ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
721/QĐ-UB
|
Đồng
Hới, ngày 05 tháng 8 năm 1994
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
QUY ĐỊNH PHẠM VI BẢO VỆ ĐÊ ĐIỀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 30/6/1989;
Căn cứ Pháp lệnh về đê điều
đã được Hội đồng Nhà nước công bố ngày 15/11/1989 và Nghị định số 429/HĐBT ngày
15/12/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) "quy định
việc thi hành pháp lệnh về đê điều";
Xét tờ trình số 219 ngày 16/7/1994
của Sở Thủy lợi về phạm vi bảo vệ đê điều,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này
bản quy định "Phạm vi bảo vệ đê điều" trong toàn tỉnh.
Điều 2: Việc xây dựng và tu bổ đê điều,
bảo vệ và sử dụng đê điều, hộ đê thực hiện theo Nghị định 429/HĐBT ngày
15/12/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ).
Điều 3: Giao cho đồng chí Giám đốc Sở
Thủy lợi hướng dẫn các địa phương thi hành bản quy định này.
Điều 4: Các đồng chí Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các ban ngành, đoàn thể cấp
tỉnh, thủ trưởng các cơ quan Trung ương có liên quan đóng trên địa bàn tỉnh căn
cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Thủy lợi;
- TV Tỉnh Ủy; Để B/c
- TT HĐND tỉnh;
- Như điều 4;
- Lưu.
|
TM/ UBND
TỈNH QUẢNG BÌNH
KT/ CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Hữu Trung
|
QUY ĐỊNH
PHẠM VI BẢO VỆ ĐÊ
ĐIỀU
(Ban hành kèm theo quyết định 721/QĐ-UB ngày 05/8/1994 của UBND tỉnh)
Hệ thống đê điều trong tỉnh hiện nay gần 150km,
nằm ở 2 bên bờ các con sông chính. Nhiệm vụ chủ yếu của các tuyến đê hiện nay
là ngăn mặn, chống lũ tiểu mãn, lũ sớm đầu vụ để bảo vệ sản xuất nông nghiệp và
dân sinh.
- Căn cứ Pháp lệnh về đê điều đã được Hội đồng
Nhà nước công bố ngày 15/11/1989;
- Căn cứ Nghị định số 429/HĐBT ngày 15/12/1990
của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) "quy định việc thi
hành pháp lệnh về đê điều";
- Căn cứ nhiệm vụ, đặc điểm, tính chất của các
tuyến đê trong tỉnh, UBND tỉnh Quảng Bình quy định "Phạm vi bảo vệ đê điều"
như sau:.
I. Phạm vi bảo vệ đê điều:
- Phạm vi bảo vệ đê điều bao gồm thân đê, kè,
cống và vùng phụ cận.
- Đất trong phạm vi bảo vệ đê điều được sử dụng
trồng cây chắn sóng, lúa và cây ngắn ngày.
II. Quy định cụ thể vùng phụ cận bảo vệ đê:
1.Đối với các tuyến đê:
- Tả và hữu sông Ròn (huyện Quảng Trạch)
- La Hà - Văn Phú, Văn Lôi - Tân Lý (huyện Quảng
Trạch)
- Hữu sông Gianh (huyện Quảng Trạch)
- Tả và hữu sông Lý Hòa (huyện Bố Trạch)
- Tả và hữu sông Lệ Kỳ (thị xã Đồng Hới, huyện
Quảng Ninh) (bao gồm đê Nghĩa Ninh).
- Tả và hữu sông Kiến Giang. Kể từ thượng lưu
đập ngăn mặn Mỹ trung trở lên (huyện Quảng Ninh + huyện Lệ Thủy)
- Tả sông Gianh (huyện Quảng Trạch)
- Hữu sông Gianh (huyện Bố Trạch)
- Tả Nhật Lệ (thị xã Đồng Hới + huyện Quảng Ninh)
- Hữu Nhật Lệ (huyện Quảng Ninh) từ Võ Xá đến hạ
lưu đập ngăn mặn Mỹ Trung.
- Tả và hữu sông Kiến Giang (huyện Quảng Ninh)
từ hạ lưu đập ngăn mặn Mỹ trung về xuôi.
Vùng phụ cận bảo vệ đê: kể từ chân đê trở ra 20m
về phía sông, 25m về phía đồng.
2. Đối với kè bảo vệ dân sinh, kinh tế:
Kể từ chân kè trở ra 100m về phía sông (biển),
20m về phía đông, từ đầu kè trở ngược, cuối kè trở xuôi dọc theo bờ sông (biển)
mỗi phía 100m.
3. Đối với mỏ hàn (kể cả mỏ hàn sông và biển)
Cách đầu mũi mỏ hàn trở vào bờ 50m và từ chân mỏ
hàn trở ra về phía sông (biển), cách 2 bên chân mỏ hàn mỗi phía 20m.
4. Đối với cống, tràn:
Đối với cống trực tiếp chịu tác động của nước
sông, nước biển, kể từ giới hạn phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía 50m.
Đối với đê các sông, hói khác, trục tiêu và đê
khoanh vùng lớn thì Chủ tịch UBND các huyện, thị xã đề nghị cụ thể thông qua Sở
Thủy lợi để trình UBND tỉnh quyết định.
III. Phân công trách nhiệm:
- UBND các huyện, thị xã có đê và các cơ quan
hữu quan tổ chức phổ biến, tuyên truyền cho cán bộ, nhân dân biết để thực hiện
nghiêm túc quy định này.
- Sở Thủy lợi chịu trách nhiệm theo dõi kiểm tra
các địa phương trong quá trình thực hiện, thường xuyên báo cáo tình hình về
UBND tỉnh, Bộ Thủy lợi và các cơ quan chức năng Nhà nước./.