ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 75/2011/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 11 năm
2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG
HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn
cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn
cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định
chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Xét
đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 5145/TTr-STP ngày 18 tháng 10
năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế về kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký.
1. Bãi bỏ Chỉ thị số
16/2006/CT-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh về thực hiện Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của
Chính phủ và Chỉ thị số 32/2005/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành
phố.
2. Bãi bỏ Mục III Chỉ
thị số 03/2010/CT-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố
về chấn chỉnh, tăng cường công tác xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Sửa đổi, bổ sung
đoạn 2 Điểm b, Khoản 2, Điều 6 Quy chế quản lý, sử dụng Trang thông tin điện tử
Công báo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 68/2009/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
“Định
kỳ 6 (sáu) tháng một lần, Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành để xác định những văn bản đã hết hiệu lực thi hành, văn
bản cần bãi bỏ, đình chỉ thi hành, văn bản cần thay thế, cần sửa đổi, bổ sung
trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận -
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Trí
|
QUY CHẾ
VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định cụ thể về đối tượng, phương thức, trình tự, thủ tục, trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc kiểm tra, xử lý và
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, xử
lý
1.
Văn bản quy phạm pháp luật:
a)
Quyết định, Chỉ thị do Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh ban
hành;
b)
Nghị quyết do Hội đồng nhân dân xã, thị trấn ban hành.
2.
Văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành dưới hình
thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc
có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không
có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành bao gồm:
a)
Văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật nhưng được ban hành dưới hình thức như
công văn, thông báo, thông cáo, quy định, quy chế, điều lệ, chương trình, kế
hoạch và các hình thức văn bản hành chính khác do Ủy ban nhân dân các cấp, Hội
đồng nhân dân xã, thị trấn ban hành;
b)
Văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung
như văn bản quy phạm pháp luật do những người không có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ban hành bao gồm (kể cả những văn bản được ký thay (KT),
ký thừa ủy quyền (TUQ) và ký thừa lệnh (TL), bao gồm:
-
Văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ban hành;
-
Văn bản do Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và
Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành;
-
Văn bản do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp thành phố và cấp quận, huyện ban hành;
-
Văn bản do Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, thị trấn ban hành.
3.
Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường ban hành
trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ thì thuộc đối tượng
được kiểm tra, xử lý theo quy định này.
Điều 3. Văn bản thuộc đối tượng rà soát, hệ
thống hóa
1.
Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân thành phố ban hành;
2.
Văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Khoản 1, Điều 2 Quy chế này.
3.
Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường ban hành
trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ thì thuộc đối tượng
được rà soát theo Quy chế này.
Điều 4. Kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung
thuộc bí mật nhà nước
Việc
kiểm tra và xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước được thực hiện theo
Quy chế; Quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung
thuộc bí mật nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 42/2009/QĐ-TTg ngày 16
tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và quy định pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước.
Chương II
KIỂM
TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 5. Phương thức tự kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật
1.
Tự kiểm tra sau khi văn bản được ban hành;
2.
Tự kiểm tra khi nhận thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn
bản; hoặc theo yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các
phương tiện thông tin đại chúng phản ảnh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật
1.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành:
a)
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố tự kiểm tra văn bản sau khi văn bản được
ban hành đối với những văn bản do mình chủ trì soạn thảo, hoặc có nội dung
thuộc lĩnh vực do mình phụ trách; phối hợp cùng Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân
thành phố tự kiểm tra những văn bản có nội dung thuộc lĩnh vực do mình phụ
trách khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản
hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông
tin đại chúng phản ảnh về dấu hiệu trái pháp luật của văn bản.
b)
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố:
-
Tự kiểm tra văn bản ngay sau khi văn bản được ban hành đối với văn bản có nội
dung thuộc lĩnh vực của ngành Tư pháp và các văn bản có nội dung liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;
-
Tự kiểm tra văn bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các
phương tiện thông tin đại chúng về dấu hiệu trái pháp luật của văn bản.
-
Tổ chức tự kiểm tra văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước.
2.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận, huyện, Hội đồng
nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ban hành:
a)
Ủy ban nhân dân quận, huyện, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân
phường, xã, thị trấn có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do mình ban hành ngay
sau khi văn bản được ban hành, khi nhận được thông báo của cơ quan, người có
thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá
nhân và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật.
b)
Trưởng Phòng Tư pháp làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện
việc tự kiểm tra văn bản.
c)
Công chức tư pháp - hộ tịch phường, xã, thị trấn giúp Hội đồng nhân dân xã, thị
trấn, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tự kiểm tra văn bản do mình ban
hành.
3.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường ban
hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ, Trưởng Phòng Tư
pháp, công chức tư pháp - hộ tịch phường có trách nhiệm thực hiện việc tự kiểm
tra, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo
quy định.
4.
Đối với văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành dưới
hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có thể thức hoặc nội dung như văn
bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ban hành:
a)
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp quận, huyện, cán bộ tư pháp - hộ tịch
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cùng cấp tự kiểm tra văn bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và
các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; hoặc
tự phát hiện trong quá trình kiểm tra văn bản.
b)
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở
cấp thành phố và cấp quận, huyện có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do mình ban
hành khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản
hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông
tin đại chúng.
5.
Các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm cung cấp kịp thời các thông
tin, tài liệu cần thiết và phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư
pháp - hộ tịch phường, xã, thị trấn trong việc tự kiểm tra văn bản.
Điều 7. Gửi văn bản và phối hợp để tự kiểm
tra văn bản
1.
Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố gửi văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành đến Sở Tư pháp và đơn vị có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân
dân thành phố tự kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 Quy chế
này;
Văn
phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện gửi văn bản do Ủy ban nhân dân quận, huyện
ban hành đến Phòng Tư pháp và đơn vị được phân công để giúp Ủy ban nhân dân
quận, huyện tự kiểm tra văn bản.
Công
chức tư pháp - hộ tịch phường, xã, thị trấn tiếp nhận văn bản để giúp Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp tự kiểm tra văn bản.
2.
Trong trường hợp nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra
văn bản; yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và phương tiện thông
tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp,
Trưởng Phòng Tư pháp thông báo cho các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, các
cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản nêu tại Điều 6 Quy chế này
để tự kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thực hiện việc tự
kiểm tra văn bản.
3.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố,
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện đăng ký văn bản vào “Sổ
văn bản đến để kiểm tra” để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản.
Điều 8. Quy trình tự kiểm tra văn bản
1.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân công đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm chính
thực hiện việc tự kiểm tra (sau đây gọi là người kiểm tra văn bản);
2.
Người kiểm tra văn bản kiểm tra toàn bộ văn bản theo quy định tại Điều 3 Nghị
định số 40/2010/NĐ-CP, đánh giá và kết luận về văn bản được kiểm tra; ký tên và
ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên bên phải văn bản mà mình đã kiểm
tra; lập Phiếu kiểm tra văn bản (mẫu số 03) đối với từng văn bản, lập danh mục
văn bản đã kiểm tra (mẫu số 04) và trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, ký
xác nhận vào báo cáo.
3.
Trong trường hợp phát hiện văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật,
người kiểm tra văn bản lập Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
(mẫu số 01) và mở Hồ sơ kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 3, Điều 9 của
Quy chế này.
4.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xem xét nội dung trái pháp luật của
văn bản, đồng thời chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trao
đổi, thống nhất về biện pháp xử lý.
5.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản theo quy định
tại Khoản 2, Điều 12 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP cho cấp có thẩm quyền đã ban
hành văn bản đó. Trong trường hợp không thống nhất được nội dung trái pháp luật
và hướng xử lý giữa cơ quan chủ trì tự kiểm tra với cơ quan, đơn vị có liên
quan, cơ quan được giao nhiệm vụ tự kiểm tra có trách nhiệm nêu rõ ý kiến của
các bên. Quyết định của cấp có thẩm quyền ban hành văn bản đó là quyết định
cuối cùng.
Điều 9. Xử lý và công bố kết quả xử lý văn
bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra
1.
Tùy theo mức độ trái pháp luật, mức độ không phù hợp của văn bản, văn bản được
xử lý theo các hình thức quy định tại Khoản 3, Điều 26, Điều 29 và Điều 30 Nghị
định số 40/2010/NĐ-CP. Cơ quan được giao chủ trì tự kiểm tra văn bản có trách
nhiệm dự thảo văn bản xử lý trình cơ quan ban hành văn bản để xử lý.
2.
Công bố việc tự xử lý văn bản trái pháp luật:
a)
Chậm nhất là sau 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành, quyết định xử lý
văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật được công bố công khai như sau:
-
Văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành được gửi đến Báo Sài Gòn Giải
phóng để đưa tin, niêm yết tại trụ sở Văn phòng Tiếp công dân thành phố và đăng
trên Công báo thành phố;
-
Văn bản do Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành được đăng trên Công báo thành
phố, Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân quận, huyện, niêm yết tại trụ
sở Ủy ban nhân dân quận, huyện và những nơi khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện quyết định;
-
Văn bản do Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
ban hành được niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành và những nơi khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn quyết định.
b)
Văn bản xử lý đối với văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật, văn bản có nội
dung và thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành phải được gửi cho tất cả các
cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi.
c)
Trường hợp tự xử lý văn bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra văn bản, thì phải thông báo kết quả xử lý văn bản cho cơ quan,
người có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị
định số 40/2010/NĐ-CP.
3.
Hồ sơ kiểm tra văn bản
Kết
thúc quá trình kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật, cơ quan chủ
trì tự kiểm tra văn bản phải hoàn chỉnh hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp
luật. Hồ sơ bao gồm:
a)
Văn bản có nội dung trái pháp luật được phát hiện qua kiểm tra;
b)
Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được
kiểm tra;
c)
Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
d)
Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật.
đ)
Các văn bản, tài liệu khác hình thành trong quá trình kiểm tra văn bản.
Mục 2. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
Điều 10. Phương thức kiểm tra văn bản theo
thẩm quyền
1.
Kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến;
2.
Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ảnh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
3.
Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn (tại cơ quan ban hành văn bản) hoặc
theo ngành, lĩnh vực.
Điều 11. Thẩm quyền kiểm tra văn bản
1.
Giám đốc Sở Tư pháp:
a)
Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp
luật do Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành;
b)
Kiểm tra, xử lý văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân
quận, huyện ban hành nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm
pháp luật; văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung
như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ
chức ở quận, huyện ban hành.
2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc văn
bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Giám đốc Sở Tư
pháp ban hành.
3.
Trưởng Phòng Tư pháp quận, huyện:
a)
Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp
luật do Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
ban hành;
b)
Kiểm tra, xử lý văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân
xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ban hành nhưng không được
ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa đựng quy
phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do
Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã,
thị trấn ban hành.
4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện kiểm tra văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức
và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Trưởng Phòng Tư pháp ban hành.
Điều 12. Gửi văn bản để kiểm tra
1.
Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân quận, huyện gửi 01 (một) bản chính văn
bản đến Sở Tư pháp để kiểm tra; Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân
phường, xã, thị trấn gửi 01 bản chính văn bản đến Phòng Tư pháp để kiểm tra;
2.
Cơ quan, người ban hành văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc văn bản có
thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật gửi văn bản do mình ban
hành cho Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp khi có yêu cầu, để thực hiện
việc kiểm tra theo thẩm quyền.
Điều 13. Quy trình thực hiện việc kiểm tra,
xử lý văn bản theo thẩm quyền
1.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp (sau đây gọi là cơ quan kiểm tra văn
bản) mở “Sổ văn
bản đến
để kiểm tra”
để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản được gửi đến để kiểm tra.
2.
Lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản phân công chuyên viên chuyên trách, cộng tác
viên tiến hành kiểm tra văn bản (gọi là người kiểm tra văn bản).
3.
Người kiểm tra văn bản có trách nhiệm đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra
với văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật quy định tại
Điều 6 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Điều 4 của Thông tư số 20/2010/TT-BTP để
xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra; ký
tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên của văn bản mà mình đã
kiểm tra (để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra); lập Phiếu kiểm tra
văn bản (mẫu số 03) kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra
(mẫu số 04) và
trình lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản xem xét, ký xác nhận vào báo cáo.
4.
Khi phát hiện nội dung của văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật,
người kiểm tra văn bản phải báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý thông qua
Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (mẫu số 01); lập Hồ sơ kiểm
tra văn bản theo quy định tại Khoản 3, Điều 9 Quy chế này và trình lãnh đạo cơ
quan kiểm tra văn bản.
5.
Trên
cơ sở kết quả kiểm tra, lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản quyết định tổ chức
hoặc không tổ chức thảo luận, trao đổi về nội dung có dấu hiệu trái pháp luật
của văn bản được kiểm tra.
6.
Lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản thông báo theo thẩm quyền về nội dung có dấu
hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra để cơ quan, người đã ban hành văn
bản tự kiểm tra, xử lý, thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản
theo quy định của pháp luật.
Nội
dung thông báo của cơ quan kiểm tra văn bản thực hiện theo quy định tại Khoản
7, Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT-BTP. Trường hợp khi kiểm tra phát hiện nội
dung của văn bản được kiểm tra, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên đã ban hành hoặc không phù hợp với tình
hình kinh tế - xã hội thì trong văn bản thông báo, cũng kiến nghị cơ quan,
người đã ban hành văn bản đó nghiên cứu, rà soát xử lý các nội dung không còn
phù hợp đó theo quy định của pháp luật.
7.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật, cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm
tra, xử lý văn bản đó và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.
8.
Hết thời hạn 30 ngày để tự xử lý nói trên, nếu cơ quan, người đã ban hành văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật không tự kiểm tra, xử lý hoặc cơ quan, người có
thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản không nhất trí với kết quả xử lý của cơ
quan, người đã ban hành văn bản thì trong thời hạn 15 ngày, cơ quan, người có
thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản đó phải báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền
cấp trên trực tiếp xem xét xử lý theo quy định.
Hồ
sơ báo cáo gồm có: Báo cáo của cơ quan kiểm tra văn bản; văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật được phát hiện qua kiểm tra; văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm
tra; phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; ý kiến của các cơ quan
có liên quan (nếu có); thông báo của cơ quan kiểm tra văn bản; các văn bản giải
trình, thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý của cơ quan có văn bản được kiểm
tra và các tài liệu khác có liên quan.
Điều 14. Theo dõi quá trình xử lý văn bản
1.
Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở “Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật” để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
phát hiện qua kiểm tra (theo mẫu số 02).
2.
Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật phải được công bố, niêm yết và đưa tin
theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 Quy chế này và được lưu vào Hồ sơ kiểm tra
văn bản.
Điều 15. Tổ chức kiểm tra văn bản theo chuyên
đề, địa bàn
1.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp:
Căn
cứ tình hình thực tế và nhu cầu công tác kiểm tra, xử lý văn bản, Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp về Kế hoạch
kiểm tra, xử lý văn bản theo chuyên đề, địa bàn; quyết định thành lập Đoàn kiểm
tra liên ngành; thông báo về nội dung, chương trình làm việc cho đơn vị có văn
bản được kiểm tra biết và tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình đó; báo
cáo kết quả kiểm tra cho Ủy ban nhân dân cùng cấp đồng thời thông báo kết quả
kiểm tra cho đơn vị được kiểm tra.
2.
Trách nhiệm của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra:
Cơ
quan, người có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm triển khai thực hiện và
chuẩn bị nội dung, yêu cầu theo Kế hoạch kiểm tra; đảm bảo các điều kiện hỗ trợ
Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện Kế hoạch kiểm tra;
3.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận,
huyện có trách nhiệm phối hợp, cử cán bộ, công chức có chuyên môn phù hợp với
lĩnh vực văn bản được kiểm tra tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành theo đề nghị
của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
Chương III
RÀ
SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 16. Phương thức rà soát
1.
Rà soát thường xuyên:
a)
Khi tình hình kinh tế - xã hội thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban
hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các cấp không còn phù hợp;
b)
Khi nhận được thông tin, yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban
hành có chứa nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù
hợp.
2.
Rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3.
Rà soát nhằm phục vụ cho việc xác định hiệu lực văn bản để cập nhật vào Cơ sở
dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 17. Trách nhiệm rà soát
1.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có trách
nhiệm thực hiện việc rà soát thường xuyên và rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực
đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành có nội dung thuộc lĩnh vực được giao phụ trách.
2.
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm thực hiện việc rà soát thường xuyên và rà
soát theo chuyên đề, lĩnh vực đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành có nội dung thuộc lĩnh vực của
ngành Tư pháp; chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực có liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực; thực hiện việc rà soát nhằm phục vụ việc xác định hiệu
lực văn bản để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Thành phố Hồ Chí Minh.
3.
Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân quận, huyện giúp Ủy ban nhân dân quận, huyện rà soát văn bản do Ủy ban nhân
dân quận, huyện ban hành và văn bản do Hội đồng nhân dân quận, huyện ban hành
quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế này theo các phương thức quy định tại Khoản
1, 2 Điều 16 Quy chế này.
4.
Công chức tư pháp - hộ tịch phường giúp Ủy ban nhân dân phường rà soát văn bản
do Ủy ban nhân dân phường ban hành và văn bản do Hội đồng nhân dân phường quy
định tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế này.
Công
chức tư pháp - hộ tịch xã, thị trấn giúp Ủy ban nhân dân xã, thị trấn rà soát
văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ban hành.
Điều 18. Quy trình rà soát
1.
Thu thập, tập hợp văn bản, lập danh mục văn bản cần rà soát (mẫu số 05); thu
thập văn bản dùng để đối chiếu;
2.
Phân loại văn bản rà soát; lập danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành (mẫu số
06) và danh mục văn bản còn hiệu lực thi hành (mẫu số 07);
3.
Thực hiện rà soát văn bản, lập phiếu rà soát (mẫu số 08), xác định các dạng
khiếm khuyết của văn bản; đề xuất xử lý những khiếm khuyết của văn bản sau rà
soát;
4.
Tổng hợp và phân loại văn bản sau rà soát (mẫu số 07); lập danh mục đề xuất xử
lý văn bản: Danh mục văn bản đề nghị hủy bỏ, bãi bỏ, công bố văn bản hết hiệu
lực; Danh mục văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản khác thay
thế.
5.
Xử lý kết quả rà soát.
Điều 19. Phiếu rà soát văn bản
Phiếu
rà soát văn bản được lập sau khi đã hoàn tất việc rà soát đối với từng văn bản.
Phiếu rà soát thể hiện kết quả rà soát do người trực tiếp thực hiện việc rà
soát lập. Đây là cơ sở để tổng hợp, phân loại văn bản sau rà soát; là cơ sở để
người có thẩm quyền xử lý hoặc đề xuất xử lý đối với văn bản đã được rà soát.
Nội dung Phiếu rà soát thực hiện theo mẫu số 08.
Điều 20. Xử lý kết quả rà soát và công bố kết
quả rà soát
1.
Đối với việc xử lý văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành:
a)
Định kỳ 6 (sáu) tháng một lần, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định đề
xuất xử lý văn bản sau rà soát, soạn thảo và trình Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét quyết định hoặc trình Hội đồng nhân dân thành phố xử lý văn bản bằng
các hình thức: hủy bỏ, bãi bỏ văn bản, công bố văn bản hết hiệu lực thi hành;
b)
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có trách
nhiệm tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố xử lý văn bản
bằng hình thức sửa đổi, bổ sung, thay thế đối với các văn bản thuộc lĩnh vực do
mình phụ trách hoặc theo phân công, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.
Đối với văn bản do Ủy ban nhân dân quận, huyện, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn,
Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ban hành:
a)
Định kỳ 6 (sáu) tháng một lần, Trưởng Phòng Tư pháp, cán bộ tư pháp - hộ tịch
phường, xã, thị trấn có trách nhiệm lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đã hết hiệu lực thi hành, có nội dung không
còn phù hợp, trái pháp luật trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xử lý văn
bản bằng các hình thức như quy định tại Khoản 1 Điều này;
b)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị
trấn có trách nhiệm kịp thời xem xét, có ý kiến chỉ đạo xử lý kết quả rà soát
văn bản quy phạm pháp luật khi nhận được báo cáo của Trưởng Phòng Tư pháp, cán
bộ tư pháp - hộ tịch phường, xã, thị trấn.
3.
Về công bố kết quả rà soát:
Các
quyết định hủy bỏ, bãi bỏ, công bố văn bản hết hiệu lực thi hành được công bố
theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 9 của Quy chế này.
Mục 2. HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT
Điều 21. Mục đích hệ thống hóa
1.
Tập hợp, sắp xếp những văn bản, những quy định đã được rà soát thành từng hệ
thống theo các tiêu chí thống nhất về nội dung, hình thức, theo yêu cầu sử dụng
của từng lĩnh vực, từng ngành, từng cơ quan ban hành văn bản;
2.
Định kỳ công bố Danh mục hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu
lực thi hành.
Điều 22. Phương thức hệ thống hóa văn bản
1.
Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành được hệ thống hóa định kỳ 5 (năm) năm theo chuyên đề và lĩnh vực;
2.
Văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận, huyện, Hội đồng nhân dân
xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ban hành được hệ thống hóa
theo nhu cầu quản lý nhà nước ở địa phương.
Điều 23. Trách nhiệm định kỳ hệ thống hóa văn
bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố
1.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có trách
nhiệm hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề và lĩnh vực được giao phụ trách;
2.
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề và lĩnh
vực của ngành Tư pháp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố Kế hoạch hệ thống hóa
văn bản định kỳ và tổ chức thực hiện Kế hoạch.
Điều 24. Quy trình hệ thống hóa văn bản
Lập
kế hoạch hệ thống hóa văn bản.
Thu
thập, tập hợp, phân loại kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc đối
tượng hệ thống hóa; phân loại và lập danh mục chung văn bản hệ thống hóa.
Kiểm
tra, rà soát văn bản thuộc danh mục hệ thống hóa; lập các danh mục văn bản
(danh mục văn bản hết hiệu lực; danh mục văn bản còn hiệu lực, danh mục văn bản
có khiếm khuyết, danh mục văn bản cần ban hành mới).
Xử
lý các văn bản có khiếm khuyết.
Công
bố kết quả hệ thống hóa văn bản.
Điều 25. Xử lý văn bản có khiếm khuyết và
công bố kết quả hệ thống hóa văn bản
1.
Trên cơ sở xem xét, thẩm tra kết quả hệ thống hóa văn bản theo ngành, lĩnh vực
do các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện, Giám đốc
Sở Tư pháp có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a)
Quyết định xử lý văn bản thuộc danh mục văn bản cần hủy bỏ, bãi bỏ, công bố văn
bản hết hiệu lực thi hành;
b)
Danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành để đăng Công báo thành phố.
c)
Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản khác thay thế, các nội
dung cần ban hành văn bản và đề xuất đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo văn bản.
d)
Danh mục văn bản được hệ thống hóa.
2.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có trách
nhiệm:
a)
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế, ban hành văn bản ở những nội dung, lĩnh vực cần ban hành văn bản thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước mà mình phụ trách.
b)
Tập hợp và phát hành tập hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật theo
chuyên đề và lĩnh vực quản lý nhà nước mà ngành mình phụ trách để áp dụng thống
nhất trên địa bàn thành phố.
Điều 26. Quy trình hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận, huyện, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn
và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
Quy
trình hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận, huyện,
Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ban hành
được thực hiện theo Điều 24 của Quy chế này.
Chương IV
CÁC
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Kiện toàn tổ chức, tăng cường lực
lượng cán bộ, cộng tác viên làm công tác kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn
bản
1.
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định việc thành lập Phòng Pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định tại Khoản 1, Điều 9 Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; quyết định thành lập
Phòng Pháp chế hoặc bố trí cán bộ pháp chế chuyên trách ở các cơ quan chuyên
môn được thành lập theo đặc thù riêng của thành phố ngoài các cơ quan chuyên
môn quy định tại Khoản 1, Điều 9 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP, đảm bảo thực hiện
hiệu quả nhiệm vụ kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản.
2.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tổ chức quản lý và sử dụng cộng tác viên kiểm tra văn
bản theo Quy chế tổ chức và quản lý cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số
14/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 28. Cập nhật kết quả kiểm tra, xử lý và
rà soát, hệ thống hóa văn bản vào Cơ sở dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật thành phố
Văn
bản xử lý văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm
quyền, rà soát và hệ thống hóa văn bản; danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành,
danh mục văn bản còn hiệu lực thi hành đã được hệ thống hóa của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện được cập nhật vào
Cơ sở dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thành phố trên Trang thông
tin điện tử Công báo thành phố.
Điều 29. Chế độ báo cáo 6 tháng, hàng năm
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chế độ báo cáo 6 tháng và hàng năm về công
tác kiểm tra và xử lý văn bản. Báo cáo được gửi đến Sở Tư pháp để tổng hợp
thành báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố.
Thời
hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo 6 tháng và báo cáo hàng năm được
thực hiện theo quy định về công tác thống kê, báo cáo của ngành Tư pháp.
Giám
đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn và đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo
này.
2.
Trên cơ sở báo cáo 6 tháng và hàng năm về công tác kiểm tra và xử lý văn bản
của Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố, Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, dự thảo báo cáo, trình Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét báo cáo Bộ Tư pháp.
Điều 30. Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản
1.
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong việc
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản
của Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố; tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch kiểm tra văn bản trên địa bàn thành phố.
2.
Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm quy định cụ thể Quy chế kiểm tra, xử
lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản tại quận, huyện mình. Trưởng Phòng Tư pháp
có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản đối với Ủy ban nhân
dân phường, xã, thị trấn và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận,
huyện; tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch kiểm tra văn bản tại quận, huyện./.