ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
71/2004/QĐ.UB
|
Ngày 6 tháng 7
năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ VÀ CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND-UBND được Quốc hội
thông qua ngày 26/11/2003
- Căn cứ Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khoa học và công nghệ.
- Căn cứ Nghị định 45/1998/NĐ-CP ngày
01/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ;
- Căn cứ Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày
08/7/1999 của Chính phủ về ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định
12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính
phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 52/1999/NĐ-CP.
- Căn cứ Thông tư số 1254/1999/TT-BKHCNMT
ngày 12/7/1999 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 45/1998/NĐ-CP.
- Căn cứ Thông tư 55/2002/TT-BKHCNMT ngày
23/7/2002 của Bộ KH,CN&MT (nay là Bộ KH&CN) hướng dẫn thẩm định công
nghệ và môi trường các dự án đầu tư.
- Căn cứ Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày
19/05/2003 của Bộ KH&ĐT hướng dẫn công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ và Giám đốc Sở Tư pháp tại tờ trình số 287/TT.KHCN-TP ngày 25/5/2004.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về thẩm định
công nghệ và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Các ông: Chánh Văn phòng HĐND-UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Trường
|
QUY ĐỊNH
VỀ THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/2004/QĐ.UB ngày 6 tháng 7 năm 2004 của
UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I:
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi áp dụng
Văn bản này quy định cụ thể một số nội dung quản
lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An, gồm:
1. Thẩm định, giám định công nghệ các dự án đầu
tư;
2. Thẩm định, phê duyệt, đăng ký hợp đồng chuyển
giao công nghệ.
Điều 2: Đối tượng
Các dự án đầu tư có nội dung đổi mới công nghệ,
chuyển giao công nghệ (sau đây gọi tắt là dự án đầu tư) trên địa bàn tỉnh Nghệ
An được phân cấp cho tỉnh quyết định đầu tư hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư
theo quy định tại Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính Phủ về việc
ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày
05/5/2000 và Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa
đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 3: Giải thích một số
thuật ngữ
Các thuật ngữ sử dụng trong quy định này được hiểu
như sau:
1. Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy
trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực
thành sản phẩm;
2. Chuyển giao công nghệ là hình thức mua bán
công nghệ trên cơ sở hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được thoả thuận phù hợp
với các quy định của pháp luật. Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao các kiến thức tổng
hợp của công nghệ hoặc cung cấp các máy móc, thiết bị, dịch vụ, đào tạo… kèm
theo các kiến thức công nghệ cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho
bên bán để tiếp thu, sử dụng các kiến thức công nghệ theo các điều kiện đã thoả
thuận và ghi trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
3. Thẩm định công nghệ các dự án đầu tư là quá
trình xem xét, đánh giá sự thích hợp của công nghệ đã nêu trong dự án so với nội
dung các mục tiêu của dự án đầu tư trên cơ sở các chủ trương, chính sách của
Nhà nước tại thời điểm thẩm định dựa án để đưa ra kết luận, làm cơ sở cho việc
xem xét cấp phép hoặc quyết định đầu tư.
4. Giám định thiết bị dây chuyền công nghệ là quá
trình xem xét, đánh giá, kết luận về sự phù hợp với hợp đồng cung cấp thiết bị
và quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
5. Giám sát công nghệ các dự án đầu tư là hoạt động
theo dõi, kiểm tra thực hiện các nội dung liên quan đến công nghệ, chuyển giao
công nghệ, giám định thiết bị nhằm đảm bảo quá trình đầu tư đúng quy định, đảm
bảo mục tiêu, hiệu quả của dự án.
Chương II:
THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 4: Thẩm định công nghệ
các dự án đầu tư
1. Thẩm định công nghệ là một khâu trong quá
trình thẩm định dự án đầu tư.
Sở KH&CN chịu trách nhiệm thẩm định công nghệ
và trả lời bằng văn bản khi có trưng cầu của cơ quan đầu mối (Sở KH&ĐT, Ban
quản lý các khu công nghiệp, UBND cấp huyện,…) đối với các dựa án đầu tư có sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước.
2. Đối với các dự án đầu tư khác, chủ đầu tư tự
tổ chức thẩm định công nghệ theo quy định của pháp luật và phải gửi văn bản thẩm
định công nghệ kèm theo hồ sơ dự án cho Sở KH&ĐT xem xét trình UBND tỉnh cấp
phép đầu tư.
Điều 5: Nội dung và phương
pháp thẩm định công nghệ
Nội dung và phương pháp thẩm định công nghệ thực
hiện theo Thông tư 55/2002/TT-BKHCNMT ngà 23/7/2002 của Bộ KHCN&MT (nay là
Bộ KH&CN) hướng dẫn thẩm định công nghệ và môi trường các dự án đầu tư.
Điều 6: Hồ sơ và thời hạn thẩm
định công nghệ các dự án đầu tư
1. Hồ sơ thẩm định công nghệ:
Cơ quan trưng cầu thẩm định (Sở KH&ĐT, Ban
quản lý các khu công nghiệp, UBND cấp huyện) gửi công văn trưng cầu thẩm định
công nghệ cho Sở KH&CN kèm theo 01 bộ hồ sơ gồm:
- Thuyết minh công nghệ;
- Danh mục thiết bị theo quy trình công nghệ kèm
các thông số kỹ thuật;
- Tiêu chuẩn và chất lượng của sản phẩm do công
nghệ tạo ra;
- Hồ sơ dự án đầu tư và các tài liệu khác có
liên quan.
Cơ quan trưng cầu thẩm định và chủ dự án đầu tư
có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ theo quy định.
2. Thời hạn thẩm định:
Trong thời hạn 15 ngày đối với dự án nhóm A, 7
ngày đối với dự án nhóm B, 4 ngày đối với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, Sở KH&CN có trách nhiệm tổ chức thẩm định công nghệ và gửi văn bản
trả lời cho cơ quan trưng cầu thẩm định.
Đối với dự án có quy mô lớn, có công nghệ phức tạp
phải lấy ý kiến của các cơ quan tư vấn và các Bộ, Ngành chuyên môn thì thời hạn
thẩm định công nghệ tối đa không quá 20 ngày.
3. Khi trưng cầu thẩm định công nghệ, cơ quan
trưng cầu thẩm định (Sở KH&ĐT, Ban quản lý các khu công nghiệp, UBND cấp
huyện,…) phải chi trả cho cơ quan thẩm định công nghệ (Sở KH&CN) một khoản
chi phí tư vấn thẩm định công nghệ phù hợp theo quy định tại mục 7.2 và 9.3 phần
I - Định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng ban hành theo Quyết định
15/2001/QĐ-BXD ngày 20/7/2001 của Bộ Xây dựng.
Đối với dự án có quy mô lớn, có công nghệ phức tạp
cần phải lấy ý kiến của các cơ quan tư vấn và các Bộ, Ngành chuyên môn thì Sở
KH&CN báo cáo trình UBND tỉnh xem xét quyết định kinh phí để đảm bảo chất
lượng thẩm định công nghệ.
Chương III:
QUẢN LÝ CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ
Điều 7: Quy định chung về
chuyển giao công nghệ
1. Mọi hoạt động chuyển giao công nghệ mang tính
thương mại vào Nghệ An đều phải được thực hiện bằng Hợp đồng chuyển giao công
nghệ (viết tắt là HĐCGCN) theo quy định tại Nghị định 45/1998/NĐ-CP ngày
01/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ (dưới đây gọi
tắt là Nghị định 45/1998/NĐ-CP) và các quy định hiện hành.
Việc chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học,
quy trình công nghệ, tiến bộ kỹ thuật được sáng tạo ra bằng ngân sách của tỉnh
phải được UBND tỉnh cho phép.
2. Nội dung chuyển giao công nghệ:
Việc chuyển giao công nghệ có thể bao gồm đủ các
nội dung hoặc chỉ có một hoặc một số nội dung sau:
a. Chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối
tượng sở hữu công nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp,
nhãn hiệu hàng hoá đang trong thời hạn được bảo hộ và được phép chuyển giao;
b. Chuyển giao các bí quyết về công nghệ, kiến
thức dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ,
tài liệu thiết kế sơ bộ và thiết kế kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ công nghệ, phần mềm
máy tính (chuyển giao theo HĐCGCN), thông tin dữ liệu về công nghệ chuyển giao
có hoặc không có kèm theo máy móc thiết bị;
c. Chuyển giao các giải pháp hợp lý hoá sản xuất,
đổi mới công nghệ;
d. Thực hiện các hình thức dịch vụ hỗ trợ chuyển
giao công nghệ:
- Thực hiện kỹ thuật trong việc lựa chọn công
nghệ, hướng dẫn lắp đặt, vận hành thử các dây chuyền thiết bị;
- Tư vấn quản lý công nghệ, quản lý kinh doanh,
hướng dẫn thực hiện quy trình công nghệ được chuyển giao;
- Đào tạo huấn luyện nâng cao trình độ chuyên
môn và quản lý cho công nhân cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý;
e. Cung cấp máy móc, trang thiết bị, phương tiện
kỹ thuật kèm theo một hoặc một số nội dung trên.
3. Những công nghệ không được chuyển giao
a. Những công nghệ không đáp ứng các yêu cầu trong
các quy định của pháp luật Việt Nam về an toàn, vệ sinh lao động, sức khoẻ con
người, bảo vệ môi trường.
b. Những công nghệ có tác động và gây hậu quả xấu
đến văn hoá, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội Việt Nam.
c. Những công nghệ không đem lại hiệu quả kỹ thuật,
kinh tế hoặc xã hội.
d. Các công nghệ phục vụ lĩnh vực an ninh, quốc
phòng khi chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Nội dung của hợp đồng chuyển giao công nghệ
Nội dung HĐCGCN thực hiện theo quy định tại Điều
11 Chương II của Nghị định 45/1998/NĐ-CP. Nội dung từng phần cụ thể thực hiện
theo quy định tại các điểm 2.2 mục 2 Thông tư 1254/1999/TT-BKHCNMT ngày
12/7/1999 của Bộ KHCN&MT (nay là Bộ KH&CN) hướng dẫn thực hiện Nghị định
45/1998/NĐ-CP.
5. Tài chính chuyển giao công nghệ
Giá thanh toán cho chuyển giao công nghệ được
thoả thuận giữa hai bên trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi và phù hợp với
quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 23 Chương II Nghị định 45/1998/NĐ-CP.
Điều 8: Thẩm định, phê duyệt,
đăng ký HĐCGCN
1. Các loại HĐCGCN (bao gồm cả hợp đồng có hoặc
không có nội dung chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp)
phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét thẩm định, phê duyệt hoặc xác
nhận đăng ký theo quy định tại Điều 32 Chương IV Nghị định 45/1998/NĐ-CP và tại
Khoản 1, Khoản 2 Thông tư 11/2002/-BKHCN ngày 29/11/2002 của Bộ KH&CN hướng
dẫn thực hiện Điểm d Khoản 1 Điều 4 Nghị định 59/2002/NĐ-CP ngày 04/6/2002 về
việc bãi bỏ một số giấy phép và thay thế một số giấy phép bằng phương thức quản
lý khác.
2. Các HĐCGCN có thể được sửa đổi, bổ sung, thay
thế hoặc huỷ bỏ từng phần khi được cả các bên thoả thuận nhất trí và chỉ có hiệu
lực sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận đăng ký bổ
sung.
3. Sở Khoa học và công nghệ có trách nhiệm:
a. Thẩm định, phê duyệt các HĐCGCN đối với các dự
án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước được phân cấp cho tỉnh quyết định đầu
tư trừ các HĐCGCN của các doanh nghiệp hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam và các hợp đồng với nội dung cấp li xăng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá
kèm theo các bí quyết sản xuất kinh doanh được chuyển giao từ nước ngoài vào Việt
Nam.
b. Xác nhận đăng ký các HĐCGCN trong nước đối với
trường hợp Bên nhận công nghệ có trụ sở chính tại Nghệ An.
Điều 9: Hồ sơ, thủ tục, thời
hạn thẩm định, phê duyệt, đăng ký HĐCGCN
1. Tổ chức, cá nhân xin thẩm định, phê duyệt,
đăng ký HĐCGCN (Kể cả trường hợp HĐCGCN bổ sung) tại Nghệ An (địa phương có trụ
sở chính của Bên nhận công nghệ) phải nộp cho Sở KH&CN 01 bộ hồ sơ, gồm:
a. Tờ khai đề nghị phê duyệt hoặc Đơn đăng ký
HĐCGCN (theo mẫu quy định tại phụ lục 4.1 và 4.2 Thông tư 1254/1999/TT-BKHCNMT)
b. Bản gốc HĐCGCN - 5 bộ có dấu và chữ ký của đại
diện các bên trong từng trang của hợp đồng gồm cả phụ lục kèm theo (theo mẫu
quy định tại phụ lục 6 Thông tư 1254/1999/TT-BKHCNMT).
c. Bản giải trình kinh tế - kỹ thuật về nội dung
chuyển giao công nghệ hoặc bản sao Báo cáo nghiên cứu khả thi, trong đó mô tả
chi tiết về công nghệ được chuyển giao (thuyết minh và sơ đồ các bước công nghệ,
danh mục thiết bị dây chuyền công nghệ; các phân tích và tính toán về hiệu quả
kinh tế, tài chính và hiệu quả của việc sử dụng công nghệ; thời hạn hợp đồng)
d. Bản dự toán tổng giá tiền thanh toán cho chuyển
giao công nghệ trong thời hạn hợp đồng.
e. Giấy phép đầu tư hoặc Quyết định đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập của bên nhận công
nghệ và giấy chứng nhận khác của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành.
g. Những thông tin về:
- Tư cách pháp lý, người đại diện, xác nhận chữ
ký của người đại diện các bên tham gia hợp đồng, các quyền sở hữu, các thông
tin khác về các bên tham gia: Tên, địa chỉ công ty, người bảo lãnh, tài khoản,
ngân hàng bảo lãnh, số vốn, các tài liệu chứng thực về quyền sở hữu công nghiệp
được bảo hộ tại Việt Nam.
- Trong trường hợp bên tham gia hợp đồng là
doanh nghiệp liên doanh hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, hồ
sơ xin phê duyệt HĐCGCN phải kèm theo văn bản xác nhận HĐCGCN đã được Hội đồng
quản trị nhất trí thông qua.
h. Bản sao phiếu thu phí, lệ phí thẩm định, đăng
ký HĐCGCN.
2. Trong thời hạn 15 ngày (đối với trường hợp
xin phê duyệt) hoặc 7 ngày (đối với trường hợp xác nhận đăng ký) kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Sở KH&CN tổ chức thẩm định, gửi Quyết định phê duyệt hoặc
Xác nhận đăng ký HĐCGCN cho bên nhận công nghệ.
Nếu Sở KH&CN có yêu cầu các bên bổ sung hoặc
sửa đổi nội dung cho phù hợp với pháp luật, thì các bên có nghĩa vụ đáp ứng các
yêu cầu đó trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu. Quá thời
hạn trên, các yêu cầu nói trên không được đáp ứng thì đơn xin thẩm định, phê
duyệt, đăng ký HĐCGCN không còn giá trị. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đã được bổ sung sửa đổi, Sở KH&CN thẩm định và gửi Quyết định
phê duyệt hoặc Phiếu xác nhận đăng ký HĐCGCN cho bên nhận công nghệ.
3. Khi nộp đơn, tổ chức, cá nhân xin thẩm định,
phê duyệt, đăng ký HĐCGCN phải nộp một khoản lệ phí. Sở KH&CN thu và quản
lý, sử dụng theo quy định tại Thông tư 139/1999/TTLT-BTC-BKHCNMT ngày
23/10/1999 hướng dẫn chế độ thu và sử dụng phí thẩm định, lệ phí đăng ký
HĐCGCN.
Điều 10: Báo cáo, nghiệm
thu HĐCGCN
1. Hàng năm, đơn vị thực hiện HĐCGCN phải báo
cáo tình hình thực hiện HĐCGCN cho Sở KH&CN (mẫu báo cáo theo quy định tại phụ
lục 5 Thông tư 1254/1999/TT-BKHCNMT ngày 12/7/1999). Sau khi hoàn tất việc chuyển
giao công nghệ, các bên tham gia hợp đồng (Bên giao và Bên nhận) phải tổ chức
đánh giá nghiệm thu kết quả chuyển giao công nghệ và gửi biên bản nghiệm thu về
Sở KH&CN (mẫu biễn bản theo phụ lục 3 Thông tư 1245/1999/TT-BKHCNMT ngày
12/7/1999).
2. Hàng năm, trước ngày 30/01, Sở KH&CN có
trách nhiệm báo cáo Danh sách các HĐCGCN đã đăng ký tại Sở của năm trước cho Bộ
KH&CN và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chương IV:
GIÁM ĐỊNH CÔNG NGHỆ CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 11: Giám định thiết bị
các dự án đầu tư
1. Thiết bị của các dây chuyền công nghệ trong
các dự án đầu tư trước khi đưa vào lắp đặt, vận hành sử dụng, chủ dự án đầu tư
phải ký hợp đồng với tổ chức có chức năng giám định thiết bị để giám định và kết
luận bằng văn bản về sự phù hợp với hợp đồng cung cấp thiết bị và quyết định
phê duyệt dự án đầu tư.
Tổ chức thực hiện giám định thiết bị phải chịu
trách nhiệm về kết luận của mình. Nếu kết luận sai dẫn đến gây thiệt hại cho
các bên thì phải bồi thường thiệt hại cho bên bị hại theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp không có sự thống nhất về kết
luận giám định thiết bị giữa Tổ chức giám định, chủ dự án đầu tư và bên cung cấp
thiết bị thì chủ dự án đầu tư hoặc bên cung cấp thiết bị làm đơn trưng cầu giám
định lại gửi UBND tỉnh để giải quyết. UBND tỉnh tổ chức hoặc uỷ quyền cho Sở
KH&CN tổ chức thực hiện giám định lại. Văn bản giám định lại là căn cứ pháp
lý buộc các bên phải thực hiện.
Người nộp đơn trưng cầu giám định lại phải nộp một
khoản phí giám định cho cơ quan thực hiện giám định lại, mức cụ thể tuỳ thuộc nội
dung yêu cầu giám định.
3. Trong trường hợp cần thiết, UBND tỉnh tổ chức
hoặc uỷ quyền cho Sở KH&CN tổ chức giám định lại thiết bị một số dự án đầu
tư. Chi phí giám định lại trong trường hợp này lấy từ nguồn ngân sách tỉnh. Cơ
quan được giao thực hiện giám định lại lập dự toán kinh phí trình UBND tỉnh quyết
định.
Điều 12: Giám sát công nghệ
Giám sát công nghệ là một nội dung trong công
tác giám sát, đánh giá đầu tư. Sở KH&CN chịu trách nhiệm:
1. Chủ trì tổ chức kiểm tra việc thực hiện
HĐCGCN.
2. Tham gia xét thầu, thẩm định kết quả đấu thầu
các dự án, các công trình trọng điểm của tỉnh theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
3. Phối hợp với Sở KH&ĐT theo dõi, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện đấu thầu cung cấp thiết bị dây chuyền công nghệ, đánh
giá sự phù hợp của hồ sơ đấu thầu và việc thực hiện hợp đồng giám định thiết bị
trước khi lắp đặt vận hành đưa vào sử dung.
Chủ dự án đầu tư có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
hồ sơ tài liệu liên quan và tạo điều kiện thuận lợi, kịp thời cho cơ quan giám
sát công nghệ và giám sát đầu tư.
Chương V:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13: Xử lý vi phạm
Các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy
định trong lĩnh vực công nghệ, chuyển giao công nghệ và các nội dung của bản
quy định này thì tuỳ theo mức độ, sẽ bị xử lý kỷ luật, hoặc bị xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 14: Tổ chức thực hiện
1. Giao cho Sở KH&CN:
a. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh theo quy định
của pháp luật về nội dung và chất lượng thẩm định, giám định công nghệ; thẩm định,
phê duyệt, đăng ký HĐCGCN thuộc chức năng được quy định tại văn bản này.
b. Phối hợp với Sở KH&ĐT, Ban quản lý khu
công nghiệp, Sở quản lý chuyên ngành, UBND các huyện, thành phố Vinh, Thị xã Cửa
Lò và các tổ chức liên quan tổ chức thực hiện bản quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc
các tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh về Sở KH&CN để tổng hợp trình UBND
tỉnh quyết định.