ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
791/QĐ-UBND
|
Kon Tum,
ngày 28 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2019;
Căn cứ Luật
Trồng trọt ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ
Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về
Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ
Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020 - 2030;
Căn cứ
Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ
Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ
Nghị quyết số 06-NQ/ĐH, ngày 30 tháng 9 năm 2020 Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh
Kon Tum lần thứ XVI;
Căn cứ
Chương trình số 42-CTr/TU, ngày 10 tháng 10 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh khóa XVI về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 16 tháng 06 năm 2022
của Ban Chấp hành Trung ương “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045”;
Theo đề
nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 286/TTr-SNN
ngày 22 tháng 12 năm 20231.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án Phát triển cây ăn quả bền vững trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 theo như đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 286/TTr-SNN ngày 22 tháng 12 năm 2023 nêu trên (có
Phụ lục các nội dung chính của Đề án kèm theo).
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ
quan chủ trì, đầu mối theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tổ chức triển khai thực hiện Đề
án. Chủ trì phối hợp với các sở ngành, địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện
hằng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành.
- Tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục các nhiệm vụ cụ thể, phân công cho từng
đơn vị địa phương chủ trì, phối hợp thực hiện, thời gian thực hiện, thời gian
hoàn thành. Hoàn thành trong tháng 01 năm 2024.
- Chủ trì
phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng các cơ chế chính sách
hỗ trợ phát triển cây ăn quả trình cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
- Tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá và định kǶ hằng quý, 06 tháng, năm2 báo cáo
và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án đã được ban hành.
- Xây dựng
kế hoạch, bố trí nguồn vốn sự nghiệp nông nghiệp để xây dựng các mô hình, tổ
chức tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật được quy định trong Đề án này.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành có liên quan cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các
chương trình, dự án theo quy định của pháp luật và hướng dẫn việc lồng ghép các
nguồn vốn để thực hiện bảo đảm hiệu quả đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh đẩy mạnh, bố trí nguồn lực thực hiện chính sách thu hút
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tổ chức triển khai trình tự,
thủ tục để thực hiện chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo quy định.
- Tham mưu
công tác quy hoạch phát triển chung của tỉnh gắn với vùng nguyên liệu, công
nghiệp chế biến, khu, cụm công nghiệp và kết cấu hạ tầng đồng bộ cho sản xuất,
chế biến các sản phẩm trái cây; đầu tư các dự án và bố trí nguồn vốn đầu tư xây
dựng.
3. Sở Tài
chính
- Tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo lồng ghép các nguồn vốn thực hiện cho các chính
sách hỗ trợ, dự án đầu tư, các chương trình khuyến nông, xúc tiến thương mại từ
nguồn ngân sách Nhà nước.
- Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn cơ chế, chính sách hỗ trợ phát
triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh; cân đối, bố trí ngân sách thực hiện các
nhiệm vụ của Đề án.
- Đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn lực thực hiện chính sách thu hút doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản;
tín dụng trong nông nghiệp.
4. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì triển khai các giải pháp về đào tạo nghề,
cung cấp nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển cây ăn quả bền vững trên địa bàn
tỉnh.
5. Sở Khoa
học và Công nghệ
- Triển
khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trong nghiên cứu
chọn tạo các giống cây ăn quả có giá trị kinh tế cao; quy trình canh tác, thu
hoạch, bảo quản, chế biến các sản phẩm từ trái cây.
- Hướng
dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất xây dựng nhãn hiệu hàng
hóa đối với sản phẩm cây ăn quả; xây dựng và đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý,
nhãn hiệu chứng nhận và nhãn hiệu tập thể cho các cây ăn quả chủ lực của tỉnh
để nâng cao giá trị và tăng sức cạnh tranh các sản phẩm nông nghiệp.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Chủ trì, hướng dẫn các địa phương trong công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, đảm bảo quỹ đất để thực hiện dự án phát
triển vùng sản xuất tập trung và cơ sở, nhà máy chế biến các sản phẩm trái cây.
7. Sở Công
Thương
- Chủ trì,
xây dựng các chương trình, dự án, kế hoạch và các giải pháp hỗ trợ tiêu thụ sản
phẩm cây ăn quả của tỉnh. Đề xuất các chính sách để khuyến khích phát triển
công nghiệp chế biến cây ăn quả gắn với tiêu thụ ổn định.
- Phối hợp
với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai
các hoạt động xúc tiến thương mại, khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ cây ăn
quả.
- Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Khoa học và Công nghệ tích cực
vận động, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia xây
dựng và quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm từ cây ăn quả.
8. Các sở,
ban ngành có liên quan: Theo thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung Đề án.
9. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức
triển khai thực hiện các nội dung theo Đề án này theo đúng chủ trương, định
hướng, kế hoạch phát triển của tỉnh. Tuyên truyền vận động nông dân trên địa
bàn tự nguyện tham gia các liên kết sản xuất, tiêu thụ với doanh nghiệp, hợp
tác xã.
- Xây dựng
kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án. Bố trí nguồn lực,
lồng ghép các nguồn kinh phí từ các chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn
vốn hợp pháp khác để triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
của Đề án, tránh tình trạng phát triển ồ ạt, tự phát ảnh hưởng đến việc tiêu
thụ và hiệu quả sản xuất.
- Thực
hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng đối với các loại cây trồng khác có hiệu quả
kinh tế thấp hơn sang trồng cây ăn quả.
- Tổ chức
rà soát, bố trí diện tích đất giới thiệu, thu hút các nhà đầu tư xây dựng cơ sở
sơ chế, đóng gói, chế biến tại các địa phương.
- Tổ chức
thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với các khu vực phát
triển vùng sản xuất. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường, tài nguyên trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
- Xây dựng
bản đồ nông hóa thổ nhưỡng, bản đồ thích nghi phục vụ phát triển cây ăn quả
trên địa bàn các huyện, thành phố.
- Định kǶ
hằng quý, 6 tháng và hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án gửi về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo.
10. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị xã
hội tỉnh
- Tuyên
truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực, gương mẫu đi đầu, tham gia triển
khai thực hiện các nhiệm vụ tại Đề án.
- Phát huy
hiệu quả công tác tuyên truyền về định hướng phát triển cây ăn quả trên địa bàn
tỉnh.
- Tăng
cường vai trò giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, mục tiêu của đề
án.
11. Các
doanh nghiệp sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ
- Tăng
cường đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm
cây ăn quả trên địa bàn.
- Hỗ trợ
nông dân trong việc phát triển vùng nguyên liệu cây ăn quả thông qua ký kết hợp
đồng đầu tư và thu mua sản phẩm.
- Thành
lập các điểm thu mua tại các vùng sản xuất tập trung để thu mua kịp thời các
loại cây ăn quả cho nông dân tại thời điểm thu hoạch với giá thị trường hoặc
giá bảo hiểm để đảm bảo lợi nhuận cho người sản xuất.
12. Các
hợp tác xã, doanh nghiệp, trang trại và hộ nông dân
- Tích cực
chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo định hướng chung của tỉnh, nhất là các doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân nằm trong vùng phát triển sản xuất hàng hóa tập
trung, vùng dự án đầu tư. Chủ động phối kết hợp với các nhà để nâng cao hiệu
quả sản xuất, gia tăng sản phẩm hàng hóa.
- Tham gia
tích cực vào các hiệp hội, ngành hàng nói chung và ngành hàng cây ăn quả nói
riêng.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, ban hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu VT, NNTN.NLTA.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
PHỤ LỤC:
MỘT SỐ NỘI DUNG CHÍNH
ĐỀ ÁN
(Kèm
theo Quyết định số 791/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Kon Tum
I.
QUAN ĐIỂM
- Tổ chức
triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để phát triển cây ăn quả
theo yêu cầu tại Nghị quyết số 06-NQ/ĐH Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVI; Chương trình số 42-CTr/TU, ngày 10 tháng 10 năm 2022 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh khóa XVI về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 16 tháng 6 năm
2022 của Ban Chấp hành Trung ương “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
- Phát
triển các loại cây ăn quả thế mạnh, xây dựng các vùng sản xuất tập trung,
chuyên canh và ứng dụng công nghệ cao, có hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và
môi trường; phát triển bền vững và nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm trái
cây của tỉnh Kon Tum;
- Sản xuất
các sản phẩm trái cây đạt các tiêu chuẩn chất lượng (Viet GAP, hữu cơ,
GlobalGAP...), các sản phẩm trái cây tươi và sau chế biến đảm bảo chất lượng
sản phẩm (ISO 22000, HACCP, SQF, IFS ...), vệ sinh an toàn thực phẩm để đáp ứng
thị trường trong nước và xuất khẩu.
II.
MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu chung
- Đẩy mạnh
cơ cấu lại ngành nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn tỉnh
theo hướng tăng giá trị trên cùng một đơn vị diện tích. Phát huy hiệu quả lợi
thế về điều kiện tự nhiên để hình thành những vùng sản xuất cây ăn quả lớn, phù
hợp, bền vững, mang tính hàng hoá gắn với phát triển các sản phẩm chế biến sâu
từ trái cây; hình thành vườn cây đầu dòng, vườn ươm giống, chợ giống cây
trồng,... để cung ứng giống tại chỗ đảm bảo chất lượng, nguồn gốc; xây dựng nhà
máy chế biến và các cơ sở sơ chế, đóng gói, bảo quản trái cây đảm bảo chất
lượng, tiêu chuẩn xuất khẩu.
- Các vùng
sản xuất cây ăn quả tập trung, ứng dụng công nghệ cao, áp dụng quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt hoặc áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng trong sản
xuất, các sản phẩm trái cây tươi và sau chế biến đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh
an toàn thực phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, cung cấp nguyên liệu cho nhà máy
chế biến trái cây và phục vụ xuất khẩu.
- Nâng cao
hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã sản xuất cây ăn quả theo quy mô hàng hoá,
ứng dụng công nghệ cao, theo tiêu chuẩn chất lượng sản xuất, sản phẩm.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Đến năm
2025:
- Hình
thành và phát triển khoảng 13.000 ha cây ăn quả trên địa bàn tỉnh. Trọng điểm
là hình thành vùng trồng tập trung, chuyên canh một số loại cây chủ lực (gồm:
sầu riêng, chuối, bơ, mít, chanh dây, dứa, xoài, nhãn, cây có múi) tại các
địa phương có điều kiện tự nhiên phù hợp và thuận lợi trên địa bàn tỉnh. Trong
đó có ít nhất 2.450 ha trồng chuyên canh thuộc vùng sản xuất trọng tâm của các
huyện, thành phố. Đồng thời, thực hiện cải tạo diện tích vườn tạp và chuyển đổi
các diện tích cây trồng khác có hiệu quả kinh tế thấp để trồng cây ăn quả.
- Việc
trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến cây ăn quả được áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật theo các tiêu chuẩn chất lượng sản xuất (Viet GAP, hữu cơ,
GlobalGAP...), các sản phẩm trái cây tươi và sau chế biến đảm bảo chất lượng
sản phẩm (ISO 22000, HACCP, SQF, IFS ...). Phấn đấu xây dựng và được cấp có
thẩm quyền cấp ít nhất 35 mã số vùng trồng cây ăn quả; 10 mã số cơ sở đóng gói
đáp ứng các tiêu chí phục vụ xuất khẩu theo tiêu chuẩn của các nước nhập khẩu;
diện tích sản xuất cây ăn quả ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đạt trên 50%.
- Hình
thành và công nhận cây đầu dòng, vườn đầu dòng đối với từng loại cây ăn quả chủ
lực (gồm: Sầu riêng, chuối, bơ, mít, chanh dây, dứa, xoài, nhãn, cây có múi,
...) thích nghi với điều kiện tự nhiên, sinh thái của tỉnh và có năng suất
chất lượng cao gắn với việc phát triển các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây
ăn quả ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến đáp ứng mục tiêu phát triển
cây ăn quả trên địa bàn tỉnh.
- Hình
thành và nâng cao năng lực sản xuất các cơ sở sơ chế, chế biến trái cây trên
địa bàn tỉnh. Phấn đấu thu hút đầu tư ít nhất 02 nhà máy chế biến trái cây đi
vào hoạt động, có tổng công suất 160.000 tấn/năm trở lên, tạo ra các sản phẩm
được chế biến sâu, chất lượng cao.
- Hình
thành, phát triển các chuỗi liên kết trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, tiêu
thụ cây ăn quả gắn với việc hình thành các hợp tác xã tại các vùng trồng cây ăn
quả tập trung, chuyên canh gắn với việc thực hiện Chương trình mỗi xã một sản
phẩm. Phấn đấu hình thành các chuỗi liên kết có phạm vi hoạt động toàn tỉnh và
mở rộng liên kết ra các tỉnh khác có cùng tiềm năng, lợi thế. Sản phẩm trái cây
của tỉnh Kon Tum được doanh nghiệp lớn thu mua, chế biến, tiêu thụ tại các hệ
thống siêu thị trong, ngoài tỉnh và hướng đến xuất khẩu.
- Phấn đấu
sản lượng tiêu thụ trái cây đạt khoảng 113.000 tấn/năm (trọng tâm là sầu riêng
15.500 tấn, chuối 29.500 tấn, chanh dây 32.000 tấn, cây có múi 6.500 tấn, và
một số loại khác), chiếm tỷ trọng 30,2% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
b) Định
hướng đến năm 2030
- Duy trì
các mục tiêu đạt được trong giai đoạn 2021 - 2025 và phấn đấu đến năm 2030 diện
tích cây ăn quả trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 15.000 ha đối với các loại cây ăn
quả chủ lực đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện chất lượng sản xuất, sản phẩm
theo quy định. Nâng diện tích vùng trồng tập trung, chuyên canh lên 4.770 ha.
- Thu hút,
hình thành thêm ít nhất 01 nhà máy chế biến các sản phẩm từ trái cây có công
suất lớn và năng lực chế biến sâu.
- Phát triển
ổn định các chuỗi liên kết trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ cây ăn
quả gắn với mở rộng các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
- Ổn định và
khai thác có hiệu quả đối các vườn cây đầu dòng trên địa bàn tỉnh. Mở rộng quy
mô các vườn giống cây trồng. Phát triển các chợ đầu mối, chợ phiên giống cây
trồng để chủ động cung ứng giống cây trồng đảm bảo chất lượng cho phát triển
cây ăn quả.
- Phấn đấu
sản lượng tiêu thụ đạt khoảng 142.000 tấn/năm (trọng tâm là sầu riêng 22.200
tấn, chanh dây 49.000 tấn, chuối 38.000 tấn, cây có múi 9.200 tấn và các loại
khác), chiếm tỷ trọng 32,4% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
III.
NHIỆM VỤ
1.
Quy hoạch, bố trí, sử dụng đất để phát triển cây ăn quả
- Đến năm
2025, tỉnh Kon Tum phát triển khoảng 13.000 ha cây ăn quả, chiếm 1,48% trong
tổng số diện tích đất nông nghiệp của tỉnh. Trong đó, thành phố Kon Tum 1.550
ha, các huyện: Sa Thầy 1.699 ha, Đăk Glei 830 ha, Ngọc Hồi 1.105 ha, Đăk Tô 968
ha, Kon Plông 1.470 ha, Kon Rẫy 1.653 ha, Đăk Hà 2.255 ha, Tu Mơ Rông 530 ha,
Ia H’Drai 1.250 ha.
- Đến năm
2030 diện tích cây ăn quả tăng lên khoảng 15.100 ha, chiếm 1,73% trong tổng số
diện tích đất nông nghiệp của tỉnh.
2.
Phát triển các loại cây ăn quả chủ lực
a) Chuối
- Phát
triển khoảng 2.412 ha (đến năm 2025), tăng lên 2.560 ha trong năm 2030. Các địa
bàn sản xuất chuối trọng điểm của tỉnh: thành phố Kon Tum, các huyện: Ia H'Drai,
Kon Plông, Kon Rẫy, Đắk Glei, Đắk Hà.
- Đến năm
2025, hình thành 02 vùng sản xuất chuối tập trung để làm nòng cốt, hạt nhân thu
hút người dân cùng tham gia trồng tại huyện Ia H'Drai (300 ha), huyện Kon Plông
(100 ha); đến năm 2030 sẽ hình thành thêm 01 vùng sản xuất chuối tập trung tại
địa bàn huyện Đắk Hà với quy mô 300 ha; mở rộng vùng trồng chuối tại Kon Plông.
- Tiếp
nhận, chuyển giao, đưa vào sử dụng các giống có năng suất cao, chất lượng tốt,
đặc sản, kháng bệnh (nhất là bệnh vàng lá Panama) gắn với chương trình phát
triển sản phẩm OCOP tại các địa phương. Áp dụng
đồng bộ các quy trình sản xuất tiên tiến, hữu cơ, an toàn trong sản xuất; chú
trọng kỹ thuật bao buồng, kỹ thuật trồng xen, chống đổ và đẩy mạnh cơ giới hóa
trong sản xuất chuối tập trung.
b) Cây có
múi
- Phát
triển diện tích khoảng 1.062 ha (đến năm 2025) và ổn định diện tích 1.340 ha
(đến 2030). Các huyện sản xuất các loại cây có múi trọng điểm của tỉnh: thành
phố Kon Tum và các huyện: Kon Plông, Đăk Hà, Tu Mơ Rông.
- Hình
thành 01 vùng sản xuất các loại cây có múi tập trung để làm nòng cốt, hạt nhân
thu hút người dân cùng tham gia trồng với quy mô 300 ha tại địa bàn huyện Kon
Plông trong giai đoạn đến năm 2030. Nhập nội, bình tuyển, chọn tạo, tiếp nhận
và chuyển giao bộ giống cam, quýt có chất lượng, ít hạt hoặc không có hạt,
chống chịu sâu bệnh hại, xây dựng vườn giống đầu dòng sạch bệnh, nhân giống các
loại cây có múi sạch bệnh, phục vụ tái canh. Áp dụng
đồng bộ các quy trình sản xuất tiên tiến, hữu cơ, an toàn, chú trọng kỹ thuật
tưới nước tiết kiệm, công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch.
c) Sầu
riêng
- Phát
triển diện tích khoảng 2.567 ha (đến năm 2025) và tăng lên 3.217 ha (đến năm
2030). Các địa bàn sản xuất trọng điểm của tỉnh: thành phố Kon Tum, các huyện:
Đăk Hà, Kon Rẫy, Ngọc Hồi, Sa Thầy.
- Hình
thành 3 vùng sản xuất chuyên canh để làm nòng cốt, hạt nhân thu hút người dân
cùng tham gia trồng tại địa bàn huyện Sa Thầy (500 ha), huyện Đăk Hà (300 ha),
huyện Kon Rẫy (300 ha); đến năm 2030, sẽ hình thành thêm 01 vùng sản xuất sầu riêng
tập trung tại thành phố Kon Tum với quy mô 300 ha. Nghiên cứu chọn lọc, phục
tráng, nhập nội, khảo nghiệm giống theo hướng chất lượng cao phù hợp thị trường
và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Bình
tuyển cây đầu dòng, xây dựng vườn cây đầu dòng, hệ thống nhân giống sạch bệnh
phục vụ sản xuất. Áp dụng đồng bộ biện pháp kỹ thuật thâm canh: tưới nước tiết
kiệm, bón phân, phòng trừ sâu bệnh, kỹ thuật xử lý ra hoa, kỹ thuật sản xuất
trái vụ,... Tỷ lệ diện tích sầu riêng chính vụ chiếm 70%, rải vụ chiếm 30%. Tổ
chức liên kết sản xuất, tăng cường chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm như: sầu
riêng cấp đông, bột sầu riêng,...; xây dựng chỉ dẫn địa lý, mã số vùng trồng,
xuất xứ hàng hóa và thương hiệu sản phẩm để phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất
khẩu.
d) Chanh
dây
- Phát
triển diện tích khoảng 2.000 ha (đến năm 2025) và tăng lên 2.677 ha (đến năm
2030). Các địa bàn sản xuất chanh dây trọng điểm của tỉnh: thành phố Kon Tum,
các huyện: Đắk Hà, Đắk Tô, Kon Rẫy, Sa Thầy.
- Đến năm
2025, hình thành 02 vùng sản xuất chanh dây tập trung để làm nòng cốt, hạt nhân
thu hút người dân cùng tham gia trồng tại thành phố Kon Tum (100 ha), huyện Đắk
Hà (100 ha). Đến năm 2030, sẽ hình thành thêm 3 vùng sản xuất chanh dây tập
trung tại thành phố Kon Tum (150 ha), huyện Kon Rẫy (100 ha), huyện Sa Thầy
(150 ha).
- Tiếp
nhận, chuyển giao, đưa vào sử dụng các giống chanh dây mới chất lượng cao,
chống chịu sâu bệnh hại. Hình thành hệ thống sản xuất cây giống chanh dây sạch
bệnh phục vụ sản xuất.
- Áp dụng
đồng bộ kỹ thuật làm giàn, cắt tỉa, bón phân, tưới nước tiên tiến, tiết kiệm,
phòng trừ sâu bệnh và luân canh,...; liên kết sản xuất, thực hiện sản xuất an
toàn, tăng cường kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm của các cơ sở sơ chế, chế
biến chanh dây nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
đ) Cây Bơ
- Phát
triển diện tích khoảng 1.133 ha (đến năm 2025) và tăng diện tích đến năm 2030
đạt 1.400 ha. Các địa bàn sản xuất bơ trọng điểm của tỉnh: các huyện Đắk Hà,
Ngọc Hồi, Kon Plông, huyện Sa Thầy và thành phố Kon Tum.
- Hình
thành 02 vùng sản xuất bơ tập trung để làm nòng cốt, hạt nhân thu hút người dân
cùng tham gia trồng tại địa bàn huyện Sa Thầy (100 ha), huyện Đăk Hà (150 ha);
đến năm 2030 hình thành thêm 02 vùng sản xuất bơ tập trung tại huyện Kon Plông
(100 ha) và thành phố Kon Tum (120 ha).
- Tiếp
nhận, chuyển giao, đưa vào sử dụng các giống bơ chất lượng cao và rải vụ thu
hoạch; đồng thời, phục tráng giống bơ đặc sản có giá trị kinh tế cao. Bình
tuyển cây đầu dòng, xây dựng vườn đầu dòng, hệ thống nhân giống bơ, xây dựng cơ
cấu giống bơ rải vụ thu hoạch trên địa bàn. Áp dụng đồng bộ kỹ thuật trồng xen,
tưới nước tiên tiến, tiết kiệm, đốn tỉa, bón phân và phòng trừ sâu bệnh,… Cơ
cấu tỷ lệ diện tích bơ chín chính vụ chiếm 60%, rải vụ chiếm 40%. Đẩy mạnh sản
xuất an toàn, chú trọng khâu bảo quản quả bơ tươi, tăng cường chế biến sâu, đa
dạng hóa sản phẩm bơ.
e) Cây Dứa
- Phát
triển diện tích khoảng 940 ha (đến năm 2025) và đến năm 2030 tăng lên đạt 1.000
ha. Các huyện sản xuất dứa trọng điểm của tỉnh: Đăk Tô, Đăk Hà, Kon Rẫy, Tu Mơ
Rông.
- Đến năm
2025 hình thành 01 vùng chuyên canh dứa tập trung để làm nòng cốt, hạt nhân thu
hút người dân cùng tham gia trồng tại huyện Đăk Tô với quy mô 150 ha. Đến năm
2030, hình thành thêm 04 vùng chuyên canh dứa tập trung tại huyện Đăk Hà (150
ha), Kon Rẫy (100 ha), Tu Mơ Rông (100 ha), Sa Thầy (100 ha).
- Trồng
rải vụ thu hoạch để phục vụ tiêu thụ quanh năm và đáp ứng công suất cho các nhà
máy chế biến dứa đóng hộp và nhu cầu sử dụng dứa tươi. Bố trí tỷ lệ diện tích
trái vụ chiếm từ 30 - 40% diện tích trong tổng diện tích trồng trên địa bàn
tỉnh.
Tiếp
tục mở rộng diện tích trồng dứa tại một số vùng cho hiệu quả cao hơn cây trồng
khác, như: vùng đất nhiễm phèn, vùng đất đồi khó triển khai các loại cây trồng
khác.
Xây
dựng hệ thống vườn giống gốc sạch bệnh phục vụ nhân giống, ứng dụng kỹ thuật
sản xuất giống dứa sạch bệnh phục vụ sản xuất. Áp dụng
đồng bộ biện pháp kỹ thuật thâm canh: tưới nước tiết kiệm, che tủ đất, bón
phân, phòng trừ sâu bệnh, kỹ thuật xử lý ra hoa trong sản xuất dứa...
g) Cây Mít
- Phát
triển diện tích khoảng 1.253 ha (đến năm 2025) và đến năm 2030 đạt 1.383 ha.
Các địa bàn sản xuất mít trọng điểm của tỉnh: thành phố Kon Tum, các huyện: Đăk
Hà, Kon Rẫy, Sa Thầy, Đăk Glei, Kon Plông.
- Đến năm
2025 hình thành 02 vùng chuyên canh mít tập trung để làm nòng cốt, hạt nhân thu
hút người dân cùng tham gia trồng tại huyện Đăk Hà (100 ha), thành phố Kon Tum
(150 ha); đến năm 2030, hình thành thêm 03 vùng chuyên canh tại huyện: Đăk Glei
(100 ha), Kon Rẫy (150 ha), Sa Thầy (150 ha).
- Đẩy mạnh
bình tuyển, phục tráng các giống mít đặc sản địa phương, chọn tạo, nhập nội, mở
rộng các giống mới chất lượng, thuận lợi cho tiêu thụ và chế biến. Xây dựng hệ
thống vườn đầu dòng, đảm bảo cung cấp giống có chất lượng phục vụ sản xuất. Rải
vụ thu hoạch mít theo tỷ lệ diện tích chính vụ chiếm 60%, rải vụ chiếm 40%.
h) Cây
Xoài
- Phát
triển khoảng 465 ha đến năm 2025 và đến năm 2030 là 500 ha. Các huyện sản xuất
xoài trọng điểm của tỉnh: Ngọc Hồi, Đăk Hà, Sa Thầy. Đối với các huyện phía
Đông: Kon Rẫy, Kon Plông và thành phố Kon Tum bố trí hợp lý bộ giống xoài theo
hướng các giống chính vụ chiếm khoảng 70% diện tích, các giống rải vụ thu hoạch
chiếm khoảng 30% diện tích.
- Ngoài
việc sử dụng bộ giống rải vụ, kết hợp biện pháp thâm canh có thể kéo dài thời
gian thu hoạch từ 2 - 3 tháng. Phục tráng, bình tuyển cây đầu dòng; xây dựng
vườn cây đầu dòng, ưu tiên giống xoài cát Hòa Lộc, xoài tượng Da xanh, xoài
Keo,…. Chú trọng phát triển giống xoài vỏ dày phục vụ xuất khẩu và giống làm
gốc ghép có khả năng chịu hạn, phèn ở các huyện như: Ia H’Drai, Sa Thầy. Liên
kết sản xuất, áp dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học kỹ thuật: đốn tỉa tạo hình,
tưới nước tiết kiệm, kỹ thuật xử lý ra hoa, đậu quả, kỹ thuật bao quả, thâm
canh theo các quy trình sản xuất tiên tiến an toàn.
i) Cây
Nhãn
- Phát
triển diện tích khoảng 324 ha đến năm 2025, và đến năm 2030 dự kiến đạt 413 ha.
Các huyện sản xuất nhãn trọng điểm của tỉnh: Kon Rẫy, Kon Plông, huyện Đăk Hà,
Ia H'Drai.
- Tiếp tục
chọn tạo, nhập nội các giống nhãn mới chất lượng: giống dễ xử lý ra hoa, quả
to, màu vỏ sáng, thịt quả dày, hạt nhỏ, chống chịu với chổi rồng và có thời
gian bảo quản kéo dài.
- Áp dụng
đồng bộ các quy trình sản xuất tiên tiến, hữu cơ, an toàn trong sản xuất; đốn
tỉa tạo hình, tưới nước tiết kiệm, kỹ thuật xử lý ra hoa, đậu quả, kỹ thuật bao
quả; phát triển các vùng sản xuất nhãn có chứng nhận, cấp mã số vùng trồng phục
vụ nội tiêu và xuất khẩu.
k) Các
loại cây ăn quả khác
Bao gồm:
Vải, chôm chôm, ổi, na và một số cây ăn quả xứ lạnh như: Cây Cherry, Việt quất,
Cây lê, Cây táo, hồng,…. Đến năm 2025 phát triển 844 ha các loại cây ăn quả nêu
trên, trong đó, có khoảng 600 ha các loại cây xứ lạnh tại địa bàn các xã vùng
có khí hậu lạnh tại huyện Kon Plông, Đăk Glei, Tu Mơ Rông.
3.
Phát triển các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây ăn quả
- Thiết
lập và công nhận vườn cây đầu dòng, tiến hành các hoạt động bình tuyển cây đầu
dòng đảm bảo tiêu chuẩn để cung cấp nguồn vật liệu nhân giống cho các cơ sở sản
xuất, kinh doanh giống, vườn ươm hộ gia đình, ...;
- Thực
hiện thử nghiệm, theo dõi các giống cây ăn quả mới chất lượng cao, thích ứng
với biến đổi khí hậu để bổ sung vào cơ cấu giống của tỉnh.
- Tăng
cường công tác quản lý nhà nước về giống cây ăn quả nhằm đảm bảo chất lượng cây
giống đáp ứng yêu cầu.
- Đẩy mạnh
phát triển hệ thống cung ứng giống đến từng địa phương để đáp ứng nhu cầu của
người sản xuất, trong đó cần đảm bảo nguồn gốc và chất lượng các loại giống cây
trồng khi cung ứng.
- Từ năm
2026, khai thác ổn định và mở rộng các vườn cây đầu dòng đã được thiết lập.
Đồng thời nâng cao năng lực của các vườn cung ứng giống cây trồng trên địa bàn
tỉnh. Hỗ trợ, phát triển các chợ phiên, chợ đầu mối giống cây trồng trên địa
bàn huyện Đăk Hà và thành phố Kon Tum.
4. Phát
triển công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm
- Hỗ trợ
các cơ sở sơ chế, chế biến nâng công suất, mở rộng quy mô kho lạnh, đầu tư
trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ sơ chế, chế biến, đóng gói; đồng thời
khuyến khích, tạo điều kiện cho một số cơ sở đầu tư dây chuyền chế biến sâu, đáp
ứng yêu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Từ năm
2026, tiếp tục hình thành và mở rộng các cơ sở sơ chế, đóng gói trái cây tươi
phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; thu hút thêm ít nhất 01 nhà máy chế
biến sâu các sản phẩm trái cây trên địa bàn tỉnh; Hỗ trợ áp dụng các công nghệ
để bảo quản quả tươi như: chiếu xạ, công nghệ xử lý bằng nước nóng và hơi nước
nóng, hút chân không, bảo quản lạnh nhanh kết hợp với chất hấp thụ etylen và
công nghệ tạo màng. Hình thành hệ thống các xưởng sơ chế đóng gói (packing
house), các kho lạnh bảo quản trung chuyển tại các vùng sản xuất chuyên
canh, tập trung nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch xuống dưới 10% đáp ứng nhu cầu
thị trường trong nước và xuất khẩu.
5. Xây
dựng chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ
- Hình
thành các chuỗi liên kết trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ cây ăn
quả gắn với việc hình thành các hợp tác xã trên địa bàn. Trong đó hình thành và
mở rộng các chuỗi liên kết: Chuỗi liên kết sản xuất sản phẩm chanh dây thành
phố Kon Tum, Đăk Hà; chuỗi liên kết sản xuất sản phẩm dứa huyện Đăk Hà, Tu Mơ
Rông; chuỗi liên kết sản xuất sản phẩm bơ huyện Sa Thầy; nâng cấp chuỗi liên
kết sản xuất sản phẩm dứa huyện Đắk Tô (từ 30,7 ha lên 200 ha); chuỗi liên kết
sản xuất sản phẩm mít huyện Ngọc Hồi; Chuỗi liên kết sản xuất sản phẩm cây dứa
huyện Kon Rẫy, Tu Mơ Rông; chuỗi liên kết sản xuất sản phẩm cây ăn quả xứ lạnh
huyện Kon Plông; xây dựng chuỗi liên kết phát triển cây ăn quả gắn với chương
trình OCOP trên địa bàn các huyện và các chuỗi liên kết khác. Phấn đấu hình
thành các chuỗi liên kết trên phạm vi toàn tỉnh và mở rộng liên kết ra các tỉnh
khác có cùng tiềm năng, lợi thế.
- Từ năm
2026, tiếp tục hình thành các liên kết mới và mở rộng các liên kết sẵn có trong
trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ cây ăn quả gắn với hình thành và
mở rộng các hợp tác xã.
6. Phát
triển mô hình hội quán cây ăn quả
- Hình
thành và phát triển “Mô hình Hội quán” dựa trên cơ sở tự nguyện tham gia của
người dân, đây chính là thiết chế tự quản, tự nguyện của cộng đồng dân cư; tự
lập, tự chủ hoạt động theo nguyên tắc "3 không","3
tự","3 cùng" (không bộ máy, không kinh phí, không cơ sở vật
chất; tự nguyện, tự quản, tự quyết định công việc; cùng nghĩ, cùng làm, cùng
thụ hưởng) nhằm đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của Nhân dân, có không gian để
sinh hoạt, trao đổi kinh nghiệm, kỹ thuật mới trong sản xuất, cập nhật thông
tin về thị trường, tiêu thụ nông sản; tham gia xây dựng nông thôn mới.
- Phát
triển ít nhất 10 Hội quán trên địa bàn toàn tỉnh đảm bảo năng lực hoạt động sản
xuất, kinh doanh sản phẩm cây ăn quả và sản phẩm OCOP, sản phẩm có lợi thế so
sánh của địa phương theo chuỗi liên kết sản xuất, đảm bảo các tiêu chuẩn sản
xuất nông nghiệp hiện hành, truy xuất nguồn gốc, phù hợp với điều kiện sản xuất
của Hội quán.
IV.
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN
1. Dự án
phát triển các vùng cây ăn quả tập trung ứng dụng công nghệ cao.
2. Dự án
xây dựng hệ thống vườn cây đầu dòng, vườn ươm giống cây ăn quả trên địa bàn.
3. Chương
trình, dự án hỗ trợ chứng nhận sản xuất theo tiêu chuẩn sản xuất cây ăn quả
theo các tiêu chuẩn: VietGAP, hữu cơ, GlobalGAP, ... và các tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm như: ISO 22000, HACCP, SQF, IFS, ...
4. Dự án
phát triển cây ăn quả chủ lực gắn với Chương trình OCOP
5. Hình
thành các chuỗi liên kết sản xuất cây ăn quả.
6. Dự án
đầu tư chế biến sản phẩm cây ăn quả trên địa bàn tỉnh.
7. Hình
thành và phát triển các hội quán cây ăn quả trên địa bàn các huyện, thành phố.
V.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công
tác thông tin tuyên truyền
- Tổ chức
thông tin, tuyên truyền về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
Đề án đến các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ trang trại và các tầng
lớp Nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tăng
cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân, hợp tác xã, tổ hợp
tác, chủ trang trại, doanh nghiệp về phát triển sản xuất cây ăn quả theo hướng
liên kết, tạo ra sản phẩm hàng hóa.
2. Chính
sách
- Tổ chức
thực hiện tốt các chính sách liên quan đến phát triển cây ăn quả trên địa bàn
tỉnh: Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; chính sách
hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp; chính sách
hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch; chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; chính sách
khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ; chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách chuyển giao khoa học công
nghệ vào sản xuất; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy
sản hàng hóa; sản phẩm OCOP và xây dựng nông thôn mới; trên địa bàn tỉnh Kon
Tum,…xây dựng chính sách mới hỗ trợ phát triển cây ăn quả.
- Xây dựng
các chính sách theo quy định mới của Trung ương và của tỉnh, đồng thời điều
chỉnh, bổ sung các chính sách khác có liên quan để phát triển, mở rộng diện
tích cây ăn quả gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.
- Tiếp tục
thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia liên kết với các hộ gia đình, tổ hợp
tác, hợp tác xã phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị đối với ngành hàng cây ăn
quả của địa phương.
3. Công
tác quản lý nhà nước
- Phân
công đầu mối quản lý và trách nhiệm cụ thể của các sở, ban ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong công tác quản lý và phát triển cây ăn quả trên địa bàn.
- Quản lý
tốt nguồn vật tư đầu vào (giống cây ăn quả, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật),
đảm bảo không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- Tăng
cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn thực
phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh cây ăn quả trên địa bàn theo phân
công, phân cấp; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện theo hệ thống quản lý chất
lượng an toàn thực phẩm đối với các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận; giám sát
các hoạt động của các tổ chức được chứng nhận, hỗ trợ chứng nhận sản xuất nông
nghiệp theo các tiêu chuẩn chất lượng sản xuất, sản phẩm theo quy định.
4. Đất đai
- Tổ chức
rà soát, điều chỉnh, bổ sung, tích hợp vào quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng
đất, kế hoạch sử dụng đất các địa phương đảm bảo diện tích phát triển cây ăn
quả đến 2025 và định hướng đến 2030.
- Các
huyện, thành phố xây dựng bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ thích nghi cây trồng (trong
đó có cây ăn quả), làm căn cứ đưa ra các khuyến cáo cho Nhân dân trong việc sản
xuất cây ăn quả, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho các địa phương.
- Xác định
diện tích đất đủ điều kiện để mở rộng diện tích cây ăn quả theo quy định. Xây
dựng, thu hút các dự án đầu tư phát triển cây ăn quả, thực hiện tốt công tác
thu hồi, đền bù giải phóng mặt bằng của các tổ chức, cá nhân đảm bảo kịp thời,
đúng quy định để phục vụ phát triển cây ăn quả.
5. Về tổ
chức sản xuất
- Thực
hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ phát triển Hợp tác xã cả về chiều rộng và
chiều sâu, đặc biệt chú trọng hình thành và mở rộng các hợp tác xã, tổ hợp tác
và các liên minh sản xuất cây ăn quả bền vững; hình thành mối liên kết giữa
nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất, chế biến, kiểm soát chất lượng trái
cây. Xây dựng và tổ chức thực hiện sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị đối với
các sản phẩm trái cây trên địa bàn tỉnh.
- Đối với
hộ gia đình, cần chủ động liên kết với doanh nghiệp thông qua Hợp tác xã để
hình thành vùng sản xuất cây ăn quả tập trung, gắn với xây dựng mã số vùng
trồng truy xuất nguồn gốc và tiêu thụ sản phẩm cây ăn quả. Đồng thời, tích cực
tham gia các khóa đào tạo nghề làm vườn, tăng cường kỹ năng sản xuất, kiến thức
thị trường về cây ăn quả,...
- Tập
trung xây dựng các vùng sản xuất sản phẩm trái cây tập trung đồng bộ với quy
hoạch mạng lưới các nhà máy chế biến; ưu tiên bố trí đất đủ lớn, phù hợp để thu
hút đầu tư xây dựng các nhà máy, cơ sở chế biến, sơ chế, đóng gói.
- Nghiên
cứu ứng dụng hệ thống cơ sở dữ liệu, giám sát vùng trồng cây ăn quả dựa trên
ứng dụng công nghệ thông tin.
- Hỗ trợ
các địa phương hình thành và phát triển các gian hàng giới thiệu sản phẩm,
chuỗi liên kết sản phẩm cây ăn quả trên địa bàn gắn với Chương trình OCOP.
6. Cơ sở
hạ tầng
- Đầu tư
nâng cấp, làm mới các công trình giao thông, thủy lợi, điện sản xuất đáp ứng
việc phát triển, mở rộng diện tích cây ăn quả và công nghiệp chế biến, tiêu thụ
sản phẩm cây ăn quả. Trong đó ưu tiên đầu tư tại các vùng sản xuất cây ăn quả
tập trung, các công trình giao thông kết nối vùng sản xuất tập trung với các
trục giao thông chính và các công trình hạ tầng thiết yếu khác phục vụ sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm cây ăn quả;
- Từ năm
2026, hỗ trợ hình thành các chợ phiên, chợ đầu mối, gian hàng giới thiệu,...
đối với các sản phẩm cây giống, vật tư nông nghiệp, sản phẩm trái cây tươi, sản
phẩm chế biến sâu.
7. Nguồn
vốn
- Lồng
ghép các nguồn vốn từ chương trình khuyến nông, các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu,
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào phát triển nông
nghiệp,... để phục vụ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ cây ăn quả trên
địa bàn tỉnh.
- Hàng năm
bố trí ngân sách để tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách, chương trình, dự
án, xây dựng các mô hình sản xuất phục vụ phát triển cây ăn quả trên địa bàn
tỉnh.
- Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng phát triển vùng nguyên liệu bền
vững, các cơ sở chế biến cây ăn quả trên địa bàn.
- Ngân
sách Nhà nước và các nguồn hợp pháp khác theo quy định thực hiện hỗ trợ chuyển
giao khoa học công nghệ về giống, thâm canh, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản
phẩm cây ăn quả; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cây ăn
quả chủ lực và cây ăn quả hàng hóa có giá trị kinh tế cao.
8. Ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất
- Sử dụng
các giống cây ăn quả mới tạo đột phá về năng suất, chất lượng, chống chịu sâu
bệnh hại, thích ứng điều kiện biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục
thực hiện các quy trình canh tác tiên tiến, xử lý rải vụ, trái vụ; công nghệ xử
lý, bảo quản, chế biến, giảm tổn thất sau thu hoạch phù hợp với từng điều kiện
cụ thể để gia tăng giá trị sản phẩm.
- Áp dụng
các giải pháp cơ giới hóa các khâu chăm sóc và thu hái quả; dây chuyền thiết bị
bảo quản, chế biến phục vụ xuất khẩu.
- Cải
tiến, nâng cao chất lượng, mẫu mã bao bì các sản phẩm cây ăn quả nhằm đáp ứng
thị hiếu, nhu cầu người tiêu dùng, đồng thời đảm bảo sức cạnh tranh của các sản
phẩm trên thị trường trong và ngoài nước.
- Ứng dụng
công nghệ thông tin để cập nhật cơ sở dữ liệu sản xuất; hỗ trợ các chủ thể sản
phẩm tham gia các sàn thương mại điện tử, ...
9. Đào tạo
nhân lực
- Đào tạo,
tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn về sản xuất cây ăn quả cho cán bộ nông
nghiệp phục vụ công tác chỉ đạo phát triển sản xuất cây ăn quả.
- Đào tạo
nông dân, các chủ trang trại, thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác khoa học kỹ
thuật, công nghệ, kiến thức về tổ chức sản xuất và thị trường đối với các loại
cây ăn quả.
- Đào tạo,
nâng cao năng lực cho các chủ cơ sở sản xuất cây ăn quả quy mô lớn: chủ trang
trại, gia trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất cây ăn
quả về kỹ thuật, kỹ năng quản trị sản xuất (tài chính, lao động, canh tác,…).
- Tập
huấn, nâng cao kiến thức kỹ năng, trách nhiệm cho các tác nhân ngành hàng cây ăn
quả: thương lái, thu gom, chế biến kiến thức hiểu biết về chính sách, pháp
luật,…
- Tổ chức
đào tạo dạy nghề cho người lao động tại địa phương và có chính sách thu hút lực
lượng lao động có trình độ chuyên môn về cơ sở.
10. Xây
dựng thương hiệu và kết nối tiêu thụ sản phẩm
- Xây dựng
hình ảnh, nhãn hiệu tiến tới xây dựng thương hiệu các sản phẩm cây ăn quả đặc
sản của tỉnh Kon Tum. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xây dựng thương hiệu sản phẩm
cây ăn quả, gắn với chỉ dẫn địa lý; thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại
để người tiêu dùng trong nước có đủ thông tin về sản phẩm cây ăn quả của tỉnh;
đẩy mạnh các hoạt động kết nối, triển lãm, quảng bá giới thiệu sản phẩm giữa
nhà sản xuất với người tiêu dùng.
- Mở rộng
thị trường xuất khẩu với trọng tâm là sản xuất các sản phẩm theo nhu cầu thị
trường các nước nhập khẩu và tháo gỡ rào cản thương mại. Tăng diện tích, số
lượng các vùng trồng được cấp mã số cho các cây ăn quả trên địa bàn tỉnh. Hỗ
trợ, tạo điều kiện hình thành các cơ sở đóng gói đủ điều kiện xuất khẩu.
- Nhân
rộng mô hình chợ phiên tại địa bàn các huyện và thành phố Kon Tum với thời gian
01 lần/tuần, góp phần tiêu thụ sản phẩm cây ăn quả của các địa phương đến người
dân trong tỉnh.
- Khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, doanh nghiệp tham gia liên kết
theo chuỗi; đẩy mạnh công tác xây dựng, bảo vệ nhãn hiệu sản phẩm. Tổ chức các
hội nghị, hội thảo, triển lãm; xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm.
- Tập
trung sản xuất các sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn quy định để đưa vào tiêu thụ
trong hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại. Xây dựng mạng lưới tiêu thụ sản
phẩm cây ăn quả; đẩy mạnh giao dịch trên các nền tảng thương mại điện tử.
VI.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN: Thực hiện
theo Điều 2 của Quyết định này.