ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
69/2007/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 18
tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI
ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Thực hiện Nghị quyết 18/CP ngày 11 tháng 3 năm
1994 của Chính phủ về phát triển công nghệ sinh học ở Việt Nam đến năm 2010;
Thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 16 tháng
10 năm 2003 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
Căn cứ Quyết định số 188/2005/QĐ-TTg ngày 22
tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục
vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
Thực hiện Chương trình hành động số 01-Ctr/TU
ngày 09 tháng 01 năm 2006 của Thành uỷ Đà Nẵng về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số 72/TTr-SKHCN ngày 6 tháng 12 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ sinh
học (CNSH) thành phố Đà Nẵng giai đoạn từ nay đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu chủ yếu:
a) Mục tiêu đến năm 2010
- Ứng dụng có hiệu quả CNSH, hiện
đại hóa một bước công nghệ sản xuất truyền thống, tạo ra các giống cây trồng, vật
nuôi có năng suất và chất lượng cao; đồng thời tạo ra các mô hình sản xuất công
nghệ cao đảm bảo năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, đủ sức cạnh tranh
trên thị trường;
- Hình thành và từng bước phát
triển ngành công nghiệp sinh học để sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực phục
vụ tốt cho việc tiêu dùng trong nước và xuất khẩu;
- Ứng dụng có hiệu quả các
thành tựu sinh học phân tử trong chẩn đoán, điều trị và y tế dự phòng, bảo vệ
và khắc phục ô nhiễm môi trường;
- Xây dựng phòng thí nghiệm
CNSH, trung tâm nghiên cứu và ứng dụng CNSH và đào tạo nguồn nhân lực CNSH; phấn
đấu đến năm 2010, đưa trình độ CNSH của thành phố đạt trình độ tiên tiến trong
nước ở một số lĩnh vực.
b) Mục tiêu định hướng đến
năm 2020
- Phát triển mạnh CNSH hiện đại,
trong đó tập trung mạnh vào công nghệ gen; tiếp cận các khoa học mới như: hệ
gen học, tin sinh học, protein học, biến dưỡng học, công nghệ nano trong CNSH
nông nghiệp; đưa CNSH nông nghiệp của thành phố đạt trình độ khá trong nước và
khu vực;
- Chọn tạo một số dòng cây trồng
biến đổi gen trong phạm vi phòng thí nghiệm và thử nghiệm trên đồng ruộng; tăng
cường một bước cơ bản trong việc xây dựng tiềm lực cho CNSH nông nghiệp thông
qua đào tạo cán bộ CNSH chuyên sâu, có trình độ và chất lượng cao;
- Triển khai ứng dụng rộng rãi,
có hiệu quả CNSH vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, nông lâm thuỷ sản, y dược
và bảo vệ môi trường; xây dựng và tổ chức sản xuất được một số sản phẩm chủ lực,
đóng góp quan trọng cho sự phát triển KT-XH của thành phố;
- Hình thành và phát triển một
số doanh nghiệp CNSH nhằm sản xuất, kinh doanh các sản phẩm CNSH phục vụ nhu cầu
tiêu dùng và xuất khẩu;
- Xây dựng ngành công nghiệp
sinh học thành một ngành kinh tế - kỹ thuật có năng lực tạo ra các sản phẩm phục
vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu;
- Cung cấp nguồn nhân lực có
trình độ cao, đủ năng lực làm chủ một số công nghệ trong lĩnh vực CNSH phục vụ
đắc lực cho phát triển KT-XH và bảo vệ môi trường; đầu tư hoàn chỉnh Trung tâm
Nghiên cứu và ứng dụng CNSH đạt trình độ tiên tiến trong khu vực; phấn đấu đến
năm 2020, đưa trình độ CNSH của thành phố đạt mức tiên tiến trong khu vực, là
trung tâm trao đổi, nghiên cứu hỗ trợ phát triển CNSH, có đủ năng lực hội nhập
trên một số lĩnh vực trong khu vực.
2. Nội dung Kế hoạch
2.1. Nghiên cứu và phát triển:
Nghiên cứu các công nghệ thích
hợp và tiên tiến trên cơ sở đánh giá tiềm năng về tài nguyên sinh vật, đặc điểm
điều kiện tự nhiên, nhu cầu xã hội, thế mạnh về nhân lực... nhằm ứng dụng có hiệu
quả CNSH vào sản xuất và đời sống;
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu triển khai chủ yếu từ nguồn ngân sách và các chương trình hợp tác.
Cơ quan thực hiện chính là các trường Đại học, các Trung tâm khoa học và công
nghệ, và chuyển giao công nghệ thông qua đấu thầu, hợp đồng.
2.2. Sản xuất thử nghiệm:
Ứng dụng những công nghệ đã có,
triển khai thử nghiệm nhằm hoàn thiện qui trình sản xuất, ổn định chất lượng sản
phẩm và khẳng định thị trường, tiến tới sản xuất mở rộng. Kinh phí huy động từ ngân
sách nhà nước, địa phương và từ các doanh nghiệp.
2.3. Triến khai sản xuất:
Sản xuất các sản phẩm chủ yếu,
đảm bảo hiệu quả kinh tế rõ rệt thông qua chuyển giao công nghệ sản xuất theo
hình thức chìa khóa trao tay đối với các đối tác trong và ngoài nước; triển
khai các sản phẩm dịch vụ về qui trình và thiết bị công nghệ, phân tích và chẩn
đoán. Kinh phí đầu tư được huy động từ nhiều nguồn ngân sách, các doanh nghiệp,
các dự án tài trợ của nhà nước cũng như tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Các dự án, kế hoạch cụ thể bắt
đầu triển khai từ nay đến năm 2010
a) Dự án Xây dựng Trung tâm
Công nghệ sinh học miền Trung tại Đà Nẵng
- Tiểu dự án 1: Xây dựng Phòng
Chẩn đoán bệnh sớm ứng dụng công nghệ sinh học.
- Tiểu dự án 2: Xây dựng Phòng
thí nghiệm phân tích
- Tiểu dự án 3: Xây dựng Phòng
thí nghiệm enzim - protein.
b) Dự án Đào tạo nhân lực công
nghệ sinh học cho thành phố Đà Nẵng
c) Dự án Xây dựng ngành công
nghiệp công nghệ sinh học
Nội dung chi tiết các dự án, tiểu
dự án kèm theo Kế hoạch này.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc
việc triển khai thực hiện Kế hoạch; sơ kết tình hình thực hiện hằng năm, đề xuất
các giải pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện, báo cáo UBND thành phố quyết định; tổng kết báo cáo UBND thành phố tình
hình thực hiện vào năm kết thúc.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm thực hiện việc lồng ghép Kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ
sinh học trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và 5 năm của thành
phố; cân đối kinh phí thực hiện kế hoạch.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí nguồn vốn thực hiện các dự án; hướng
dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch.
4. Các sở, ban, ngành được giao
chủ trì các dự án nêu tại Khoản 3, Điều 1 có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch triển
khai và dự toán kinh phí thực hiện, trình UBND thành phố phê duyệt trong tháng
quý 1 năm 2008.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thủ trưởng các cơ quan,
đơn vi, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2007 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Phần thứ
nhất
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ SINH HỌC
I. NHỮNG THÀNH TỰU ỨNG DỤNG
CNSH TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
Công nghệ sinh học không phải
là một phương thuốc cho các vấn đề toàn cầu, nhưng nó là một công cụ đầy hứa hẹn
nếu sử dụng nó một cách thích hợp. Hiện nay, trên thế giới công nghiệp CNSH được
ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như nông lâm ngư nghiệp, y tế, công nghiệp và xử
lý môi trường, với là 10 thành tựu nổi bật:
- Giải mã toàn bộ bộ gen (100
loài sinh vật và người) – Genomic
- Liệu pháp gen
- Phân tích tổng thể hệ protein
(Proteomics)
- Công nghệ microarray (ADN và
protein)
- Công nghệ tế bào gốc và liệu
pháp tế bào
- Cây trồng chuyển gen
- Nhân bản động vật
- Năng lượng sinh học có thế
tái sinh
- Polyme dễ phân huỷ sinh học
- Vaccine tái tổ hợp.
Ở nước ta, ngành CNSH nước ta
chỉ thực sự phát triển vào những năm đầu của thập niên 90, khi Đảng và Nhà nước
khẳng định CNSH là một trong những ngành ưu tiên phát triển mũi nhọn của đất nước.
Theo xếp hạng của tổ chức Biotechnology Atlas, trình độ CNSH của Việt Nam đạt
3,25 điểm (theo thang điểm 5) - ngang bằng một số nước trong khu vực Đông Nam
Á.
CNSH đã được ứng dụng trong
lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp như công nghệ
tạo và nhân giống cây trồng,
công nghệ tạo và nhân giống vật nuôi, công nghệ sản xuất phân bón sinh học, thuốc
trừ sâu; trong chế biến nông - lâm - thuỷ sản; trong y tế và chăm
sóc sức khoẻ con người; bảo vệ môi trường, tài nguyên sinh vật và các ngành
công nghiệp khác. Nhiều thành tựu trong nghiên cứu, ứng dụng và phát triển CNSH
đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
II. ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN
CNSH TẠI ĐÀ NẴNG
Sau hơn 10 năm triển khai Nghị
định 18/CP của Chính phủ về phát triển CNSH ở Việt Nam đến năm 2010, ngành CNSH
của Thành phố đã có bước phát triển và đạt được một số kết quả bước đầu quan trọng
nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp và y tế.
1. Các kết quả đạt được
- Trong công tác bảo vệ môi trường,
đã sử dụng các loài vi sinh vật hữu ích, chế phẩm sinh học, thực vật thuỷ sinh
và ứng dụng có hiệu quả công nghệ biogas để xử lý ô nhiễm môi trường.
- Đối với ngành công nghiệp, đã
ứng dụng có hiệu quả các chế phẩm enzym trong sản xuất rượu, bia, nước giải
khát, nước chấm, sản xuất các chất tẩy rửa tổng hợp và hoàn thiện sản phẩm may
mặc.
- Trong lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp, đã khảo nghiệm, tuyển chọn đưa vào sản xuất nhiều giống cây trồng (giống
lúa thuần, lúa lai, cây màu, cây công nghiệp), giống vật nuôi có năng suất cao
(lợn nhiều nạc, bò lai sind, vịt siêu trứng, giống thuỷ sản (tôm sú, cá rô phi
đơn tính...). Đồng thời, đã ứng dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học kỹ thuật
như: công nghệ sản xuất giống lúa lai, ngô lai, công nghệ nhân giống cây ăn quả,
cây lâm nghiệp, công nghệ trồng nấm, sản xuất nhân tạo một số loài thuỷ sản,
công nghệ thụ tinh nhân tạo cho gia súc, sử dụng chế phẩm sinh học trong trồng
trọt và chăn nuôi.
- Trong lĩnh vực y tế, đã áp dụng
một số thành tựu của CNSH phục vụ việc xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị bệnh và
phòng trừ dịch bệnh bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
- Về nhân lực, Thành phố đã có
sự quan tâm phát triển nguồn nhân lực CNSH bên cạnh số cán bộ nghiên cứu chuyên
sâu về CNSH đã có của Đại học Đà Nẵng. Để chuẩn bị nguồn nhân lực CNSH cho những
năm đến, Thành phố đã tuyển chọn một số học sinh giỏi tốt nghiệp trung học phổ
thông gửi đi đào tạo ở một số nước có nền CNSH tiên tiến; chọn lựa gửi cán bộ
đi đào tạo về công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật tại Viện Công nghệ sinh học,
Viện Sinh học nhiệt đới và Trung tâm nuôi cấy mô Đà Lạt; cũng như tham gia các
khoá bồi dưỡng, đào tạo ngắn hạn.
- Về cơ sở vật chất kỹ thuật, Đại
học Đà Nẵng có Khoa Công nghệ Sinh học và phòng thí nghiệm CNSH thuộc Trường Đại
học Bách khoa. Phòng nuôi cấy mô tế bào thực vật thuộc Sở Khoa học và Công nghệ
đang được triển khai xây dựng với sự đầu tư của Bộ Khoa học và Công nghệ, sẽ
đưa vào hoạt động năm 2008.
2. Những tồn tại và nguyên
nhân
So với yêu cầu và mục tiêu đã xác
định trong Chỉ thị 50-CT/TW của Ban Bí thư, bên cạnh những kết quả tích cực đã
đạt được như đã nêu trên, việc ứng dụng và phát triển CNSH tại Đà Nẵng còn một
số tồn tại, đó là:
- Trình độ CNSH của thành phố
còn rất thấp, lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo
vệ môi trường và nâng cao mức sống của nhân dân.
- Cơ sở vật chất và nguồn nhân
lực cho CNSH chưa được đầu tư đúng mức. Chưa có các phòng thí nghiệm nghiên cứu
về CNSH. Hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu ứng dụng CNSH rất nghèo nàn. Lực
lượng cán bộ chuyên sâu về CNSH thiếu trầm trọng.
- Nguyên nhân chủ yếu của tình
trạng này là do nhận thức chưa đầy đủ về vai trò và vị trí của CNSH của các cấp,
các ngành; do đó thiếu sự quan tâm đầu tư cho lĩnh vực này.
Phần thứ
hai
KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
A. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Kế hoạch phát triển CNSH thành
phố Đà Nẵng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 được xây dựng dựa trên các
căn cứ sau:
I. Các chủ trương của Đảng
và Nhà nước
- Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày
16/10/2003 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.
- Nghị quyết số 18/CP ngày
11/3/1994 của Chính phủ về phát triển CNSH ở Việt Nam đến năm 2010.
- Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg
ngày 13/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về hướng phát triển trọng tâm của vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020.
- Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04/3/2005
của Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về việc đẩy mạnh phát triển và
ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Quyết định số 188/2005/QĐ-TTg
ngày 22/7/2005 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ về công
nghệ sinh học.
- Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg
ngày 12/01/2006 của Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình trọng điểm phát
triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn đến năm 2020”.
- Quyết định số 14/2007/QĐ-TTg
ngày 25/01/2007 của Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến đến năm 2020”.
II. Các chủ trương của Thành
phố
- Chương trình hành động số 01-CTr/TU
ngày 09/01/2006 của Thành uỷ Đà Nẵng về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công
nghệ sinh học thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 117/QĐ-UB
ngày 07/7/2004 của UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt Chương trình phát triển
giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
có trình độ cao, đáp ứng nhu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa.
- Quyết định số 120/2004/QĐ-UB
ngày 15/7/2004 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Chương trình mở rộng và nâng
cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và kinh tế đối ngoại.
- Quyết định số 9138/QĐ-UBND
ngày 26/12/2006 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng
và phát triển các làng nghề thành phố Đà Nẵng đến năm 2015 có xét đến năm 2020.
III. Các căn cứ khác
- Quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm nói riêng, các tỉnh miền Trung
và Tây Nguyên nói chung đến 2010.
- Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2001–2010.
- Niên giám thống kê thành phố
Đà Nẵng các năm từ 1999-2005.
B. MỤC TIÊU
I. Mục tiêu đến năm 2010
- Ứng dụng có hiệu quả CNSH, hiện
đại hóa một bước công nghệ sản xuất truyền thống, tạo ra các giống cây trồng, vật
nuôi có năng suất và chất lượng cao; đồng thời, tạo ra các mô hình sản xuất
công nghệ cao đảm bảo năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, đủ sức cạnh
tranh trên thị trường.
- Hình thành và từng bước phát
triển ngành công nghiệp sinh học để sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực phục
vụ tốt cho việc tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Ứng dụng có hiệu quả các
thành tựu sinh học phân tử trong chẩn đoán, điều trị và y tế dự phòng, bảo vệ
và khắc phục ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng phòng thí nghiệm
CNSH, trung tâm nghiên cứu và ứng dụng CNSH
và đào tạo nguồn nhân lực CNSH.
II. Mục tiêu định hướng đến
năm 2020:
Xây dựng ngành công nghiệp sinh
học thành một ngành kinh tế - kỹ thuật có năng lực tạo ra các sản phẩm phục vụ
nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2020, đưa trình độ CNSH của
thành phố đạt mức tiên tiến trong khu vực, là trung tâm trao đổi, nghiên cứu hỗ
trợ phát triển CNSH, có đủ năng lực hội nhập trên một số lĩnh vực trong khu vực.
Cụ thể là:
- Phát triển mạnh công nghệ
sinh học hiện đại, trong đó tập trung vào công nghệ gen; tiếp cận các khoa học
mới như: hệ gen học, tin sinh học, protein học, biến dưỡng học, công nghệ nano
trong CNSH nông nghiệp; đưa CNSH nông nghiệp của thành phố đạt trình độ khá
trong nước và khu vực.
- Chọn tạo một số dòng cây trồng
biến đổi gen trong phạm vi phòng thí nghiệm và thử nghiệm trên đồng ruộng; tăng
cường một bước cơ bản trong việc xây dựng tiềm lực cho CNSH nông nghiệp thông
qua đào tạo cán bộ CNSH chuyên sâu, có trình độ và chất lượng cao.
- Triển khai ứng dụng rộng rãi,
có hiệu quả CNSH vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, nông, lâm, thuỷ sản, y dược
và bảo vệ môi trường; sản xuất được một số sản phẩm chủ lực có đóng góp quan trọng
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Hình thành và phát triển một
số doanh nghiệp CNSH trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm
CNSH phục vụ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
- Cung cấp nguồn nhân lực có
trình độ cao, đủ năng lực làm chủ một số công nghệ trong lĩnh vực CNSH phục vụ
đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Đầu tư hoàn chỉnh
Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng CNSH đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
C. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. Nhiệm vụ:
1.1. Đẩy mạnh xây dựng và
phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ cho CNSH:
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực phục vụ phát triển CNSH, bảo đảm đủ cán bộ làm chủ một số công
nghệ tiên tiến, nhất là công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh nhằm phục vụ hiệu
quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Coi đây là nhiệm
vụ, cũng như giải pháp đặc biệt quan trọng để phát triển ngành CNSH của thành
phố đạt mục tiêu đã đề ra.
- Đầu tư xây dựng Phòng nuôi cấy
mô tế bào thực vật, Phòng thí nghiệm enzim – protein, Phòng thí nghiệm phân
tích, hướng tới hình thành Trung tâm CNSH miền Trung tại Đà Nẵng.
- Đẩy mạnh hợp tác về CNSH
trong và ngoài nước. Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về CNSH từ cấp thành
phố đến quận, huyện và cơ sở.
- Nâng cao nhận thức, thu hút mọi
nguồn lực nhằm phát triển và ứng dụng CNSH theo hướng xã hội hoá; có chính sách
khuyến khích, tạo điều kiện cho các nhà khoa học, nhà sáng chế ứng dụng kết quả
nghiên cứu về CNSH vào sản xuất và đời sống.
1.2. Ứng dụng có hiệu quả
CNSH trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp:
Sử dụng các thành tựu CNSH
trong sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi, các giống thủy sản có năng suất
và hiệu quả kinh tế cao.
Ứng dụng các chế phẩm sinh học
để bảo vệ cây trồng, vật nuôi, bảo quản và chế biến nông sản, thực phẩm nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu và phục vụ tiêu dùng trong nước.
1.3. Ứng dụng rộng rãi và hiệu
quả CNSH trong lĩnh vực y tế, nhằm nâng cao chất lượng công tác chẩn đoán,
chữa bệnh và phòng bệnh cho cộng đồng.
1.4. Sử dụng các chế phẩm
CNSH trong xử lý ô nhiễm môi trường, khắc phục suy thoái, sự cố môi trường
và bảo vệ môi trường sinh thái.
1.5. Xây dựng và phát triển
ngành công nghiệp CNSH:
- Hình thành và phát triển các
doanh nghiệp CNSH trong lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản, tập trung sản xuất các giống
cây trồng, vật nuôi; sản xuất các thức ăn giàu dinh dưỡng, các chế phẩm chăm sóc,
bảo vệ cây trồng và vật nuôi.
- Hình thành và phát triển các
doanh nghiệp CNSH sản xuất các chế phẩm giàu đạm, các axit amin, axit hữu cơ,
enzim thực phẩm, phụ gia thực phẩm và thực phẩm lên men; sản xuất các chế phẩm
sinh học làm sạch môi trường và xử lý ô nhiễm môi trường; sản xuất một số chế
phẩm chẩn đoán bệnh và thuốc chữa bệnh.
II. Giải pháp:
2.1. Nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò của CNSH: Các cấp, các ban
ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội phải quán triệt đầy đủ, sâu sắc những
quan điểm của Đảng về CNSH, từ đó tạo sự chuyển biến rõ rệt trong toàn xã hội cả
về nhận thức và hành động. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận
thức chính quyền, các ngành các cấp và toàn xã hội về vai trò và tầm quan trọng
của CNSH trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành phố.
Đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền để đưa các tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực CNSH tới cơ sở và người
sử dụng.
2.2 Xây dựng và tổ chức thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch tổng thể và các dự án ứng dụng và phát triển CNSH. Hằng
năm, các ngành liên quan và địa phương, đơn vị phải xây dựng và triển khai có
hiệu quả kế hoạch phát triển CNSH, coi đó là nhiệm vụ quan trọng, là động lực để
phát triển kinh tế - xã hội Thành phố.
2.3. Xây dựng quy hoạch đào
tạo nguồn nhân lực cho CNSH: Công tác đào tạo nguồn nhân lực CNSH phải được
chú trọng ở tất cả các cấp học từ giáo dục phổ thông đến đại học và trên đại học.
Dành chỉ tiêu để đào tạo đội ngũ cán bộ về CNSH trình độ cao từ dự án đào tạo
nguồn nhân lực CNSH của thành phố. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho CNSH
thông qua các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng bằng nhiều hình thức.
2.4. Tập trung đầu tư Phòng
nuôi cấy mô tế bào thực vật, xây dựng Phòng thí nghiệm công nghệ sinh học, tiến
tới hình thành Trung tâm Công nghệ sinh học miền Trung tại Đà Nẵng.
2.5. Có chính sách thu hút,
đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm công nghệ
sinh học thiết yếu. Xây dựng và áp dụng chính sách ưu đãi khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia xây dựng cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu và ứng dụng
CNSH; chính sách gắn kết hoạt động khoa học và công nghệ với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp; khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động đào tạo nguồn
nhân lực, phổ biến, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực
CNSH vào sản xuất và đời sống. Ưu tiên đầu tư, hỗ trợ không thu hồi hoặc thu hồi
tỉ lệ thấp đối với các đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng, sản xuất thử nghiệm
thuộc các lĩnh vực CNSH phục vụ yêu cầu phát triển sản xuất của Thành phố.
2.6. Tăng cường và nâng cao
hiệu quả hợp tác trong lĩnh vực CNSH với các tổ chức, cá nhân, các Viện
nghiên cứu và trường đại học trong và ngoài nước nhằm tiếp cận, nhận chuyển
giao công nghệ. Qua đó, đào tạo nguồn nhân lực, chia sẻ thông tin khoa học,
phương tiện nghiên cứu và hợp tác nghiên cứu ứng dụng, phổ biến các thành tựu về
CNSH.
D. CÁC DỰ ÁN CỤ THỂ TRIỂN
KHAI TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010
I. Dự án 1: Xây dựng Trung
tâm CNSH miền Trung tại Đà Nẵng
1. Mục tiêu:
Xây dựng Trung tâm công nghệ
sinh học miền Trung tại Đà Nẵng, có qui mô tầm cỡ quốc gia với đầy đủ trang thiết
bị và các khu sản xuất thử nghiệm.
2. Nhiệm vụ:
Nghiên cứu và ứng dụng các công
nghệ sinh học để tạo và phát triển những giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều
kiện của địa phương. Chuyển giao các công nghệ gen, công nghệ sản xuất các chế
phẩm sinh học phục vụ cho nông nghiệp, công nghiệp, y tế và bảo vệ môi trường;
đào tạo kỹ thuật viên, chuyên viên trực tiếp làm việc trong các phòng thí nghiệm
liên quan về CNSH.
3. Nội dung:
a) Xây dựng các phòng chuyên
môn và đầu tư trang thiết bị
- Phòng công nghệ tế bào thực vật
- Phòng công nghệ tế bào động vật
- Phòng công nghệ gen
- Phòng công nghệ vi sinh
- Phòng thí nghiệm phân tích (xem
Tiểu dự án 2, trang 15 )
- Phòng công nghệ enzym –
protein (xem Tiểu dự án 3, trang 17)
- Phòng Tin sinh học.
b) Khu sản xuất thử nghiệm và
Khu Công nghiệp CNSH (nông-lâm-ngư nghiệp)
c) Vườn ươm.
d) Khu cung cấp động vật thí
nghiệm sạch.
e) Khu sản xuất (dây chuyền)
các protein tái tổ hợp có hoạt tính dùng trong chữa bệnh và các mục đích khác
(sẽ xây dựng các dự án chi tiết sau).
4. Kinh phí: Nguồn từ TW
Đơn
vị tính: triệu đồng
Thời gian đầu tư
|
Nội dung
|
Kinh phí
|
Từ nay - 2010
|
- Xây dựng cơ bản
- Đầu tư trang thiết bị các phòng
chuyên môn
|
120.000
100.000
|
Từ 2010-2015
|
- Xây dựng cơ bản
- Đầu tư trang thiết bị các
phòng chuyên môn
- Đầu tư trang thiết bị khu sản
xuất thử nghiệm, khu công nghiệp CNSH
|
250.000
100.740
150.000
|
2015-2020
|
- Xây dựng cơ bản
- Đầu tư trang thiết bị các
phòng chuyên môn
- Đầu tư trang thiết bị khu sản
xuất thử nghiệm, khu công nghiệp CNSH
|
100.000
150.000
450.000
|
Tổng cộng
|
1.420.740
|
(Một ngàn bốn trăm hai
mươi tỷ bảy trăm bốn mươi triệu đồng chẵn./.)
5. Dự kiến kết quả:
- Khu sản xuất thử nghiệm, khu
công nghiệp CNSH hiện đại được xây dựng xong.
- Các giống cây thích nghi sinh
thái như chịu hạn, cây chịu úng, cây chịu mặn và các giống cây chịu sâu bệnh...
- Các giống vật nuôi có năng suất
cao, phẩm chất tốt, có khả năng chống chịu các dịch bệnh.
- Các loài cây phục vụ lâm nghiệp
như cây trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc.
- Nuôi cấy thu nhận sinh khối,
các hợp chất thiên nhiên, các chất thứ cấp để sản xuất các chế phẩm sinh học, phục
vụ các ngành dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm.
- Nghiên cứu tạo đột biến, chuyển
gen.
- Nghiên cứu thử nghiệm các loại
vacxin phòng bệnh.
6. Đơn vị thực hiện:
- Đơn vị thực hiện chính: Sở
Khoa học và Công nghệ Đà Nẵng
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Thuỷ sản Nông Lâm, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Sở Công
nghiệp, và Đại học Đà Nẵng.
- Đơn vị tư vấn: Viện Công nghệ
sinh học, Viện Công nghệ Thực phẩm. Trong khuôn khổ Dự án này, từ nay đến năm
2010 sẽ triển khai 3 Tiểu dự án sau:
Tiểu dự án 1: Xây dựng Phòng
chẩn đoán sớm ứng dụng CNSH
1. Mục tiêu:
Ứng dụng có hiệu quả các thành
tựu CNSH tiên tiến trong chẩn đoán, điều trị và y tế dự phòng.
Đến năm 2010, triển khai ứng dụng
rộng rãi, có hiệu quả CNSH vào lĩnh vực y tế.
2. Nội dung:
2.1. Chẩn đoán
- Xây dựng Phòng thí nghiệm chẩn
đoán bệnh sớm đặt tại Bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng để phục vụ chẩn đoán nhanh một
số bệnh. Trước mắt, tập trung vào một số bệnh: HIV, viêm gan B, C, HPV, sốt xuất
huyết, cúm H5N1, lao, viêm loét dạ dày do Helicobacter pylori; phát hiện nhanh
vi khuẩn tả trong nguồn nước có nguy cơ ô nhiễm, đặc biệt trong mùa mưa bão.
- Nghiên cứu và áp dụng kỹ thuật
sinh học phân tử hỗ trợ chẩn đoán trước sinh nhằm hạn chế việc sinh con không
bình thường, bao gồm: Teo cơ do tủy (Spinal Muscular Atrophy, SMA), Alpha-,
Beta-Thalassemia, trombophilia, hemochromatosis, Glucose-6-Phosphate
Dehydrogenase Deficiency (D6PD), hội chứng Down.
- Nghiên cứu ứng dụng sinh học
phân tử trong chẩn đoán các bệnh di truyền thường gặp ở trẻ em và trẻ sơ sinh.
- Chẩn đoán và chẩn đoán sàng lọc
một số bệnh ung thư phổ biến như ung thư đại tràng, ung thư vú, ung thư phổi,
ung thư cổ tử cung, ung thư gan, ung thư tiền liệt tuyến, ung thư máu bằng sinh
học phân tử cùng với các kỹ thuật hoá mô miễn dịch và miễn dịch huỳnh quang với
kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng các marker gắn enzyme hoặc FITC.
2.2. Hỗ trợ chữa bệnh
- Ứng dụng sinh học phân tử và
miễn dịch để theo dõi đánh giá quá trình điều trị một số bệnh: định lượng virus
viêm gan B và HIV trong huyết thanh bệnh nhân đang điều trị bệnh để đánh giá hiệu
quả của thuốc và phác đồ điều trị. Đánh giá khả năng kháng thuốc của các tác
nhân gây bệnh nguy hiểm để nâng cao hiệu quả điều trị, bao gồm: HIV, virus viêm
gan B, vi khuẩn lao, Helicobacter pylori.
- Định lượng tế bào lymphô CD4
để theo dõi và tiên lượng bệnh nhân AIDS trong quá trình điều trị. Ứng dụng
sinh học phân tử để xác định typ HLA cũng như phát hiện virus EBV và
Cytomegalovirus phục vụ cấy ghép cơ quan (thận, gan tủy).
- Tập trung sản xuất các thuốc
điều trị có nhu cầu lớn như insulin chữa bệnh tiểu đường, Factor VIII chữa bệnh
hemophilia, tPA chữa bệnh tim mạch, các interleukin hỗ trợ miễn dịch trong điều
trị ung thư, các kháng thể đơn dòng sử dụng trong chẩn đoán và điều trị ung
thư.
2.3. Phòng bệnh
- Nghiên cứu sản xuất một số
vaccine ứng dụng công nghệ cao.
3. Kinh phí: Dự kiến
ngân sách TW hỗ trợ 50% và huy động ODA 50%.
Tổng kinh phí đầu tư xây dựng
phòng sinh học phân tử chẩn đoán bệnh hiện đại khoảng 10.740 triệu đồng, được chia
thành 3 giai đoạn (xem chi tiết phần phụ lục):
- Từ năm 2008-2009:
2.365 triệu đồng
- Từ năm 2009-2010:
8.375 triệu đồng
- Từ năm 2011-2020: sẽ
có kế hoạch cụ thể sau.
4. Đơn vị thực hiện:
- Đơn vị thực hiện chính: Sở Y
tế Đà Nẵng
- Đơn vị phối hợp: Bệnh viện Đà
Nẵng và Trung tâm Y học Dự phòng.
Tiểu dự án 2: Xây dựng phòng
thí nghiệm phân tích
1. Mục tiêu: Đến năm
2010, xây dựng được phòng thí nghiệm phân tích hiện đại ngang tầm khu vực phục
vụ các hoạt động bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, y tế, an ninh,
quốc phòng...
2. Nội dung
- Phân tích kiểm định các chỉ
tiêu về vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, y tế,...
- Đánh giá chất lượng thực phẩm
và dược phẩm.
- Đánh giá về độ an toàn của thực
phẩm và các mặt hàng xuất nhập khẩu, đặc biệt là thủy sản, kiểm tra sự tạp nhiễm
kháng sinh, thuốc trừ sâu, trừ cỏ, độc tố nấm
mốc, các vi khuẩn gây bệnh...
- Các kỹ thuật được sử dụng
trong phân tích bao gồm: Kỹ thuật sinh học phân tử, hóa sinh, vi sinh, miễn dịch,
hóa lý.
Để thực hiện được dự án nêu
trên, phòng thí nghiệm phân tích cần được đầu tư các trang thiết bị như nêu
trong bảng 1.
Bảng
1: Trang thiết bị cho phòng thí nghiệm phân tích
TT
|
Tên thiết bị
|
Số lượng
|
Ước tính
(USD)
|
1
|
Máy li tâm lạnh, li tâm ống trung
bình (15-50 ml)
|
2
|
42.000
|
2
|
Máy li tâm lạnh li tâm ống nhỏ
(1,5/2ml)
|
2
|
16.200
|
3
|
Máy li tâm ống nhỏ không lạnh
|
2
|
3.000
|
4
|
Pipette 8 kênh
|
2
|
1.000
|
5
|
Bộ PipetteMan (10, 20, 200,
1000, 5000 microlit)
|
4
|
6.000
|
6
|
Lò vi sóng
|
2
|
400
|
7
|
Máy làm khô mẫu ADN
|
1
|
10.500
|
8
|
Bể ổn nhiệt thường
|
2
|
1.800
|
9
|
Máy Quang phổ
UV vis (có cả cuvette nhỏ 100 microlit)
|
2
|
18.000
|
10
|
Bộ điện di nằm ngang
|
2
|
1.200
|
11
|
Bộ điện di đứng
|
2
|
1.400
|
12
|
Bộ chuyển màng
|
2
|
1.400
|
13
|
Máy soi chụp và lưu ảnh gel
|
1
|
14.000
|
14
|
Máy PCR
|
2
|
22.000
|
15
|
Máy Real-time PCR
|
1
|
65.000
|
16
|
Máy đọc ELISA
|
2
|
40.000
|
17
|
Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử
phân tích kim loại nặng trong môi trường
|
1
|
110.000
|
18
|
Máy sắc ký lỏng cao áp phân
tích kháng sinh, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, ma túy, thuốc lắc, và các hợp chất
thứ cấp phục vụ kiểm tra thủy sản xuất khẩu, thuốc, thực phẩm xuất, nhập khẩu,
an ninh, quốc phòng
|
1
|
85.000
|
19
|
Thiết bị đo BOD và đánh giá
chất lượng nước
|
1
|
4.600
|
20
|
Máy nghiền mẫu để phân tích
|
1
|
4.500
|
21
|
Thiết bị đo COD và đánh giá
chất lượng nước
|
1
|
1.950
|
22
|
Tủ cấy vô trùng Biosafety
level 2
|
2
|
17.000
|
23
|
Tủ thao tác PCR
|
2
|
7.000
|
24
|
Tủ hot
|
2
|
9.000
|
25
|
Kính hiển vi thường có máy ảnh
kỹ thuật số
|
1
|
5.000
|
26
|
Cân điện 10-2
|
2
|
3.000
|
27
|
Cân phân tích 10-4
|
2
|
4.400
|
28
|
Máy đo pH
|
2
|
2.800
|
29
|
Tủ lạnh thường loại to
|
2
|
600
|
30
|
Tủ lạnh -20
|
2
|
1.000
|
31
|
Tủ lạnh -80
|
2
|
14.000
|
32
|
Tủ ấm 60 lít (Incubator)
|
2
|
4.000
|
33
|
Tủ sấy
|
2
|
3.800
|
34
|
Nồi khử trùng
|
2
|
19.600
|
35
|
Hệ thống lọc nước từ nguồn-Purelab
Prima 7
|
1
|
6.600
|
36
|
Hệ thống lọc nước siêu sạch-
Purelab Ultra Genetic
|
1
|
13.000
|
37
|
Hoá chất, sinh phẩm, dụng cụ
vật tư tiêu hao
|
|
10.000
|
|
|
Cộng
|
570.750
|
3. Kinh phí: Nguồn vốn ODA
40%, ngân sách TW 40% và ngân sách địa phương 20%. Tổng kinh phí đầu tư ước
tính khoảng: 10.000 triệu đồng.
4. Đơn vị thực hiện:
Đơn vị thực hiện: Sở Khoa học
và Công nghệ Đà Nẵng.
Đơn vị phối hợp: Viện Công nghệ
sinh học, Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Tiểu dự án 3: Xây dựng Phòng
thí nghiệm enzim- protein
1. Mục tiêu:
Đến năm 2010, xây dựng được
phòng thí nghiệm ENZIM – PROTEIN hiện đại, có thể thực hiện những nhiệm vụ trọng
điểm của quốc gia trong lĩnh vực ứng dụng enzim-protein trong công nghệ sinh học
ở quy mô công nghiệp. Phòng thí nghiệm sẽ góp phần thúc đẩy công nghệ sinh học
Việt Nam nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng, tiến kịp với trình độ khu vực.
2. Nội dung:
Khi hoàn thiện, Phòng thí nghiệm
Enzim-Protein sẽ bao gồm những cấu thành sau:
- Bộ phận Giống và Di truyền vi
sinh vật
- Bộ phận nghiên cứu
Enzim-Protein
- Xưởng thực nghiệm Công nghệ
lên men
2.1. Bộ phận Giống và Di
truyền vi sinh vật
Bộ phận Giống và Di truyền vi
sinh vật là nơi lưu giữ và cung cấp giống phục vụ sản xuất. Những nhóm thiết bị
chính cần đầu tư bao gồm:
- Nhóm thiết bị vi sinh thông dụng
(thanh trùng, nuôi cấy, quan sát, bảo quản)
- Nhóm thiết bị bảo quản đặc chủng
(lạnh sâu, nitơ lỏng, đông khô)
- Nhóm thiết bị công nghệ ADN
(PCR, giải trình tự, biến nạp, lai ADN)
- Nhóm thiết bị tách chiết,
phân tích protein (ELISA, FPLC, điện di)
2.2. Bộ phận nghiên cứu
Công nghệ Enzim-Protein
Nhiệm vụ của bộ phận nghiên cứu
Công nghệ Enzim-Protein là phát triển và hoàn thiện công nghệ. Những nhóm thiết
bị chính cần đầu tư bao gồm:
- Nhóm thiết bị vi sinh thông dụng
(thanh trùng, nuôi cấy, quan sát, bảo quản)
- Nhóm thiết bị lên men tự động
- Nhóm thiết bị thu hồi sản phẩm,
tinh chế (ly tâm, phá tế bào, siêu lọc, FPLC)
- Nhóm thiết bị phân tích (so mầu,
đếm tế bào tự động, điện di, HPLC)
2.3. Xưởng thực nghiệm
Công nghệ lên men
Trong thời gian gần đây đã có
nhiều đề tài dự án các cấp được đầu tư cho lĩnh vực sản xuất các chế phẩm sinh
học. Mặc dù thành công ở quy mô phòng thí nghiệm, những đề tài này gặp trở ngại
lớn trong việc triển khai đưa kết quả vào đời sống. Lý do chủ yếu là hiện nay ở
Việt Nam không có những cơ sở có đủ điều kiện để tiến hành sản xuất thử nghiệm
những chế phẩm công nghệ cao đạt yêu cầu GMP, GLP cũng như những chỉ tiêu tương
ứng khác nhằm đảm bảo độ tin cậy của sản phẩm. Nhiệm vụ của Xưởng thực nghiệm
Công nghệ lên men là sản xuất thử nghiệm enzim, protein, chế phẩm vi sinh đáp ứng
những tiêu chuẩn mà sản phẩm đòi hỏi. Những nhóm thiết bị chính cần đầu tư bao
gồm:
- Hệ thống cung cấp hơi, lọc
khí, thanh trùng công suất lớn
- Hệ thống lên men tự động các
cấp
- Hệ thống thiết bị thu hồi sản
phẩm (lọc, siêu lọc, ly tâm, trao đổi ion, phá tế bào, chưng cất)
- Nhóm thiết bị tạo sản phẩm
(đông khô, sấy phun, sấy tầng sôi, đóng gói)
3. Quy mô đầu tư (80 tỷ đồng)
Trong đó:
- Đầu tư xây dựng cơ bản: 3 tỷ
đồng
- Đầu tư trang thiết bị: 68 tỷ
đồng
- Đào tạo: 5 tỷ đồng
- Duy trì bảo dưỡng: 4 tỷ đồng
Theo giai đoạn:
- Giai đoạn từ nay đến 2010: 29
tỷ đồng
- Giai đoạn 2010-2015: 24 tỷ đồng
- Giai đoạn 2015-2020: 17 tỷ đồng
Trong đó: Kinh phí trung
ương: 74 tỷ đồng; kinh phí của địa phương: 6 tỷ đồng
4. Dự kiến kết quả đầu tư
- Tạo dựng được Phòng thí nghiệm
Enzim-Protein, cơ sở nghiên cứu hàng đầu ở Việt Nam trong lĩnh vực phát triển, ứng
dụng và thử nghiệm công nghệ Enzim- Protein và là địa điểm tin cậy để giải quyết
các vấn đề khoa học kỹ thuật mà thực tế sản xuất và xã hội yêu cầu.
- Xây dựng và hoàn thiện các
công nghệ mới ứng dụng công nghệ lên men, sản xuất enzim, protein, các hoạt chất
sinh học ứng dụng trong chế biến nông sản, thực phẩm, y dược và bảo vệ môi trường
- Đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học
kỹ thuật có trình độ tương đương khu vực và đạt trình độ quốc tế ở một số lĩnh
vực.
5. Đơn vị chủ trì đề án:
- Đơn vị thực hiện chính: Sở
Khoa học và Công nghệ Đà Nẵng
- Đơn vị phối hợp: Trường Đại học
bách khoa Đà Nẵng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thuỷ sản Nông Lâm, Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Y tế, Sở Công nghiệp.
- Đơn vị tư vấn: Viện Công nghệ
Thực phẩm - Bộ Công Thương
II. Dự án 2: Đào tạo nhân lực
CNSH cho thành phố Đà Nẵng
1. Mục tiêu: Đào tạo
nâng cao trình độ theo chứng chỉ và đào tạo có bằng cấp đủ số lượng cán bộ có
năng lực nghiên cứu triển khai, sản xuất thử nghiệm và cán bộ quản lý các dự
án, cơ sở nghiên cứu thuộc lĩnh vực CNSH của thành phố Đà Nẵng.
2. Nội dung
- Đào tạo bồi dưỡng ngắn
hạn
- Hằng năm, gửi cán bộ đến thực
tập tại các cơ sở đào tạo nghiên cứu có uy tín trong và ngoài nước để đào tạo về
các chuyên ngành CNSH.
- Mời chuyên gia của các cơ sở
đào tạo, nghiên cứu có uy tín trong và ngoài nước đến Đà Nẵng để huấn luyện tại
chỗ về các kỹ thuật CNSH.
- Đào tạo dài hạn
Hình thức đào tạo: Đào tạo tập
trung trong và ngoài nước và liên kết đào tạo với nước ngoài.
+ Đào tạo trong nước: Hằng năm,
tuyển chọn học sinh, kỹ sư - cử nhân CNSH, và các cán bộ chuyên trách về CNSH để
cử đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ về CNSH.
+ Đào tạo trong nước, kết hợp với
đào tạo nước ngoài: Hằng năm, tuyển chọn học sinh giỏi để cử đi đào tạo tại các
cơ sở giáo dục có uy tín trong đào tạo các chuyên ngành CNSH. Hình thức đào tạo:
trong và ngoài nước và liên kết đào tạo trong và ngoài nước.
+ Đào tạo nước ngoài: Hằng năm,
tuyển chọn các kỹ sư, cử nhân, thạc sĩ về CNSH đi đào tạo ở nước ngoài theo các
chương trình đào tạo của các Bộ, ngành Trung ương và của Thành phố.
3. Kinh phí: Dự kiến khoảng
8.898 triệu đồng, thực hiện trong giai đoạn 2007–
2013. Nguồn ngân sách địa
phương 75% (Đề án 100 thạc sĩ, tiến sĩ 40%, Quyết định số 32/2006/QĐ-UBND của
UBND thành phố 26% và ngân sách bổ sung hàng năm 9%), ngân sách TW 25% (qua
chương trình phối hợp với các Bộ và các Viện nghiên cứu).
4. Đơn vị thực hiện:
- Đơn vị thực hiện chính: Sở Nội
vụ.
- Đơn vị phối hợp: Sở Khoa học
và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng và Sở Giáo dục Đào tạo Đà Nẵng.
- Đơn vị tư vấn: Viện Công nghệ
sinh học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam và Viện Công nghệ Thực phẩm
- Bộ Công Thương.
III. Dự án 3: Xây dựng ngành
công nghiệp công nghệ sinh học
1. Mục tiêu: Xây dựng và
hình thành ngành công nghiệp CNSH phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố.
2. Nội dung:
- Đổi mới công nghệ của các cơ
sở sản xuất hiện có và khuyến khích thành lập các cơ sở sản xuất có trình độ
công nghệ hiện đại, sản xuất các sản phẩm chủ yếu phục vụ tiêu dùng nội địa và
xuất khẩu, trong đó ưu tiên xây dựng, nâng cấp công nghệ; tăng tỷ lệ các khâu
dây chuyền sản xuất có hàm lượng công nghệ sinh học trong các cơ sở sản xuất,
chế biến nông - lâm - thuỷ sản, sản xuất dược phẩm chức năng,
vaccine, thuốc bổ chiết xuất từ thảo dược.
- Thu hút các dự án đầu tư
trong lĩnh vực CNSH.
- Phát triển các cơ sở thiết kế,
gia công và chế tạo các dây chuyền thiết bị CNSH cho các cơ sở sản xuất, trong
đó ưu tiên các năng lực thiết kế chế tạo các thiết bị phục vụ sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao như rau sạch và hoa, dây chuyền thiết bị công nghệ vi
sinh, thiết bị dây chuyền xử lý chất thải và nước thải của các nhà mày chế biến
nông lâm thủy sản.
3. Kinh phí: Dự kiến
trong giai đoạn 2007–2010 khoảng 80.000 triệu đồng. Nguồn ngân sách địa phương
10%, ngân sách TW 50% và kêu gọi đầu tư 40%. Trước mắt, trong năm 2007 hoàn
thành Dự án Phòng nuôi cấy mô tế bào thực vật với quy mô dự án 2,1 tỉ đồng.
4. Đơn vị thực hiện:
- Đơn vị thực hiện chính: Sở
Công nghiệp Đà Nẵng.
- Đơn vị phối hợp: Sở Khoa học
và Công nghệ, các ngành và UBND các quận/huyện.
- Đơn vị tư vấn: Viện KH&CN
Việt Nam và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Ngoài 03 dự án nêu trên, thành
phố sẽ hỗ trợ xây dựng và kêu gọi các dự án đầu tư về CNSH giai đoạn sau 2010.
E. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ ỨNG
DỤNG CNSH GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
I. Ứng dụng CNSH trong sản
xuất công nghiệp
- Xây dựng nhà máy sản xuất các
chất kháng sinh thế hệ mới, các nhà máy sản xuất thực phẩm có nguồn gốc sinh học
và các nhà máy chế biến nông sản.
- Hướng tới sử dụng phế thải
nông nghiệp và chế biến gỗ làm nguồn nguyên liệu cho sản xuất cồn hay biodiesel
để thay thế các loại nhiên liệu khác trong tương lai.
- Xây dựng các nhà máy chế biến
hải sản với công nghệ cao.
- Xây dựng nhà máy sản xuất chế
phẩm phục vụ công nghiệp thực phẩm, y tế, phục vụ bảo vệ cây trồng, vật nuôi và
xây dựng nhà máy sản xuất vaccin, enzym.
- Xây dựng nhà máy sản xuất
phân bón sinh học và sản xuất chế phẩm phục vụ nuôi trồng thuỷ sản, bảo vệ môi
trường.
- Xây dựng nhà máy sản xuất vật
liệu sinh học (polyme sinh học thay thế bao bì nilông, các kít chẩn đoán bệnh…)
II. Ứng dụng CNSH trong bảo
vệ môi trường
- Xây dựng các khu xử lý nước
thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt tập trung
bằng CNSH trên địa bàn thành phố.
- Xây dựng các mô hình du lịch
sinh thái vùng ven đô theo hướng phát triển bền vững.
- Xây dựng các nhà máy sản xuất
phân bón vi sinh từ rác thải. Xây dựng mô hình xử lý ô nhiễm dầu khu vực cảng
và các kho chứa dầu.
- Phối hợp với các Viện Nghiên
cứu thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam điều tra bảo tồn sinh học rừng,
biển; điều tra nguồn gen của rừng Đà Nẵng; khảo sát chất lượng nước biển ven bờ,
đặc biệt quan tâm đến nguồn vi sinh vật gây bệnh, ảnh hưởng đến sức khoẻ con
người.
III. Ứng dụng CNSH trong y tế
và bảo vệ sức khỏe
- Sản xuất một số loại thuốc từ
nguồn nguyên liệu trong nước: thuốc tăng lực (cho vận động viên và người già),
hỗ trợ phòng chống trong điều trị ung thư, ngộ độc hóa chất.
- Sản xuất thuốc bằng phương
pháp tái tổ hợp (từ protein, peptit…). Trước hết, tập trung sản xuất các thuốc
hiện tại có nhu cầu lớn như insulin chữa bệnh tiểu đường, Factor VIII chữa bệnh
hemophilia, tPA chữa bệnh tim mạch, các interleukin hỗ trợ miễn dịch trong điều
trị ung thư, các kháng thể đơn dòng sử dụng trong chẩn đoán và điều trị ung
thư,...v.v.
- Sản xuất vaccine ứng dụng
công nghệ tái tổ hợp.
F. KHÁI TOÁN KINH PHÍ VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN I. KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1.1. Các căn cứ lập khái
toán
Dự toán kinh phí thực hiện Kế
hoạch ứng dụng và phát triển CNSH tại Đà Nẵng được dựa vào các văn bản sau:
- Thông tư liên tịch số
44/2007/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 07/5/2007 của Bộ Tài Chính - Bộ Khoa học và Công
nghệ về hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề
tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
- Thông tư liên tịch số
93/2006/TTLT/BTC-BKHCN liên bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ, ngày
04/10/2006, hướng dẫn chế độ khoán chi kinh phí của đề tài, dự án Khoa học và
Công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
1.2. Tiến độ và kinh phí thực
hiện kế hoạch
1.2.1. Tiến độ
Nội dung
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
Sau 2010
|
Phê duyệt kế hoạch ứng dụng
CNSH; xây dựng và phê duyệt các dự án
|
|
|
|
|
|
Xây dựng các dự án và tiểu dự
án chi tiết
|
|
|
|
|
|
|
Xúc tiến triển khai thực hiện
các dự án cụ thể
|
|
|
|
|
|
Xem xét, đánh giá và xây dựng
các dự án cụ thể giai đoạn 2010 đến 2020
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2.2. Phân bổ kinh phí theo
các năm thực hiện:
Đơn
vị tính: Triệu VNĐ
Lĩnh vực
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
Tổng
|
1. Dự án 1 (phần xây dựng cơ
bản)
- Tiểu dự án 1
- Tiểu dự án 2
- Tiểu dự án 3
|
|
3.000
5.000
5.000
|
60.000
4.000
2.500
35.000
|
60.000
3.740
2.500
40.000
|
120.000
10.740
10.000
80.000
|
2. Dự án 2
|
|
3.000
|
3.000
|
2.300
|
8.300
|
3. Dự án 3
|
2.000
|
8.000
|
30.000
|
40.000
|
80.000
|
Tổng
|
2.000
|
24.000
|
134.500
|
148.540
|
309.040
|
1.2.3. Tổng hợp kinh phí và
dự kiến huy động nguồn vốn đầu tư
Đơn
vị tính: Triệu VNĐ
Lĩnh vực
|
NSTW
|
NSĐP
|
ODA
|
Khác
|
Tổng
|
1. Dự án 1
|
120.000
|
|
|
|
120.000
|
- Tiểu dự án 1
|
5.370
|
|
5.370
|
|
10.740
|
- Tiểu dự án 2
|
4.000
|
2.000
|
4.000
|
|
10.000
|
- Tiểu dự án 3
|
74.000
|
6.000
|
|
|
80.000
|
2. Dự án 2
|
2.075
|
6.225
|
|
|
8.300
|
3. Dự án 3
|
40.000
|
8.000
|
|
32.000
|
80.000
|
Tổng
|
245.445
|
22.225
|
9.370
|
32.000
|
309.040
|
Tỷ lệ %
|
79,1
|
7,2
|
3,1
|
10,5
|
100
|
Chú thích:
+ NSTW: Nguồn kinh phí từ ngân
sách TW
+ NSĐP: Nguồn kinh phí từ ngân
sách của thành phố (chưa tính nguồn kinh phí đầu tư từ giá trị mặt bằng bố trí
cho các công trình)
+ ODA: Nguồn kinh phí kêu gọi đầu
tư từ nước ngoài
+ Khác: Nguồn kinh phí huy động
từ các tổ chức, cá nhân.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Thuỷ sản Nông Lâm chủ
trì dự án ứng dụng CNSH trong ngành nông lâm ngư nghiệp; Sở Công thương chủ trì
dự án ứng dụng CNSH trong công nghiệp; Sở Y tế chủ trì thực hiện dự án ứng dụng
CNSH trong lĩnh vực y tế.
2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Giáo dục và Đào tạo, Đại học Đà Nẵng xây
dựng và triển khai kế hoạch đào tạo về CNSH; hằng năm, chủ động khai thác và tận
dụng các chương trình hợp tác trong và ngoài nước để cử cán bộ đi đào tạo, đáp ứng
yêu cầu phát triển CNSH đến 2010 và 2020 như mục tiêu đề ra; rà soát, bổ sung,
triển khai có hiệu quả kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực nhằm xây dựng đội ngũ
cán bộ khoa học, công nhân kỹ thuật về CNSH và công nghiệp sinh học.
3. Giao Sở Kế hoạch Đầu tư tham
mưu cân đối kinh phí thực hiện kế hoạch hằng năm; thẩm định dự án trình UBND
thành phố; hướng dẫn thủ tục làm dự án ODA; đưa các dự án đã được UBND thành phố
phê duyệt vào kế hoạch, và phê duyệt các dự án chi tiết.
4. Sở Tài chính xem xét, cân đối
và cấp kinh phí thực hiện theo tiến độ các dự án được duyệt.
5. Các ngành Khoa học và Công
nghệ, Công nghiệp, Văn hoá - Thông tin, Y tế, Thuỷ sản Nông Lâm có kế hoạch
tuyên truyền, phổ biến nội dung Kế hoạch ứng dụng và phát triển CNSH.
6. Thành lập các ban quản lý
theo các dự án đã nêu trong Kế hoạch. Các ban quản lý dự án khẩn trương lập kế
hoạch cụ thể triển khai dự án, báo cáo UBND thành phố xem xét để có cơ sở triển
khai thực hiện.
7. Giao Sở Khoa học và Công nghệ
làm đầu mối chủ động tham mưu và trực tiếp làm việc với các ngành liên quan để
tổ chức triển khai kế hoạch; theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch và
báo cáo UBND thành phố./.
PHỤ LỤC
TIỂU DỰ ÁN 1: XÂY DỰNG PHÒNG CHẨN ĐOÁN ỨNG DỤNG CNSH
Gồm 3 giai đoạn, cụ thể:
- Từ năm 2008-2009:
2.365 triệu đồng
- Từ năm 2009-2010:
8.375 triệu đồng
- Từ năm 2011-2020: sẽ
có kế hoạch cụ thể sau.
1. Giai đoạn từ năm
2008-2009: 2.365 triệu đồng
Trang bị bổ sung cho Labo Sinh
học phân tử tại Bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng phục vụ chẩn đoán một số bệnh, bao gồm:
Viêm gan B, viêm gan C, HIV, sốt xuất huyết, cúm, HPV gây ung thư cổ tử cung,
lao và Helicobacter pylori gây viêm loét và ung thư dạ dày; định lượng
virus viêm gan B, HIV trong huyết thanh bệnh nhân phục vụ điều trị bệnh viêm
gan B và AIDS. Các thiết bị và sinh phẩm cần được trình bày trong bảng 2.
Bảng 1: Thiết bị
hiện có tại Bệnh viện đa khoa Đà Nẵng
TT
|
Tên thiết bị
|
Số lượng
|
1
|
Máy li tâm lạnh li tâm ống nhỏ
(1,5 -2 ml)
|
1
|
2
|
Máy Votex
|
1
|
3
|
Nguồn điện di
|
1
|
4
|
Bộ điện di nằm ngang
|
1
|
5
|
Bàn soi gel UV
|
1
|
6
|
Máy Real-time PCR
|
1
|
7
|
Tủ lạnh -20
|
1
|
Bảng
2: Trang thiết bị, sinh phẩm cần đầu tư bổ sung cho Labo phân tử, Bệnh viện Đa
khoa
TT
|
Thiết bị hóa chất
|
Số lượng
|
Ước tính
(USD)
|
1
|
Máy lắc để bàn
|
2
|
3.000
|
2
|
Bộ PipetteMan (10, 20, 200,
1000, 5000 microlite)
|
2
|
3.000
|
3
|
Pipette 8 kênh
|
2
|
1.000
|
4
|
Máy li tâm ống nhỏ không lạnh
|
1
|
1.500
|
5
|
Lò vi sóng
|
1
|
200
|
6
|
Bể rửa siêu âm 5 lít
|
2
|
5.200
|
7
|
Máy làm khô mẫu ADN
|
1
|
10.500
|
8
|
Bể ổn nhiệt thường
|
1
|
900
|
9
|
Máy Quang phổ
UV vis (có cả cuvette nhỏ 100 microlit)
|
1
|
9.000
|
10
|
Bộ điện di nằm ngang (dung
tích mẫu lớn)
|
1
|
600
|
11
|
Bộ điện di đứng
|
1
|
900
|
12
|
Bộ chuyển màng
|
1
|
700
|
13
|
Máy soi chụp và lưu ảnh gel
|
1
|
14.000
|
14
|
Máy PCR
|
1
|
11.000
|
15
|
Máy đọc ELISA
|
1
|
20.000
|
16
|
Tủ cấy vô trùng Biosafety
level 2
|
1
|
8.500
|
17
|
Tủ thao tác PCR
|
1
|
3.500
|
18
|
Máy khuấy từ gia nhiệt
|
1
|
900
|
19
|
Cân điện 10-2
|
2
|
3.000
|
20
|
Cân phân tích 10-4
|
1
|
2.200
|
21
|
Máy đo pH
|
1
|
1.400
|
22
|
Nồi khử trùng
|
1
|
9.800
|
23
|
Tủ ấm 60 lít (Incubator)
|
1
|
2.000
|
24
|
Tủ lạnh thường
|
2
|
600
|
25
|
Tủ -80
|
1
|
7.000
|
26
|
Tủ sấy
|
1
|
1.900
|
27
|
Hệ thống lọc nước từ nguồn-Purelab
Prima 7
|
1
|
6.600
|
28
|
Hệ thống lọc nước siêu sạch-
Purelab Ultra Genetic
|
1
|
13.000
|
29
|
Hoá chất, sinh phẩm và dụng cụ
tiêu hao cho hoạt động ban đầu
|
|
5.000
|
Tổng cộng
|
146.900
|
Về mặt bằng cho triển khai
phòng thí nghiệm, hiện nay Bệnh viện Đà Nẵng đã có:
- Phòng tách mẫu
- Phòng chạy PCR
- Phòng điện di và phân tích kết
quả. Cần có thêm các phòng sau:
- Phòng cấp nước siêu sạch
- Phòng thực hiện các kỹ thuật
hóa sinh và miễn dịch
- Phòng sấy rửa, chuẩn bị môi
trường và dung dịch.
Kinh phí xây dựng các phòng này
sẽ được ước tính sau và lồng ghép vào nguồn kinh phí giai đoạn tiếp theo, giai
đoạn 2008 đến 2010.
2. Giai đoạn từ năm 2009-2010:
Khoảng 8.375 triệu đồng
Tiếp tục đầu tư các trang thiết
bị chuyên sâu để phục vụ chẩn đoán, chẩn đoán sàng lọc dự phòng các bệnh nguy
hiểm, phục vụ điều trị các bệnh hiểm nghèo, bao gồm: Xác định tính kháng thuốc
của vi khuẩn lao, H. pylori gây viêm loét và ung thư dạ dày, virus HIV,
viêm gan B; chẩn đoán ung thư (dạ dày, gan, đại tràng, phổi, vú, tiền liệt tuyến,
máu) bằng sinh học phân tử, hóa mô miễn dịch và miễn dịch huỳnh quang; định lượng
tế bào lymphô CD4 bằng Flow cytometry để phục vụ điều trị bệnh nhân AIDS; ứng dụng
sinh học phân tử và miễn dịch xác định typ HLA của bệnh nhân và người cho cơ
quan, phát hiện virus EBV và Cytomegalovirus phục vụ cấy ghép cơ quan (tủy,
gan, thận). Các trang thiết bị cần đầu tư tiếp tục được nêu trong bảng 3.
Bảng
3: Trang bị tăng cường giai đoạn 2 (2009 - 2010) cho Phòng thí nghiệm Sinh học
phân tử - Bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng
TT
|
Tên thiết bị
|
Số lượng
|
Ước tính
(USD)
|
1
|
Máy li tâm lạnh li tâm ống
trung bình (15-50 ml)
|
1
|
21.000
|
2
|
Máy li tâm lạnh li tâm ống nhỏ
(1,5/2 ml)
|
2
|
16.200
|
3
|
Máy Votex
|
2
|
900
|
4
|
Máy lắc để bàn- Shakers SK
Range
|
2
|
6.800
|
5
|
Máy khuấy từ gia nhiệt
|
2
|
1.800
|
6
|
Bộ PipetteMan (10, 20, 200,
1000 microlit)
|
4
|
5.000
|
7
|
Brightfield digital
Microscope phục vụ hóa mô miễn dịch chẩn đoán ung thư
|
1
|
8.000
|
8
|
Kính hiển vi huỳnh quang
digital chẩn đoán bệnh virus và ung thư
|
1
|
22.000
|
9
|
Tủ cấy vô trùng Biosafety
level 2
|
2
|
17.000
|
10
|
Tủ hot
|
1
|
4.500
|
11
|
Máy đo pH
|
2
|
2.800
|
12
|
Tủ lạnh thường
|
2
|
600
|
13
|
Tủ lạnh -20
|
1
|
500
|
14
|
Tủ lạnh -80
|
1
|
7.000
|
15
|
Bình chứa nitơ lỏng
|
1
|
2.200
|
16
|
Tủ ấm 60 lít (Incubator)
|
1
|
2.000
|
17
|
Tủ sấy
|
1
|
1.900
|
18
|
Máy PCR
|
1
|
11.000
|
19
|
Máy xác định trình tự gen
|
1
|
130.000
|
20
|
Flow Cytometry
|
1
|
49.000
|
21
|
Transgenomic Wave 4500 (xác định
đột biến, chẩn đoán sàng lọc các bệnh di truyền, bệnh ung thư)
|
1
|
180.000
|
22
|
Hoá chất, sinh phẩm, dụng cụ vật
tư tiêu hao
|
|
30.000
|
Tổng cộng
|
520.200
|
Về mặt bằng triển khai giai đoạn
2 cần có:
- Phòng chuẩn bị mẫu và bảo quản
mẫu
- Phòng hóa mô miễn dịch và miễn
dịch huỳnh quang
- Phòng đặt máy PCR, giải trình
tự gen, Flow Cytometry và Transgenomics Wave 4500 (nếu thấy cần thiết, đầu tư
mua bàn thí nghiệm đồng bộ.
Kinh phí xây dựng các phòng này
sẽ được ước tính trên cơ sở thực tế sử dụng và có thể sắp xếp, bố trí lại các
phòng chức năng cụ thể, phù hợp với nhu câu sử dụng. Sẽ có kế hoạch cụ thể để
hoàn thiện trong giai đoạn tiếp theo - giai đoạn 2011-2020.
3. Giai đoạn từ năm 2011
- 2020
Phối hợp với Viện Công nghệ
sinh học nghiên cứu kết hợp với việc nghiên cứu, nhập công nghệ để sản xuất các
chế phẩm sinh học phục vụ chẩn đoán, điều trị và dự phòng các bệnh phổ biến như
tiểu đường, tim mạch, ung thư cũng như một số bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng.
Các chế phẩm cần được ưu tiên sản xuất bao gồm: Insulin tái tổ hợp, các cytokin
(interleukin 2), factor VIII, tPA, các kháng thể đơn dòng trong chẩn đoán và điều
trị ung thư, các Kit chẩn đoán HIV, viêm gan, xác định HLA phục vụ cấy ghép cơ
quan, v.v… Cũng có thể nhập công nghệ có đủ tiêu chuẩn GMP để sản xuất một số
loại vaccine cần thiết./.