BỘ TÀI CHÍNH
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 76/2007/QĐ-BTC
|
Hà nội, ngày 30
tháng 08 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH:THÓC ĐỔ RỜI TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP SUẤT THẤP - QUY
PHẠM BẢO QUẢN DỰ TRỮ QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh Dự
trữ quốc gia số 17/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
Căn cứ Nghị
định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo quyết định này Tiêu chuẩn ngành: Thóc
đổ rời trong điều kiện áp suất thấp - Quy phạm bảo quản dự trữ quốc gia, ký
hiệu là TCN 12: 2007.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều
3.
Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- Các cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Viện KSNDTC;
- Tòa án NDTC;
- Kiểm toán NN;
- Công báo;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- Các DTQG khu vực;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ TC;
- Lưu: VT, Cục DTQG.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
LỜI NÓI
ĐẦU
TCN
12:
2007
do
Dự
trữ quốc gia khu vực Đông Bắc biên soạn.
Cơ
quan
đề nghị ban hành tiêu chuẩn: Cục Dự
trữ
quốc gia
Cơ quan
ban
hành
tiêu
chuẩn: Bộ Tài
chính
ban
hành
theo
Quyết định số 76/2007/QĐ-BTC ngày
30 tháng 08 năm 2007.
TIÊU
CHUẨN NGÀNH TCN 12:2007
THÓC ĐỔ RỜI TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP SUẤT THẤP –
QUY PHẠM BẢO QUẢN DỰ TRỮ QUỐC GIA
1. Đối tượng và phạm
vi áp dụng
Quy
phạm này quy
định
những yêu cầu kỹ
thuật, quy trình
bảo
quản và
công
tác quản lý đối với thóc bảo quản đổ rời trong điều
kiện áp suất
thấp thuộc ngành Dự trữ quốc gia.
2. Tài liệu viện dẫn
-
Quy
phạm bảo
quản thóc
Dự
trữ
quốc gia ban hành
kèm
theo
Quyết
định số
34/2004/QĐ - BTC ngày 14/04/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
-
Quy
phạm
bảo
quản gạo Dự
trữ
quốc
gia
ban hành
kèm
theo Quyết định
số
34/2004/QĐ
- BTC ngày 14/04/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
- TCVN 5451 - 1991: Ngũ cốc - Lấy mẫu dạng hạt
- TCVN
6127 - 96 : Phương
pháp xác
định
độ chua
- TCVN 6265 -
97 :
Phương pháp xác định tổng số bào tử nấm men - mốc
- TCVN 5644 - 1999: Gạo trắng - Yêu cầu kỹ thuật
- TCN
04 - 2004: Thóc dự trữ quốc gia - Yêu cầu kỹ thuật
- 10TCN 590-2004: Gạo
xát -
Đánh giá
chất lượng cảm
quan
cơm
bằng
phương pháp cho điểm.
3. Yêu cầu đối với
kho bảo quản
Có
thể bảo quản trong
tất cả các loại
kho hiện có
của hệ thống kho dự trữ như
kho cuốn, kho A1,
kho tiệp,
...
Kho dùng bảo quản thóc phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Không bị
hắt,
dột khi
mưa lũ
- Sàn, tường kho đảm bảo phẳng, nhẵn và chống thấm, chống ẩm tốt
- Bảo đảm cao
ráo, thoáng
mát
và hạn chế tối
đa ảnh hưởng bất
lợi của môi trường bên ngoài.
- Ngăn ngừa được
sự lây nhiễm, xâm nhập của chuột, chim, côn trùng gây
hại.
4. Yêu cầu đối với
vật tư - thiết bị, dụng cụ
4.1 Vật tư
làm
kín
lô
thóc
4.1.1 Màng PVC (Polyvinylclorua): Dùng để bọc
kín lô thóc, có độ dày 0,5mm; màng PVC
phải trong suốt, có bề mặt đồng nhất, không có bọt khí, không có khuyết tật như phồng rộp,
lẫn tạp chất, không có sọc, không có vết xước.
Màng PVC được gắn
kết
với nhau bằng
keo dán PVC
hoặc
dán cao tần, ...
và
đảm
bảo
độ
kín khí.
4.1.2
Màng bảo
vệ:
Để
bảo vệ
lớp màng PVC
không bị
rách thủng trong quá trình
nhập, bảo quản và xuất thóc.
Màng bảo vệ
làm bằng
các
chất liệu mềm,
dẻo, không ảnh
hưởng đến chất lượng thóc
trong quá trình bảo quản như: màng PP, PE, ...
4.2 Vật tư,
thiết bị,
dụng cụ
4.2.1
Hệ thống ống dẫn, hút khí:
-
Ống dẫn
khí: Có
đường
kính 100 ÷ 200mm nằm gọn trong
khối hạt; xung quanh được khoan lỗ hoặc tạo khe hở, đảm bảo
hút khí
thuận lợi và không lọt thóc vào trong ống
-
Ống hút khí: bằng nhựa PVC cứng, có đường kính phù hợp với ống hút của máy hút
khi; phần đầu ống dài 50 : 70 cm nằm trong ống dẫn khí, phần ống bên ngoài có
van khóa khí được nối với máy hút khí.
-
Hệ thống ống dẫn, hút khí đảm bảo không bị gãy, bẹp và biến dạng trong quá
trình nhập, bảo quản, xuất; dễ gia công (cắt, khoan lỗ, ghép nối,…)
4.2.2 Thiết bị
hút khí:
-
Máy hút khí
đảm
bảo hút không khí trong lô hàng đạt áp suất âm tối thiểu
là 1000PA (Pascan).
-
Manomet (áp kế)
là
một ống
hình
chữ U
mỗi nhánh dài
30
÷
35cm bằng
thuỷ
tinh
hoặc
nhựa trong suốt, đường kính 5mm. Giữa
2
nhánh đặt
một thước chia vạch
tới mm. Toàn bộ
được
gắn cố định lên 1 tấm gỗ
có giá đỡ
hoặc
móc để treo.
Cho pha
nước màu
đến vạch
100 của ống chữ
U
tính từ
điểm cực tiểu
của ống chữ
U
này; đảm bảo
đo
được áp suất âm tối thiểu là 1000PA.
4.2.3
Các
dụng
cụ,
thiết
bị khác: Xiên lấy mẫu, thiết bị
đo
nhiệt độ
và
và độ ẩm không khí; thước đo chiều cao
khối hạt.
5. Yêu cầu đối với
thóc nhập kho bảo quản
Là thóc mới thu hoạch và đảm bảo các yêu cầu về chất
lượng được quy định tại Tiêu chuẩn ngành TCN 04:
2004 Thóc dự trữ quốc
gia -
yêu cầu kỹ thuật do Bộ Tài chính ban hành.
6. Thời gian lưu kho
Thóc đổ rời bảo quản trong điều kiện áp suất thấp có thể bảo quản đến 24 tháng.
7. Quy trình bảo quản
thóc đổ rời trong điều kiện áp suất thấp.
Sơ đồ
khối -
Quy trình bảo quản thóc đổ rời trong điều
kiện áp
suất thấp
8. Các bước tiến hành
quy trình
8.1
Chuẩn bị kho và vật tư, thiết bị, dụng cụ
8.1.1 Chuẩn bị kho
- Làm
nhẵn
nền kho, tường kho
- Hoàn thiện hệ thống chống chuột, chim
- Xử lý cánh gà
- Vệ sinh sát trùng kho
8.1.2 Chuẩn bị vật tư, thiết bị, dụng cụ
Theo
nội dung mục
4.1; 4.2
8.2. Kê lót
kho
8.2.1 Trải
màng bảo vệ
(lớp 1) xuống nền và xung
quanh
kho
sau
khi đã gia công định hình theo kích thước phù hợp
với ngăn kho.
8.2.2
Trải màng
PVC lên
trên
lớp
1
sau
khi
đã được gia công
định hình
theo kích
thước ngăn
kho; chiều cao màng PVC lớn hơn chiều cao dự kiến đổ thóc là 30cm.
8.2.3 Kiểm tra
độ kín của
màng
PVC
và
xử
lý những chỗ hở, rách thủng, xước.
8.2.4
Trải màng
bảo
vệ (lớp 2) lên trên màng PVC sau khi đã gia công định hình theo kích
thước kho.
8.3 Cân nhập thóc -
bố trí ống dẫn, hút khí
8.3.1
Cân nhập thóc
Thực
hiện
theo
quy
định tại
Điều 7, 8, 9 của Quy phạm bảo quản thóc dự trữ quốc gia
ban hành kèm
theo Quyết định số 34/2004/QĐ-BTC ngày 14/04/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
8.3.2 Bố trí
lắp đặt
ống dẫn
khí,
hút
khí
Khi
khối thóc
nhập đạt 1/3 chiều cao dự
kiến thì
tiến hành lắp đặt hệ
thống ống dẫn,
hút
khí. Số lượng ống
dẫn
khí và
hút
khí
được lắp
đặt phù hợp với loại
hình
kho
và khối lượng thóc nhập.
- Kho cuốn: Đặt 1 ống dẫn khí dài bằng chiều dài lô thóc tương ứng với chiều dài kho (hình 1)
-
Kho A1: Đặt
1
ống dẫn khí dài bằng chiều
dài lô
thóc
có hệ
thống ống
dẫn
khí kiểu xương cá; hoặc
đặt 2 ống dài kiểu song song bằng chiều dài lô thóc (hình 2, hình 3).
-
Các
loại
hình kho
khác: Tuỳ theo kích thước mà vận dụng thích
hợp như kho cuốn hoặc kho A1.
Hình 1: Mô hình hệ thống ống dẫn, hút khí kho
cuốn
Hình 2: Mô hình hệ thống ống
dẫn, hút khí kho
A1
Kiểu song song
Hình 3: Mô hình hệ thống ống
dẫn, hút khí kho
A1
Kiểu
xương cá
8.3.3 Hoàn thành thủ tục
nhập
đầy ngăn kho
Khi thóc đã nhập
đầy
ngăn kho,
thực hiện các nội dung theo quy
định tại Điều
11, 12, 13 của Quy phạm bảo quản thóc dự trữ quốc gia
ban hành kèm
theo Quyết
định số 34/2004/QĐ-
BTC ngày 14/04/2004
của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
8.4 Làm kín
lô thóc
8.4.1 Tại các điểm lấy mẫu đặt các cút ren Ф
42mm để thuận tiện cho việc lấy mẫu, kiểm tra
lô thóc, xử lý khi có sự cố.
8.4.2
Gắn
(dán,
hàn, ...) màng
PVC
phía
trên bề
mặt
lô
thóc
với
màng
PVC
xung
quanh, kiểm tra các đường
dán.
8.4.3 Lắp áp kế (manomet)
8.5 Hút khí
8.5.1
Lắp van khoá khí
vào ống hút khí
8.5.2
Lắp
máy
hút vào hệ thống ống hút khí
8.5.3
Thử độ kín của
lô thóc
8.5.3.1 Thao
tác:
-
Một đầu
áp
kế được gắn vào ống nối thông với lô thóc ở đỉnh lô bằng một ống nhựa có
đường kính tương đương áp kế, các điểm tiếp nối phải
đảm
bảo kín;
- Gắn đầu ống
hút của máy
hút khí
vào cửa hút khí, đảm bảo chắc chắn và kín;
-
Cho máy hút
khí hoạt động
và
thường xuyên theo dõi mức
nước
ở áp
kế, khi
độ
chênh lệch mức nước
trên
áp
kế đạt 100mm (tương đương với áp suất âm 1000PA), tắt máy và khoá
van
ở cửa hút
khí.
8.5.3.2 Theo dõi ghi chép:
-
Sau
khi khoá van
ống
hút khí chờ
5 phút cho ổn định, ghi lại mức cột nước trên áp kế và
bấm đồng hồ theo dõi thời gian;
-
Xác định thời gian
khi mức
cột nước
trong áp kế
giảm
đi
1/2
so
với
mức
cột
nước ban
đầu.
Nếu khoảng
thời
gian đạt
≥ 40
phút
thì
lô
thóc được coi là đảm
bảo độ kín. Nếu
khoảng
thời
gian đó
< 40
phút thì phải kiểm tra lại toàn bộ các vị trí có thể ở xung quanh lô thóc (cần chú ý kiểm tra ở các mối dán ghép và cửa hút nạp khí)
và
có biện pháp xử lý thích hợp.
Việc theo
dõi ghi chép nói trên tiến hành lặp lại 3 lần.
8.5.3.3 Kiểm tra:
Để dễ
dàng dò tìm các điểm
hở, thủng gây lọt khí, cần
hút khí lại tới mức cho phép đồng thời dùng các thiết bị
khuyếch
đại
âm
thanh
thông
thường (như
máy
nghe dùng cho người điếc, hoặc
tai
nghe
của y tế,
...)
để kiểm tra
phát hiện và xử lý.
8.5.4
Thời
gian hút khí
Hút khí
đạt
chênh lệch cột nước trên áp
kế đến 100mm. Thường xuyên duy trì áp suất âm trong lô thóc tối thiểu là 30mm cột
nước.
Lập
biểu ghi
nhận thời điểm hút khí.
8.6 Bảo quản
8.6.1 Diệt
trùng
thóc bảo quản
trong điều kiện áp
suất
thấp
chỉ được
áp dụng biện pháp hoá
học trừ
diệt
sâu
mọt hại một lần trong
cả
chu kỳ
bảo quản (khoảng
thời gian
từ
lúc nhập tới
lúc xuất kho):
- Hoặc
sử dụng dạng thuốc
tiếp xúc phun trộn cho khối hạt trước lúc phủ kín;
- Hoặc xử
lý bằng thuốc Bảo
vệ
thực
vật
dạng xông hơi
khi trong
qúa
trình bảo quản mật
độ sâu mọt phát triển ở mức
từ 5 con/kg
thóc trở lên. Khi
xử
lý
bằng xông hơi phải
bảo đảm thời gian
ủ
thuốc ít
nhất
5
ngày. Danh mục thuốc
và
liều
lượng
sử
dụng
phải
đảm
bảo
theo
quy
định.
8.6.2
Hàng
tháng theo dõi, ghi chép các
chỉ
số nhiệt độ, độ
ẩm
không
khí
bên ngoài
và
trong khối hạt,
mức
độ chênh lệch
cột
nước
sau mỗi lần
hút
khí
8.6.3
Định kỳ 3 tháng một lần lấy mẫu và phân tích đánh giá chất lượng thóc theo các chỉ tiêu:
Cảm quan, độ ẩm, hạt vàng, tỷ lệ xay xát, chất lượng nấu nướng; chỉ tiêu dinh dưỡng (nếu cần thiết). Riêng 3 tháng đầu, mỗi tháng lấy mẫu một lần phân tích độ ẩm của thóc.
8.6.4 Xử lý
chống đọng sương,
chống mốc trong quá trình bảo
quản: Đóng kín các cửa kho
(cửa thông gió và cửa ra vào), tìm các biện pháp làm tăng nhiệt độ môi trường không khí
trong kho; tại các điểm lấy mẫu trên bề mặt khối hạt cắm các ống hút khí và nối với máy hút khí, tăng
cường hút khí. Thường
xuyên
kiểm tra, kịp thời xử
lý không để tình trạng đọng
sương kéo dài gây mốc thóc; trường hợp thóc có hiện tượng bị mốc, phải chuyển ngay số
thóc
mốc ra ngoài để xử
lý đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật để
đưa khối thóc về trạng
thái an toàn.
8.7 Xuất kho
8.7.1 Lấy mẫu kiểm nghiệm trước
khi
xuất kho
Thực hiện các
nội
dung
theo quy
định tại Điều 24 của Quy phạm
bảo quản thóc dự trữ quốc gia ban
hành
kèm
theo
Quyết
định
số 34/2004/QĐ-BTC ngày 14/04/2004 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
8.7.2
Mở
van
khoá
khí
để cân bằng áp suất không khí
trong và ngoài khối hạt.
8.7.3
Cắt tấm màng PVC
xung quanh tường kho phủ
trên đỉnh lô hàng (cắt theo
đường dán), gấp lại để sử dụng lần sau.
8.7.4
Quá
trình xuất
thóc
chú ý
không
làm rách hỏng màng PVC và màng bảo vệ.
8.7.5 Căn cứ tiến
độ
xuất kho, Chủ nhiệm
Tổng
kho
bố trí
Hội đồng
tịnh
kho
tổ
chức giám sát, lập biên
bản tịnh kho vào thời điểm xuất dốc
kho.
8.7.6 Sau khi xuất hết
kho lập biên
bản tịnh
kho; làm
sạch
toàn bộ
màng PVC và màng
bảo vệ, gấp gọn bảo quản trên các giá trong kho nơi khô ráo, thoáng mát.
9. Chế độ báo cáo
9.1 Một tháng sau khi
kết thúc nhập kho, đơn vị báo cáo chất lượng thóc nhập kho về Cục
Dự trữ quốc gia.
9.2 Hàng tháng tổng
kho báo cáo Dự trữ quốc gia khu vực tình hình chất lượng thóc bảo quản
9.3 Ba tháng một lần
đơn vị báo cáo Cục tình hình chất lượng thóc bảo quản.
9.4 Chậm nhất một
tháng sau khi kết thúc xuất kho, đơn vị gửi báo cáo tình hình hao hụt thóc về
Cục.
10.
Phòng chống cháy nổ và an toàn lao động
10.1 Phòng chống cháy nổ
Lập
phương án
phòng chống
cháy
nổ,
phòng cháy chữa cháy và
lực lượng ứng cứu khi
có tình
huống xảy
ra.
Trang
bị,
tổ
chức
công
tác
phòng chống
cháy
nổ
theo
đúng Nghị
định số 35/2003/NĐ-CP
ngày 04/04/2003 của Chính phủ và
Thông tư 04/2004/TT-BCA
ngày 31/03/2004 của Bộ Công an.
10.2 An
toàn lao động
- Thủ kho bảo quản được
trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động theo đúng quy định;
- Lần
hút
khí ngay sau
khi xử
lý
diệt trùng
phải cảnh báo và không để người đến gần khu vực
xả khí./.