ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 656/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 22
tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG GIỮA
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH, QUẢN LÝ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN TRUNG ÁP
TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC CẤP ĐIỆN QUA LƯỚI TRUNG ÁP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Điện lực ngày
03/12/2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày
20/11/2012; Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008; Luật Xây dựng ngày
18/6/2014; Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6 2014; Luật Đê điều ngày 29/11 2006;
Luật Thủy lợi ngày 19/6 2017;
Căn cứ các Nghị định Chính
phủ: Số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9 2013 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP; số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản
lý dự án đầu tư xây dựng; số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 về sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4 2018 về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số
24/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ Công thương về một số nội dung
trong việc rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng;
Căn cứ Thông tư số
18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một
số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công
trình;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
và Thông tư số 35/2017/TT- BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ Giao thông vận
tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT;
Căn cứ văn bản số
9368/BCT-ĐL ngày ngày 16/11/2018 của Bộ Công thương về việc đề nghị ban hành
Quy định về “Một cửa liên thông” trong giải quyết các thủ tục cấp điện qua lưới
trung áp;
Căn cứ Căn cứ Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021;
Căn cứ Quyết định số
800/QĐ-BCT ngày 03/4/2019 của Bộ Công thương về việc ban hành Kế hoạch hành động
của Bộ Công thương về cải thiện chỉ số tiếp cận điện năng thực hiện Nhị quyết số
02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ;
Căn cứ các Quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh: Số 32/2016/QĐ-UBND ngày 25/8/2016; số 34/2018/QĐ-UBND ngày
05/9/2018 sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Hà Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thực hiện
cơ chế một cửa liên thông giữa Cơ quan nhà nước và các Đơn vị kinh doanh, quản
lý vận hành lưới điện trung áp trong việc giải quyết các thủ tục cấp điện qua
lưới trung áp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở,
ngành: Công thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường,
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ban Quản lý Khu Đô thị mới, Ban Quản lý
các Khu Công nghiệp, Ban Quản lý khu đại học Nam Cao; Giám đốc các đơn vị kinh
doanh, quản lý vận hành lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh, Giám đốc các đơn
vị kinh doanh quản lý vận hành hạ tầng khu/cụm công nghiệp; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Quốc Huy
|
QUY TRÌNH
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG GIỮA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ
CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH, QUẢN LÝ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN TRUNG ÁP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT
CÁC THỦ TỤC CẤP ĐIỆN QUA LƯỚI TRUNG ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số:656 /QĐ-UBND ngày22 tháng 4 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy trình này quy định thống
nhất việc tổ chức, phối hợp của các Cơ quan nhà nước và các Đơn vị phân phối điện/đơn
vị phân phối và bán lẻ điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam (sau đây gọi chung là “Đơn
vị kinh doanh, quản lý vận hành lưới điện trung áp”) trong việc thực hiện giải
quyết các thủ tục cấp điện qua lưới áp trung áp trên địa bàn tỉnh theo hướng một
cửa liên thông gồm các thủ tục:
- Khảo sát hiện trường và thỏa
thuận đấu nối;
- Thỏa thuận hướng tuyến chấp
thuận xây dựng công trình; Cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; hành lang đê điều, phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi; vỉa hè, đường phố và các công trình hạ tầng
khác;
- Xác nhận kế hoạch bảo vệ môi
trường;
- Thẩm định thiết kế bản vẽ thi
công;
- Ký kết hợp đồng mua bán điện,
nghiệm thu đóng điện.
2. Đối tượng áp dụng: Quy trình
này áp dụng đối với:
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
liên quan đến việc giải quyết các thủ tục đầu tư cấp điện chuyên dùng trên địa
bàn tỉnh;
- Các Đơn vị kinh doanh, quản
lý vận hành lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Hà Nam;
- Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
công trình điện bằng nguồn vốn khác của doanh nghiệp, cá nhân (không phải vốn
nhà nước) có nhu cầu cấp điện từ lưới điện trung áp tự nguyện thực hiện theo
Quy trình này và các tổ chức, cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan đến
việc thực hiện thủ tục đầu tư công trình điện chuyên dùng. (các tổ chức được
giao đầu tư xây dựng công trình điện bằng nguồn vốn nhà nước, vốn nhà nước
ngoài việc thực hiện các thủ tục theo quy trình này còn phải thực hiện các thủ
tục khác với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan theo các quy định hiện
hành)
Điều 2.
Những nguyên tắc chung
1. Đảm bảo các nguyên tắc thực
hiện cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điều 3 của Quy chế thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
cấp điện từ lưới điện trung áp (sau đây được gọi chung là khách hàng) có
quyền lựa chọn yêu cầu đơn vị kinh doanh, quản lý vận hành lưới điện trung áp
làm đầu mối thực hiện theo quy trình hoặc tự mình làm đầu mối thực hiện các thủ
tục với các cơ quan nhà nước liên quan theo quy trình này.
3. Việc thực hiện liên thông giải
quyết thủ tục hành chính phải bảo đảm nhanh chóng, thuận tiện, công khai, minh
bạch và tuân thủ đúng quy định pháp luật.
4. Thực hiện liên thông giải
quyết thủ tục hành chính nhằm mục đích rút ngắn thời gian, giảm chi phí thực hiện
thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân và cho cơ quan giải quyết thủ tục hành
chính; đồng thời tăng cường trách nhiệm phối hợp, hiệu quả giữa các cơ quan quản
lý nhà nước, chất lượng trong cung cấp dịch vụ công.
Điều 3.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả thực hiện liên thông thủ tục
1. “Đơn vị kinh doanh, quản lý vận
hành lưới điện trung áp” là đơn vị đầu mối (khi được khách hàng yêu cầu)
trong quá trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của khách hàng với đơn vị mình và
với Cơ quan nhà nước, bao gồm các thủ tục sau: (i) khảo sát hiện trường và thỏa
thuận đấu nối; (ii) Thủ tục thỏa thuận hướng tuyến/Chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu/Cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; hành lang đê điều, phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi; vỉa hè, đường phố và các công trình hạ tầng khác (nếu có) với
cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp quản lý; (iii) Thẩm định thiết kế bản vẽ
thi công; (iv) Liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh để thực hiện thủ tục xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường; (v) ký kết hợp đồng mua bán điện, nghiệm thu đóng điện
đưa công trình vào sử dụng theo đúng quy định hiện hành.
2. Các cơ quan, đơn vị gồm: Sở
Xây dựng, Sở giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Công Thương; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ban
Quản lý Khu Đô thị mới, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp, Ban Quản lý khu đại học
Nam Cao; các đơn vị kinh doanh quản lý vận hành hạ tầng khu/cụm công nghiệp và
tổ chức có liên quan theo lĩnh vực quản lý, phân cấp quản lý có trách nhiệm giải
quyết hồ sơ theo quy định.
3. Đơn vị kinh doanh, quản lý vận
hành lưới điện trung áp” làm đầu mối tổ chức giao dịch với khách hàng theo “cơ
chế một cửa” từ khi tiếp nhận yêu cầu mua điện của khách hàng đến khi ký kết hợp
đồng mua bán điện và cấp điện cho khách hàng, hướng dẫn khách hàng thực hiện
các thủ tục đầu tư và xây dựng công trình cấp điện. Đơn vị làm đầu mối chủ động
luân chuyển hồ sơ của khách hàng đến Cơ quan nhà nước, tiếp nhận hồ sơ xử lý từ
Cơ quan nhà nước để chuyển trả khách hàng, thông báo kết quả xử lý và phối hợp
với khách hàng trong quá trình khảo sát, nghiệm thu tại hiện trường theo yêu cầu
của Cơ quan nhà nước.
4. Các công việc liên quan đến
trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của Cơ quan nhà nước về hướng dẫn thủ tục thực
hiện, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của “Đơn vị kinh doanh, quản lý vận hành lưới điện
trung áp”. Các cơ quan nhà nước chuyển kết quả xử lý, các vướng mắc (nếu có) về
bộ phận một cửa của các “Đơn vị kinh doanh, quản lý vận hành lưới điện trung
áp” là đầu mối để trả lời khách hàng thông qua cơ chế một cửa điện tử/điện thoại/email.
Các văn bản, thông báo, ... của cơ quan nhà nước gửi cho khách hàng trong quá
trình giải quyết thủ tục cũng được chuyển đồng thời cho bộ phận một cửa để theo
dõi, phối hợp trong quá trình giải quyết.
5. Toàn bộ thủ tục và quy trình
thực hiện cấp điện qua lưới trung áp được công khai trên hệ thống “Cổng dịch vụ
công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử” của tỉnh để các cá nhân, tổ chức đề
nghị cấp điện qua lưới trung áp thuận tiện trong giao dịch, theo dõi và được
lưu trữ tại bộ phận một cửa của các “Đơn vị kinh doanh, quản lý vận hành lưới
điện trung áp” để phục vụ kiểm tra, giám sát.
6. Các “Đơn vị kinh doanh, quản
lý vận hành lưới điện trung áp” phải thành lập bộ phận một cửa để làm đầu mối
tiếp nhận hồ sơ. Bộ phận một cửa phải đặt trực tiếp tại trụ sở, văn phòng đại
diện của đơn vị mình trên địa bàn tỉnh Hà Nam hoặc tại trung tâm hành chính
công của tỉnh.
Chương II
QUY TRÌNH PHỐI HỢP THỰC
HIỆN GIẢI QUYẾT CÁC CÁC THỦ TỤC
Điều 4. Quy
định thực hiện
1. Khách hàng nộp hồ sơ đăng ký
mua điện và hồ sơ liên quan đến các thủ tục của Cơ quan nhà nước tại bộ phận một
cửa của các Đơn vị kinh doanh, quản lý vận hành lưới điện trung áp theo các
hình thức:
Khách hàng có thể chọn một
trong 3 cách nộp hồ sơ thủ tục hành chính sau đây:
- Cách thứ nhất: Nộp trực tiếp
hồ sơ đăng ký mua điện và các thủ tục hành chính có liên quan tại bộ phận một cửa
các Đơn vị kinh doanh, quản lý vận hành lưới điện trung áp.
- Cách thứ hai: Có thể nộp hồ
sơ thủ tục hành chính qua Dịch vị công ích.
- Cách thứ ba: Thông qua trực
tuyến tại địa chỉ: Website chăm sóc khách hàng của các đơn vị kinh doanh, quản
lý vận hành lưới điện trung áp; Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử của tỉnh;
Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến,
yêu cầu khách hàng chuẩn bị hồ sơ nhưng không phải chứng thực, tất cả được scan
hoặc chụp từ bản chính và gửi bằng tài khoản đã được đăng ký sử dụng dịch vụ
này. Hệ thống sẽ tự động thông báo kết quả tiếp nhận (Kèm mã hồ sơ) thông qua
tài khoản, số điện thoại đã được đăng ký.
2. Khách hàng yêu cầu dịch vụ
có thể tra cứu và nhận thông tin theo dõi kết quả xử lý tại website chăm sóc
khách hàng của các đơn vị kinh doanh, quản lý vận hành lưới điện trung áp, hộp
thư điện tử và tin nhắn điện thoại (SMS) đăng ký.
Điều 5. Quy
trình giải quyết hồ sơ
1. Khách hàng nộp hồ sơ tại bộ
phận một cửa của các Đơn vị kinh doanh, quản lý vận hành lưới điện trung áp.
Bộ phận một cửa của các Đơn vị
kinh doanh, quản lý vận hành lưới điện trung áp sẽ in Biên nhận hồ sơ giao
khách hàng hẹn thời gian giải quyết, chủ động liên hệ và hướng dẫn khách hàng cụ
thể thủ tục cấp điện và cách thức thực hiện các thủ tục tiếp theo.
2. Các Đơn vị kinh doanh, quản
lý vận hành lưới điện trung áp căn cứ vào quy hoạch phát triển điện lực tỉnh,
quy hoạch phát triển Khu, cụm công nghiệp, ... căn cứ vào khả năng đáp ứng của lưới
điện khu vực phối hợp với khách hàng thực hiện khảo sát hiện trường và lập thỏa
thuận đấu nối. Thời gian thực hiện: không quá 02 ngày làm việc kể từ khi khách
hàng nộp đủ hồ sơ.
3. Khách hàng tổ chức lập hồ sơ
dự án hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình điện/Thiết kế kỹ thuật
thi công công trình điện, đồng thời cung cấp thành phần hồ sơ theo quy định giải
quyết của từng thủ tục hành chính đến Bộ phận một cửa của Đơn vị kinh doanh, quản
lý vận hành lưới điện trung áp để thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ
quan nhà nước.
Khi nhận được yêu cầu của khách
hàng, bộ phận một cửa của các Đơn vị kinh doanh, quản lý vận hành lưới điện
trung áp sẽ chủ động liên hệ và hướng dẫn khách hàng cụ thể thủ tục cấp điện và
cách thức thực hiện các thủ tục của cơ quan nhà nước, thực hiện tiếp nhận các hồ
sơ có liên quan và chủ động liên hệ khách hàng để bổ sung các hồ sơ còn thiếu,
cần hoàn thiện trong quá trình thực hiện dịch vụ, thủ tục theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước, in Biên nhận hồ sơ giao khách hàng hẹn thời gian giải quyết phù
hợp theo quy định từng loại thủ tục.
Đơn vị kinh doanh, quản lý vận
hành lưới điện trung áp chủ động giao hồ sơ yêu cầu của khách hàng chuyển đến bộ
phận một cửa của cơ quan nhà nước theo quy định tại Điều 6 của Quy trình này để
thực hiện các thủ tục có liên quan theo lĩnh vực phân cấp quản lý kể từ thời điểm
tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và liên hệ lấy kết quả giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận
- trả kết quả của Cơ quan nhà nước theo đúng lịch hẹn để chuyển khách hàng. Mọi
giao dịch chứng từ giữa Đơn vị kinh doanh, quản lý vận hành lưới điện trung áp
và cơ quan nhà nước đều phải cập nhật ngày, tháng, cũng như có chữ ký xác nhận
giữa 2 bên giao/nhận trong quá trình giao nhận chứng từ và luân chuyển hồ sơ.
4. Các cơ quan nhà nước thông báo
cho khách hàng các vướng mắc, yêu cầu điều chỉnh, bổ sung (nếu có) và gửi kết
quả xử lý ra trung tâm hành chính công của tỉnh/huyện trả kết quả về Bộ phận một
cửa của Đơn vị kinh doanh, quản lý vận hành lưới điện trung áp để trả cho khách
hàng. Thời gian giải quyết mỗi thủ tục của từng cơ quan nhà nước: Không quá 5
ngày làm việc.
Cơ quan nhà nước tiến hành thẩm
định, xem xét giải quyết hồ sơ khách hàng theo thời gian quy định, nếu hồ sơ
chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định thì có hướng dẫn, phản hồi ngay cho người
giao hồ sơ của đơn vị đầu mối hoặc chậm nhất trong 01 ngày làm việc thì cơ quan
nhà nước có văn bản thông báo gửi đơn vị đầu mối để đề nghị khách hàng hoàn thiện
hồ sơ (nếu có). Các trường
hợp trong quá trình thẩm định,
xem xét nếu thấy cần phải hiệu chỉnh, cần hẹn khảo sát, nghiệm thu hiện trường,
kiểm tra thi công,… thì cơ quan nhà nước gửi văn bản trực tiếp cho khách hàng,
đồng thời có thông báo chuyển bộ phận một cửa của Đơn vị kinh doanh, quản lý vận
hành lưới điện trung áp để theo dõi, phối hợp trong quá trình giải quyết. Các
trường hợp thẩm định, xem xét nếu không chấp thuận thì cơ quan nhà nước phải có
văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Mọi giao dịch phát sinh, liên hệ
giữa khách hàng và cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện các thủ tục phải
thực hiện thông qua bộ phận một cửa của “Đơn vị kinh doanh, quản lý vận hành lưới
điện trung áp”. Cơ quan nhà nước và “Đơn vị kinh doanh, quản lý vận hành lưới
điện trung áp” thông báo cho các đầu mối, các đơn vị theo phân cấp hoặc ủy quyền
giải quyết các thủ tục, thiết lập cơ chế liên lạc, trao đổi thông tin giữa các
bộ phận chức năng qua điện thoại, thư tín, hệ thống công nghệ thông tin để giảm
bớt số thủ tục và thời gian thực hiện của khách hàng, cải thiện chỉ số tiếp cận
điện năng. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc,…
các đơn vị cần thống nhất tìm biện pháp tháo gỡ hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
để chỉ đạo.
5. Sau khi thi công xong, khách
hàng gửi hồ sơ nghiệm thu đóng điện, ký kết hợp đồng mua bán điện đến bộ phận một
cửa của Đơn vị kinh doanh, quản lý vận hành lưới điện trung áp. Đơn vị kinh
doanh, quản lý vận hành lưới điện trung áp có trách nhiệm phối hợp với khách
hàng nghiệm thu đóng điện và ký kết Hợp đồng mua bán điện. Thời gian thực hiện:
không quá 05 ngày làm việc.
(Lưu đồ thực hiện giải quyết
các thủ tục cấp điện qua lưới trung áp theo Phụ lục 1 kèm theo Quy trình này).
- Thành phần hồ sơ, thời gian
thực hiện, cơ quan thực hiện đối với từng thủ tục quy định tại Phụ lục 2 kèm
theo Quy trình này. Sở Công Thương cùng các Sở, ngành, UBND cấp huyện, các đơn
vị kinh doanh, quản lý vận hành lưới điện trung áp hướng dẫn thực hiện theo quy
định.
Điều 6.
Trách nhiệm thực hiện các thủ tục
1. Sở Công Thương thực hiện thủ
tục thẩm định thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình có cấp điện áp 35kV;
thực hiện thủ tục thẩm định thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình có cấp
điện áp < 35kV khi được các khách hàng lựa chọn (thay cho việc khách hàng
phải thuê đơn vị tư vấn có đủ chức năng thẩm tra).
Khi khách hàng thuê đơn vị tư vấn
có đủ chức năng thẩm tra hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình có
cấp điện áp <35kV). Sau khi có kết quả thẩm tra, khách hàng phải thông báo kết
quả thẩm tra và hồ sơ thiết kế tới Sở Công Thương để theo dõi quản lý. Sở Công
Thương có trách nhiệm kiểm tra xem xét kết quả thẩm tra và hồ sơ thiết kế do
khách hang gửi tới. Nếu kết quả thẩm tra thiết kế không tuân thủ đúng quy hoạch,
hành lang an toàn lưới điện và
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật hiện hành thì phải có văn bản thông báo cho khách hàng chỉnh sửa trước
khi khách hàng tổ chức thi công.
2. Sở Giao thông vận tải; Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ban
Quản lý Khu Đô thị mới, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp, Ban Quản lý khu đại học
Nam Cao,... thực hiện thủ tục chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp phép
thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
đang khai thác, hành lang đê điều, phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc
phân cấp quản lý. Trong đó:
a) Sở Giao thông Vận tải, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực
hiện đồng thời thủ tục chấp thuận xây dựng và cấp phép thi công đối với các
công trình có vị trí đường điện, trạm biến áp lắp đặt trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác, hành lang đê điều, phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi thuộc phân cấp quản lý thuộc phân cấp quản lý.
Riêng đối với hành lang đê điều,
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi đối với các tuyến đê sông con, đê bối thì Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là đơn vị đầu mối thẩm định hồ sơ tham mưu
trình UBND tỉnh cấp phép. Đối với đê và bãi sông của các tuyến đê sông Hồng,
sông Đáy thì sau khi có thỏa thuận với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là đơn vị đầu mối tổng hợp trình UBND tỉnh
cấp phép.
b) Ban Quản lý Khu Đô thị mới,
Ban quản lý các Khu Công nghiệp, Ban Quản lý khu đại học Nam Cao, các đơn vị
kinh doanh quản lý vận hành hạ tầng khu/cụm công nghiệp ... thực hiện thủ tục
chấp thuận xây dựng và cấp phép thi công (nếu có) đối với các công trình có vị
trí đường điện, trạm biến áp lắp đặt trong phạm vi được phân cấp quản lý.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ban quản lý các khu công nghiệp thực hiện
thủ tục xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường theo phân cấp quản lý đối với các
công trình lưới điện trung áp chưa được đề cập trong dự án, phương án sản xuất
kinh doanh của khách hàng đã thực hiện các quy định về đánh giá tác động môi trường
và kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Sở Xây dựng: Chủ trì cung cấp
thông tin quy hoạch, giải quyết thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới
điện đối với công trình điện liên quan đến hai đơn vị hành chính cấp huyện trở
lên.
5. “Đơn vị kinh doanh, quản lý
vận hành lưới điện trung áp” thực hiện các thủ tục: Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cấp
điện, khảo sát hiện trường, thỏa thuận đấu nối, nghiệm thu đóng điện và ký kết
hợp đồng mua bán điện.
Chương
III
THIẾT LẬP CƠ CHẾ MỘT CỬA
ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG VÀ GIÁM SÁT TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
Điều 7. Quy
định cơ chế một cửa điện tử
1. Cơ quan nhà nước và “Đơn vị
kinh doanh, quản lý vận hành lưới điện trung áp” phối hợp xây dựng hệ thống
công nghệ thông tin để thiết lập kết nối điện tử theo dõi tiến trình dịch vụ và
ghi nhận kết quả giải quyết. Theo đó, các thông tin đăng ký tiếp nhận, kết quả
xử lý, trở ngại khách hàng của cơ quan nhà nước và “Đơn vị kinh doanh, quản lý
vận hành lưới điện trung áp” sẽ được thông báo:
- Thể hiện trên Cổng thông tin
điện tử các Sở ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thể hiện trên Cổng dịch vụ
công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh/huyện.
- Trên Website Chăm sóc khách
hàng của “Đơn vị kinh doanh, quản lý vận hành lưới điện trung áp”.
2. Hệ thống thông tin trên
Website Chăm sóc khách hàng của các Đơn vị kinh doanh, quản lý vận hành lưới điện
trung áp và các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố... được kết
nối đồng bộ dữ liệu qua phần mềm chức năng để tiếp nhận thông tin yêu cầu dịch
vụ từ khách hàng, ghi nhận tiến trình xử lý và phối hợp trong khảo sát hiện trường.
Phần mềm có thể đáp ứng được mức độ dịch vụ công cấp 3 phục vụ việc tiếp nhận
và luân chuyển “hồ sơ điện tử” từ phía khách hàng và Cơ quan nhà nước - Đơn vị
kinh doanh, quản lý vận hành lưới điện trung áp qua việc điện tử hóa các thủ tục
cấp điện của Đơn vị kinh doanh, quản lý vận hành lưới điện trung áp và Cơ quan
nhà nước.
3. Yêu cầu “Hệ thống thông tin
Website Chăm sóc khách hàng” của các Đơn vị kinh doanh, quản lý vận hành lưới
điện trung áp phải được chứng nhận về cấp độ an toàn thông tin tương ứng để đảm
bảo an toàn thông tin khách hàng.
Điều 8.
Giám sát tiến độ thực hiện
1. Khách hàng giám sát tiến độ
giải quyết các thủ tục của Cơ quan nhà nước và “Đơn vị kinh doanh, quản lý vận
hành lưới điện trung áp” thông qua việc theo dõi tiến trình giải quyết trên
website Chăm sóc khách hàng của “Đơn vị kinh doanh, quản lý vận hành lưới điện
trung áp” và trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh/huyện.
Các đơn vị đầu mối sẽ nhắn tin SMS cho khách hàng để thông báo việc đã tiếp nhận
dịch vụ và hẹn thời gian thực hiện, tiến độ giải quyết liên quan đến các thủ tục
thực hiện của “Đơn vị kinh doanh, quản lý vận hành lưới điện trung áp” và Cơ
quan nhà nước để khách hàng theo dõi và chủ động phối hợp trong quá trình giải
quyết dịch vụ.
2. Các trường hợp giải quyết chậm
tiến độ, khách hàng có thể phản ánh đến bộ phận một cửa hoặc trực tiếp trên đường
dây nóng của Ủy ban nhân dân tỉnh. Các Cơ quan nhà nước và “Đơn vị kinh doanh,
quản lý vận hành lưới điện trung áp” phải gửi thư xin lỗi khách hàng nếu giải
quyết chậm tiến độ và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu không khắc
phục kịp thời.
Chương IV
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HỒ SƠ
VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 9. Quy
định công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ
Các loại hồ sơ tiếp nhận, phát
sinh do khách hàng cung cấp (thông qua bộ phận một cửa) trong quá trình giải
quyết dịch vụ cho khách hàng được Cơ quan nhà nước hoặc Đơn vị kinh doanh, quản
lý vận hành lưới điện trung áp quản lý và lưu trữ tương ứng với thủ tục thuộc
thẩm quyền, hoặc trách nhiệm giải quyết theo quy định.
Điều 10.
Chế độ báo cáo
Các đơn vị kinh doanh, quản lý
vận hành lưới điện trung áp có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản định kỳ trước
ngày 05 của tháng cuối quý cho Sở Công Thương các nội dung: (i) danh mục và tổng
số công trình trạm biến áp chuyên dùng do Đơn vị kinh doanh, quản lý vận hành
lưới điện trung áp đầu tư; danh mục và tổng số công trình trạm biến trung áp do
khách hàng đầu tư ; (ii) thời gian giải quyết các thủ tục của Đơn vị kinh
doanh, quản lý vận hành lưới điện trung áp và Cơ quan nhà nước so với quy định
; (iii) các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện (nếu có);… để Sở Công
Thương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giám sát kết quả thực hiện tiếp cận điện
năng của Cơ quan nhà nước và Đơn vị kinh doanh, quản lý vận hành lưới điện
trung áp.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Công thương có trách nhiệm:
- Làm đầu mối kiểm tra, theo
dõi, đôn đốc thực hiện Quy trình này.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện theo nội dung trong Quy
trình này và các quy định có liên quan; cung cấp thông tin về quy hoạch phát
triển điện lực tỉnh.
- Chủ trì kiểm tra, tổng hợp
báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên
quan đến việc thực hiện tiếp cận điện năng trên địa bàn tỉnh….
- Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh kết quả, đánh giá thực hiện việc rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng
trên địa bàn và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các cơ quan, đơn vị không thực
hiện tốt việc rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng theo Quy trình này.
- Hướng dẫn, theo dõi việc áp dụng
Quyết định này tại các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện thủ tục thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công công trình có cấp điện áp 35kV; thực hiện thủ tục thẩm
định thiết kế bản vẽ thi công công trình có cấp điện áp <35kV khi được khách
hàng lựa chọn (thay cho việc khách hàng phải thuê đơn vị tư vấn có đủ chức
năng thẩm tra).
- Kiểm tra xem xét kết quả thẩm
tra và hồ sơ thiết kế do khách hàng gửi tới (trường hợp khách hành thuê tư vấn
thẩm tra đối với công trình có cấp điện áp <35kV). Nếu kết quả thẩm tra
và thiết kế không tuân thủ đúng quy hoạch, hành lang an toàn lưới điện và các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành thì phải có văn bản thông báo cho
khách hàng chỉnh sửa trước khi khách hàng tổ chức thi công.
2. Sở Giao thông vận tải, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, thành phố, Ban Quản lý Khu Đô thị mới, Ban quản lý các
Khu Công nghiệp, Ban Quản lý khu đại học Nam Cao, Trung tâm phát triển cụm công
nghiệp các huyện, các đơn vị quản lý hạ tầng các Khu, cụm công nghiệp... có
trách nhiệm:
- Hiệu chỉnh thủ tục hành chính
liên quan đến trách nhiệm phân công phân cấp quản lý phù hợp Quy trình này tại
các đơn vị chức năng trực thuộc.
- Công bố, niêm yết công khai,
rõ ràng các thủ tục hành chính được phân công thực hiện theo Quy trình này trên
trang thông tin điện tử cơ quan mình.
- Chủ trì cung cấp thông tin
quy hoạch, giải quyết song song thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện, hành lang
lưới điện và cấp giấy phép xây dựng cho công trình điện xây dựng trong phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác thuộc phân cấp quản
lý; Hành lang đê điều; Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo phân cấp quản
lý.
- Phối hợp và tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác giải phóng mặt bằng xây dựng các công trình điện thuộc phạm vi
phân cấp đơn vị mình quản lý.
- Phối hợp với các cơ quan chức
năng giải quyết các thủ tục cấp điện, quản lý chất lượng công trình khi được mời
tham gia thực hiện các trách nhiệm quản lý nhà nước có liên quan.
3. Ủy ban nhân dân các xã/phường/thị
trấn có trách nhiệm:
- Cung cấp thông tin quy hoạch
của địa phương mình có liên quan đến hướng tuyến, hành lang an toàn đường dây
và trạm biến áp xây dựng mới trên địa bàn mình quản lý.
- Phối hợp với các cơ quan chức
năng giải quyết các thủ tục cấp điện cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp điện
qua lưới điện trung áp.
- Phối hợp và tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác giải phóng mặt bằng xây dựng các công trình điện trên địa bàn
mình quản lý.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức có công trình đường dây và trạm biến áp quản lý, bảo vệ hành lang an toàn
lưới điện không để vi phạm ; phối hợp trong việc phát quang hành lang bảo vệ an
toàn công trình lưới điện.
4. Đơn vị kinh doanh, quản lý vận
hành lưới điện trung áp có trách nhiệm:
- Nghiên cứu đơn giản hóa hồ
sơ, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục, công việc liên quan đến tiếp cận
điện năng của đơn vị mình theo Quy trình này.
- Chủ động làm việc với khách
hàng có yêu cầu sử dụng điện để tổng hợp số liệu nhu cầu cấp điện, lập kế hoạch,
phương án đầu tư, bố trí vốn, mua sắm thiết bị, vật tư, đấu thầu… theo hướng
đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian thực hiện đúng theo các quy định hiện
hành.
- Hướng dẫn khách hàng có yêu cầu
cấp điện về các thủ tục hành chính, các cơ quan, đơn vị thực hiện liên quan đến
tiếp cận điện năng.
- Niêm yết công khai tại trụ sở,
văn phòng đại diện, trên trang thông tin điện tử của đơn vị mình về trình tự,
thủ tục, thời gian giải quyết liên quan đến tiếp cận điện năng để khách hàng biết.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị trong việc xây dựng chương trình chức năng liên thông để tiếp nhận hồ sơ và
theo dõi tiến trình giải quyết dịch vụ khách hàng tại các bộ phận chuyên môn của
Đơn vị kinh doanh, quản lý vận hành lưới điện trung áp và đơn vị trực thuộc của
các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Hướng dẫn khách hàng thực hiện
các thủ tục đầu tư và thi công xây dựng công trình cấp điện theo đúng quy định
hiện hành. Chỉ nghiệm thu đóng điện các công trình đã được các đơn vị có chức
năng thẩm định hoặc thẩm tra hồ sơ thiết kế đảm bảo tiêu chuẩn, quy chẩn kỹ thuật
và thi công đảm bảo chất lượng nhằm đảm bảo an toàn lưới điện chung trong khu vực;
báo cáo kết quả nghiệm thu về Sở Công Thương để theo dõi quản lý chất lượng
công trình theo quy định.
5. Khách hàng sử dụng điện có
yêu cầu đấu nối, cấp điện từ lưới điện trung áp có trách nhiệm:
- Cung cấp đầy đủ thông tin về
nhu cầu, quy mô sử dụng điện, tiến độ yêu cầu cấp điện. Khi thực hiện thủ tục đầu
tư xây dựng công trình điện thì phải lựa chọn đơn vị tư vấn thiết kế có đủ chức
năng lập hồ sơ thiết kế; gửi hồ sơ đến cơ quan có chức năng thẩm định hoặc tư vấn
thẩm tra hồ sơ trước khi triển khai thi công; lựa chọn nhà thầu thi công có đầy
đủ năng lực; bố trí đủ nguồn vốn để triển khai thi công công trình đấu nối vào
lưới điện trung áp đúng tiến độ yêu cầu, tiết kiệm chi phí.
- Thực hiện công tác quản lý chất
lượng công trình và kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính Phủ về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng; báo cáo kết quả nghiệm thu về Sở Công Thương để theo dõi
quản lý chất lượng công trình theo quy định.
- Thực hiện công tác duy tu bảo
dưỡng thí nghiệm định kỳ trong quá trình sử dụng theo đúng quy định hiện hành.
- Kịp thời phản ánh các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện tiếp cận điện năng tới Sở Công
Thương.
6. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Quy trình này, nếu gặp vướng mắc, khó khăn, các tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm phản ánh kịp thời về Sở Công thương bằng văn bản để đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
THÀNH PHẦN HỒ SƠ, THỜI GIAN THỰC HIỆN, CƠ QUAN THỰC HIỆN
ĐỐI VỚI TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Tên thủ tục thực hiện
|
Cơ quan, đơn vị thực hiện
|
Thành phần hồ sơ yêu cầu
|
Thời gian thực hiện (ngày làm việc)
|
Chi phí thực hiện (đồng)
|
Tiếp nhận yêu cầu mua điện,
khảo sát hiện trường và Thỏa thuận đấu nối (đối với công trình do khách hàng đầu
tư)
|
Đơn vị kinh doanh, quản lý vận
hành lưới điện trung áp
|
- Giấy đề nghị mua điện;
- Một (01) bản sao của một
trong các loại giấy tờ xác định địa điểm mua điện như: Hộ khẩu thường trú; Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Hợp đồng mua bán nhà hợp lệ; Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (trên đất đã có nhà ở đối với khách hàng sinh hoạt); hợp đồng
ủy quyền quản lý và sử dụng nhà/đất; hợp đồng thuê địa điểm (khách hàng ngoài
mục đích sinh hoạt).
- Một (01) bản sao của một
trong các loại giấy tờ xác định mục đích sử dụng điện có liên quan đến địa điểm
đăng ký mua điện đối với khách hàng ngoài sinh hoạt như: Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; Giấy phép đầu tư; Quyết định thành lập
đơn vị.
- Hồ sơ thông tin đề nghị đấu
nối theo mẫu quy định tại Phụ lục 2B kèm theo Thông tư số 39/2015/TT-BCT ngày
18/11/2015.
|
≤ 02
|
Không thu chi phí
|
Hồ sơ chấp thuận xây dựng
công trình
|
Sở Giao thông vận tải; Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các Ban
Quản lý Khu Đô thị mới, Khu Công nghiệp, ...
|
- Đơn đề nghị (bản chính)
- Hồ sơ thiết kế, trong đó có
bình đồ, trắc dọc, trắc ngang vị trí đoạn tuyến có xây dựng công trình (bản
chính). Nếu hồ sơ thiết kế là hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ
thi công, đối với công trình xây lắp qua cầu, hầm, công trình đê điều hoặc
các công trình đường bộ phức tạp khác, phải có Báo cáo kết quả thẩm tra thiết
kế (bản sao có xác nhận của chủ công trình). Các bản vẽ phải thể hiện đầy đủ
vị trí các công trình ngầm hiện hữu nằm trong khu vực xây dựng công trình và
khu vực ảnh hưởng bởi việc xây dựng công trình.
- Cam kết di chuyển hoặc cải
tạo công trình đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền; không được yêu cầu bồi thường và phải chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ
chi phí có liên quan.
|
≤ 05
|
Không thu phí
|
Cấp phép thi công công trình
(đào đường, vỉa hè; thi công trên hành lang đê điều)
|
Sở Giao thông vận tải; Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
các Ban Quản lý Khu Đô thị mới, Khu Công nghiệp, ...
|
- Đơn đề nghị cấp giấy phép
thi công công trình (bản chính).
- Văn bản chấp thuận xây dựng
công trình của cơ quan quản lý đường bộ, quản lý đê điều có thẩm quyền (bản
sao có xác nhận của Chủ đầu tư).
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
công, trong đó có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính). Ghi chú: Đối với công trình
lưới điện trung thế nổi có quy mô lắp đặt dưới 02 khoảng trụ thì không cần thực
hiện thủ tục chấp thuận xây dựng công trình và cấp phép thi công. Công ty điện
lực Hà Nam/các Điện lực huyện, thành phố hoặc khách hàng có trách nhiệm thông
báo cho Cơ quan nhà nước trước khi thực hiện 02 ngày.
|
≤ 05
|
Không thu phí
|
Thẩm định hoặc thẩm tra hồ sơ
thiết kế bản vẽ thi công
|
- Sở Công Thương đối với công
trình có cấp điện áp 35kV
|
- Tờ trình xin thẩm định thiết
kế của Chủ đầu tư;
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
công;
- Hồ sơ năng lực của tổ chức
tư vấn (Giấy phép hoạt động điện lực của tổ chức tư vấn, chứng chỉ thiết kế
công trình điện của cá nhân lập thiết kế kỹ thuật thi công
- Quyết định phê duyệt dự án
đầu tư xây dựng công trình hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng
công trình (Bản chính hoặc bản sao có dấu của chủ đầu tư);
- Văn bản thỏa thuận đấu nối
và các yêu cầu kỹ thuật cơ bản giữa Đơn vị kinh doanh quản lý vận hành lưới
điện trung áp và Chủ đầu tư;
- Đối với công trình xây dựng
trên hành lang đê điều, đường bộ, đất không thuộc sở hữu của chủ đầu tư ...
có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý hành lang đê điều, đường bộ, đất
xây dựng công trình ...
- Các văn bản pháp lý có liên
quan
|
≤05 ngày làm việc
|
Không thu phí
|
- Sở Công Thương hoặc Đơn vị
tư vấn có đủ tư cách pháp nhân thẩm tra công trình điện đối với công trình có
cấp điện áp <35kV
|
Không thu phí nếu Khách hàng gửi hồ sơ đến Sở Công Thương thẩm định
|
Xác nhận kế hoạch bảo vệ môi
trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường/Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
|
- Văn bản đề nghị xác nhận
đăng ký bản kế hoạch bảo vệ môi trường: bản chính
- 03 Bản kế hoạch bảo vệ môi
trường (bản chính);
- 01 tập hồ sơ dự án/thiết kế
có chữ ký (ghi rõ họ tên, chức danh) của người đại diện có thẩm quyền và đóng
dấu (nếu có) của cơ quan chủ dự án.
|
≤ 05
|
Không thu phí
|
Nghiệm thu đóng điện, ký kết
hợp đồng mua bán điện
|
Đơn vị kinh doanh, quản lý vận
hành lưới điện trung áp/ Khách hàng
|
- Văn bản đề nghị nghiệm thu:
bản chính;
- Hồ sơ pháp lý: bản sao;
- Hồ sơ thiết kế được duyệt:
bản chính;
- Hồ sơ hoàn công: bản sao;
- Biên bản lắp đặt hệ thống
đo đếm: bản chính; Sau khi công trình của khách hàng đã được đấu nối vào lưới
của bên bán điện, nhưng chưa được đóng điện, khách hàng gửi các hồ sơ tài liệu
sau:
- Biên bản bản kiểm tra điều
kiện đóng điện điểm đấu nối (Thực tế các bên bán điện đang dùng “Biên bản
nghiệm thu kỹ thuật (nghiệm thu không điện)“.
- Hợp đồng mua bán điện đã được
ký kết giữa bên mua điện và bên bán điện.
- Các biên bản thí nghiệm vật
liệu, thiết bị điện, thí nghiệm đo điện trở tiếp địa.
- Các hồ sơ tài liệu khác
theo Điều 50 Thông tư 39/2015/TT-BCT.
|
≤ 05
|
Không thu phí
|