ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
67/2011/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 10
năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số
100/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật;
Xét
đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố và Tờ trình số 4767/TTr-STP-VB ngày 23 tháng 9 năm
2011 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp
tại Thành phố Hồ Chí Minh và Phụ lục - Các mẫu văn bản có liên quan (đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về
trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp
tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
67/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 củaỦy ban nhân dân thành phố)
Chương I
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Mục 1. LẬP, THÔNG QUA VÀ ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Điều 1. Đề xuất chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
hàng năm
1. Hàng năm, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện có trách nhiệm đề xuất danh mục dự thảo các văn bản
quy phạm pháp luật cần ban hành để đưa vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây gọi tắt là chương trình lập
quy).
Cơ sở
đề xuất là chính sách, pháp luật của nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân
thành phố về phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu của công tác quản lý nhà nước
và kết quả rà soát văn bản hàng năm đối với những văn bản thuộc danh mục văn bản
đề nghị sửa đổi, bổ sung và đề nghị ban hành mới.
2. Đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm
vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động
kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời
điểm ban hành văn bản.
3. Báo cáo đề xuất chương trình lập
quy cho năm sau phải gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Tư pháp
trước ngày 01 tháng 12 của năm trước.
Điều 2. Lập,
thông qua chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính và Sở Nội vụ tổng hợp, lập dự
kiến Chương trình lập quy để trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định vào
tháng một hàng năm. Thời gian thực hiện như sau:
a) Lập dự kiến chương trình lập
quy và lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức hữu quan, hoàn thành trước
ngày 31 tháng 12;
b) Hoàn chỉnh dự thảo chương trình
lập quy trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét thông qua trước ngày 15 tháng
01 hàng năm.
2. Chương trình lập quy phải xác định
rõ danh mục các văn bản quy phạm pháp luật sẽ được ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ
sung; mục đích, yêu cầu ban hành văn bản; cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, thời
hạn hoàn thành, kinh phí thực hiện và các điều kiện bảo đảm cho việc xây dựng
và ban hành văn bản.
Điều 3. Điều
chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đưa ra khỏi chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật:
Đối với những dự thảo không bảo đảm
tiến độ và chất lượng dự thảo hoặc không còn cần thiết phải ban hành, Thủ trưởng
các sở, ngành được phân công chủ trì soạn thảo kiến nghị Ủy ban nhân dân thành
phố đưa ra khỏi chương trình lập quy. Văn bản kiến nghị phải kèm theo Tờ trình
nêu rõ lý do đưa ra khỏi chương trình.
2. Bổ sung vào chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật:
Trong trường hợp cần thiết hoặc
theo đề nghị của Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện,
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định bổ sung vào chương trình lập quy những văn
bản cần được ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu trong quản lý nhà nước. Văn bản đề
nghị bổ sung chương trình lập quy phải kèm theo Tờ trình nêu rõ sự cần thiết phải
ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, nội dung chính của
văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm
thi hành văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp, thời gian trình
dự thảo, kinh phí thực hiện.
3. Hàng quý, Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tổng hợp dự kiến điều chỉnh
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định.
Điều 4. Thực
hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Thủ trưởng các sở, ngành được
phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
soạn thảo văn bản theo sự phân công trong chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật hàng năm và phải đảm bảo thời gian, thủ tục và chất lượng của dự thảo
văn bản.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Đôn đốc, kiểm tra cơ quan được
phân công chủ trì soạn thảo, bảo đảm tiến độ soạn thảo và thời hạn trình dự thảo
văn bản đã được quy định trong chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Đánh giá, tổng kết việc thực hiện
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố
và báo cáo tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
thành phố hàng năm.
Mục 2. SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Điều 5. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp trong quá
trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Theo sự phân công trong chương
trình lập quy, cơ quan chủ trì phải chuẩn bị dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
và bảo đảm thời hạn trình dự thảo văn bản đã được xác định trong chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
2. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn
thảo:
a) Khảo sát, tổng kết, đánh giá
tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến dự
thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên;
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin,
tư liệu có liên quan đến dự thảo;
c) Xây dựng kế hoạch, phân công cụ
thể trách nhiệm của từng thành viên tham gia soạn thảo;
d) Chuẩn bị đề cương, tổ chức biên
soạn dự thảo;
đ) Tổ chức lấy ý kiến góp ý dự thảo
theo quy định tại Điều 7, 9 Quy định này;
e) Gửi cơ quan thẩm định dự thảo
theo quy định tại Điều 10 Quy định này;
g) Trên cơ sở ý kiến góp ý, thẩm định,
chỉnh lý dự thảo trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành;
h) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trình
theo quy định tại Điều 12 Quy định này;
i) Thông báo với Sở Tư pháp, Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố về tiến độ soạn thảo dự thảo văn bản theo định
kỳ mỗi quý một lần;
k) Xác định mức độ mật, phạm vi, đối
tượng cần lấy ý kiến và phạm vi, đối tượng nhận văn bản khi ban hành đối với dự
thảo văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước.
3. Nhiệm vụ của cơ quan phối hợp
soạn thảo văn bản:
a) Cử cán bộ có đủ thẩm quyền và năng
lực tham gia cùng cơ quan chủ trì hoặc Ban soạn thảo trong quá trình soạn thảo
văn bản;
b) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu,
số liệu, thông tin thuộc lĩnh vực mình quản lý liên quan đến nội dung dự thảo
theo yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc Ban soạn thảo;
c) Đóng góp ý kiến đối với dự thảo
văn bản khi có yêu cầu và đảm bảo thời gian theo quy định.
Điều 6. Thành
lập Ban soạn thảo
1. Ban soạn thảo được thành lập
trong trường hợp văn bản phức tạp hoặc có phạm vi áp dụng liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
Tùy nội dung và tính chất của văn
bản, Ban soạn thảo có sự tham gia của cơ quan thẩm định, cơ quan quản lý chuyên
ngành, Hội Luật gia, Đoàn Luật sư, Hiệp hội Khoa học - Kỹ thuật thành phố và một
số chuyên gia, nhà khoa học am hiểu về lĩnh vực được văn bản điều chỉnh.
2. Thẩm quyền thành lập Ban soạn
thảo được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân thành phố thành
lập Ban soạn thảo trong trường hợp Ban soạn thảo do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố làm Trưởng ban;
b) Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản thành lập Ban soạn thảo đối với các trường hợp, trừ quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều này.
3. Ban soạn thảo có nhiệm vụ theo
quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quy định này.
4. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng
Ban soạn thảo có thể thành lập Tổ biên tập để giúp việc cho Ban soạn thảo.
Thành viên Tổ biên tập gồm các cán bộ có khả năng trong việc soạn thảo văn bản
của các sở, ngành hữu quan và có thể thuê các luật gia, các chuyên gia am hiểu
các vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của dự thảo văn bản.
Điều 7. Lấy ý
kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Căn cứ vào tính chất và nội
dung của dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc Ban soạn thảo (sau đây
gọi tắt là cơ quan chủ trì soạn thảo) tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức
hữu quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
Trường hợp tổ chức lấy ý kiến dự
thảo văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước, Thủ trưởng cơ quan chủ trì
soạn thảo phải xác định mức độ mật của văn bản, phạm vi và đối tượng cần lấy ý
kiến.
2. Các hình thức lấy ý kiến:
a) Tùy theo tính chất, nội dung của
dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể áp dụng một hoặc nhiều hình
thức lấy ý kiến sau đây:
- Tổ chức họp, hội nghị, hội thảo,
tọa đàm;
- Đưa dự thảo lên trang Web của Ủy
ban nhân dân thành phố và cơ quan chủ trì soạn thảo; đăng tải dự thảo trên các
phương tiện thông tin để lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân;
-
Phát phiếu thăm dò ý kiến đối với những nội dung chủ yếu của dự thảo;
- Gửi dự thảo để góp ý bằng văn bản;
- Các hình thức khác phù hợp với từng
đối tượng được lấy ý kiến.
b) Dự thảo văn bản có nội dung
thuộc bí mật Nhà nước chỉ tổ chức lấy ý kiến bằng hình thức:
- Tổ chức họp, hội nghị, hội thảo;
- Gửi dự thảo để góp ý bằng văn bản,
nhưng phải đóng dấu xác định mức độ mật trước khi gửi.
3. Hồ sơ gửi để lấy ý kiến gồm:
a) Tờ trình nêu rõ thực trạng quản
lý nhà nước; mục đích, ý nghĩa, sự cần thiết, cơ sở pháp lý của việc ban hành
văn bản; quá trình chuẩn bị dự thảo; nội dung chủ yếu của dự thảo; những vấn đề
còn có ý kiến khác nhau và những vấn đề cần xin ý kiến;
b) Dự thảo văn bản;
c)
Các văn bản pháp luật chuyên ngành và các tài liệu khác có liên quan.
4. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo
và cơ quan được hỏi ý kiến:
a) Trường hợp tổ chức họp:
- Cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi
tài liệu để lấy ý kiến cho cơ quan được mời họp ít nhất là 03 (ba) ngày làm việc
trước khi họp.
- Cơ quan được mời họp phải cử đại
diện lãnh đạo có thẩm quyền hoặc chuyên viên am hiểu pháp luật và lĩnh vực công
việc của ngành mình dự họp và phải có ý kiến tại cuộc họp. Nếu không dự họp thì
phải có văn bản góp ý gửi cho cơ quan chủ trì soạn thảo và phải chịu trách nhiệm
về vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành hoặc đơn vị mình.
- Những ý kiến thảo luận phải được
ghi vào biên bản cuộc họp có chữ ký của chủ tọa hội nghị và phải gửi kèm hồ sơ
trình dự thảo.
b) Trường hợp lấy ý kiến bằng văn
bản:
- Các cơ quan được hỏi ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được dự thảo văn bản. Đối với những dự thảo văn bản phức tạp, có phạm
vi điều chỉnh liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thời hạn trả lời là
10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
- Sau thời hạn trên, nếu cơ quan
được hỏi ý kiến không trả lời thì xem như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về vấn
đề liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành hoặc đơn vị mình.
c) Trường hợp lấy ý kiến của đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và đảm bảo
thời gian lấy ý kiến ít nhất là 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy
ý kiến.
5. Số lần tổ chức lấy ý kiến do cơ
quan chủ trì soạn thảo hoặc Ban soạn thảo quyết định. Nếu dự thảo văn bản có
tính chất phức tạp thì có thể tổ chức lấy ý kiến nhiều lần để đảm bảo chất lượng
của dự thảo văn bản khi gửi thẩm định hoặc trình Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành.
Điều 8. Đánh
giá tác động của thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật
Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
có quy định về thủ tục hành chính phải tổ chức đánh giá tác động của quy định về
thủ tục hành chính theo Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính
trước khi gửi dự thảo lấy ý kiến của Phòng
Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan
chủ trì soạn thảo thực hiện đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ
tục hành chính.
Điều 9. Lấy ý
kiến đối với thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Trước khi gửi dự thảo đề nghị Sở
Tư pháp thẩm định, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến của Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố đối với thủ tục
hành chính quy định trong dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật.
2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến gồm:
a) Văn bản đề nghị góp ý kiến,
trong đó nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính,
xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính nêu tại Điều 10 Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính;
b) Dự thảo văn bản có quy định về
thủ tục hành chính;
c) Bản đánh giá tác động theo quy
định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ.
3. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm chủ trì tổ chức lấy ý
kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ
tục hành chính.
4. Thời hạn góp ý kiến đối với quy
định về thủ tục hành chính: kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến, chậm nhất
là 10 (mười) ngày làm việc, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi
văn bản tham gia ý kiến cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
Trường hợp thủ tục hành chính có đối
tượng tuân thủ rộng, đa ngành, đa lĩnh vực và phức tạp về nội dung thì thời hạn
góp ý kiến không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi
lấy ý kiến.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý của Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố. Trường hợp có ý kiến khác với
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải
trình cụ thể.
Việc
tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý đối với quy định về thủ tục hành chính trong
dự thảo văn bản phải được thể hiện thành một phần riêng trong văn bản tiếp thu,
giải trình. Văn bản tiếp thu, giải trình phải được gửi đến Phòng Kiểm soát thủ
tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 10. Thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân thành phố (trong trường hợp Ủy ban nhân dân thành phố được giao soạn thảo)
phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố, bao gồm
cả dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật Nhà nước.
Thời gian thẩm định là 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo và đầy đủ hồ sơ thẩm định theo quy
định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình đảm bảo các nội dung
theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 7 Quy định này;
c) Dự thảo văn bản;
d) Bản tổng hợp ý kiến góp ý về dự
thảo;
đ) Bản đánh
giá tác động của quy định về thủ tục hành chính; văn bản góp ý về thủ tục hành
chính của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố; văn bản tiếp thu, giải trình của cơ quan chủ trì soạn thảo
về ý kiến góp ý của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố đối với dự thảo văn bản có
quy định về thủ tục hành chính;
e) Các tài liệu có liên quan.
3. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành, đối tượng,
phạm vi điều chỉnh của văn bản;
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính
thống nhất, đồng bộ của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật hiện hành;
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo
văn bản;
d) Tính khả thi của dự thảo văn bản;
đ) Đối với dự thảo văn bản có quy định
về thủ tục hành chính, Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định và bổ sung trong văn
bản thẩm định phần kết quả thẩm định về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo
văn bản.
4. Trong quá trình thẩm định, nếu
xét thấy cần thiết, cơ quan thẩm định có thể thực hiện các quyền sau:
a) Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo
thuyết trình thêm về dự thảo; cung cấp thêm thông tin và những tài liệu có liên
quan hoặc phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo khảo sát thực tế;
b) Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo
chuẩn bị lại dự thảo nếu dự thảo chưa đảm bảo về tính thống nhất của pháp luật
hoặc chưa thực hiện đầy đủ các thủ tục tại Quy định này;
c) Mời Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tham gia thẩm định nội dung thủ tục hành chính quy định trong dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật.
5. Đối với các dự thảo văn bản do
Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo, giao Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra
nội dung để đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản. Trường
hợp, dự thảo văn bản do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo có quy định về thủ tục
hành chính thì phải tổ chức đánh giá tác động và lấy ý kiến của Phòng Kiểm soát
thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
6. Trong trường hợp cần thiết, Giám
đốc Sở Tư pháp hoặc Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có thể mời một số
chuyên gia, nhà khoa học am hiểu về lĩnh vực được văn bản điều chỉnh để tham
gia thẩm định, kiểm tra dự thảo văn bản.
Điều 11. Giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định
1. Sau khi nhận được văn bản thẩm
định về dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu,
tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; đồng thời giải trình bằng văn bản việc tiếp thu ý
kiến thẩm định.
2. Trong trường hợp có ý kiến khác
với cơ quan thẩm định thì cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo, giải trình rõ quan
điểm, cơ sở pháp lý để Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
3. Văn bản giải trình và dự thảo
đã được chỉnh lý theo ý kiến thẩm định phải được gửi đến Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố.
Mục 3. TRÌNH, THÔNG QUA, KÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 12. Hồ
sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ
sơ dự thảo văn bản đến Ủy ban nhân dân thành phố. Chậm nhất là 15 (muời lăm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo hoàn chỉnh và đầy đủ hồ sơ trình dự
thảo theo quy định, Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, thông qua dự thảo.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự thảo văn bản để chuyển đến
các thành viên Ủy ban nhân dân thành phố chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được dự thảo hoàn chỉnh và đầy đủ hồ sơ trình dự thảo theo quy định.
3. Hồ sơ dự thảo văn bản gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản;
d) Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định;
đ) Bản đánh giá
tác động của quy định về thủ tục hành chính; văn bản góp ý về thủ tục hành
chính của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố; văn bản tiếp thu, giải trình của cơ quan chủ trì soạn thảo về ý kiến
góp ý của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố đối với dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính;
e) Các tài liệu khác có liên
quan.
Điều 13.
Hình thức, trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân thành phố
1. Hình thức xem xét, thông qua
dự thảo văn bản:
Tùy nội dung và tính chất của dự
thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc xem xét, thông qua dự
thảo văn bản tại phiên họp Ủy ban nhân dân thành phố hoặc bằng hình thức Phiếu
lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Việc xem
xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp của Ủy ban nhân
dân thành phố được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc Ban
soạn thảo trình bày dự thảo văn bản;
b) Đại diện cơ quan thẩm định văn bản trình bày
báo cáo thẩm định;
c) Ủy ban nhân dân thành phố thảo luận và biểu
quyết thông qua dự thảo văn bản.
3. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông
qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân thành phố tán thành.
Điều 14. Thẩm quyền ký ban
hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thay mặt Ủy
ban nhân dân thành phố ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố vắng mặt hoặc căn cứ vào các lĩnh vực được phân công, các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố có thể ký thay Chủ tịch.
Điều 15. Trách nhiệm của
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
1. Kiểm tra dự thảo văn bản trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình dự thảo văn bản.
2. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách khối để yêu cầu cơ quan chủ
trì soạn thảo chuẩn bị lại, nếu văn bản chuẩn bị không đạt yêu cầu quy định.
3. Báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định hình thức xem xét, thông qua dự thảo
văn bản theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này, nếu văn bản được chuẩn
bị theo đúng yêu cầu về nội dung và quy trình.
4. Chỉnh lý lại dự thảo văn bản sau khi các
thành viên Ủy ban nhân dân thành phố đã thông qua để trình ký ban hành trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc sau khi dự thảo văn bản được thông qua.
Đối với những dự thảo văn bản phức tạp, mang
tính quan trọng, Chánh Văn phòng có thể thành lập Tổ biên tập để chỉnh lý dự thảo.
Tổ biên tập do Chánh Văn phòng chủ trì và có sự tham gia của cơ quan soạn thảo
văn bản, cơ quan thẩm định và các cơ quan có liên quan (nếu cần thiết).
5. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày văn bản được ký ban hành, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố phải gửi
văn bản đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để đăng Công báo, niêm yết, kiểm tra,
giám sát, thực hiện và các phương tiện thông tin đại chúng để đưa tin.
Điều 16. Niêm yết, đưa tin,
gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
ký, các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố phải được:
a) Niêm yết tại trụ sở Văn phòng Tiếp công dân của
thành phố;
b) Gửi đến Báo Sài Gòn Giải phóng để đưa tin và
đăng tải theo quy định tại Điều 8 và Điều 51 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Điều 10 Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân;
c) Gửi đến
các cơ quan, tổ chức hữu quan để kiểm tra, giám sát theo quy định tại Khoản 3,
Điều 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân và Khoản 1, 2, Điều 13 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được
ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
3. Chậm nhất là 02 (hai) ngày làm việc, kể từ
ngày ban hành, văn bản phải được gửi để đăng trên Công báo Thành phố theo quy định
tại Khoản 2, Điều 10 Nghị định số 100/2010/NĐ-CP .
4. Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Điều này.
Điều 17. Gửi và lưu trữ văn
bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật Nhà nước.
1. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
ký, các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật Nhà nước phải được
gửi đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để kiểm tra, giám sát theo quy định tại
Khoản 3, Điều 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân và Khoản 1, 2, Điều 13 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP của Chính phủ
về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
2. Các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung
thuộc bí mật Nhà nước phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ
văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước;
3. Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Điều này.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN - HUYỆN
Điều 18. Soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phân
công và trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân quận - huyện hoặc theo
phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
2. Căn cứ vào tính chất và nội
dung dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức
hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
3. Hình thức, nội dung, thời hạn lấy
ý kiến thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
Điều 19. Thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân quận - huyện phải được Phòng Tư pháp thẩm định trước
khi trình Ủy ban nhân dân quận - huyện, bao gồm cả dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật có nội dung thuộc bí mật Nhà nước.
Chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc
trước ngày Ủy ban nhân dân quận - huyện họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự
thảo văn bản đến cơ quan thẩm định.
2. Phạm vi thẩm định theo quy định
tại Khoản 3, Điều 10 Quy định này.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân quận
- huyện kiểm tra nội dung đối với những dự thảo văn bản do Phòng Tư pháp soạn
thảo.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định theo quy định tại Điều 11 Quy
định này.
Điều 20. Hồ
sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ
sơ dự thảo văn bản đến Ủy ban nhân dân quận - huyện chậm nhất là 05 (năm) ngày
làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
quận - huyện có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản để chuyển đến các
thành viên Ủy ban nhân dân quận - huyện chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước
ngày Ủy ban nhân dân họp.
3. Hồ sơ dự thảo văn bản gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản;
d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 21. Trình tự xem xét,
thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận - huyện
1. Việc xem
xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp của Ủy ban nhân
dân quận - huyện được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo
văn bản;
b) Đại diện cơ quan thẩm định trình bày báo cáo
thẩm định;
c) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông
qua dự thảo văn bản.
2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông
qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện thay mặt
Ủy ban nhân dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trong trường hợp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân vắng mặt thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể ký thay Chủ tịch.
Điều 22. Niêm yết, đưa tin,
gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận - huyện
1. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận - huyện phải
được niêm yết theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
2. Chậm nhất
là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, các văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân quận - huyện phải được gửi đến Ủy ban nhân dân thành phố;
Trung tâm Công báo thành phố; Sở Tư pháp; các sở, ngành có liên quan; các cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được
ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG - XÃ, THỊ TRẤN
Điều 23. Soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn
1. Dự thảo văn bản của Ủy ban nhân dân phường -
xã, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phân công và chỉ đạo soạn thảo.
2. Căn cứ vào tính chất và nội
dung dự thảo văn bản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức lấy ý kiến của cơ quan,
tổ chức hữu quan, của nhân dân tại ấp, tổ dân phố và chỉnh lý dự thảo văn bản.
Hình thức, nội dung lấy ý kiến
theo quy định tại Điều 7 của Quy định này và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định phù hợp với tính chất, điều kiện tại địa phương.
Điều 24.
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân cấp xã
1. Tổ chức, cá nhân được phân công
soạn thảo gửi dự thảo văn bản đến các thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã chậm nhất
là 03 (ba) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Hồ sơ gửi dự thảo bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản;
b) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật tại phiên họp của Ủy ban nhân dân cấp xã được tiến hành theo
trình tự sau đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn
thảo trình bày dự thảo văn bản;
b) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông
qua dự thảo văn bản.
4. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông
qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thay mặt Ủy
ban nhân dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân vắng mặt thì có thể phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký
thay.
Điều 25. Niêm yết, đưa tin,
gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chậm nhất là 03 (ba) ngày, kể từ ngày ký ban
hành, tất cả các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã phải được
niêm yết theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9
năm 2006 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Đồng thời, văn bản quy
phạm pháp luật được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa
phương.
2. Chậm nhất là ba (03) ngày, kể từ ngày ký ban
hành, tất cả các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã phải được
gửi đến Ủy ban nhân dân quận - huyện; Hội đồng nhân dân xã, thị trấn; Phòng Tư
pháp; các phòng, ban chuyên môn có liên quan; các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu
quan ở địa phương.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được
ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương IV
TRÌNH TỰ SOẠN THẢO,
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỘT XUẤT, KHẨN CẤP
Điều 26. Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
Trong trường hợp phải giải quyết
các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy nổ,
dịch bệnh, an ninh, trật tự thì Ủy ban nhân dân các cấp ban hành văn bản quy phạm
pháp luật theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 27 Quy định này.
Điều 27.
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp
đột xuất, khẩn cấp
1. Trong trường hợp phải giải quyết
vấn đề đột xuất thì trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân phân công cơ
quan chuyên môn hoặc cá nhân dự thảo văn bản và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo;
b) Cơ quan, cá nhân soạn thảo có
trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản và gửi đến Ủy ban nhân dân;
c) Hồ sơ dự thảo văn bản gồm có:
- Tờ trình và dự thảo văn bản;
- Ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu
quan;
- Tài liệu có liên quan.
d) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, quận - huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn gửi hồ
sơ dự thảo văn bản đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 01 (một)
ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Trong trường hợp phải giải quyết
vấn đề khẩn cấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công, chỉ đạo việc soạn thảo
văn bản và triệu tập ngay phiên họp Ủy ban nhân dân để thông qua dự thảo văn bản.
3. Thẩm quyền ký ban hành văn bản
theo quy định tại Điều 14, Điều 21 và Điều 24 Quy định này.
Chương V
KINH PHÍ XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 28. Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp được thực hiện
theo quy định hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp.
Điều 29. Quản
lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản
1. Việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật phải thực hiện theo quy định pháp luật.
2. Sở Tài chính cân đối ngân sách, đảm bảo kinh
phí hỗ trợ xây dựng văn bản theo chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân thành phố hàng năm.
Trường hợp văn bản không có trong chương trình lập
quy nhưng được soạn thảo theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố thì cũng được
hỗ trợ kinh phí theo Quy định này sau khi văn bản đã được ban hành. Cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản lập dự toán, Sở Tài chính thẩm định và cấp bổ sung kinh
phí xây dựng văn bản.
3. Giao Sở Tư pháp là đầu mối quản lý kinh phí hỗ
trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố và thanh
toán cho cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, các cơ quan hữu quan theo tiến độ
và công việc thực hiện.
4. Nội dung và mức chi kinh phí hỗ trợ xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố thực
hiện theo quy định pháp luật.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường
- xã, thị trấn quyết định mức hỗ trợ kinh phí xây dựng văn bản cho phù hợp tại
địa phương nhưng không vượt quá các mức chi theo quy định pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Trách nhiệm của các sở, ngành:
a) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố có trách nhiệm kiểm tra về trình tự, thủ tục ban hành văn bản đúng
quy định; đảm bảo văn bản ban hành đúng hình thức và nội dung mà các thành viên
Ủy ban nhân dân đã thông qua.
b) Giám đốc Sở Tư pháp hướng dẫn cụ
thể quy trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật. Hàng năm, rà soát, đánh giá
tình hình ban hành văn bản quy phạm của Ủy ban nhân dân thành phố; chủ trì, phối
hợp với Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính thành phố, Sở Nội vụ xây dựng đề án
nâng cao năng lực của cán bộ, công chức thực hiện công tác soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện.
c) Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn dự toán và quyết
toán kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; chủ trì phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tư pháp tổ chức kiểm tra việc sử dụng
kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các ngành, các cấp.
d) Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm xây dựng tổ chức pháp chế
theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính
phủ; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác xây dựng văn bản để
đảm bảo chất lượng dự thảo văn bản khi được phân công soạn thảo.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
quận - huyện, phường - xã, thị trấn:
Tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này, đảm bảo việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải tuân thủ
chặt chẽ quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân và Quy định này.
Điều 31. Yêu cầu Thủ trưởng sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện,
phường - xã, thị trấn tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này. Trong quá
trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, báo cáo kịp thời; Sở Tư pháp tổng
hợp kiến nghị và đề xuất biện pháp giải quyết trình Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
CÁC MẪU VĂN BẢN CÓ LIÊN QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND
ngày 24 tháng10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố)
1. Mẫu 1: Đề xuất chương trình lập
quy
2. Mẫu 2: Tờ trình dự thảo văn bản
3. Mẫu 3: Biên bản góp ý dự thảo
4. Mẫu 4: Bản tổng hợp ý kiến góp
ý
5. Mẫu 5: Giải trình tiếp thu ý kiến
thẩm định
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
Mẫu 1 -
Đề xuất chương trình lập quy
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------
ĐỀ XUẤT CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NĂM .............................
Stt
|
Hình
thức văn bản
|
Trích
yếu nội dung văn bản
|
-
Sự cần thiết ban hành văn bản
-
Cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn của đề nghị
|
Cơ
quan chủ trì soạn thảo
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian trình
|
Kinh
phí hỗ trợ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(ký
tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu 2 -
Tờ trình dự thảo văn bản
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ ............................
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
/TTr-.........
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 20...
|
TỜ
TRÌNH
Về
dự thảo
.....................................................................................
Kính
gửi: (Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản này)
Phần mở đầu:
(có thể nêu sơ lược về cơ sở pháp lý dẫn đến việc dự thảo văn bản)
I. Sự cần thiết phải ban hành
văn bản
1. Thực trạng pháp luật về vấn đề
quy định trong dự thảo
(Mục này nêu những văn bản pháp luật
của Trung ương và Thành phố hiện hành trong công tác quản lý của ngành; những nội
dung quản lý chưa được pháp luật quy định hoặc đã có quy định nhưng không phù hợp.)
2. Thực trạng công tác quản lý của
ngành
(Mục này cần đánh giá kết quả thực
hiện; những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý của ngành; những vướng mắc
về pháp luật, bộ máy quản lý v.v...)
3. Mục đích, yêu cầu và sự cần thiết
của việc ban hành văn bản
(Từ những thực trạng nêu trên, dẫn
đến việc khẳng định mục đích, yêu cầu và sự cần thiết ban hành văn bản. Tiêu
chí để xác định sự cần thiết là:
- Yêu cầu của công tác quản lý nhà
nước;
- Yêu cầu đấu tranh phòng, chống
vi phạm pháp luật đối với vấn đề mà văn bản điều chỉnh;
- Yêu cầu phải có quy định chi tiết
thi hành.)
II. Quan điểm chỉ đạo trong việc
xây dựng dự thảo văn bản
(Mục này nêu rõ những quan điểm chỉ
đạo của các cấp như Bộ chủ quản, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
thành phố (nếu có). Vì vậy, mục này không bắt buộc (có thể có hoặc không).)
III. Quá trình xây dựng dự thảo
(Mục
này nêu quá trình dự thảo văn bản: từ công tác chuẩn bị, khảo sát, thu thập
thông tin, tổ chức góp ý... Đối với những dự thảo phức tạp phải tổ chức góp ý,
chỉnh sửa nhiều lần thì cần thiết phải có mục này để cơ quan góp ý, thẩm định nắm
bắt được quá trình soạn thảo, còn đối với những dự thảo đơn giản thì không cần
có mục này.)
IV. Nội dung chủ yếu của dự thảo
văn bản
(Mục này cần thuyết minh rõ đối với
những nội dung chủ yếu của từng chương, từng mục hoặc từng điều trong dự thảo
văn bản như: cơ sở pháp lý để quy định, tại sao phải quy định như dự thảo, những
thuận lợi, khó khăn khi tổ chức thực hiện v.v... Nếu có nhiều phương án thì nêu
rõ thuận lợi, khó khăn đối với từng phương án.)
Trong mục này cần lưu ý, đầu tiên
và bắt buộc phải trình bày rõ 2 nội dung sau đây, vì hai nội dung này sẽ quyết
định đến toàn bộ nội dung chủ yếu của văn bản:
- Đối tượng áp dụng của văn bản;
- Phạm vi điều chỉnh của văn bản;
* Lưu ý: Nếu là văn bản sửa đổi, bổ
sung văn bản hiện hành thì phải nêu rõ những nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung,
cơ sở pháp lý đề nghị.
V. Những ý kiến khác nhau trong
quá trình xây dựng văn bản
(Nếu trong quá trình góp ý, thảo
luận dự thảo có nhiều ý kiến khác nhau giữa các cơ quan có liên quan thì cần
nêu rõ những ý kiến khác nhau đó. Đồng thời, nêu rõ quan điểm của cơ quan soạn
thảo)
VI. Những vấn đề cần xin ý kiến
(Nếu trong dự thảo có những nội
dung sau đây thì cần nêu rõ trong mục này để xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền:
- Những nội dung quy định trong dự
thảo nhưng chưa có cơ sở pháp lý (chưa có quy định của pháp luật).
- Những nội dung chưa có sự thống
nhất giữa các ngành.)
Nơi
nhận:
- Như trên;
- (Những cơ quan có liên quan)
- Lưu
|
THẨM QUYỀN KÝ
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu 3 - Biên bản góp ý dự thảo
TÊN
CƠ QUAN SOẠN THẢO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
BIÊN BẢN
Hội nghị
(họp, tọa đàm...) góp ý dự thảo
.......................................................
Hội nghị tổ chức vào lúc .................
ngày.......... tháng............. năm ...............
tại: .....................................................................................................................
Chủ trì:
.......................................................... Chức vụ:
...................................
Thành phần tham dự:
1. Đ/c .................................. Chức vụ
.................... cơ quan: ...........................
2. Đ/c .................................. Chức vụ
.................... cơ quan: ...........................
3. Đ/c .................................. Chức vụ
.................... cơ quan: ...........................
Nội dung phát biểu tại hội nghị:
(Ghi cụ thể ý kiến phát biểu của từng đại biểu
tham dự hội nghị, nếu phát biểu với tư cách cá nhân thì cũng ghi rõ phát biểu với
tư cách cá nhân)
..........................................................................................................................................................................................................................................................
Hội nghị kết thúc vào lúc ................. giờ ngày
........ tháng ........ năm........
Biên bản được đọc lại cho các đại biểu tham dự
cùng nghe và cùng ký tên vào biên bản.
CÁC ĐẠI BIỂU THAM DỰ: (nếu đại biểu nào có ý
kiến khác thì ghi ý kiến của mình trước khi ký tên)
1/
2/
Mẫu 4 - Bản tổng hợp ý kiến
góp ý
TÊN
CƠ QUAN SOẠN THẢO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
BẢN TỔNG HỢP Ý
KIẾN
Góp ý cho dự
thảo ....................................................................................
Hình thức lấy ý kiến:
................................................................................
Tổng hợp nội dung các ý kiến góp ý
cho dự thảo như sau:
(Ghi rõ từng nội dung chủ yếu của
dự thảo có bao nhiêu ý kiến góp ý, trong đó bao nhiêu ý kiến đồng ý như dự thảo,
bao nhiêu ý kiến không đồng ý, bao nhiêu ý kiến khác. Nếu các ý kiến góp
ý có nêu rõ lý do không đồng ý hoặc nêu rõ nội dung khác thì cần ghi cụ thể vào
Bản tổng hợp này)
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
CÁN BỘ TỔNG HỢP
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN SOẠN THẢO
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu 5 - Giải trình tiếp thu ý
kiến thẩm định
TÊN
CƠ QUAN SOẠN THẢO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
BÁO CÁO
GIẢI TRÌNH TIẾP THU Ý KIẾN THẨM ĐỊNH
Về
dự thảo ....................................................................................
Theo ý kiến thẩm định của
................................................. đối với dự thảo
.......................................................... tại Văn bản số
................. ngày .................., Sở
....................................... giải trình về việc tiếp thu ý kiến thẩm
định như sau:
1. Những nội dung đã tiếp thu
và chỉnh sửa theo ý kiến thẩm định:
(Mục này nêu những nội dung đã
tiếp thu và chỉnh sửa theo ý kiến thẩm định, nêu rõ nội dung chỉnh sửa tại điều,
khoản nào trong dự thảo)
2. Những nội dung khác với ý kiến
thẩm định:
(Mục này nêu rõ nội dung chưa
thống nhất với ý kiến thẩm định, lý do, cơ sở pháp lý, quan điểm của cơ quan soạn
thảo)
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN SOẠN THẢO
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|