THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 76/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN ĐẾN NĂM
2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thủy sản
ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Hội nghị
lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững
kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ
ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Hội
nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chương trình quốc gia Bảo vệ và Phát triển nguồn
lợi thủy sản đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội dung
chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Chương trình quốc gia Bảo vệ và Phát triển nguồn
lợi thủy sản phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045; thống nhất tư tưởng, nhận thức về vai trò, vị trí và tầm quan trọng
của công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản của các bộ, ngành và địa
phương vì mục tiêu phát triển bền vững ngành thủy sản, phòng, chống khai thác
thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định (gọi tắt là chống
khai thác IUU); đáp ứng yêu cầu hội nhập, tuân thủ luật pháp quốc tế, các điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc tham gia.
2. Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản dựa trên
tiếp cận hệ sinh thái phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của từng vùng, từng
địa phương; tích hợp đa giá trị, gắn bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản với
phát triển kinh tế xã hội, du lịch sinh thái và đảm bảo sinh kế bền vững cho cộng
đồng ngư dân; phục hồi nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái thủy sinh và bảo vệ môi
trường, đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
3. Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản là nhiệm
vụ trọng tâm, cấp bách của ngành thủy sản, là quyền lợi và trách nhiệm của mọi
cá nhân, mọi tổ chức và phải gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững
độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; thu hút, huy động mọi nguồn lực xã hội
tham gia công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; lấy cộng đồng ngư
dân làm nòng cốt trong bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo tồn, bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản nhằm phục
hồi và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lợi thủy sản và các hệ sinh thái thủy
sinh; gắn hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, quản lý nguồn lợi thủy sản với
hoạt động khai thác thủy sản bền vững, chống khai thác IUU; nâng cao nhận thức
của cộng đồng và xã hội về bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản góp
phần phát triển thủy sản bền vững, giữ gìn tính đa dạng sinh học, giá trị tài
nguyên sinh vật của Việt Nam; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu
và nước biển dâng; thúc đẩy tăng trưởng xanh, nâng cao đời sống và sinh kế cho
người dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thành kế hoạch điều tra, đánh giá đa dạng
sinh học, nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản ở biển Việt
Nam bao gồm cả vùng biển sâu, các bãi cạn, gò đồi ngầm theo Luật Thủy sản; điều tra, đánh giá nghề cá
thương phẩm hằng năm tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển.
- 100% các hồ tự nhiên, hồ chứa lớn và hệ thống sông
chính được điều tra, đánh giá nguồn lợi và môi trường sống của loài thủy sản.
- Trữ lượng nguồn lợi thủy sản ở biển phục hồi,
tăng trên 5% so với kết quả điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản giai đoạn
2016 - 2020.
- 100% các khu bảo tồn biển, khu vực cư trú nhân tạo
cho loài thủy sản ở biển theo Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản
được hình thành, quản lý và hoạt động theo quy định của pháp luật thủy sản.
- 10% số lượng loài thủy sản trong Danh mục loài thủy
sản nguy cấp, quý, hiếm được sinh sản nhân tạo, ương nuôi thành công; 20% số lượng
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm được lập hồ sơ, giám sát, đánh giá.
- 100% các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ
chức hoạt động thả tái tạo nguồn lợi thủy sản vào vùng nước tự nhiên hàng năm.
- 60% các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực
hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản gắn với xây dựng nông thôn mới,
phát triển du lịch sinh thái.
- Hệ thống cơ sở dữ liệu thành phần về bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản được
nâng cấp, tích hợp, liên thông giữa cơ quan quản lý cấp trung ương và địa
phương theo hướng đồng bộ, thống nhất, phục vụ công tác quản lý.
III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Điều tra, đánh giá nguồn lợi
thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản
- Điều tra tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi trường
sống của loài thủy sản đến năm 2030 được thực hiện theo Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản
và môi trường sống của loài thủy sản theo chuyên đề phù hợp yêu cầu quản lý của
bộ, ngành, địa phương.
- Hoàn thiện, cập nhật cơ sở dữ liệu thành phần về
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản;
cập nhật thông tin, công bố kết quả điều tra nguồn lợi thủy sản và môi trường sống
của loài thủy sản.
2. Bảo tồn biển
- Rà soát, điều chỉnh diện tích, phân khu chức năng
của các khu bảo tồn biển đã được thành lập và thành lập mới các khu bảo tồn biển
theo Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản.
- Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu,
trang bị cơ sở vật chất cho các khu bảo tồn biển; xây dựng các trung tâm, trạm,
cơ sở cứu hộ thú biển, rùa biển, các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm tại một
số khu bảo tồn biển.
- Nuôi cấy bổ sung, phục hồi rạn san hô, thảm cỏ biển,
rừng ngập mặn tại các khu bảo tồn biển.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách chuyển đổi
nghề, tạo sinh kế cho cộng đồng dân cư sống trong và xung quanh các khu bảo tồn
biển; chính sách quản lý hiệu quả hợp phần biển tại các khu bảo tồn có hợp phần
biển và hợp phần rừng.
- Thực hiện quan trắc, thu thập thông tin, số liệu,
cập nhật cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản, chất lượng môi
trường nước trong các khu bảo tồn biển đã được thành lập.
- Nghiên cứu, đề xuất việc thí điểm giao tổ chức
ngoài công lập quản lý khu bảo tồn biển nhằm phát huy trách nhiệm của các bên,
huy động nguồn lực xã hội và năng lực quản lý tại chỗ cho công tác bảo tồn biển,
phục hồi hệ sinh thái và đa dạng sinh học.
- Đánh giá hiệu quả quản lý khu bảo tồn biển trên
phạm vi cả nước; quản lý và bảo vệ môi trường đối với các khu bảo tồn biển là
các di sản thiên nhiên theo pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Đào tạo năng lực quản lý cho cán bộ làm việc tại
các khu bảo tồn biển.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động của các dự án đầu tư
trong khu bảo tồn biển và các khu vực được khoanh vùng bảo tồn khác theo quy định
của pháp luật.
3. Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
- Tổ chức quản lý các khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn, khu vực đường di cư tự nhiên của
loài thủy sản.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện một số biện pháp bảo
vệ các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm như: Kế hoạch về quản lý và bảo tồn
các loài thú biển; kế hoạch về quản lý và bảo tồn các loài cá mập, cá đuối;
đánh giá kết quả thực hiện và xây dựng Kế hoạch hành động bảo tồn rùa biển tại
Việt Nam giai đoạn mới.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức quản lý nguồn lợi thủy
sản, hệ sinh thái thủy sinh trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, khu bảo tồn đất
ngập nước.
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác, gây nuôi,
vận chuyển, mua bán tiêu thụ các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
- Thành lập và đưa vào hoạt động Quỹ bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản, Quỹ cộng đồng theo quy định của Luật Thủy sản 2017.
4. Tái tạo, phát triển nguồn lợi
thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản.
- Sinh sản nhân tạo, ương nuôi, thả tái tạo một số
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, loài thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học,
loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu vào các thủy vực; tăng cường quản
lý các khu vực, loài thủy sản được tái tạo, phục hồi để bảo đảm hiệu quả.
- Hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài
thủy sản theo Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản.
- Phục hồi và bảo vệ môi trường sống của các loài
thủy sản, đặc biệt là các khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non
tập trung sinh sống, nơi cư trú và đường di cư tự nhiên của các loài thủy sản.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tái tạo nguồn lợi thủy
sản, phục hồi hệ sinh thái và môi trường sống của loài thủy sản.
5. Cộng đồng, tổ chức, cá nhân
tham gia bảo vệ nguồn lợi thủy sản
- Rà soát, tổ chức lại các hình thức tổ đội sản xuất
trên biển theo hướng khai thác gắn với quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, môi
trường sống của các loài thủy sản; hỗ trợ cơ quan chức năng giám sát, thông báo
các hành vi khai thác gây hại đến nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn
lợi thủy sản tại vùng ven bờ của 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven
biển và một số loại hình thủy vực tự nhiên như sông, hồ, hồ chứa, đầm phá, bãi
bồi ven biển phù hợp với nhu cầu của người dân theo hướng bảo vệ, phát triển
nguồn lợi thủy sản kết hợp với phát triển du lịch sinh thái, du lịch nông thôn;
đảm bảo sinh kế bền vững và an sinh xã hội.
- Tổ chức đối thoại, hợp tác giữa cấp quản lý với
các bên liên quan như: các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp tư nhân, tổ chức
xã hội... đặc biệt là cộng đồng nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, khuyến khích
sự tham gia của doanh nghiệp và khối tư nhân trong công tác bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản.
6. Ngăn chặn sự suy giảm nguồn lợi
thủy sản
- Điều chỉnh, cơ cấu lại các nghề khai thác thủy sản
phù hợp với khả năng cho phép khai thác của nguồn lợi thủy sản theo hướng không
phát triển và giảm dần một số loại nghề khai thác không thân thiện với nguồn lợi
và môi trường, có tính chọn lọc thấp, khai thác thủy sản còn non ở vùng biển
ven bờ và vùng nội địa.
- Thực hiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn
và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi
thủy sản, tập trung tại các khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; tăng
cường xử lý hoạt động sử dụng xung điện, chất độc, chất nổ, nghề, ngư cụ khai
thác có tính hủy diệt, tận diệt, khai thác loài thủy sản có kích thước nhỏ hơn
quy định, khai thác, vận chuyển, mua bán tiêu thụ các loài nguy cấp, quý, hiếm.
- Tổ chức phối hợp với các lực lượng chức năng:
thanh tra chuyên ngành thủy sản, kiểm lâm, kiểm ngư, hải quân, cảnh sát biển, cảnh
sát giao thông đường thủy, bộ đội biên phòng, công an địa phương... thực hiện
kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về khai thác,
bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên biển, trong vùng nội địa.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện
phục vụ công tác thực thi pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
nâng cao năng lực tuần tra, kiểm tra, kiểm soát phát hiện xử lý vi phạm pháp luật
cho lực lượng kiểm ngư và thanh tra chuyên ngành thủy sản.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật
về quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách chuyển
đổi nghề, đa dạng hóa sinh kế cho cộng đồng dân cư sống trong và xung quanh khu
bảo tồn biển, cộng đồng ngư dân khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ; chính
sách hỗ trợ ngư dân trong thời gian cấm khai thác thủy sản; chính sách hỗ trợ
chuyển đổi nghề khai thác thủy sản ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi thủy sản, môi
trường, hệ sinh thái sang các nghề khai thác thủy sản thân thiện với môi trường
hoặc chuyển ra ngoài lĩnh vực khai thác thủy sản.
- Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách huy động
và sử dụng có hiệu quả nguồn lực trong nước và ngoài nước trong công tác bảo tồn,
bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, phục hồi các hệ sinh thái thủy
sinh; hỗ trợ thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản; cơ chế phối
hợp hiệu quả giữa các lực lượng chức năng (kiểm ngư, thanh tra chuyên ngành thủy
sản, kiểm lâm, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, cảnh sát giao thông đường thủy,
cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, công an địa phương) để thực hiện tốt
công tác kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật
trong các hoạt động thủy sản trên biển và trong vùng nội địa.
- Rà soát, xây dựng bổ sung, ban hành quy trình và
định mức kinh tế kỹ thuật trong: điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi
trường sống của loài thủy sản; quan trắc, giám sát biến động môi trường, nguồn
lợi thủy sản và đa dạng sinh học; lưu giữ giống gốc các loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm; trồng phục hồi san hô, có biển; thả rạn nhân tạo làm nơi cư trú cho
các loài thủy sản.
- Xây dựng bộ chỉ số và tài liệu hướng dẫn đánh giá
hoạt động tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi hệ sinh thái và môi trường sống
của loài thủy sản.
2. Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
- Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành, cộng đồng và xã hội về: vai trò, giá trị của nguồn lợi thủy
sản và các hệ sinh thái thủy sinh; ý nghĩa của công tác bảo tồn biển; trách nhiệm
bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là bảo vệ loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
- Đa dạng hóa các phương thức truyền thông, lựa chọn
các phương thức truyền thông phù hợp với văn hóa, tập quán, điều kiện của địa
phương, xác định đúng trọng tâm truyền thông và đối tượng truyền thông để nâng
cao hiệu quả công tác truyền thông; tập trung truyền thông trong bảo vệ nguồn lợi
thủy sản vào các dịp thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản nhân ngày truyền thống
ngành thủy sản Việt Nam (ngày 01 tháng 4), ngày môi trường thế giới (ngày 05
tháng 6), ngày đại dương thế giới (ngày 08 tháng 6), ngày Quốc tế đa dạng sinh
học (ngày 22 tháng 5), Lễ hội vu lan (ngày 15 tháng 7 âm lịch); xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện tháng hành động quốc gia về bảo vệ nguồn lợi thủy sản đồng
bộ từ trung ương đến địa phương.
- Phối hợp các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp,
cơ quan truyền thông đại chúng vận động, tuyên truyền sâu rộng, phổ biến kiến
thức và nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo tồn, bảo vệ, tái tạo và phát
triển nguồn lợi thủy sản, các hệ sinh thái thủy sinh, đặc biệt là có sự hiểu biết
đúng về loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; chống khai thác IUU; chủ động, tự
giác tham gia công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Vận động ngư dân cam kết tuân thủ quy định pháp
luật về khai thác và bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản; chủ cơ sở chế biến,
kinh doanh thủy sản cam kết không nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; tổ chức cộng đồng tham gia đấu
tranh, tố giác hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy
sản.
- Lồng ghép nội dung giáo dục về bảo tồn, bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản vào chương trình giảng dạy, học tập trong chương
trình đào tạo, chương trình ngoại khóa ở một số trường đại học, cao đẳng, trung
cấp, phổ thông nhằm cung cấp thông tin, kiến thức cơ bản về quản lý, bảo tồn, bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, sử dụng bền vững nguồn lợi thủy sản cho
các tầng lớp học sinh, sinh viên.
3. Nâng cao năng lực quản lý và
phát triển nguồn nhân lực trong bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
- Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về thủy
sản, lực lượng kiểm ngư từ trung ương đến địa phương, thanh tra chuyên ngành đảm
bảo hiện đại, đồng bộ xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn cao; thành
lập lực lượng kiểm ngư địa phương theo quy định của Luật Thủy sản 2017; bố trí lực lượng kiểm ngư
tại các khu bảo tồn biển nhằm thực hiện hiệu quả công tác bảo tồn đa dạng sinh
học biển, quản lý nguồn lợi thủy sản.
- Nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các lực lượng
chức năng (thanh tra chuyên ngành thủy sản, kiểm lâm, kiểm ngư, hải quân, cảnh
sát biển, cảnh sát giao thông đường thủy, bộ đội biên phòng, công an địa
phương...) trong công tác thực thi pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi
thủy sản.
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
từ trung ương đến địa phương; kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống thanh tra,
kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản.
- Thu hút nguồn lực quốc tế trong hợp tác, chia sẻ
kinh nghiệm, đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao về bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản.
4. Triển khai thực hiện đồng quản
lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản
- Tuyên truyền, tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm thực
hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Hướng dẫn kỹ thuật, tổ chức giám sát, đánh giá thực
hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo quy định.
- Tổ chức thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn
lợi thủy sản trên phạm vi cả nước theo hướng bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy
sản kết hợp với khai thác, nuôi trồng thủy sản, phát triển du lịch sinh thái,
du lịch nông thôn.
- Hỗ trợ, hướng dẫn cộng đồng khảo sát, đánh giá
nguồn lợi thủy sản, xây dựng hồ sơ đề nghị công nhận và giao quyền cho tổ chức
cộng đồng thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản, thành lập quỹ
cộng đồng; xây dựng mới hoặc nâng cấp nhà sinh hoạt cộng đồng, trang thiết bị
thiết yếu cho tổ chức cộng đồng thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi
thủy sản.
5. Khoa học công nghệ và hợp tác
quốc tế
- Nghiên cứu, lựa chọn giống bố mẹ, hoàn thiện và
chuyển giao quy trình kỹ thuật, công nghệ sản xuất giống nhân tạo và nuôi
thương phẩm, thả tái tạo một số loài thủy sản có giá trị kinh tế, loài thủy sản
bản địa, đặc hữu, loài nguy cấp, quý, hiếm, bổ sung nguồn giống thủy sản phục vụ
công tác tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, phục hồi hệ sinh thái thủy
sinh.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ (công
nghệ số, công nghệ vệ tinh, viễn thám, hệ thống thông tin địa lý...) để theo
dõi sự di cư tự nhiên của một số loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, loài thủy sản
có giá trị kinh tế và khoa học.
- Xây dựng vườn ươm, tìm kiếm, lựa chọn các giống
san hô, có biển có khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu và phù hợp với môi
trường tại từng khu vực khác nhau để phục hồi, tái tạo các hệ sinh thái rạn san
hô, thảm cỏ biển.
- Thúc đẩy sự tham gia của doanh nghiệp và khối tư
nhân, thông qua các chính sách khuyến khích đầu tư vào công tác phát triển khoa
học công nghệ trong bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, khai thác nguồn lợi
thủy sản hiệu quả, bền vững và thân thiện với môi trường.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, tìm kiếm và sử dụng
có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ của các đối tác và tổ chức quốc tế; trao đổi thông
tin, học tập, chia sẻ kinh nghiệm về: điều tra, khảo sát, đánh giá, nghiên cứu
nguồn lợi thủy sản (trên biển và ở vùng nội địa); quản lý loài thủy sản, khu bảo
tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; hợp tác xây dựng và thực hiện các biện
pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản với các nước trong khu vực; chống
khai thác IUU; thực hiện nghiêm túc các điều ước, thỏa thuận khu vực và quốc tế
về bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản mà Việt Nam đã tham gia.
V. CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN
1. Quan trắc thường niên đa dạng sinh học và môi
trường trong các khu bảo tồn biển đã được thành lập.
2. Đề án thí điểm giao tổ chức ngoài công lập quản
lý khu bảo tồn biển.
3. Tái tạo nguồn lợi thủy sản tại một số thủy vực
vùng ven biển và nội địa.
4. Nghiên cứu sinh sản nhân tạo, ương nuôi, thả tái
tạo một số loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, loài thủy sản có giá trị kinh tế,
khoa học, loài thủy sản bàn địa, loài thủy sản đặc hữu.
5. Đề án thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn
lợi thủy sản.
6. Truyền thông nâng cao nhận thức về công tác bảo
tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
7. Đánh giá ảnh hưởng của rác thải nhựa và các loại
ô nhiễm trên biển đến nguồn lợi thủy sản.
8. Điều tra đánh giá mức độ gây hại của các nghề,
ngư cụ khai thác thủy sản đến nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái thủy sinh.
9. Điều tra, đánh giá và dự báo ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu đến nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái thủy sinh.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
VI. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Chương trình.
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hằng năm: chi đầu
tư phát triển, chi thường xuyên (vốn sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp môi trường, sự
nghiệp khoa học) theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Nguồn vốn lồng ghép trong các Chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án đầu tư công giai đoạn 2026
- 2030, dự án khác.
3. Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ
nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
4. Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chịu trách nhiệm điều phối và tổ chức thực hiện
Chương trình trên phạm vi cả nước; bố trí kinh phí cho hoạt động kiểm tra, giám
sát, đánh giá, tổ chức hội thảo/hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện
Chương trình.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan kiểm
tra, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tại địa phương, phù hợp với nội dung, nhiệm
vụ, giải pháp của Chương trình.
c) Xây dựng và tổng hợp kinh phí trong dự toán ngân
sách nhà nước được giao hàng năm, gửi Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
d) Xây dựng, tổ chức thực hiện và hướng dẫn các địa
phương thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án ưu tiên về bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản theo quy định của pháp luật.
đ) Tổ chức hướng dẫn, giám sát, đôn đốc, kiểm tra,
sơ kết đánh giá kết quả thực hiện hằng năm, 5 năm và tổng kết Chương trình; kịp
thời đề xuất, kiến nghị trình Thủ tướng Chính phủ quyết định những vấn đề phát
sinh, vượt thẩm quyền, điều chỉnh chương trình, bổ sung các đề án, dự án, nhiệm
vụ ưu tiên phù hợp với tình hình thực tiễn.
e) Xem xét, quyết định cụ thể nội dung của các dự
án ưu tiên tại Mục V Điều 1 Quyết định này đảm bảo hiệu quả,
phù hợp với thực tế và đúng quy định pháp luật.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để lồng ghép các nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản trong Chiến lược quốc gia về bảo tồn đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm
nhìn 2050.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các bộ, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi,
trách nhiệm, quyền hạn của bộ; lồng ghép các nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản trong các chương trình, đề án, dự án về bảo vệ
môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên biển và hải đảo.
c) Chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên
và môi trường các cấp tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra, xử lý
nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về bảo vệ môi trường,
gây ô nhiễm tại các thủy vực tự nhiên; kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhận chìm ở
biển để hạn chế tối đa tác động, ảnh hưởng xấu đến môi trường, hệ sinh thái biển
và nguồn lợi thủy sản.
3. Bộ Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách trung ương,
trên cơ sở đề xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành
liên quan, trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách
trung ương và lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình,
đề án khác phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện
Chương trình và các đề án, dự án ưu tiên theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì báo cáo cơ quan có thẩm quyền xác định vốn
đầu tư ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển theo ngành, lĩnh vực trong
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện các dự án theo quy định
của Luật Đầu tư công.
b) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Tài chính giám sát, kiểm tra đánh giá về kết quả quản lý và sử dụng
nguồn vốn thực hiện Chương trình.
5. Bộ Công an
Chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông, cảnh sát
phòng chống tội phạm về môi trường, công an các địa phương tăng cường nắm bắt
tình hình, kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm các vụ vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, bảo tồn biển, bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản; đặc biệt là hành vi sử dụng các ngư cụ cấm, chất nổ, chất độc,
xung điện để khai thác nguồn lợi thủy sản trên các thủy vực tự nhiên.
6. Bộ Quốc phòng
Chỉ đạo các lực lượng chức năng (Hải quân, Bộ đội
Biên phòng, Cảnh sát biển) tăng cường tuần tra, kiểm tra, kiểm soát phát hiện,
ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, đa dạng
sinh học, bảo tồn biển, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản theo thẩm quyền;
giám sát chặt chẽ việc triển khai các chương trình, dự án điều tra đa dạng sinh
học, nguồn lợi thủy sản trên các vùng biển, hải đảo theo quy định của pháp luật.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông
Tăng cường chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở về các điển
hình gương người tốt, việc tốt trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản, tạo sự chuyển biến trong nhận thức của nhân dân; phản ánh trung
thực, tạo nhận thức và hành động thống nhất trong đấu tranh, phòng ngừa đối với
các hành vi vi phạm.
8. Các bộ, ngành có liên quan
Căn cứ nội dung Chương trình, trong phạm vi trách
nhiệm, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các bộ, ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của
Chương trình.
9. Đề nghị Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên
Tích cực tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lợi
ích và trách nhiệm của cộng đồng tham gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
qua đó nâng cao nhận thức, hành động của các tầng lớp nhân dân trong bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản.
10. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương, bảo đảm kịp thời, hiệu quả, phù hợp với các mục tiêu, nội dung, nhiệm
vụ và giải pháp của Chương trình.
b) Kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực hệ thống
cơ quan quản lý chuyên ngành và thực thi pháp luật về bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản tại địa phương theo đúng chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật
có liên quan.
c) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí
hàng năm từ ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo
đúng quy định để thực hiện các nội dung của Chương trình tại địa phương. Ưu
tiên bố trí nguồn kinh phí do địa phương quản lý để thực hiện các dự án về điều
tra, đánh giá nguồn lợi và môi trường sống của loài thủy sản, thành lập và quản
lý khu bảo tồn biển, tái tạo nguồn lợi thủy sản, phục hồi môi trường sống của
loài thủy sản tại các thủy vực trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quyền
lợi và trách nhiệm của cộng đồng trong công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản.
đ) Chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt thành lập và tổ chức quản lý các khu bảo tồn biển theo
phân cấp.
e) Triển khai thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản; chương trình, kế hoạch bảo tồn, bảo vệ nguồn
lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản.
g) Tổ chức thực hiện điều tra đánh giá nguồn lợi và
môi trường sống của loài thủy sản ở vùng biển ven bờ, vùng lộng, thủy vực vùng
nội địa thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và
khu bảo tồn đất ngập nước theo Quyết định số 523/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 4 năm 2022; điều tra đánh giá nghề cá thương phẩm hàng năm; điều
tra, đánh giá mức độ gây hại của các nghề, ngư cụ khai thác thủy sản trên địa
bàn tỉnh để làm căn cứ ban hành bổ sung Danh mục nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai
thác thủy sản theo quy định của Luật Thủy sản
năm 2017.
h) Phối hợp với các bộ, ngành và các nhà tài trợ
thu hút nguồn vốn, hỗ trợ kỹ thuật nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung của
Chương trình.
i) Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế
hoạch; định kỳ, đột xuất, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa
bàn theo quy định và theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
11. Các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp
Theo chức năng của mình, chủ động tham gia, giám
sát các hoạt động liên quan đến bảo vệ nguồn lợi thủy sản; hỗ trợ và huy động sự
tham gia của cộng đồng trong thực hiện, kiểm tra, giám sát; phối hợp thực hiện
các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ;
- Lưu: VT, NN (2). Khánh
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC
GIA BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 76/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên đề án/dự án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Nguồn vốn
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Quan trắc thường niên đa dạng sinh học và môi trường
trong các khu bảo tồn biển đã được thành lập
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài
nguyên và Môi trường; các Viện nghiên cứu, Trường Đại học, tổ chức, đơn vị có
liên quan
|
Chi thường xuyên
ngân sách địa phương
|
2025 và giai đoạn
2026 - 2030
|
2
|
Đề án thí điểm giao tổ chức ngoài công lập quản
lý khu bảo tồn biển
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các Viện nghiên cứu, Trường Đại học, tổ
chức, đơn vị có liên quan
|
Chi thường xuyên
ngân sách trung ương
|
2025 và giai đoạn
2026 - 2030
|
3
|
Tái tạo nguồn lợi thủy sản tại một số thủy vực
vùng ven biển và nội địa
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Các Viện nghiên cứu và tổ chức liên quan
|
Chi thường xuyên
ngân sách trung ương/địa phương
|
2025 và giai đoạn
2026 - 2030
|
3.1
|
Tái tạo nguồn lợi thủy sản ở biển, hệ thống sông
chính, hồ chứa lớn
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Viện nghiên cứu và tổ chức liên quan
|
Chi thường xuyên
ngân sách trung ương
|
2025 và giai đoạn
2026 - 2030
|
3.2
|
Tái tạo nguồn lợi thủy sản tại một số thủy vực
vùng ven biển và nội địa trong phạm vi địa phương quản lý
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
|
Các Viện nghiên cứu và tổ chức liên quan
|
Chi thường xuyên
ngân sách địa phương
|
2025 và giai đoạn
2026 - 2030
|
4
|
Nghiên cứu sinh sản nhân tạo, ương nuôi, thả tái
tạo một số loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, loài thủy sản có giá trị kinh tế,
khoa học, loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Viện nghiên cứu và tổ chức liên quan
|
Chi thường xuyên
ngân sách trung ương
|
Giai đoạn 2026 -
2030
|
5
|
Đề án thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi
thủy sản
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các đơn vị,
tổ chức có liên quan
|
Chi thường xuyên
ngân sách địa phương
|
2025 và giai đoạn
2026 - 2030
|
6
|
Truyền thông nâng cao nhận thức về công tác bảo tồn,
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Bộ Thông tin và Truyền thông; Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các đơn vị có liên quan
|
Chi thường xuyên
ngân sách trung ương/địa phương
|
2025 và giai đoạn
2026 - 2030
|
6.1
|
Đào tạo, tập huấn, tuyên truyền nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ làm công tác bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Thông tin và Truyền thông; Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các đơn vị có liên quan
|
Chi thường xuyên
ngân sách trung ương
|
2025 và giai đoạn
2026 - 2030
|
6.2
|
Tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng
đồng
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Chi thường xuyên
ngân sách địa phương
|
2025 và giai đoạn
2026 - 2030
|
7
|
Đánh giá ảnh hưởng của rác thải nhựa và các loại
ô nhiễm trên biển đến nguồn lợi thủy sản
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Viện nghiên cứu và tổ chức liên quan
|
Chi thường xuyên
ngân sách trung ương
|
2025 và giai đoạn
2026 -2030
|
8
|
Điều tra, đánh giá mức độ gây hại của các nghề,
ngư cụ khai thác thủy sản đến nguồn lợi thủy sản, môi trường và hệ sinh thái
thủy sinh
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Viện nghiên cứu và tổ chức liên quan
|
Chi thường xuyên
ngân sách trung ương
|
2025 - 2027
|
9
|
Điều tra, đánh giá tác động và dự báo ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu đến nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái thủy sinh
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Viện nghiên cứu và tổ chức liên quan
|
Chi thường xuyên
ngân sách trung ương
|
2025 - 2027
|