỚI SẢN PHẨM KHOA HỌC VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CỦA CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030 “NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ CƠ KHÍ VÀ TỰ ĐỘNG HÓA”, MÃ SỐ: KC.03/21-30
(Kèm theo Quyết định số 829/QĐ-BKHCN ngày 24 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ)
I. Mục tiêu
1. Nghiên cứu, làm chủ công nghệ
trong thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và đưa vào ứng dụng các sản phẩm cơ khí
tiên tiến thuộc Danh mục sản phẩm cơ khí trọng điểm do Thủ tướng Chính phủ ban
hành.
2. Nghiên cứu, làm chủ công nghệ
trong thiết kế, chế tạo, tích hợp các hệ thống tự động hóa chủ yếu cho một số
ngành kinh tế trọng điểm.
3. Hình thành các nhóm nghiên cứu có
năng lực nghiên cứu mạnh dựa trên kết quả của các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
và công nghệ.
II. Nội dung
1. Nghiên cứu làm chủ công nghệ thiết
kế, chế tạo các hệ thống thiết bị cơ khí tiên tiến ứng dụng cho một số ngành
kinh tế trọng điểm, trong đó tập trung chủ yếu vào các hướng nghiên cứu sau:
a) Làm chủ công nghệ trong thiết kế,
chế tạo, thử nghiệm và đưa vào ứng dụng một số sản phẩm cơ khí tiên tiến thuộc
Danh mục sản phẩm cơ khí trọng điểm do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
b) Thiết kế, chế tạo và đưa vào sử dụng
các loại khuôn mẫu kỹ thuật và đồ gá có độ chính xác và độ bền cao;
c) Thiết kế, chế tạo các loại động cơ
diesel hiệu năng cao cho máy nông nghiệp;
d) Thiết kế, chế tạo và đưa vào sử dụng
các loại thiết bị công trình;
đ) Thiết kế, chế tạo và đưa vào sử dụng
các loại hệ thống máy móc thế hệ mới phục vụ nông nghiệp.
2. Nghiên cứu làm chủ công nghệ, thiết
kế, chế tạo và tích hợp các hệ thống tự động hóa thế hệ mới cho các ngành kinh
tế trọng điểm, trong đó tập trung chủ yếu vào các hướng nghiên cứu sau:
a) Làm chủ công nghệ, thiết kế và chế
tạo các thiết bị phần cứng, các thiết bị chuyên dụng;
b) Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và
đưa vào ứng dụng các bộ điều khiển, các cơ cấu chấp hành có độ chính xác cao,
các hệ thống tự động hóa quá trình sản xuất, sản xuất thông minh;
c) Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống
điều khiển của các máy và trung tâm gia công CNC; các loại dụng cụ cắt tốc độ
cao; các loại robot thông minh trong công nghiệp và dịch vụ;
d) Nghiên cứu, làm chủ công nghệ, xây
dựng và phát triển sản phẩm phần mềm công nghiệp thế hệ mới phục vụ cho các thiết
bị, hệ thống tự động hóa.
III. Dự kiến sản
phẩm
III.1. Một số sản phẩm cơ khí
chủ yếu:
1. Thiết bị có tỷ trọng giá trị lớn
trong thiết bị toàn bộ của dây chuyền sản xuất công nghiệp.
2. Các loại dây chuyền sản xuất thông
minh, sản xuất linh hoạt, sản xuất tích hợp; các dây chuyền chiết xuất hóa chất,
dược liệu phục vụ ngành y dược và công nghiệp thực phẩm.
3. Các dây chuyền khai thác và chế biến
quặng, dầu khí hiệu nâng cao; các thiết bị kiểm soát an toàn cho môi trường
khai thác khoáng sản.
4. Các loại thiết bị công trình công
nghiệp và dân dụng.
5. Các loại khuôn mẫu kỹ thuật, đồ gá
có độ chính xác và độ bền cao.
6. Các loại động cơ diesel hiệu năng
cao phục vụ cho nông nghiệp.
7. Các hệ thống máy móc thế hệ mới phục
vụ sản xuất nông nghiệp, các loại kho hàng tự động, bảo quản các sản phẩm
nông-lâm-ngư nghiệp.
III.2. Thiết bị tích hợp và hệ
thống tự động hóa chủ yếu:
1. Phần mềm công nghiệp cho phát triển
các hệ thống tự động hóa thế hệ mới.
2. Các cơ cấu chấp hành thông minh,
các loại động cơ servo, động cơ bước, động cơ điện hiệu suất cao.
3. Các trung tâm gia công, máy CNC và
các loại dụng cụ cắt tốc độ cao; các loại máy gia công kim loại tiên tiến phi
truyền thống dựa trên các nguyên lý: plasma, laser, tia nước áp lực cao, gia
công tia lửa điện (EDM)...
4. Các loại robot thông minh; robot cộng
tác và robot nhóm; robot hoạt động trên không và dưới nước; các loại robot ứng
dụng trí tuệ nhân tạo; các loại tay máy công nghiệp.
5. Các thiết bị điện tử chuyên dụng,
thiết bị điện, thiết bị công nghiệp; thiết bị cho lưới điện thông minh; các thiết
bị biến đổi điện năng hiệu suất cao phục vụ lưu trữ và sản xuất điện từ các nguồn
năng lượng tái tạo.
6. Thiết bị và hệ thống tự động hóa
cho đô thị thông minh và nhà máy thông minh.
7. Hệ thống tự động hóa quá trình chẩn
đoán, điều trị và phục hồi trong y tế dựa trên công nghệ thực tại ảo, trí tuệ
nhân tạo. Các trang thiết bị chẩn đoán hình ảnh, thiết bị chẩn đoán chức năng,
thiết bị phòng mổ, thiết bị xét nghiệm, thiết bị chẩn đoán bệnh sớm; thiết bị ứng
dụng plasma phục vụ phòng chống dịch bệnh; thiết bị phục hồi chức năng, robot
phẫu thuật.
8. Thiết bị và hệ thống kiểm soát môi
trường sinh trưởng cây trồng, vật nuôi; các thiết bị đánh giá chất lượng, hỗ trợ
bảo quản và giám sát chất lượng sản phẩm nông-lâm-thủy sản; các thiết bị và hệ
thống chế biến nông-lâm-thủy sản tiên tiến.
IV. Yêu cầu đối với
sản phẩm khoa học
1. Yêu cầu về công nghệ
Các công nghệ, phần mềm và thiết bị
được tạo ra có tính năng kỹ thuật, kiểu dáng, chất lượng tương đương, có thể cạnh
tranh được với các sản phẩm cùng loại của các nước trong khu vực.
2. Yêu cầu về khoa học
Nhiệm vụ nghiên cứu có kết quả được
công bố trên các tạp chí KH&CN hoặc tạp chí chuyên ngành có uy tín trong nước
hoặc quốc tế.
V. Chỉ tiêu đánh
giá
1. Chỉ tiêu về trình độ khoa học
100% nhiệm vụ nghiên cứu có kết quả
được công bố trên các tạp chí khoa học được tính điểm của Hội đồng Giáo sư
ngành, liên ngành được phê duyệt theo Quyết định của Hội đồng giáo sư nhà nước,
trong đó tối thiểu 20% nhiệm vụ nghiên cứu có kết quả được công bố trên các tạp
chí quốc tế thuộc danh mục Web of Science/Scopus.
2. Chỉ tiêu về trình độ công nghệ
50% sản phẩm nghiên cứu có chất lượng
tương đương với các sản phẩm cùng loại của các nước trong khu vực.
3. Chỉ tiêu về sở hữu trí tuệ
50% các nhiệm vụ cỏ giải pháp đã được
chấp nhận đơn yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
4. Chỉ tiêu về đào tạo
- Hình thành tối thiểu 10 nhóm nghiên
cứu có trình độ và năng lực nghiên cứu mạnh đảm bảo cho việc nghiên cứu thành
công và hiệu quả các hướng nghiên cứu trọng tâm giai đoạn tiếp theo của Chương
trình.
- 80% nhiệm vụ nghiên cứu tham gia
đào tạo sau đại học, trong đó có 20% nhiệm vụ tham gia đào tạo tiến sĩ.
5. Chỉ tiêu về cơ cấu nhiệm vụ
- 30% nhiệm vụ nghiên cứu có kết quả
là các công nghệ ứng dụng trong các ngành kinh tế-kỹ thuật ở giai đoạn tiếp
theo.
- 70% nhiệm vụ nghiên cứu có kết quả được
ứng dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh hoặc được thương mại hóa.