ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
7090/QĐ-UBND.NN
|
Nghệ
An, ngày 17 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH THUỶ LỢI LƯU VỰC SÔNG
GIĂNG, TỈNH NGHỆ AN, ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Xây dựng; Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số Điều các Luật liên
quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
Luật Tài
nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Quyết
định số 2238/QĐ-BNN-KH ngày 20/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành Quy định về quản lý quy hoạch ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Căn cứ Quyết
định số 681/QĐ-BNN-TCTL ngày 07/4/2014của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Cả đến 2020 và định hướng đến
2030;
Căn cứ Quyết
định số 109/QĐ-UBND ngày 09/01/2014 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành
Chương trình công tác năm 2014;
Xét đề nghị
của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Văn bản số 458/SNN-KH.TC ngày 27 tháng 11 năm
2014 về việc Báo cáo kết quả thẩm định Quy hoạch Thủy lợi lưu vực sông Giăng tỉnh
Nghệ An đến 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch Thủy lợi
lưu vực sông Giăng tỉnh Nghệ An đến năm 2030 do Đoàn Quy hoạch Nông nghiệp và
Thủy lợi Nghệ An lập, với các nội dung sau:
1. Tên quy hoạch: Quy hoạch Thủy lợi lưu vực sông Giăng tỉnh Nghệ An đến năm 2030.
2. Chủ đầu tư: Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ An.
3. Cơ quan lập quy hoạch: Đoàn Quy hoạch Nông nghiệp và Thuỷ lợi Nghệ An.
4. Phạm vi quy hoạch: Vùng quy hoạch có diện tích tự nhiên là 169.196
ha gồm 30 xã thuộc 3 huyện Con Cuông, Anh Sơn, Thanh
Chương.
5. Mục tiêu quy hoạch
5.1. Mục tiêu tổng quát
Đề ra các giải pháp phát triển thủy
lợi và đề xuất tiến độ thực hiện đảm bảo cấp nước, tiêu nước và phòng chống lũ
đáp ứng được yêu cầu kinh tế xã hội đến 2030 của vùng, cấp nước cho hạ du đảm bảo
phát triển bền vững chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
5.2. Mục tiêu cụ thể
a) Về cấp nước
- Cấp nước tưới cho 10.332 ha đất
canh tác trong đó 6.605 ha lúa, 1.997 ha màu và 1.730 ha chè;
- Tạo nguồn cấp nước phục vụ dân sinh:
Đảm bảo 100% dân số toàn vùng được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 80%
dân số được sử dụng nước sạch theo Quy chuẩn QCVN 02:2009/BYT.
- Tạo nguồn cấp nước cho 245 ha
nuôi trồng thủy sản;
- Tạo nguồn cấp nước ổn định cho
các khu công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn vùng nghiên cứu;
Các giải pháp cấp nước có tính đến
sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
b) Về tiêu thoát nước, phòng chống lũ
- Đảm
bảo tiêu thoát nước phục vụ sản xuất với tần suất P=10% lũ Hè-Thu;
- Đề xuất các giải pháp công trình
tiêu thoát nước;
- Đề xuất các giải pháp chống lũ
cho các lưu vực sông, mức đảm bảo chống lũ đến 2020 với tần suất P=2% và xóa bỏ
các vùng chậm lũ.
6. Phương án quy hoạch
6.1. Phân vùng quy hoạch
Vùng quy hoạch được chia thành 4
vùng như sau:
- Vùng I: Gồm 5 xã là Môn Sơn, Lục
Dạ, Hội Sơn, Phúc Sơn và Hạnh Lâm
- Vùng II: Gồm 8 xã là Thanh Đức,
Thanh Nho, Thanh Hòa, Phong Thịnh, Cát Văn, Thanh Mỹ, Thanh Liên và Thanh Tiên.
- Vùng III: Gồm 9 xã là Thanh
Lĩnh, Thanh Thịnh, Ngọc Lâm, Thanh Sơn, Thanh Hương, Thanh An, Thanh Chi, Thanh
Khê và Thanh Thủy.
- Vùng IV: Gồm 8 xã là Võ Liệt,
Thanh Long, Thanh Hà, Thanh Giang, Thanh Tùng, Thanh Mai, Thanh Xuân và Thanh
Lâm.
6.2. Quy hoạch cấp nước phục vụ sản
xuất nông nghiệp
a) Vùng 1:
- Sửa chữa 4 hồ
chứa (hồ Khe Bòn, hồ Khe Da, hồ Chọ Đàm, hồ Cao Vều), xây dựng mới 1 hồ chứa (hồ
Thác Muối).
- Sửa chữa 3
trạm bơm (trạm Tân Sơn, trạm số 1 và số 2) và xây dựng mới 3 trạm bơm (trạm Bản
Cằng, trạm Khe Ló, trạm Làng Yên).
- Sửa chữa 3 đập
dâng (đập Khe Chỗ, đập Thùng Thùng, đập Khe Lý). Sửa chữa, kiên cố hệ thống
kênh mương của 2 đập dâng (đập Phà Lài, đập Khe Khì). Xây dựng mới 3 đập dâng mới
gồm đập Khe Ló Lớn (Môn Sơn), đập Phai Hịa (Lục Dạ) và đập Tu Húc (Hạnh Lâm).
Sau khi sửa chữa,
nâng cấp 12 công trình, xây dựng mới 7 công trình và giữ nguyên 20 công trình sẽ
tưới ổn định cho 1.071,9 ha lúa, 495,5 ha màu, 430 ha chè, cấp nước cho 92,4 ha
nuôi trồng thủy sản.
b) Vùng 2
- Nâng cấp 3 hồ
chứa (hồ Khe Dẻ, hồ Bàu Và, hồ Khe Su). Kiên cố kênh mương của 2 hồ (hồ Vực Sụ
và hồ Cao Điền), mở rộng tràn xả lũ của hồ Cao Điền. Xây dựng mới hồ Chọ Tràm
và hồ Thác Muối (nằm trên địa bàn vùng I). Diện tích tưới sau quy hoạch là 732
ha lúa, 558 ha màu và 1.090 ha chè.
- Sửa chữa 5
trạm bơm (trạm Cầu Sếu, trạm Đò Gành, trạm Cát Văn, trạm số 2). Xây dựng mới 4
trạm bơm lấy nước là trạm 1/10, trạm 3/2, trạm Bàu Lao và trạm Cửa Xưởng.
Sau khi sửa chữa,
nâng cấp 10 công trình, xây dựng mới 5 công trình và hồ Thác Muối, giữ nguyên
17 công trình sẽ tưới ổn định cho 1.865,6 ha lúa, 1.040 ha màu, 1.163 ha chè, cấp
nước cho 67,7 ha nuôi trồng thủy sản.
c) Vùng 3
- Nâng cấp 3 hồ
chứa (hồ Bãi Bằng, hồ Ruộng Động, tiếp tục hoàn thiện nâng cấp hồ Hống Vàng).
Kiên cố kênh mương của 3 hồ (hồ Đá Đen, hồ Cầu Cau, hồ Lãi Lò), riêng hồ chứa
nước Cầu Cau cần xử lý chống thấm thân đập.
- Xây dựng mới
6 hồ chứa nhỏ ở 2 xã Thanh Sơn và Ngọc Lâm để giữ ẩm và cấp nước cho 167 ha
chè.
- Sửa chữa,
nâng cấp 3 trạm bơm là trạm số 1, trạm số 2 (Thanh Lĩnh) và trạm Chợ Cầu (Thanh
Lĩnh) và xây dựng mới 1 trạm bơm Nhà Ưa (Thanh Hương).
Sau khi sửa chữa,
nâng cấp 9 công trình, xây dựng mới 7 công trình và giữ nguyên 45 công trình sẽ
tưới ổn định cho 1.137,0 ha lúa, 222,0 ha màu, 167,0 ha chè, cấp nước cho 44,7
ha thủy sản.
d) Vùng 4
- Nâng cấp 6 hồ
chứa (hồ Nhà Sự, hồ Khe Nhét, hồ Đá Hàn, hồ Le Le, hồ Hổ, hồ Lừa Chứa); sửa chữa,
kiên cố kênh mương của 4 hồ (hồ Sông Rộ, hồ Cửa Ông, hồ Mụ Sỹ, hồ Bãi Chạc);
xây dựng mới đập dâng Hà Cháy (hồ Sông Rộ) và đập Quảng Sim.
- Sửa chữa,
nâng cấp 7 trạm bơm (trạm Hà Sơn, trạm số 2, trạm Đồng Lác, trạm Xuân Hòa, trạm
Đồng Cừa, trạm Đồng Kho) và xây dựng mới 4 trạm (trạm Cố Thiều, trạm Bến Đình,
trạm Trộ Mơ, trạm Xuân Hồng).
Sau khi sửa chữa,
nâng cấp 18 công trình và xây dựng mới 4 công trình, giữ nguyên 37 công trình sẽ
tưới ổn định cho 2.499,0 ha lúa, 239,0 ha màu, cấp nước cho 42,6 ha thủy sản.
6.3. Quy hoạch
cấp nước sinh hoạt - công nghiệp
a) Quy hoạch
cấp nước sinh hoạt
- Sửa chữa,
nâng cấp 5 công trình nước sinh hoạt tập trung để cấp nước ổn định cho 1.003 hộ
và 3.805 nhân khẩu.
- Xây dựng
mới 3 nhà máy nước trên địa bàn xã Thanh Liên, Thanh Lĩnh, Võ Liệt với tổng
công suất 4.550 m3/ngày đêm để cấp nước cho 5.617 hộ, 25.378 nhân khẩu.
b) Phương án cấp nước công nghiệp
- Xây dựng mới 1 công trình lấy
từ nguồn nước sông Rộ với công suất 1.250 m3/ngày đêm để cấp nước
cho khu công nghiệp Võ Liệt;
- Xây dựng mới 1 hồ chứa tại xã
Thanh Thủy để cấp nước cho khu công nghiệp Thanh Thủy.
6.4. Quy hoạch tiêu, phòng chống
lũ thoát nước
a) Tiểu vùng 1
- Mở rộng 5 tuyến kênh tiêu và
nâng cấp các cống cuối kênh để tăng khả năng tiêu thoát tốt hơn trong mùa mưa
lũ.
- Xây dựng mới hồ chứa Thác Muối
để cắt lũ cho hạ du, giảm tải mực nước trên sông Giăng và sông Cả.
b) Tiểu vùng 2
- Phương án chống lũ: Nâng cấp các tuyến đê Hữu Lam, đê Hoa
Quân, đê sông Rộ đảm bảo chống lũ tần suất P=2%.
+ Phần tuyến: Theo các tuyến đê
hiện tại.
+ Mở
rộng mặt đê kết hợp đường giao thông rộng 4÷6 m, mái đê phía sông ms=2,0, mái đê phía đồng mđ=2,0.
Bảng 1: Chỉ tiêu thiết kế của các tuyến đê quy hoạch vùng II
TT
|
Tuyến đê
|
Chiều dài (km)
|
Cao trình
đỉnh đê (m)
|
Bề rộng mặt
đê (m)
|
1
|
Đê Hữu sông Lam
|
6,84
|
|
|
-
|
Cát Văn - Phong Thịnh
|
0,94
|
(+18.85) ÷ (+18.07)
|
6
|
-
|
Thanh Tiên
|
5,90
|
(+18.07) ÷ (+17.96)
|
|
2
|
Đê sông giăng
|
6,30
|
|
|
-
|
Thanh Liên
|
5,80
|
(+18.56)
÷ (+18.07)
|
4,0
|
-
|
Thanh Tiên
|
0,50
|
(+18.07)
|
4,0
|
+ Cống dưới
đê: Sửa chữa, nâng cấp 10 cống và xây dựng mới 9 cống dưới đê.
- Phương án tiêu thoát nước: Mở rộng 13 tuyến kênh chính,
nâng cấp các cống cuối kênh đảm bảo tiêu thoát tốt.
c) Tiểu vùng 3:
- Phương án phòng chống lũ: Nâng cấp
các tuyến đê Hữu Lam, đê Hoa Quân, đê sông Rộ đảm bảo chống được lũ tần suất
P=2%.
+ Phần tuyến: Theo tuyến của các
tuyến đê hiện tại.
+ Mặt đê kết hợp đường giao thông
rộng 4÷6m, mái đê phía sông ms=2,0, mái đê phía đồng mđ=2,0.
Bảng
2: Chỉ tiêu thiết kế của các tuyến đê quy hoạch vùng III
TT
|
Tuyến đê
|
Chiều dài (km)
|
Cao trình đỉnh
đê (m)
|
Bề rộng mặt
đê (m)
|
1
|
Đê Hữu sông Lam
|
11,2
|
|
|
-
|
Thanh Lĩnh
|
7,0
|
(+17.96)÷(+17.68)
|
6,0
|
-
|
Thanh Thịnh
|
1,0
|
(+16.54)
|
6,0
|
-
|
Thanh An
|
|
|
|
+
|
Đoạn 1
|
0,2
|
(+16.37)
|
6,0
|
+
|
Đoạn 2
|
0,8
|
(+16.37)
|
6,0
|
+
|
Đoạn 3
|
0,1
|
(+14.83 )
|
6,0
|
-
|
Thanh Chi
|
|
|
|
+
|
Đoạn 1
|
0,5
|
(+14.83)
|
6,0
|
+
|
Đoạn 2
|
0,6
|
(+14.83)
|
6,0
|
+
|
Đoạn 3
|
0,2
|
(+14.83)
|
6,0
|
+
|
Đoạn 4
|
0,8
|
(+14.83)
|
6,0
|
2
|
Đê sông Hoa Quân
|
3,3
|
|
|
-
|
Thanh Lĩnh
|
1,9
|
(+16.54)
|
4,0
|
-
|
Thanh Thịnh
|
1,4
|
(+16.54)
|
4,0
|
3
|
Đê sông Rộ
|
1,2
|
|
|
|
Thanh Chi
|
1,2
|
(+14.25)
|
4,0
|
+ Cống dưới
đê: Sửa chữa, nâng cấp 10 cống và xây dựng mới 28 cống qua đê.
- Phương án
tiêu thoát nước: Mở rộng 5 tuyến kênh tiêu cấp 1 và nâng cấp các cống dưới đê để
tăng khả năng tiêu thoát tốt hơn trong mùa mưa lũ.
d) Tiểu vùng 4
- Phương án
phòng chống lũ: Xây dựng mới tuyến đê Hữu Lam gồm 3 đoạn đê bảo vệ cho toàn bộ
các xã Võ Liệt, Thanh Long, Thanh Hà, Thanh Tùng, Thanh Lâm, Thanh Giang. Cấp
công trình của tuyến đê là cấp III, thiết kế ứng với mực nước lũ tần suất 2%.
+ Phần
tuyến: Tuyến chạy song song với đường 533. Riêng K4+537 - K5+973 tuyến đê chính
là tuyến đường 533.
+ Mặt đê kết hợp đường giao thông
rộng 6m, mặt đê được cứng hóa bê tông M250 dày 20 cm. Mái đê phía sông ms=2,0,
mái đê phía đồng mđ=2,0.
Bảng
3: Chỉ tiêu thiết kế của các tuyến đê quy hoạch vùng IV
TT
|
Tuyến đê
|
Chiều dài (km)
|
Cao trình đỉnh
đê (m)
|
Bề rộng mặt
đê (m)
|
|
Đê Hữu sông Lam
|
10,1
|
|
|
-
|
Đoạn 1: K0+00÷K4+537
|
4,5
|
(+14.25)÷(+13.78)
|
6,0
|
-
|
Đoạn 2: K4+537÷K5+973
|
1,4
|
Đường 533
|
|
-
|
Đoạn 3: K5+973÷K10+173
|
4,2
|
(+13.36)÷(+13.35)
|
6,0
|
+ Cống dưới đê: Xây dựng mới 9 cống
qua đê.
- Phương án
tiêu thoát nước:
+ Mở rộng 22 tuyến kênh tiêu
chính, nâng cấp các cống cuối kênh để tăng khả năng tiêu thoát tốt;
+ Xây dựng 2 cống tiêu lớn Cầu Nậy
và cống Cầu Kho.
6.5. Phương án quy hoạch hồ Thác Muối
a) Nhiệm vụ của
hồ Thác Muối
+ Cấp nước tưới, tạo nguồn cho
3.700 ha đất canh tác (750 ha lúa, 1.350 ha màu và 1.600 ha chè);
+ Cấp nước cho sinh hoạt cho
58.000 nhân khẩu;
+ Cấp nước cho ngành chăn nuôi với
tổng đàn gia súc khoảng 49.400 con, đàn gia cầm ước tính 500.000 con;
+ Bổ sung lưu lượng cho hạ du vào
mùa kiệt với Q=18,5 m3/s;
+ Tham gia cắt lũ cho hạ du với
dung tích phòng lũ Wpl=250.106 m3;
+ Kết hợp phát điện với Nbđ=3,25
MW, Nlm = 18 MW.
b) Quy mô của
hồ Thác Muối
+ Diện tích lưu vực:
=785 km2
+ Mực nước chết:
MNC=(+33,76) m
+ Dung tích chết:
Wc=37,00.106 m3
+ Mực nước dâng bình thường:
NDBT=(+45,60) m
+ Dung tích hiệu dụng:
hi=123,53.106
m3
+ Dung tích ứng với MNDBT:
h=160,34.106
m3
+ Mực nước dâng gia cường:
NDGC=(+51.70) m
+ Dung tích phòng lũ:
pl=250.106
m3
7. Tổng kinh phí và nguồn vốn
thực hiện quy hoạch
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện
quy hoạch khoảng 3.567 tỷ đồng, cụ thể như sau:
Bảng 4: Tổng hợp kinh phí thực hiện quy hoạch
TT
|
Hạng mục
|
Sửa chữa,
nâng cấp (109
đ)
|
Xây dựng mới
(109 đ)
|
Tổng cộng
(109 đ)
|
1
|
Cấp nước tưới
|
286
|
2.207
|
2.493
|
2
|
Cấp nước sinh hoạt và công nghiệp
|
24
|
110
|
134
|
3
|
Công trình Tiêu úng
|
94
|
61
|
156
|
4
|
Công trình chống lũ
|
400
|
384
|
784
|
|
Tổng cộng
|
804
|
2.762
|
3.567
|
8. Giải
pháp thực hiện quy hoạch
8.1. Giải pháp
kỹ thuật
- Sau khi Quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công tác chuẩn bị đầu tư cần được quan
tâm, ưu tiên đúng mức theo tiến độ đã đề ra trong quy hoạch.
- Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về công tác quy hoạch để hàng năm đều có kế hoạch đầu
tư nâng cấp xây dựng mới các hạng mục công trình.
- Áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật từ công tác quản lý, vận hành đến công tác thiết kế,
thi công công trình.
8.2. Giải pháp
tổ chức quản lý, khai thác
- Tăng cường
công tác quản lý, vận hành khai thác công trình; Tập huấn chuyển giao kỹ thuật
cho người dân để họ vận hành và bảo vệ các công trình do địa phương quản lý.
- Xây dựng quy
trình vận hành của các công trình lớn để nâng cao hiệu quả của công trình.
- Kiện toàn
công tác quản lý khai thác các công trình thủy lợi theo Đề án “Kiện toàn, củng
cố hệ thống tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi tỉnh Nghệ An” đã được
UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt tại Quyết định số 4603/QĐ-UBND.NN ngày 18 tháng 9
năm 2014.
- Tuyên truyền,
hướng dẫn các địa phương có công trình thành lập tổ thủy nông để người dân cùng
tham gia quản lý công trình.
8.3. Giải pháp
về huy động vốn đầu tư
- Vốn Trung
ương đầu tư các công trình thủy lợi lớn.
- Vốn địa
phương đầu tư các công trình thủy lợi sửa chữa, nâng cấp.
- Vốn các
Chương trình mục tiêu Quốc gia.
- Vốn Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới: Kiên cố hóa kênh mương.
- Vốn của các
doanh nghiệp đầu tư các công trình cấp nước sạch tập trung quy mô lớn, cấp nước
cho công nghiệp.
- Vốn hỗ trợ,
viện trợ của các tổ chức nước ngoài.
- Vốn thủy lợi
phí đầu tư cho công tác duy tu, sửa chữa nhỏ của các công trình.
- Các nguồn vốn
hợp pháp khác.
9. Tiến độ
thực hiện
9.1. Giai đoạn
2015 - 2020
- Tổng kinh
phí đầu tư dự kiến: 667 tỷ đồng.
- Tập trung đầu
tư các công trình đã có dự án, Sửa chữa, nâng cấp các công trình đã bị xuống cấp.
9.2. Giai đoạn
2020 - 2030
- Tổng kinh
phí đầu tư dự kiến: 2.900 tỷ đồng.
- Tiếp tục đầu
tư các công trình còn lại.
(Có Phụ lục chi tiết kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ
trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ
quan, đơn vị liên quan theo dõi, hướng dẫn UBND các huyện tổ chức quản lý thực
hiện quy hoạch đạt hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Nghệ An; Chủ tịch UBND các huyện: Thanh
Chương, Anh Sơn, Con Cuông; Giám đốc các Công ty TNHH Thủy lợi: Thanh Chương,
Anh Sơn; Trưởng đoàn Đoàn Quy hoạch Nông nghiệp và Thủy lợi tỉnh Nghệ An và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|