BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC CHĂN NUÔI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 713/QĐ-CN-GSN
|
Hà Nội, ngày 16 tháng
10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BIỆN PHÁP AN TOÀN SINH HỌC TỐI THIỂU CHO CƠ SỞ CHĂN
NUÔI GIA CẦM SINH SẢN
CỤC TRƯỞNG CỤC CHĂN NUÔI
Căn cứ Quyết định số 665/QĐ-BNN-TCCB ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Chăn nuôi;
Căn cứ Pháp lệnh Giống vật nuôi số
16/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24 tháng 3 năm 2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Khóa
11;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y số 18/2004/PL-UBTVQH11
ngày 29 tháng 4 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Khóa 11;
Căn cứ Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 14
tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả
chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 - 2020;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Phòng Gia cầm và
Gia súc nhỏ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này: Hướng dẫn thực hiện biện pháp an toàn sinh học
tối thiểu cho cơ sở chăn nuôi gia cầm sinh sản.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Trưởng
phòng Phòng Gia cầm và Gia súc nhỏ, Chánh Văn phòng Cục Chăn nuôi, Thủ trưởng
đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Vũ Văn Tám (để b/c);
- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, GSN.
|
CỤC TRƯỞNG
Hoàng Thanh Vân
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN BIỆN
PHÁP AN TOÀN SINH HỌC TỐI THIỂU CHO CƠ SỞ CHĂN NUÔI GIA CẦM SINH SẢN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 713 /QĐ-CN-GSN, ngày 16 tháng 10 năm 2015 của
Cục trưởng Cục Chăn nuôi )
Chương 1
ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG, GIẢI THÍCH TỪ NGỮ VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN AN TOÀN SINH HỌC
1. Đối tượng áp
dụng
Cơ sở chăn nuôi gà, vịt, ngan sinh sản chưa
đạt tiêu chí kinh tế trang trại quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT
ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy
định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
2. Giải thích
từ ngữ:
a) Gia cầm sinh sản là gia cầm được
nuôi với mục đích khai thác trứng giống và trứng thương phẩm.
b)
An
toàn sinh học trong chăn nuôi gia cầm là các biện pháp kỹ thuật
được áp dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế sự lây nhiễm của các tác nhân gây bệnh
có khả năng gây hại đến con người, gia súc, gia cầm và hệ sinh thái.
3. Nguyên tắc thực hiện
an toàn sinh học trong cơ sở chăn nuôi gia cầm
Phải thực hiện đầy đủ 3 nguyên tắc: cách ly,
làm sạch và khử trùng
a) Cách ly: để ngăn chặn các tác nhân
gây bệnh (mầm bệnh) bên ngoài xâm nhập vào cơ sở chăn nuôi gia cầm và từ cơ sở chăn
nuôi gia cầm ra ngoài môi trường.
Việc cách ly là dựng và duy trì hàng rào
vật lý hoặc các quy định (khoảng cách, thời gian trống chuồng, thay giày dép,
áo quần,…) nhằm ngăn chặn động vật bị nhiễm bệnh hoặc các vật dụng, trang thiết
bị, dụng cụ bị ô nhiễm xâm nhập vào khu vực chăn nuôi và ngược lại. Khi cách ly
tốt sẽ có khả năng ngăn chặn được hầu hết sự lây nhiễm.
b) Làm sạch: để loại bỏ tất cả bụi bẩn
và các chất hữu cơ chứa tác nhân gây bệnh bám trên bề mặt các dụng cụ, thiết
bị, sàn, tường và trần nhà.
Việc vệ sinh làm sạch đúng cách sẽ có
khả năng loại bỏ đến 80% các tác nhân gây bệnh.
c) Khử trùng: để tiêu
diệt các tác nhân gây bệnh còn lại sau khi đã tiến hành vệ sinh làm sạch.
Việc khử trùng chỉ đạt
được hiệu quả sau khi đã làm vệ sinh tốt và đảm bảo sự phù hợp của chất khử
trùng, tỷ lệ pha, sử dụng đúng cách. Đảm bảo thời gian tiếp xúc của chất khử
trùng với bề mặt cần khử trùng tối thiểu 10 phút.
Chương II
YÊU
CẦU VỀ AN TOÀN SINH HỌC TỐI THIỂU
1. Yêu cầu về cơ sở hạ tầng
và vật tư thiết bị chuồng trại
a)
Khu vực chăn nuôi gia cầm phải đảm bảo sự cách ly giữa vật nuôi và nơi ở của người
và động vật khác bằng hàng rào bao quanh hoặc nơi biệt lập hoặc được nuôi nhốt
hoàn toàn trong chuồng;
b)
Cơ sở chăn nuôi nên nuôi duy nhất một đàn trong cùng một thời gian (cùng vào
cùng ra) hoặc nếu có nhiều đàn trong cùng một thời gian thì phải có các khu vực
tách biệt nuôi gia cầm con, gia cầm hậu bị và gia cầm sinh sản;
c)
Có nơi để thức ăn
chăn nuôi,
chất độn chuồng sạch, dụng cụ, hóa chất khử trùng riêng biệt;
d)
Có máng ăn, máng uống bằng vật liệu phù hợp, dễ vệ sinh;
đ)
Có ổ đẻ hoặc bố trí khu vực riêng để gia cầm đẻ trứng;
e) Có tủ xông khử trùng
để khử trùng trứng giống;
g)
Có nơi để rửa tay bằng xà phòng;
h)
Có nơi thay giày dép và bảo hộ trước khi vào, ra cơ sở chăn nuôi;
i) Có nơi thu gom và xử lý chất thải.
2. Yêu cầu về đàn gia cầm
giống sinh sản
a) Không nên sử dụng gia cầm thương phẩm làm giống
bố mẹ; giống gia cầm có nguồn gốc từ đàn gia cầm sinh sản khỏe mạnh, và được
tiêm phòng đầy đủ;
b)
Đàn gia cầm sinh sản trong giai đoạn đẻ trứng đảm bảo khỏe mạnh, không bị mắc
các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm([1])
và được phòng vắc xin đầy đủ theo quy trình giống.
3. Yêu cầu về chăm sóc,
nuôi dưỡng và vệ sinh thú y
a)
Yêu cầu về thức ăn, nước uống
-
Thức ăn cho gia cầm phải đảm bảo không bị mốc, không ôi chua và không quá hạn sử dụng;
- Nước cho gia
cầm uống là nước dùng được cho người tại địa phương.
b) Yêu cầu vệ
sinh thú y
- Trước khi vào
khu vực chăn nuôi tất cả mọi người phải rửa tay bằng xà phòng hoặc nước khử
trùng đồng thời mặc quần áo bảo hộ và thay giày dép;
-
Chuồng nuôi và ổ đẻ hoặc nơi đẻ trứng của gia cầm cần phải được thông thoáng, khô
và được bổ sung đệm lót thường xuyên;
-
Máng ăn, máng uống phải được vệ sinh thường xuyên sạch sẽ;
- Tất cả các phương
tiện vận chuyển không được vào khu vực chăn nuôi. Khi cần thiết vào khu vực
chăn nuôi, phương tiện phải được rửa, khử trùng trước, sau khi vào, ra khu vực
chăn nuôi;
- Cần có biện pháp
diệt chuột, côn trùng an toàn hiệu quả. Nếu sử dụng hóa chất thì phải theo
khuyến cáo của nhà sản xuất và chỉ sử dụng hóa chất được phép lưu hành tại Việt
Nam.
c)
Yêu cầu xử lý chất thải
- Cơ sở có biện pháp xử
lý chất thải như gia cầm chết, trứng hỏng, rác, phân và chất độn chuồng đã qua
sử dụng một cách an toàn;
- Kết thúc mỗi đợt
nuôi, chất thải phải được thu gom, quét dọn, vệ sinh, làm sạch, tiêu độc khử
trùng toàn bộ dụng cụ, thiết bị, chuồng nuôi và môi trường xung quanh. Sau đó để
trống chuồng ít nhất hai tuần trước khi nuôi đàn mới.
4. Yêu cầu về ghi chép
sổ sách
a) Ghi
chép theo dõi nguồn gốc giống gia cầm: (1) giống; (2) số lượng; (3) phẩm cấp giống
(dòng thuần, ông bà, bố mẹ, thương phẩm); (4) ngày bắt đầu nuôi; (5) ngày kết
thúc;
b) Ghi chép hàng ngày
về tiêu thụ thức ăn, sản lượng trứng, số lượng gia cầm chết, thuốc thú y, vắc
xin sử dụng và tình trạng sức khỏe của đàn gia cầm;
c) Ghi chép xuất bán
sản phẩm.
5. Một số nội
dung chi tiết được hướng dẫn tại các phụ lục kèm theo Hướng dẫn này gồm:
a) Hướng dẫn
phun khử trùng và khử trùng trứng bằng fomalin và thuốc tím (Mục I, Phụ
lục);
b) Một số hóa
chất sử dụng trong cơ sở chăn nuôi gia cầm (Mục II, Phụ
lục);
c) Hướng dẫn xử
lý phân và xác gia cầm chết thành phân bón bằng phương pháp nhiệt sinh học (Mục
III, Phụ lục);
d) Hướng dẫn sử
dụng vắc xin (Mục IV, Phụ lục);
đ) Mẫu thiết bị
khử trùng trứng (Mục V, Phụ lục);
e) Mẫu thiết kế
máng ăn, uống cho vịt ngan (Mục VI, Phụ lục);
g) Mẫu ổ đẻ cho
vịt, ngan (Mục VII, Phụ lục);
h) Mẫu hướng
dẫn ghi chép số liệu (Mục VIII, Phụ lục);
i) Mẫu hướng
dẫn theo dõi xuất bán gia cầm (Mục IX, Phụ lục).
Trên đây là hướng dẫn chung của Cục Chăn
nuôi. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân
phản ánh kịp thời về Cục Chăn nuôi để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện./.
PHỤ
LỤC
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 713 /QĐ-CN - GSN, ngày 16 tháng 10 năm 2015 của
Cục trưởng Cục Chăn nuôi)
I. HƯỚNG DẪN PHUN KHỬ
TRÙNG CHUỒNG TRẠI VÀ KHỬ TRÙNG TRỨNG ẤP
1. Yêu cầu về bảo
hộ an toàn lao động
Để giảm thiểu
hóa chất tiếp xúc với cơ thể, người thực hiện việc phun và xông khử trùng cần
phải:
- Mặc quần áo
bảo hộ;
- Đeo găng tay
cao su dài đến khuỷu tay;
- Đeo kính bảo
hộ và khẩu trang phòng hóa chất hoặc sử dụng mặt nạ phòng độc;
- Đi ủng cao
su.
2. Hướng dẫn
phun khử trùng chuồng trại
Để
đạt được hiệu quả khử trùng cần phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
-
Rửa sạch hết chất bẩn trong quá trình làm vệ sinh;
-
Chỉ sử dụng các chất khử trùng được phép lưu hành;
-
Pha chất khử trùng đúng nồng độ theo hướng dẫn của nhà sản xuất;
-
Sử dụng chất khử trùng đúng liều lượng để đảm bảo thời gian tiếp xúc hiệu quả
và khử trùng hết toàn bộ bề mặt;
-
Pha dung dịch khử trùng và tiến hành khử trùng một cách an toàn.
Lưu ý: Không phun chất khử trùng trên mặt đất, rác bẩn,
chất hữu cơ và
vật nuôi.
2.1. Hướng dẫn tính
toán và sử dụng chất khử trùng
Nồng độ chất khử trùng và thời gian tiếp
xúc của hóa chất với bề mặt cần khử trùng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến hiệu quả của khử trùng. Vì vậy, việc tính toán chính xác lượng chất khử
trùng và lượng nước cần dùng để tạo nên dung dịch chất khử trùng đúng tỷ lệ
khuyến cáo là rất quan trọng.
a) Các dữ liệu cần tính toán:
- Diện tích cần khử trùng: tính theo đơn
vị mét vuông (m²);
- Lượng dung dịch khử trùng cần
dùng: tính trên cơ sở trung bình 300ml (0,3 lít) dung dịch đã pha phun cho cho
1m²;
- Lượng chất khử trùng cần dùng: tính
theo tỷ lệ khuyến cáo của nhà sản xuất.
b) Cách tính:
Bước 1. Tính tổng diện tích cần phun khử
trùng (m2);
Bước 2. Tính lượng dung dịch khử trùng
cần dùng:
Tổng diện tích cần phun khử trùng x 0,3
lít/m2 = lượng dung dịch khử trùng cần dùng (lít);
Bước 3: Tính lượng chất khử trùng cần dùng:
Theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Ví dụ chất khử trùng Virkon®:
Tỷ lệ pha 1% có nghĩa là pha một 1 gam Virkon® vào 100 ml nước hoặc
10 gam Virkon® pha với một lít nước (như vậy, để có được một lít
dung dịch khử trùng cần có 10 gam Virkon®).
VD: Một chuồng nuôi gia cầm dài 40 m và
rộng 10 m. Cần sử dụng bột Virkon® để khử trùng với tỷ lệ pha là 1%.
Cần sử dụng bao nhiêu gam bột Virkon®?
* Tính diện tích chuồng cần phun: [Tổng diện tích
cả chuồng (sàn, tường và trần) cần phun = Diện tích sàn x 2,5].
(40 m x 10m) x 2,5 = 1.000 m2
* Tính lượng dung dịch cần dùng:
1.000 m2 x 0,3 lít = 300 lít
dung dịch
* Tính lượng Virkon cần dùng:
300 lít dung dịch x 10 g Virkon = 3.000
g Virkon
Trả lời: Cần 3.000 g Virkon
để phun khử trùng chuồng nuôi có diện tích 1.000 m2.
2.2. Các bước thực hiện vệ sinh, khử
trùng chuồng trại
Làm sạch và khử trùng là hai việc quan
trọng trong quá trình thực hiện an toàn sinh học cho đàn gia cầm sinh sản.
Bước 1. Chuyển hết toàn bộ gia cầm (nếu
có) ra khỏi khu vực cần vệ sinh sau đó thu gom toàn bộ chất thải, rác thải. Dùng
chổi, bàn chải, xẻng, hay khí nén để loại bỏ bụi, đất và các chất hữu cơ khô
trên bề mặt thiết bị, dụng cụ, và chuồng nuôi;
Bước 2. Dùng bột giặt/xà phòng
và nước làm ướt thiết bi, dụng cụ và diện tích cần vệ sinh và cọ rửa để loại
trừ các chất hữu cơ cũng như bùn đất và chất nhờn (chỉ áp dụng đối với những
thiết bị, dụng cụ và nền chuồng rửa được);
Bước 3. Để khô bề mặt thiết bị, dụng cụ,
và chuồng nuôi;
Bước 4. Phun khử trùng lên toàn bộ bề
mặt cần khử trùng với nồng độ theo khuyến cáo của nhà sản xuất và liều lượng là
3 lít dung dịch đã pha phun khử trùng cho 10 m2 (theo hướng dẫn tại
mục 2.1).
Trứng giống cần
phải được xông khử trùng trong tủ xông bằng khí formaldehyde được tạo ra do
phản ứng hóa học khi kết hợp giữa dung dịch formol với thuốc tím. Dung dịch
formol và khí formaldehyde rất nguy hiểm nên cần phải rất thận trọng khi sử
dụng.
a) Yêu cầu về tủ xông
trứng:
- Nguyên vật liệu để
làm tủ xông có thể là: Inox, xây bằng gạch và xi măng, tôn mạ kẽm, gỗ;
- Tủ xông cần phải rất
kín để hạn chế tối đa sự rò rỉ khí độc trong quá trình xông;
- Có quạt hút khí để đảm
bảo toàn bộ khí formaldehyde được thoát hết trước khi mở tủ;
- Có ống thoát khí được
gắn với quạt hút khí, độ dài ống vượt khỏi mái nhà để tránh khí độc tiếp xúc
với người khi thoát ra;
- Có phễu để đổ formol;
- Nên có một quạt đảo
gió để đảm bảo rằng toàn bộ khí formaldehyde được phát tán đều trong tủ xông
(nếu tủ lớn hơn 1m3).
Cần đặt bảng cảnh báo
nguy hiểm trước tủ để tránh việc mở cửa tủ trong quá trình xông trứng.
b) Cách xông khử trùng
- Yêu cầu lượng formol và thuốc tím cần dùng cho 1m3
thể tích tủ xông là 40 ml formol (40%) và 20 g thuốc tím:
- Xếp trứng vào khay
hoặc sọt rồi để lên giá trong tủ xông;
- Sử dụng các bảo hộ
theo quy định;
- Cân lượng thuốc tím cần dùng và đổ vào bát
chứa bằng sành hoặc sứ hoặc inox (có thể tích lớn gấp ít nhất 10 lần so với thể
tích của hai hóa chất gộp lại) đặt ở đáy của tủ xông ngay dưới ống dẫn formol (bát
chứa hóa chất cần có đáy nhỏ, miệng rộng để hóa chất tập trung vào phần đáy);
- Đóng chặt cửa tủ và
treo biển báo nguy hiểm ở cửa;
- Đong lượng formol cần
dùng đổ vào ống phễu chảy vào bát thuốc tím;
- Thời gian xông trứng
trong vòng 15-20 phút. Bật quạt đảo khí (nếu có) trong thời gian xông;
- Sau thời gian xông,
bật quạt hút khí và mở nắp thông khí, để tiếp 20 phút;
- Mở cửa tủ, tháo biển
báo và đưa trứng về khu vực ấp hoặc kho bảo quản.
Lưu ý:
- Không xông khử trùng
trứng bằng khí formaldehyde trong trường hợp phôi đã phát triển trong vòng 96
giờ đầu tiên và khi trứng đã mổ vỏ;
- Không xông khử trùng
trứng trong trường hợp bề mặt vỏ trứng bị ẩm ướt;
- Xông khử trùng hiệu
quả nhất là ngay sau khi thu nhặt trứng.
II. MỘT SỐ HÓA CHẤT
DÙNG TRONG CƠ SỞ CHĂN NUÔI GIA CẦM
1. Các chất tẩy rửa và xà
phòng là
những hóa chất sử dụng cho việc cọ rửa ướt các bề mặt nhằm loại bỏ đất bụi bám
chặt và các chất hữu cơ. Các chất tẩy rửa và xà phòng là những sản phẩm không
đắt tiền mà lại có thể loại bỏ tới 80% các vi sinh vật gây ô nhiễm.
2. Các hợp chất khử
trùng Ammonium Quaternary Compounds (Quats) là lựa chọn sáng suốt
cho các cơ sở chăn nuôi. Loại sản phẩm này có cả tính năng tẩy rửa và khử
trùng, hoạt động tốt trên sàn bê tông cũng như các bề mặt không bị gỉ. Các sản
phẩm này khá rẻ và là những sản phẩm an toàn khi sử dụng do độc tính tương đối
thấp.
3. Các chất khử trùng
Phenolics
được dùng để tiêu diệt nhiều loại vi khuẩn, nấm mốc và vi rút có khả năng gây
bệnh cho gia cầm và tạo một lớp bảo vệ nhằm kìm hãm sự phát triển trở lại của
vi khuẩn.
4. Các chất khử trùng
Iodophors
thường được sử dụng luân phiên với các chất khử trùng Phenolics hoặc
Ammonium Quaternary Compounds nhằm hạn chế khả năng kháng hóa chất của các vi
sinh vật. Các chất khử trùng Iodophors rất dễ bị các chất hữu cơ vô hiệu
hóa, chúng cũng làm cho các bề mặt tiếp xúc ngả vàng. Vì vậy, thường được sử
dụng ở các cơ sở chăn nuôi làm dung dịch pha trong chậu rửa sát trùng tay chân.
5. Các chất khử trùng
Glutheraldehyde hữu hiệu trong việc khử trùng nhiều loại mầm bệnh, và giá
cả cũng phải chăng. Là hợp chất khá độc nên khi tiếp xúc và sử dụng hóa chất
này cần sử dụng các dụng cụ bảo hộ.
6. Các chất khử trùng
hỗn hợp Glutheraldehyde - Ammonium Quaternary (Ví dụ: Benkocide®)
được sử dụng hữu hiệu trong việc khử trùng nhiều loại mầm bệnh, thường được sử
dụng để cọ rửa và xử lý các thùng đựng rác thải rắn, các khu vực để rác thải
rắn và nơi giao bán sản phẩm.
III. HƯỚNG DẪN
XỬ LÝ PHÂN VÀ XÁC GIA CẦM THÀNH PHÂN BÓN BẰNG PHƯƠNG PHÁP NHIỆT SINH HỌC
Xử lý phân và gia cầm
chết thành phân bón bằng phương pháp nhiệt sinh học nhằm giảm thiểu nguy cơ lây
truyền các mầm bệnh ra môi trường là giải pháp an toàn, rẻ tiền và thân thiện
với môi trường.
1. Ủ phân hiếu
khí:
- Ủ phân hiếu khí là
một quá trình tự nhiên khi vi sinh vật có ích trong điều kiện hiếu khí và ẩm độ
phù hợp chuyển hóa: xác gia cầm, phân gia cầm, phế thải từ thực vật thành một
loại phân bón chất lượng cao và an toàn.
- Hoạt động của vi sinh
vật hiếu khí có lợi trong đống ủ làm nhiệt độ trong đống ủ có thể đạt đến nhiệt
độ 60-70oC và có thể kéo dài trong thời gian 24-48 giờ.
Lợi ích của việc ủ phân
hiếu khí:
- Xử lý an toàn gia cầm
chết và phân gia cầm, đảm bảo tiêu diệt hầu hết vi rút, vi khuẩn, nấm mốc và
động vật ký sinh (xem Bảng1);
- Xử lý xác gia cầm chết
giá rẻ, giảm ô nhiễm môi trường, giảm ô nhiễm nguồn nước và mùi hôi;
- Sản phẩm cuối cùng là
phân bón chất lượng cao có lợi cho cây trồng và làm tăng thêm thu nhập của
người chăn nuôi.
Bảng 1: Nhiệt
độ bất hoạt các loại mầm bệnh
Bệnh
|
Loại
mầm bệnh
|
Bị bất
hoạt ở nhiệt độ
|
Bệnh
Cúm gia cầm
|
Virút
|
56ºC (133ºF) trong 15-120 phút (phụ thuộc vào chủng vi
rút), 60ºC (140ºF) trong 10 phút
|
Bệnh
Gum-bô-rô
|
Virút
|
70ºC (158ºF) trong 30 phút
|
Bệnh
Coryza
|
Vi khuẩn
|
Nhiệt
độ trong phòng trong 4 giờ,
45-55ºC
(113-131ºF) trong 2-10 phút
|
Viêm
phế quản truyền nhiễm (IB)
|
Virút
|
45ºC
(113ºF) trong 90 phút
56ºC
(133ºF) trong 15 phút
|
Bệnh
Marek
|
Virút
|
37ºC
(100ºF) trong 18 giờ, 56ºC (133ºF) trong 30 phút, 60ºC (140ºF) trong 10 phút
|
Bệnh
Hen (CRD)
|
Vi khuẩn
|
46ºC
(115ºF) trong 1 giờ, 50ºC (122ºF) trong 20 phút
|
Bệnh
Niu-cat-xơn
|
Virút
|
56ºC
(133ºF) trong 6 giờ 5 phút,
100ºC
(212ºF) trong 1 phút
|
2. Điều kiện cần thiết
để ủ phân hiếu khí: gồm
4 yều cầu: i) nguyên liệu; ii) độ ẩm; iii) độ thoáng khí (oxy); iv) nhiệt độ.
2.1. Nguyên liệu để ủ phân hiếu khí:
a) Phế thải từ thực vật bao gồm cả nguyên liệu
tươi và khô: rơm, rạ, trấu, chất độn chuồng, …
b) Phế thải có nguồn gốc từ động vật: Phân gia
súc, gia cầm; nước thải trong chăn nuôi; lò giết mổ; xác gia cầm chết; bùn ao
nuôi trồng thủy sản và nuôi vịt, ….
2.2. Độ ẩm:
a) Nguyên liệu làm phân phải bảo đảm ẩm độ
45-50%. Do vậy, lượng nước cho vào phụ thuộc vào độ ẩm của chất độn chuồng, rác
và các nguyên liệu khác.
b) Trong quá trình ủ cần phải duy trì độ ẩm để
vi sinh vật hoạt động tốt bằng cách đậy kỹ hoặc bổ sung thêm nước nếu thiếu
hoặc làm rãnh thoát nước nếu bị mưa ngập hoặc thừa nước.
Cách kiểm tra độ ẩm:
Đối với rác thải có nguồn gốc thực vật nếu thấy
nước ngấm đều trong rác thải, phế thải khi cầm vào thấy mềm là đạt độ ẩm cần
thiết.
Đối với chất độn chuồng, than bùn, mùn cưa, mùn
mía… nếu bóp chặt thấy nước đủ thấm qua kẽ tay
là độ ẩm đạt khoảng 50%; nếu nước chảy ra là quá ẩm và nếu xòe tay ra thấy vỡ
ra là quá khô.
2.3. Độ thông thoáng (oxy): Vi sinh vật trong đống
ủ cần oxy để sinh trưởng và phân hủy chất thải có nguồn gốc thực vật và động
vật.
Để cung cấp đủ oxy, cần đảm bảo 3 yếu tố: kích
thước đống ủ phù hợp, độ xốp của nguyên liệu và đảo đống ủ.
2.4. Nhiệt độ:
Nhiệt độ thích hợp để vi sinh vật ưa nhiệt phân
giải chất hữu cơ nhanh nhất là từ 40-50oC
Nhiệt độ trên 50oC sẽ làm chết hầu
hết vi sinh vật có hại như vi khuẩn, vi rút, nấm có trong chất thải nguồn gốc
động vật và thực vật.
Quá trình phân giải càng nhanh thì nhiệt độ
đống phân ủ càng tăng và bắt đầu tăng lên vào ngày thứ 2. Nhiệt độ tăng cao
nhất có thể đạt 60- 70oC.
Nhiệt độ sẽ giảm thấp vào ngày thứ 7 do thiếu oxy
và có thể do đống ủ bị khô → Cần đảo đống ủ sau 7-10 ngày và bổ sung
nước nếu cần thiết
Sau khi đảo đống ủ, nhiệt độ lại tiếp tục tăng
lên một chu kỳ nữa giúp tiêu diệt các mầm bệnh là vi khuẩn, virút và nấm có
trong chất thải chăn nuôi.
Lưu ý: Để duy trì nhiệt độ
đống ủ cần đảm bảo:
§ Trộn nguyên liệu đủ tỷ
lệ chất thải từ cây xanh và phân gia súc gia cầm;
§ Đủ độ ẩm;
§ Đủ thoáng khí;
§ Cần che đậy kỹ đống ủ;
§ Không nên ủ ở hố hoặc
bể xi măng kín.
3. Các bước ủ phân:
3.1. Chuẩn bị địa điểm:
Chọn nơi thuận tiện cho việc sử dụng phân và
vận chuyển nguyên liệu;
Chọn nơi khô ráo, không bị ngập nước;
Chọn nơi có nền đất hoặc nền xi măng khô ráo
hoặc chuồng nuôi bỏ không để tận dụng mái che;
Nên làm rãnh xung quanh cho nước chảy vào hố
gom tránh nước ủ phân chảy ra ngoài khi tưới nước quá ẩm.
Diện tích nền: 3m2/1 tấn phân ủ.
3.2. Chuẩn bị nguyên liệu:
a) Một phần xác gia cầm chết (nếu có);
b) Một phần phân gia cầm để cung cấp các vi
sinh vật cần thiết để bắt đầu quá trình ủ phân;
c) Hai phần chất lót có nguồn gốc từ thực vật (rơm,
dăm bào, trấu, cỏ khô…). Các chất lót cần phải xốp để không khí có thể lọt qua
đống phân ủ;
d) Rất cần có nước (hỗn hợp ủ phải có độ ẩm khoảng
50%) để vi sinh vật hữu ích hoạt động được.
3.3. Cách làm đống ủ phân:
Xếp lớp hoặc đánh luống hoặc ủ trong nhà. Kích
thước đống ủ: chiều cao từ 1-1,2m; chiều rộng từ 1,5-2m; chiều dài tùy thuộc
lượng phân và chất thải có nguồn gốc thực vật.
Các lớp được bố trí như
sau:
30 cm chất độn lót có nguồn gốc từ
thực vật (Lớp đậy trên cùng)
|
15 cm phân gia cầm
|
Một lớp xác gia cầm chết (nếu có)
|
15 cm chất độn lót có nguồn gốc từ
thực vật
|
15 cm phân gia cầm
|
30 cm chất độn lót có nguồn gốc từ
thực vật (lớp dưới cùng)
|
3.4. Che đậy đống ủ
Sau khi làm xong đống ủ, có thể làm tấm che phủ
bằng lá, bằng bạt, bao tải dứa, nilon hoặc mái lợp để tránh ánh nắng chiếu trực
tiếp hoặc mưa vào đống ủ làm chết vi sinh vật và giữ nhiệt, giữ ẩm tốt hơn.
Thời tiết lạnh cần che đậy kỹ để giữ nhiệt độ.
3.5. Theo dõi quá trình ủ phân:
Quá trình phân huỷ xuất hiện do hoạt động của
vi sinh vật và en-zim có trong xác gia cầm và phân gia cầm.
a) Giám sát nhiệt độ: Giám sát hàng ngày nhiệt
độ của đống phân ủ.
- Trong vài ngày đầu, nhiệt độ tạo ra có thể
đạt 60oC đến 70oC.
- Sau 7-10 ngày, nhiệt độ giảm. Khi nhiệt độ
giảm xuống dưới 50oC, cần phải nâng nhiệt độ lên bằng cách đảo đống
phân đang ủ lên và thêm nước.
b) Kiểm tra nhiệt độ bằng phương pháp dây thép
dài (nếu không dùng nhiệt kế).
Sử dụng một sợi dây thép dài (đường kính khoảng
2mm) và xiên sâu vào trung tâm của đống phân ủ trong vòng 5 phút. Rút ra và
nhanh tay chạm vào sợi dây:
- Nếu chạm được ít nhất hai lần trước khi ngón
tay bị quá nóng có nghĩa là nhiệt độ khoảng trên 60oC.
- Nếu có thể chạm sợi dây bốn lần trở lên có
nghĩa là nhiệt độ dưới 50o C.
c) Đảo đống ủ
Mục đích của việc đảo đống ủ là để cung cấp đủ
oxy cho vi sinh vật phát triển, trộn đều vi sinh vật trong đống ủ, và kiểm tra
đống ủ nếu khô thì bổ sung thêm nước cho vi sinh vật phát triển thuận lợi.
d) Thời gian ủ: 30-40 ngày.
3.6. Một số lưu ý
Sau 2 ngày mà đống ủ không lên nhiệt độ là quy
trình ủ bị sai.
Các lỗi thường gặp:
-
Không
đủ 2 nguyên liệu: Nguyên liệu từ cây xanh và nguyên liệu từ động vật.
-
Độ
ẩm không phù hợp: quá khô hoặc quá ướt.
-
Không
đủ oxy do nguyên liệu ủ không xốp.
- Mất nhiệt do không che đậy kỹ.
Ø Giải pháp khắc phục: Ủ
lại ngay, bổ sung những yếu tố còn thiếu.
ü Không rắc vôi bột.
ü Không để nguyên liệu
quá khô.
ü Không để đống ủ bị ngập
nước/thừa nước.
ü Không ủ dưới hố hoặc
bể.
ü Không dẫm lên đống ủ.
ü Lưu ý: Chất độn lót là
mùn cưa và trấu không đủ độ xốp cần bổ sung thêm rơm rạ hoặc phế phẩm thực vật
khác để đảm bảo độ thoáng và lưu ý cắt ngắn chất độn khoảng 10 -20 cm.
ü Nếu chất độn lót khô
nên tưới nước trước trong khoảng 12 giờ trước khi ủ phân.
IV. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
VẮC XIN
1. Yêu cầu chung bảo
đảm phòng bệnh bằng vắc xin đạt hiệu quả:
- Trong quá
trình bảo quản và vận chuyển vắc xin phải đảm bảo nhiệt độ từ 2 - 8°C (ngăn mát tủ lạnh hoặc trong thùng
bảo ôn nhưng không để tiếp xúc trực tiếp với đá lạnh), tránh ánh nắng mặt trời
chiếu trực tiếp, không bảo quản vắc xin trong ngăn đá tủ lạnh.
- Đọc kỹ hướng
dẫn sử dụng từng loại vắc xin trước khi dùng.
- Vắc xin phải đảm bảo pha
loãng đúng, thời điểm sử dụng vắc xin phòng ngừa đúng, đúng liều lượng, đúng vị
trí, đúng đường dẫn truyền đối với từng loại vắc xin; không sử dụng vắc xin đã
hết hạn sử dụng, lọ vắc xin bị rạn nứt, vỡ, vắc xin không đồng nhất, đã bị phân
lớp và biến màu.
- Chỉ sử dụng vắc xin cho gia
cầm khỏe mạnh, trong độ tuổi.
- Không dùng vắc xin
khi gia cầm bị stress nặng, gây ra bởi:
Nhiệt độ môi trường quá
cao hoặc quá thấp;
Mật độ gia cầm cao
(trên 35 kg/m²);
Thiếu thức ăn hoặc nước
uống (trên 24 giờ).
- Không dùng vắc xin
tại thời điểm đáp ứng miễn dịch vắc xin kém; ví dụ: thời điểm gia cầm bắt đầu
đẻ trứng rất mẫn cảm, do vậy, nên tiêm phòng trước khi dựng đẻ cho gia cầm.
- Một số loại vắc xin có thể
sử dụng cùng lúc, nhưng không được trộn lẫn các loại vắc xin với nhau và phải sử
dụng cho các vị trí khác nhau.
- Dụng cụ tiêm phòng phải đảm
bảo tiệt trùng, biện pháp tốt nhất là đun sôi dụng cụ trước khi sử dụng (không
dùng cồn để sát trùng dụng cụ, sơ ranh, kim tiêm).
- Trước khi sử dụng phải lấy
lọ vắc xin ra ngoài thiết bị bảo quản lạnh, để cho nhiệt độ lọ vắc xin gần bằng
với nhiệt độ ngoài môi trường, lắc đều trước khi sử dụng (đối với các loai vắc
xin nhũ dầu, dạng nước).
- Chỉ pha vắc xin bằng dung dịch
cấp phát kèm theo cho từng loại vắc xin của nhà sản xuất, tuyệt đối không dùng
các loại thuốc dạng dung dịch để pha.
- Thời gian sử dụng vắc xin
sau khi mở nắp lọ và pha vắc xin tùy thuộc từng loại vắc xin (tuân thủ theo
hướng dẫn của nhà sản xuất).
- Lịch trình dùng vắc
xin theo từng loại gia cầm riêng biệt và theo hướng dẫn của bác sỹ thú y hoặc
tham khảo lịch trình kèm theo cho gà, ngan, vịt.
2. Lịch trình
sử dụng vắc xin cho gà sinh sản
Ngày tuổi
|
Vắc-xin
|
Cách sử dụng
|
1
|
Vắc-xin phòng bệnh Marek
|
Tiêm dưới da cổ
|
2-3
|
Vắc-xin phòng bệnh Cầu trùng
|
Cho uống (chỉ sử dụng đối với nuôi chuồng
nền)
|
5
|
Vắc-xin phòng bệnh Niu-cat-xơn
|
Nhỏ mắt, mũi hoặc cho uống
|
Vắc-xin phòng bệnh Viêm phế quản truyền nhiễm
|
Nhỏ mắt, mũi hoặc cho uống
|
Vắc-xin phòng bệnh Đậu gà
|
Chủng da cánh
|
7
|
Vắc-xin phòng bệnh Gum-bô-rô
|
Nhỏ mắt, mũi, hoặc cho uống
|
14
|
Vắc-xin phòng bệnh Gum-bô-rô
|
Nhỏ mắt, mũi,
hoặc cho uống
|
15
|
Vắc-xin phòng bệnh Cúm gia cầm
|
Tiêm dưới da cổ
|
19
|
Vắc-xin phòng bệnh Niu-cat-xơn
|
Nhỏ mắt, mũi, hoặc cho uống
|
Vắc-xin phòng bệnh Viêm phế quản truyền nhiễm
|
Nhỏ mắt, mũi, hoặc cho uống
|
21
|
Vắc-xin phòng bệnh Gum-bô-rô
|
Nhỏ mắt, mũi hoặc cho uống
|
35
|
Vắc-xin phòng bệnh Viêm thanh khí quản truyền
nhiễm
|
Nhỏ mắt hoặc cho uống
|
42
|
Vắc-xin phòng bệnh Niu-cat-xơn
|
Tiêm dưới da cánh
hoặc da cổ
|
45
|
Vắc-xin phòng bệnh Cúm gia cầm
|
Tiêm dưới da cổ
|
56
|
Vắc-xin phòng bệnh Coryza
|
Tiêm dưới da cổ
|
115
|
Vắc-xin phòng bệnh Coryza
|
Tiêm dưới da cổ
|
120
|
Vắc-xin phòng bệnh Viêm thanh khí quản truyền
nhiễm
|
Nhỏ mắt hoặc cho uống
|
Trước khi vào đẻ
|
Vắc-xin đa giá phòng các bệnh: Niu-cat-xơn; Viêm
phế quản truyền nhiễm; Gum-bô-rô; Hội chứng giảm đẻ; Cúm gia cầm.
|
Tiêm dưới da cổ
|
Vắc-xin phòng bệnh
Đậu gà
|
Chủng da cánh
|
3. Lịch trình
sử dụng vắc xin cho vịt sinh sản
Ngày tuổi
|
Vắc xin
|
Cách sử dụng
|
1-3
|
Vắc
xin viêm gan siêu vi trùng
|
Pha
nước cho uống
|
7-10
|
Vắc
xin dịch tả vịt lần 1
|
Tiêm
dưới da (cổ hoặc cánh)
|
15-18
|
Vắc
xin Cúm gia cầm lần 1 (theo hướng dẫn của cơ quan thú y)
|
Tiêm dưới da cổ
|
28-46
|
-
Có thể tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng cho vịt
-
Vắc xin cúm gia cầm lần 2 (theo hướng dẫn của cơ quan thú y)
|
Tiêm dưới da cổ
|
56-60
|
-
Vắc xin dịch tả vịt lần 2
-
Vắc
xin viêm gan siêu vi trùng lần 2
|
Tiêm dưới da
(cổ hoặc cánh)
|
135 - 185
|
-
Vắc xin dịch tả vịt lần 3,
-
Vắc xin viêm gan siêu vi trùng lần 3
|
Tiêm
dưới da
(cổ
hoặc cánh)
|
Trước dựng đẻ
|
Vắc xin cúm gia cầm lần 3 (theo hướng dẫn của cơ quan thú
y)
|
Tiêm
dưới da cổ
|
Sau đẻ 4 - 6 tháng
|
-
Vịt đẻ được 4 - 5 tháng tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm lần 4 (theo hướng
dẫn của cơ quan thú y)
-
Vịt đẻ được 5 - 6 tháng tiêm phòng vắc xin dịch tả và viêm gan lần 4
-
Vắc
xin cúm gia cầm lần 4 (theo hướng dẫn
của cơ quan thú y)
|
Tiêm dưới da
(cổ hoặc cánh)
|
4. Lịch trình
sử dụng vắc xin cho ngan sinh sản ( vịt xiêm)
Ngày tuổi
|
Vắc xin
|
Cách sử dụng
|
1-3
|
Vắc xin viêm gan siêu vi trùng
|
Pha nước cho uống
|
18 -25
|
- Vắc xin cúm gia cầm lần 1 (theo hướng
dẫn của cơ quan thú
y)
- Vắc xin dịch tả vịt
lần 1
|
Tiêm dưới da
|
28-46
|
- Vắc xin tụ huyết trùng
|
Tiêm dưới da cổ
|
56-60
|
- Vắc xin dịch tả vịt
lần 2
- Vắc xin viêm gan siêu
vi trùng lần 2
- Vắc xin cúm gia cầm
lần 2 (theo hướng dẫn của cơ quan thú y)
|
Tiêm dưới da
(cổ hoặc cánh)
|
Trước dựng đẻ
|
- Vắc xin dịch tả vịt lần
3
- Vắc xin viêm gan siêu
vi trùng lần 3
- Vắc xin cúm gia cầm
lần 3 (theo hướng dẫn của cơ quan thú y)
|
Tiêm dưới da
(cổ hoặc cánh)
|
Sau đẻ 4 - 6 tháng
|
- Vắc xin dịch tả vịt lần
4
- Vắc xin viêm gan siêu
vi trùng lần 4
- Vắc xin cúm gia cầm
lần 4 (theo hướng dẫn của cơ quan thú y)
|
Tiêm dưới da
(cổ hoặc cánh)
|
5. Hướng dẫn sử
dụng vắc xin qua nước uống
Sử dụng vắc xin qua
nước uống là đường đơn giản và phổ biến nhất để đưa vắcxin sống cho gia cầm với
số lượng lớn. Phương pháp này gây ít xáo trộn cho đàn gia cầm vì không đòi hỏi
bắt, giữ và dùng vắc xin cho từng con gia cầm riêng lẻ. Tuy nhiên, phương pháp
dùng vắc xin qua nước uống đòi hỏi việc quản lý cẩn thận để có hiệu quả như
phương pháp dùng vắc xin cho từng con gia cầm.
5.1. Nguyên tắc chung khi dùng vắc xin
qua nước uống
- Virút vắc xin phải được đưa vào lúc còn sống
với lượng đầy đủ cho tất cả gia cầm trong chuồng;
- Nước sử dụng cho vắc xin uống phải có chất
lượng tốt, không có cặn hữu cơ, clorin, chất khử trùng và không nhiễm ion kim
loại (sắt, nhôm, kẽm, thủy ngân, chì …);
- Nước sử dụng phải mát trong
khoảng nhiệt độ từ 18-20 0C, độ pH từ 5,5-7,5;
- Để trung hòa chất clorin và cân bằng độ pH nước
từ 5,5 - 7,5, có thể dùng viên sủi - 1 viên cho
100 lít hoặc sữa bột tách bơ 2,5 g cho 1 lít.
5.2. Kỹ thuật dùng
vắc xin qua nước uống
Áp dụng kỹ thuật làm
vắc xin đúng tạo sự bảo hộ thành công cho đàn gia cầm. Để đảm bảo hiệu quả sử
dụng vắc xin đòi hỏi phải thực hiện đầy đủ các bước sau đây:
Bước 1. Chuẩn bị trước
ngày uống vắc xin
a) Kiểm tra xem có đủ
vắc xin, viên sủi hoặc sữa bột theo yêu cầu dùng cho đàn gia cầm;
b) Rửa sạch toàn bộ
máng uống,
bình
chứa nước bằng xà phòng
và sau đó rửa lại bằng nước sạch.
Bước 2. Tính toán lượng
nước để dùng vắc xin cho toàn đàn gia cầm uống trung bình trong khoảng 2 giờ,
lượng nước cần pha tính bằng khoảng 30% lượng nước uống hàng ngày (xem bảng 2).
Nếu thời gian gia cầm uống ít hơn 1,5 giờ thì gia cầm không nhận đủ liều vắc
xin, nếu thời gian gia cầm uống nhiều hơn 2 giờ thì vắc xin có thể chết trước
khi vào cơ thể gia cầm.
Chú ý: gia cầm cần
lượng nước gấp đôi khi nhiệt độ môi trường cao.
Bảng 2: Lượng
nước uống hàng ngày cho gia cầm
Lít/1000
con gia cầm
|
Tuần
tuổi gia cầm
|
Nhiệt
độ 220C (700F)
|
Nhiệt
độ > 320C (90 0 F)
|
1
|
45
|
90
|
2
|
72
|
140
|
3
|
112
|
175
|
4
|
150
|
292
|
5
|
180
|
324
|
6
|
208
|
405
|
7
|
230
|
450
|
8
|
250
|
486
|
Bước 3: Vào ngày uống vắc xin
a) Kiểm tra lại tình trạng sức khỏe đàn gia cầm
trước khi dùng vắc xin.
b) Rửa dụng cụ, máng uống, không dùng
chất tẩy rửa và chất khử trùng.
c) Chỉ nên dùng đồ dùng bằng nhựa như
máng uống, thùng chứa nước, que khuấy, bình pha và chia vắc xin.
d) Sau khi gia cầm ăn, uống khoảng 45
phút, để gia cầm khát nước khoảng một giờ trước khi dùng vắc xin để đảm bảo tất
cả gia cầm sẵn sàng uống.
đ) Đổ nước vào bình hoặc xô số lượng nước đã
tính toán để sử dụng trong vòng 2 giờ.
e) Xử lý nước để dùng cho vắc xin bằng viên
sủi hoặc sữa bột và để trong 15 phút.
g) Cách pha dung dịch vắc xin:
- Vặn nắp kim loại của lọ vắc xin;
- Mở lọ vắc xin dưới mặt nước trong xô đựng
nước bằng nhựa;
- Khuấy đều bằng que nhựa;
- Hòa vào nước đã được xử lý trước.
h) Cho gia cầm uống dung dịch vắc xin nhanh chóng,
đảm bảo sự phân chia vắc xin đều cho tất cả gia cầm.
i) Khuyến khích gia cầm uống nước bằng cách:
sau 15-30 phút đi bộ qua đàn gia cầm một lần để đảm bảo toàn bộ đàn gia cầm sử
dụng hết lượng vắc xin trong vòng 2 giờ.
Bước 4: Sau uống vắc xin:
a) Kiểm tra bình hoặc máng uống đảm bảo nước
pha vắc xin đã được sử dụng hết.
b) Bổ sung thêm nước sạch đã khử Clo-rin vào bình
hoặc máng uống trong 24 giờ tiếp theo.
c) Ghi chép chi tiết về vắc-xin vào sổ theo
dõi: (1) Tên vắc xin; (2) Lô số; (3) Hạn sử dụng; (4) Ngày sử dụng vắc xin.
d) Xử lý lọ vắc-xin đã sử dụng một cách an toàn
bằng nước sôi hoặc chất khử trùng.
V.
GIỚI THIỆU MẪU THIẾT BỊ KHỬ TRÙNG TRỨNG
(Người
thiết kế: Yoni Segal - ECTAD FAO Viet Nam, Dự án OSRO/RAS/604/USA)
Bên ngoài tủ xông khử
trùng trứng thể
tích 1m3
Bên trong tủ xông khử
trùng trứng
VI.
MẪU THIẾT KẾ MÁNG ĂN, MÁNG UỐNG CHO VỊT, NGAN
VII.
MẪU Ổ ĐẺ CHO VỊT, NGAN