ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/2014/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 11 năm
2014 4
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NUÔI TÔM CHÂN TRẮNG
TRÊN VÙNG ĐẦM PHÁ TAM GIANG - CẦU HAI, LĂNG CÔ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn
cứ Nghị định số 103/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về quy định xử phạt hành chính trong hoạt động thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
45/2010/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 7 năm 2010 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định điều kiện cơ sở, vùng nuôi tôm sú, tôm chân trắng thâm canh
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm;
Theo Báo cáo số 744/BC-STP ngày
24 tháng 7 năm 2014 của Sở tư pháp về việc Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1025/TTr-SNN&PTNT ngày
16 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về nuôi tôm chân trắng trên vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai,
Lăng Cô.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các quy định khác trái với Quy định
này đều được bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã đầm phá ven biển,
các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY ĐỊNH
VỀ NUÔI TÔM CHÂN TRẮNG TRÊN VÙNG ĐẦM PHÁ TAM
GIANG - CẦU HAI, LĂNG CÔ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2014/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quản lý điều kiện cơ sở,
vùng nuôi thương phẩm tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei/Penaeus
vannamei) thâm canh trên vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, Lăng Cô thuộc địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan quản lý Nhà nước,
các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc nuôi thương phẩm tôm chân trắng thâm
canh trên vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, Lăng Cô.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở nuôi tôm chân trắng: là nơi diễn ra hoạt động nuôi tôm chân trắng
do tổ chức, cá nhân làm chủ.
2. Quản lý nuôi tôm chân trắng trên vùng đầm phá: Là biện pháp kiểm soát
các hoạt động trong nuôi tôm chân trắng, bao gồm từ khâu chọn địa điểm để xây dựng
ao nuôi, cải tạo ao, xử lý nước, thả giống, chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh đến
thu hoạch tôm thương phẩm.
3. Hệ thống xử lý nước: Bao gồm
ao lắng để chứa và làm sạch nguồn nước trước khi cấp vào ao nuôi; ao chứa nước
thải để xử lý làm giảm thiểu ô nhiễm trong nước thải trước khi xả ra môi trường
xung quanh.
4. Chất thải: Các chất thải từ
hoạt động nuôi tôm, bao gồm chất thải rắn, chất thải lỏng như: thức ăn thừa,
phân tôm, xác tôm chết, dư lượng các loại thuốc, hoá chất phòng trị bệnh cho
tôm, chế phẩm sinh học và các chất xử lý môi trường ao nuôi, nước thải từ ao
nuôi.
Chương II
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN
NUÔI TÔM CHÂN TRẮNG
Điều 3.
Quy định chung
1. Cơ sở nuôi tôm chân trắng phải
nằm trong vùng quy hoạch chung của tỉnh, huyện, xã; tuân thủ theo các quy định
về nuôi tôm của Nhà nước.
2. Các tổ chức, cá nhân nuôi tôm chân trắng phải
đăng ký với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn; có biên bản đánh giá cơ sở đủ điều kiện để nuôi tôm chân trắng thâm
canh trên vùng đầm phá của Chi cục Nuôi trồng Thủy sản và được sự phê
duyệt của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
Hệ thống cơ sở, vùng nuôi phải được kiểm tra đủ
điều kiện nuôi tôm chân trắng của các cơ quan chức năng chuyên môn, đảm bảo theo Điều 12 Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ
quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản và Điều 4
của quy định này.
3. Tổ chức, cá nhân nuôi tôm
chân trắng phải tuân thủ các quy định của Nhà nước về cam kết bảo vệ môi trường,
đánh giá tác động môi trường. Đối với các cơ sở nuôi tôm của tổ chức, cá nhân
triển khai xây dựng ao nuôi phải đảm bảo đúng thiết kế của toàn vùng được cơ
quan chuyên môn có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời có trách nhiệm và nghĩa vụ
trong đầu tư và vận hành sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở hạ tầng chung như
kênh mương cấp và thoát nước, hệ thống ao xử lý nước cấp và nước thải.
Điều 4. Quy
định về điều kiện cơ sở hạ tầng vùng nuôi
1. Hệ thống ao nuôi
a) Ao nuôi có diện tích mặt nước
tối thiểu 3.000 m2 đối với những ao nuôi xây dựng sau năm 2010 và có
diện tích mặt nước tối thiểu 2.000 m2 đối với những ao nuôi đã được
xây dựng đưa vào nuôi trước năm 2010. Độ sâu từ đáy ao đến mặt bờ phải đạt tối
thiểu 2,0 m; bờ ao phải chắc chắn, không rò rỉ;
b) Đáy ao phải được gia cố đầm
đáy, chống thấm, nền phẳng, dốc nghiêng về phía cống thoát từ 8o -
10o;
c) Ao phải có cống cấp và thoát
nước riêng biệt, đảm bảo chắc chắn không rò rỉ. Cống cấp phải có lưới chắn lọc
nước nhằm loại bỏ cá tạp, địch hại và cỏ rác khi cấp nước vào ao.
2. Hệ thống xử lý nước cấp và
chất thải
a) Ao chứa (lắng): Dùng để trữ nước và xử lý làm
sạch nước trước khi cấp cho các ao nuôi; diện tích ao chứa chiếm từ 15 - 20 % tổng
diện tích mặt nước vùng nuôi; bờ và đáy ao chắc chắn, không rò rỉ, thẩm lậu;
b) Hệ thống xử lý nước thải: Vùng nuôi tôm phải
có hệ thống xử lý nước thải từ ao nuôi tôm trước khi thải ra môi trường;
c) Khu chứa bùn thải: cơ sở nuôi tôm phải có khu
chứa bùn thải đảm bảo xử lý hết lượng bùn thải sau mỗi đợt nuôi, khu chứa bùn
thải có bờ ngăn không để bùn và nước từ bùn thoát ra môi trường xung quanh.
3. Hệ thống kênh cấp và kênh
thoát nước
Cơ sở nuôi tôm phải có kênh cấp
và kênh thoát nước riêng biệt, chắc chắn, không rò rỉ, thẩm lậu, đảm bảo đủ cấp
và thoát nước khi cần thiết.
Điều 5. Điều kiện về trang
thiết bị, máy móc, dụng cụ chuyên dùng
1. Cơ sở nuôi tôm phải đảm bảo đầy đủ trang thiết
bị, máy móc, dụng cụ chuyên dùng cho vận hành sản xuất theo Phụ lục 2 của Quy định
này.
2. Động cơ và thiết bị dùng trong nuôi tôm phải
đảm bảo kỹ thuật, không được rò rỉ xăng dầu gây ô nhiễm môi trường.
3. Đối với
các cơ sở nuôi tôm cao triều ven phá khuyến khích cộng đồng người nuôi thực
hiện xây dựng hệ thống kênh cấp, thoát nước
và hệ thống bơm nước cho cả vùng.
Điều 6. Các
quy định về quy trình công nghệ nuôi tôm
1. Thời vụ nuôi
Việc thả nuôi phải bảo đảm tuân
theo khung lịch thời vụ và hướng dẫn hàng năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Chuẩn bị ao nuôi
a) pH của đất > 7, không có địch hại trong ao (tôm, cua, còng, ốc, côn trùng, cá tạp);
b) Trước khi thả giống, cơ sở
nuôi tôm phải cải tạo ao nuôi với các biện pháp phù hợp nhằm giảm thiểu mầm bệnh
và cải thiện chất lượng đáy ao, bảo đảm thời gian gián đoạn tối thiểu 01 tháng
sau mỗi đợt nuôi;
c) Nước cấp vào ao nuôi tôm phải
được xử lý nhằm loại bỏ mầm bệnh, địch hại. Nước cấp vào ao nuôi và nước trong
ao suốt quá trình nuôi tôm phải đảm bảo chất lượng theo Phụ lục 1 của Quy định
này;
d) Tùy theo điều kiện của từng
vùng, cơ sở và vùng nuôi tôm phải cải tạo ao nuôi đúng quy trình kỹ thuật, đảm
bảo tiêu diệt địch hại của đối tượng nuôi, xử lý các yếu tố môi trường nước
trong ao nuôi trước khi thả tôm giống đạt tối thiểu giới hạn cho phép của tôm
và không gây “sốc” cho tôm khi thả giống.
3. Giống thả nuôi
a) Giống vận chuyển, thả nuôi
phải được kiểm dịch của cơ quan thú y, chấp hành quy định về xét nghiệm (đặc biệt
đối với một số bệnh nguy hiểm như: Đốm trắng, hội chứng taura, đầu vàng, hoại tử
dưới vỏ và cơ quan tạo máu, hoại tử gan tụy, hoại tử cơ, bệnh đen mang, hội chứng
hoại tử gan tụy) và các quy định về quản lý chất lượng con giống.
b) Cỡ giống thả nuôi: tối thiểu
Postlarvae 12 (P12), chiều dài tối thiểu 9 mm.
4. Mật độ tôm giống thả
Nuôi thâm canh: 60 - 100 con
P12/m2 , có hệ thống quạt nước.
5. Thức ăn và chất bổ sung thức
ăn
a) Chỉ sử dụng thức ăn công nghiệp,
không sử dụng thức ăn tươi sống;
b) Thức ăn và chất bổ sung thức
ăn phải nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam, có nhãn hàng hóa đầy
đủ theo quy định về ghi nhãn hàng hóa và được bảo quản theo hướng dẫn ghi trên
nhãn hàng hóa;
c) Không sử dụng thức ăn hết hạn
sử dụng.
6. Thuốc, hóa chất, chế phẩm
sinh học, sản phẩm xử lý và cải tạo môi trường
a) Thuốc, hóa chất, chế phẩm
sinh học, sản phẩm xử lý và cải tạo môi trường trong việc phòng, trị bệnh tôm;
xử lý, cải tạo ao nuôi phải thuộc danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam; có
nhãn hàng hóa đầy đủ theo quy định về ghi nhãn hàng hóa và được bảo quản theo
hướng dẫn ghi trên nhãn hàng hóa;
b) Không sử dụng thuốc, hóa chất,
chế phẩm sinh học, sản phẩm xử lý và cải tạo môi trường hết hạn sử dụng.
7. Quản lý và chăm sóc
a) Mực nước ao nuôi: Phải được
duy trì thấp nhất 1,4 m;
b) Cho tôm ăn: Khẩu phần ăn của
tôm thường từ 2-4% trọng lượng tôm/ngày, tuy nhiên mỗi lần cho ăn người nuôi cần
kiểm tra mức độ sử dụng thức ăn của tôm để điều chỉnh lượng thức ăn lần sau cho
phù hợp; số lần cho tôm ăn từ 2-5 lần/ngày quy định tại Phụ lục 3 và theo sự hướng
dẫn của nhà sản xuất;
c) Nước thải và chất thải
Nước thải từ nuôi tôm trước khi
thải ra môi trường phải được xử lý đảm bảo đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Phụ
lục 4 của Quy định này;
Chất thải rắn và bùn đáy ao phải
được đưa vào khu chứa riêng biệt, không được xả thải ra môi trường xung quanh
khi chưa xử lý.
d) Phòng bệnh cho tôm
Cơ sở nuôi tôm phải xây dựng và
thực hiện đúng kế hoạch giám sát sức khỏe tôm nuôi theo hướng dẫn tại Phụ lục 5
của Quy định này;
Tôm bệnh, tôm chết và chất thải
của ao bị bệnh phải được thu gom, xử lý kịp thời và triệt để;
Người lao động, dụng cụ, thiết
bị tiếp xúc trực tiếp với bùn, nước khi di chuyển từ ao này sang ao khác phải
được vệ sinh để ngăn ngừa lây lan mầm bệnh.
8. Yêu cầu về thu hoạch sản phẩm
Cơ sở nuôi tôm chân trắng phải
ngừng sử dụng thuốc kháng sinh, hóa chất trước khi thu hoạch tôm theo quy định
và hướng dẫn của nhà sản xuất.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CƠ SỞ NUÔI TÔM
Điều 7. Trách nhiệm của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Hướng dẫn triển khai và kiểm tra việc thực hiện
Quy định này.
2. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc (Chi cục Nuôi trồng
Thuỷ sản, Chi cục Thú y, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản,
Trung tâm Khuyến nông, lâm, ngư; Trung tâm giống Thủy sản) tuyên truyền phổ biến,
kiểm tra và giám sát việc thực hiện Quy định này.
3. Hướng dẫn, hỗ trợ UBND các huyện, thị xã,
UBND các xã, thị trấn có nuôi trồng thủy sản rà soát và đầu tư hạ tầng đảm bảo
đúng yêu cầu kỹ thuật.
4. Ban hành và hướng dẫn thực hiện khung lịch thời
vụ nuôi tôm hàng năm.
5. Chỉ đạo Chi cục Nuôi trồng Thuỷ sản thực hiện
trách nhiệm:
a) Phối hợp với địa phương rà soát quy hoạch, điều
kiện của vùng nuôi theo đúng quy định;
b) Thực hiện
kiểm tra, đánh giá, phân loại và cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện để nuôi
tôm chân trắng thâm canh trên vùng đầm phá theo yêu cầu, thường xuyên và đột xuất.
c) Quan trắc môi trường vùng đầm phá, ven biển
và thông báo định kỳ cho cơ sở, vùng nuôi tôm tập trung;
d) Thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc nuôi tôm chân trắng đảm bảo các quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với
các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thị xã, các xã, thị trấn hướng dẫn,
hỗ trợ cộng đồng người nuôi đầu tư, vận hành sử dụng, quản lý hệ thống ao xử lý nước thải và áp dụng các công nghệ
tiên tiến xử lý chất thải trong nuôi tôm;
e) Phối hợp với các cơ quan chức
năng liên quan, UBND các huyện, thị xã; UBND các xã, thị trấn triển khai thực
hiện Quy định này.
6. Chỉ đạo Chi cục Thú y:
a) Kiểm dịch tôm giống và kiểm
soát dịch bệnh theo các quy định hiện hành;
b) Xây dựng phương án phòng chống
dịch bệnh hàng năm.
7. Chỉ đạo Chi cục Quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản
Thực hiện việc kiểm tra chất lượng
vệ sinh an toàn sản phẩm thủy sản.
8. Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông
lâm ngư:
a) Phối hợp với các cơ quan chức
năng liên quan và chính quyền địa phương trong việc thực hiện Quy định này;
b) Thực hiện các hoạt động khuyến
ngư, nhằm hỗ trợ các hoạt động quản lý các cơ sở, vùng nuôi;
c) Xây dựng và nhân rộng các mô
hình nuôi tôm chân trắng đạt hiệu quả cao, ổn định, bền vững về môi trường.
Điều 8. Trách
nhiệm của UBND các huyện, thị xã
1. Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế; UBND các xã, thị trấn có nuôi tôm phối hợp
với các cơ quan chuyên môn, các tổ chức, các đoàn thể để tổ chức tuyên truyền,
quán triệt và vận động người dân chấp hành nghiêm Quy định này; Phê duyệt các tổ
chức cá nhân đăng ký đủ điều kiện nuôi tôm chân trắng trong vùng đầm phá.
2. Có kế hoạch phân bổ kinh phí
hàng năm cho công tác phòng trừ bệnh dịch thủy sản; đề xuất đầu tư cơ sở hạ tầng
vùng nuôi.
3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc nuôi tôm chân trắng đảm bảo các quy
định của pháp luật. Xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 9. Trách
nhiệm của UBND các xã, thị trấn
1. Tiếp nhận đăng ký nuôi tôm chân
trắng và đề xuất UBND huyện, thị xã (thông qua
phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc phòng Kinh tế) phê duyệt; đồng
thời hướng dẫn, phổ biến, kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện Quy định
này.
2. Chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động
các tổ chức cá nhân ở vùng nuôi tôm chân trắng trên địa bàn.
3. Phối
hợp, đề xuất với các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra cơ sở đủ điều kiện
nuôi tôm chân trắng trong vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, Lăng Cô.
Điều 10.
Trách nhiệm của Tỉnh hội nghề cá, Hiệp hội nuôi tôm, các Chi hội nghề cá cơ sở,
hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ tự quản
1. Phổ biến Quy định này đến từng
chủ cơ sở, từng vùng nuôi và tổ chức thực hiện nghiêm và đầy đủ nội dung của
Quy định này.
2. Xây dựng quy ước cụ thể về quản
lý cơ sở, vùng nuôi của hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ tự quản,…; tổ chức thu và sử
dụng quỹ phòng chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường vùng nuôi tôm tập trung
đúng mục đích.
3.
Cung cấp đầy đủ các thông tin về tình hình nuôi, diễn biến môi trường, dấu hiệu
bệnh của các ao nuôi khi có
yêu cầu của cơ quan chuyên môn; phối hợp chặt chẽ với cơ
quan chuyên môn liên quan trong xử lý môi trường và dịch bệnh tôm.
4. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan
chuyên môn và chính quyền địa phương trong đầu tư và thực hiện nuôi tôm theo
quy hoạch.
5. Báo cáo kịp thời cho cơ quan thẩm
quyền địa phương các hành vi vi phạm Quy định này.
Điều 11.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân nuôi tôm chân trắng
1. Quán triệt và thực hiện đầy đủ
nội dung của Quy định này và quy định cụ thể của hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ tự
quản, hội nghề nghiệp về quản lý cơ sở, vùng nuôi tôm trên địa bàn.
2. Các tổ chức, cá nhân trước khi
tiến hành thả nuôi tôm chân trắng phải đăng ký tại UBND các xã, thị trấn và phải
được kiểm tra cơ sở đủ điều kiện nuôi của cơ quan chuyên môn; được phê duyệt của
UBND huyện, thị xã mới được triển khai thực hiện.
3. Cung cấp đầy đủ và trung thực
các thông tin về môi trường, dịch bệnh cho cán bộ kỹ thuật và các cơ quan chức
năng khi được yêu cầu.
4. Kịp thời ngăn chặn và phản ánh
với cơ quan chức năng khi phát hiện các hành vi vi phạm.
5. Khi có dịch bệnh xảy ra, phải
phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để tìm biện pháp xử lý phù hợp, hạn chế
thiệt hại.
Điều 12.
Trách nhiệm của các cơ sở dịch vụ liên quan đến nuôi tôm
Các tổ chức, cá nhân hoạt động
kinh doanh dịch vụ liên quan đến việc nuôi tôm chân trắng chỉ được phép lưu
hành, cung ứng các mặt hàng không nằm trong danh mục cấm của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và đã được các cơ quan Nhà nước kiểm định, kiểm dịch.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ
VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI TỐ CÁO
Điều 13. Khen
thưởng
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
thành tích trong việc tuyên truyền, thực hiện Quy định này, được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Tổ chức, cá nhân vi
phạm các quy định của Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với
chính quyền địa phương những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này.
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Trong quá trình tổ chức
thực hiện nếu có vướng mắc, UBND các huyện, thị xã; các xã, thị trấn và tổ chức,
cá nhân có liên quan phản ảnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.
PHỤ LỤC 1
YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG NƯỚC NUÔI TÔM
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 72/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Mức tối ưu
|
Giới hạn cho phép
|
1
|
BOD5
|
mg/l
|
< 20
|
< 30
|
2
|
NH3
|
mg/l
|
< 0,1
|
< 0,3
|
3
|
H2S
|
mg/l
|
< 0,03
|
< 0,05
|
4
|
NO2
|
mg/l
|
< 0,25
|
< 0,35
|
5
|
pH
|
|
7,5 ÷ 8,5
8,0 ÷ 8,3
|
7 ÷ 9, dao động
trong ngày không quá 0,5
|
6
|
Nhiệt độ
|
oC
|
20 ÷ 30
|
18 ÷ 33
|
7
|
Độ muối
|
%o
|
10 ÷ 25
|
5 ÷ 30
|
8
|
Ôxy hoà tan (DO)
|
mg/l
|
> 4
|
≥ 3,5
|
9
|
Độ trong
|
cm
|
30 ÷ 35
|
20 ÷ 50
|
10
|
Kiềm
|
mg/l
|
80 ÷ 120
|
60 ÷ 180
|
PHỤ LỤC 2
YÊU CẦU MÁY MÓC, THIẾT BỊ, DỤNG CỤ CHO 1 HA NUÔI TÔM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 72/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2014 của UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế)
TT
|
Danh mục
|
Đơn vị
|
Quy cách
|
Số lượng
|
1
|
Chài 3 m2
|
Cái
|
Mắt lưới 2a =
15 mm
|
1
|
2
|
Vợt vớt bẩn trong ao
|
Cái
|
Mắt lưới 2a =
10 mm
|
4
|
3
|
Sàng kiểm tra thức ăn
|
Cái
|
Đường kính 0,8
m
|
8
|
4
|
Máy quạt nước 6 - 8 cánh
|
Máy
|
Công suất 2,5
KW/h
|
8
|
5
|
Máy nén khí
|
Máy
|
Công suất 3,2
KW/h
|
1
|
6
|
Máy bơm nước
|
Máy
|
8 - 15 CV
|
1
|
7
|
Máy đo pH
|
Máy
|
Chỉ số 0 - 14
|
1
|
8
|
Máy đo Ôxy hoà tan
|
Máy
|
0 - 10mg/l
|
1
|
9
|
Máy đo độ mặn
|
Máy
|
Đo từ 0 - 100 ‰
|
1
|
10
|
Thước đo độ sâu
|
Cái
|
Vạch chia tới
cm
|
1
|
11
|
Thước đo chiều dài tôm
|
Cái
|
Vạch chia tới
mm
|
1
|
12
|
Đĩa Secchi
|
Cái
|
Đường kính 25cm
|
1
|
13
|
Nhiệt kế
|
Cái
|
Đo từ 0 - 50 0C
|
1
|
14
|
Cân kỹ thuật loại nhỏ
|
Cái
|
Cân tối đa 500
g
|
1
|
15
|
Cân loại lớn
|
Cái
|
Cân tối đa 100
kg
|
1
|
16
|
Thuyền
|
Cái
|
Trọng tải 0,5 tấn
|
1
|
17
|
Thau nhựa
|
Cái
|
Dung tích 5 -
10 lít
|
1
|
18
|
Xô nhựa
|
Cái
|
Dung tích 10 -
15 lít
|
1
|
PHỤ LỤC 3
CHO ĂN VÀ KHẨU PHẦN THỨC ĂN TÔM NUÔI
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 72/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Thời gian
nuôi
|
Số lần cho
ăn/ngày
|
% TĂ mỗi lần
cho ăn
|
1- 10 ngày
|
2
|
Lần 1: 40%
Lần 2: 60%
|
11- 30 ngày
|
3
|
Lần 1 (7h): 20%
Lần 2 (14h): 40%
Lần 3 (20h): 40%
|
31- 50 ngày
|
4
|
Lần 1 (7h): 25%
Lần 2 (14h): 30%
Lấn 3 (16h):25%
Lần 4 ( 20 h): 20%
|
> 51 ngày
|
5
|
Lần 1 (7h): 25%
Lần 2 (11h): 15%
Lấn 3 (15h): 15%
Lần 4 (19 h): 30%
Lần 5 (23 h): 15%
|
PHỤ LỤC 4
YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI TỪ AO NUÔI TÔM SAU KHI XỬ LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 72/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Giới hạn cho phép
|
1
|
BOD5
|
mg/l
|
< 30
|
2
|
NH3
|
mg/l
|
< 0,3
|
3
|
H2S
|
mg/l
|
< 0,05
|
4
|
NO2
|
mg/l
|
< 0,35
|
5
|
pH
|
|
6 ÷ 9
|
6
|
Nhiệt độ
|
oC
|
18 ÷ 33
|
7
|
Độ muối
|
%o
|
5 ÷ 35
|
8
|
Ôxy hoà tan (DO)
|
mg/l
|
≥ 3,0
|
9
|
Độ trong
|
cm
|
20 ÷ 50
|
10
|
Kiềm
|
mg/l
|
60 ÷ 180
|
PHỤ LỤC 5
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIÁM SÁT SỨC KHOẺ TÔM NUÔI
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 72/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Cơ sở, vùng nuôi phải xây dựng
kế hoạch giám sát sức khoẻ tôm nuôi để chủ động theo dõi và đối phó với bệnh, dịch
xảy ra đối với tôm nuôi.
Nội dung kế hoạch giám sát sức
khoẻ tôm nuôi bao gồm:
1. Mô tả tóm tắt quy trình nuôi
sẽ áp dụng.
2. Kế hoạch cải tạo ao nuôi,
chuẩn bị ao nuôi.
3. Lựa chọn nguồn cung cấp giống,
kỹ thuật kiểm tra chất lượng con giống và lựa chọn thời điểm thả giống.
4. Kế hoạch sử dụng thức ăn, lựa
chọn loại thức ăn, chế độ cho ăn, khả năng tiêu thụ thức ăn, chuẩn bị tài chính
và nguồn cung cấp thức ăn.
5. Kế hoạch quản lý:
a) Xác định thời điểm quan sát
ao và hoạt động của tôm nuôi;
b) Dự đoán các trường hợp rủi
ro về sức khoẻ của tôm, xác định nguyên nhân và phương án đối phó với từng trường
hợp cụ thể;
c) Xác định tần suất kiểm tra tốc
độ tăng trưởng của tôm nuôi;
d) Xác định tần suất kiểm tra
các chỉ tiêu môi trường và mầm bệnh.
6.
Kế hoạch thu hoạch: Xác định thời điểm thu hoạch và phương pháp thu hoạch.
7. Ghi chép và lưu giữ hồ sơ,
nhật ký giám sát sức khoẻ tôm nuôi.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch
giám sát sức khoẻ tôm nuôi, chủ cơ sở tự đánh giá và điều chỉnh kế hoạch cho
phù hợp với yêu cầu thực tế.