ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số
: 65/2004/QĐ-UB
|
Đà
Lạt, ngày 13 tháng 4 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Quyết định
số 66/2003/QĐ-UB ngày 29/5/2003 của UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt Quy
hoạch phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thời
kỳ 2003-2010;
- Tiếp theo Quyết định
số 165/2003/QĐ-UB ngày 10/12/2003 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc thành
lập Ban Quản lý chương trình Phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Lâm
Đồng;
- Theo đề nghị của Ban
Quản lý Chương trình Phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Lâm Đồng
tại Tờ trình số 02/BQL - PTNNNT ngày 16/3/2004;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế hoạt
động Ban Quản lý Chương trình phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Lâm
Đồng.
Điều 2:
Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh Lâm Đồng, Giám
đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư,
Công nghiệp, Thương mại và Du lịch, Giao thông Vận tải, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và xã hội, Khoa học Công
nghệ, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch các UBND huyện, thành phố
Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc; Trưởng ban và các thành viên, tổ chuyên viên
Ban Quản lý chương trình Phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Lâm Đồng
và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này từ ngày ký./.
|
TM.
UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH
Phan Thiên
|
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG
THÔN TỈNH LÂM ĐỒNG
( Ban hành theo Quyết định số 65/2004/ UB-QĐ ngày 13/4/2004 của UBND
tỉnh Lâm Đồng)
Chương
I
CHỨC NĂNG - NHIỆM
VỤ
Điều
l: Chức năng nhiệm vụ của Ban Quản lý chương trình.
Ban Quản lý chương trình
phát triển ngành nghề nông thôn (gọi tắt là Ban Quản lý) có nhiệm
vụ giúp UBND tỉnh quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chủ
trương, chính sách phát triển ngành nghề nông thôn theo Quy hoạch phát
triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng thời kỳ
2003-2010 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định 66/2003/QĐ-UB ngày
29/5/2003 và các quy định khác của pháp luật hiện hành. Cụ thể :
1- Tổng hợp tình hình
kế hoạch thực hiện chương trình; tổ chức phối hợp giữa các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện triển
khai thực hiện đúng mục tiêu, phương hướng theo quy hoạch đã được UBND
tỉnh phê duyệt nhằm thúc đẩy ngành nghề nông thôn phát triển.
2- Tổ chức thẩm định
các dự án phát triển ngành nghề và làng nghề của các thành phần
kinh tế khi có yêu cầu.
3- Hướng dẫn các địa
phương xây dựng kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn hàng năm;
tổng hợp, đề xuất trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phân bổ
nguồn vốn của nhà nước và các tổ chức khác hỗ trợ cho chương trình
phát triển ngành nghề nông thôn theo mục tiêu, kế hoạch hàng năm.
4- Tổ chức theo dõi,
đánh giá hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn hỗ trợ các dự án phát
triển ngành nghề nông thôn và phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn
các chủ đầu tư sử dụng và quyết toán thu chi nguồn vốn hỗ trợ theo
quy định hiện hành của nhà nước.
5- Thực hiện các giải
pháp và phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nghiên
cứu đề xuất bổ sung các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển
ngành nghề nông thôn trên địa bàn Tỉnh.
Điều
2: Nhiệm vụ của các thành viên Ban Quản lý.
1 - Trưởng Ban: Chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý trước Chủ tịch
UBND tỉnh Lâm Đồng.
- Chỉ đạo xây dựng chương
trình, kế hoạch hàng năm triển khai chương trình theo mục tiêu quy
hoạch.
- Chỉ đạo chung các hoạt
động của Ban Quản lý thông qua kế hoạch công tác, chủ trì các cuộc
họp của Ban.
2- Phó Ban : Chịu trách
nhiệm chỉ đạo, điều hành việc lập và triển khai thực hiện kế hoạch
hoạt động của Ban Quản lý; thường trực giải quyết các công việc
phát sinh liên quan đến Ban Quản lý và hoạt động ngành nghề nông thôn
của Tỉnh;
- Báo cáo kết quả điều
hành, quản lý chương trình phát triển ngành nghề nông thôn theo định
kỳ hoặc khi cần thiết với Trưởng ban, UBND tỉnh. Thay mặt Trưởng ban
giải quyết công việc khi được uỷ quyền.
- Trực tiếp quản lý,
điều hành Bộ phận thường trực hoạt động đảm bảo đúng quy chế, chức
năng, nhiệm vụ và có hiệu quả.
3- Các thành viên Ban
Quản lý: Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về các lĩnh vực được
phân công; trong đó mỗi thành viên được giao trách nhiệm kiểm tra,
hướng dẫn và định hướng cho một huyện trong công tác lập và triển
khai kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn hàng năm (do Trưởng ban
phân công cụ thể );
- Chủ động đề xuất ý
kiến liên quan đến tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc theo
lĩnh vực chuyên môn trong công tác quản lý chương trình phát triển ngành
nghề nông thôn.
- Thực hiện đúng chế độ
báo cáo công tác, chế độ sinh hoạt giao ban công tác; nếu vắng mặt
phải báo cáo rõ lý do.
4- Tổ chuyên viên giúp
việc ( gọi tắt là Tổ chuyên viên ): là bộ phận tham mưu triển khai
các nhiệm vụ của Ban Quản lý trong công tác phối hợp hoạt động giữa
các ngành, các địa phương và xử lý các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ
liên quan.
4.1 - Nhiệm vụ Tổ chuyên
viên :
- Hướng dẫn các địa
phương xây dựng kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề
hàng năm; trên cơ sở kế hoạch được phê duyệt để lập kế hoạch hoạt
động trình Ban Quản lý chỉ đạo triển khai thực hiện.
- Hướng dẫn cụ thể cho
các địa phương, đơn vị, tổ chức, cá nhân về thủ tục nội dung và
phương thức triển khai khi tham gia các dự án phát triển ngành nghề
và làng nghề; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, theo dõi, giúp đỡ và
nắm bắt tình hình triển khai các dự án phát triển ngành nghề và
làng nghề ở cơ sở.
- Theo dõi, tổng hợp,
đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ các dự án phát triển
ngành nghề nông thôn và làng nghề, báo cáo Ban Quản lý tình hình
thực hiện kế hoạch theo định kỳ, các vấn đề phát sinh, các khó
khăn, trở ngại tại cơ sở và đề xuất các biện pháp để giải quyết.
- Chuẩn bị nội dung, tài
liệu phục vụ các cuộc họp liên quan công tác phát triển ngành nghề
nông thôn và làng nghề.
- Thu thập, phổ biến
thông tin về hoạt động sản xuất ngành nghề sau khi thông qua Ban Quản
lý.
4.2- Nhiệm vụ tổ trưởng
và các tổ viên :
Tổ trưởng Tổ chuyên viên
là thư ký của Ban Quản lý, tổ chức phối hợp công tác với các tổ
viên để thực hiện tết nhiệm vụ của Tổ chuyên viên.
- Các tổ viên thuộc các
sở, ban, ngành giúp thành viên Ban Quản lý thuộc ngành mình thực
hiện nhiệm vụ được phân công; các tổ viên thuộc các địa phương giúp
Ban Quản lý và UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ
phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề tại địa phương. Ngoài
ra, các tổ viên trực tiếp thực hiện các công việc của Ban Quản lý
theo sự phân công của Tổ trưởng.
5- Bộ phận thường trực:
gồm Phó Ban Quản lý là Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Tổ trưởng Tổ chuyên viên và Tổ viên là chuyên viên phòng Chế
biến Nông lâm sản và NNNT, bộ phận kế toán và văn thư .
5.1 - Bộ phận thường
trực của Ban Quản lý đặt tại trụ sở Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn do Phó Ban Quản lý trực tiếp điều hành.
5.2- Nhiệm vụ của Bộ
phận thường trực :
- Giải quyết các công
việc thường xuyên và công tác văn phòng của Ban Quản lý.
- Quản lý nghiệp vụ thu,
chi tài chính của Ban Quản lý theo quy chế được phê duyệt và theo các
quy định hiện hành.
Chương
II
CHẾ ĐỘ, PHUƠNG PHÁP
LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3: Chế độ, phương
pháp làm việc.
1 - Chế độ sinh hoạt:
- Căn cứ yêu cầu công
việc hàng tháng hoặc hàng quý, bộ phận thường trực và tổ chuyên
viên họp một lần tại Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn do Phó
ban chủ trì để đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, đề ra nhiệm
vụ tháng, quý sau; tổng hợp tình hình, báo cáo Ban Quản lý bằng văn
bản.
- Hàng quý Ban Quản lý
họp một lần, thời gian, địa điểm thành phần họp do Trưởng ban hoặc
Phó ban quyết định và được thông báo bằng giấy mời.
- Nội dung sinh hoạt của
Ban Quản lý : Bộ phận thường trực do Phó Ban báo cáo tổng hợp và
đánh giá kết quả triển khai thực hiện kế hoạch, các dự án phát
triển ngành nghề nông thôn và làng nghề; kèm theo đề xuất, kiến
nghị. Các thành viên tham gia thảo luận, trao đổi thông tin liên quan và
đề xuất các biện pháp giải quyết; Trưởng ban hoặc Phó ban chủ trì
kết luận cuộc họp, phổ biến kế hoạch, phân công nhiệm vụ chung và
nhiệm vụ các thành viên căn cứ yêu cầu công tác thực tế.
2 - Chế độ báo cáo:
Ban Quản lý báo cáo UBND
tỉnh theo đúng quy định về chế độ báo cáo sơ kết, tổng kết định kỳ
và báo cáo đột xuất.
- Bộ phận thường trực có
quyền yêu cầu các địa phương, đơn vị tham gia các dự án phát triển
ngành nghề nông thôn và làng nghề thực hiện đúng quy định về chế độ
báo cáo để tổng hợp tình hình báo cáo Ban Quản lý.
3- Chế độ đi công tác:
Trên cơ sở kế hoạch công tác thường kỳ hoặc đột xuất theo điều hành
của Phó ban, các thành viên Ban Quản lý và tổ chuyên viên giúp việc
được sử dụng phương tiện, tài chính theo chế độ, chính sách hiện
hành để phục vụ cho công tác quản lý của chương trình phát triển
ngành nghề nông thôn và làng nghề.
4 - Chế độ chỉ đạo,
hướng dẫn, theo dõi: Các thành viên Ban Quản lý và các tổ viên Tổ
chuyên viên bám sát các địa phương, đơn vị, cơ sở để theo dõi, hướng
dẫn và giám sát việc triển khai thực hiện các dự án phát triển
làng nghề và ngành nghề nông thôn.
5 - Chế độ đào tạo, bồi
dưỡng: Căn cứ các điều kiện thực tế, được sự cho phép của UBND
tỉnh, Ban Quản lý cử các thành viên Ban Quản lý, Tổ chuyên viên tham
gia các đoàn cán bộ đi tham quan, học tập, nghiên cứu và khảo sát ở
trong nước và nước ngoài về những chương trình có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý.
Điều 4: Mối quan hệ công
tác.
1 - Ban Quản lý có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương, đơn vị, tổ chức,
cá nhân thực hiện tốt việc xây dựng và tổ chức thực hiện các dự
án phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề.
2- Các địa phương, đơn
vị, tổ chức, cá nhân tham gia các dự án phát triển ngành nghề nông
thôn và làng nghề có trách nhiệm triển khai đúng theo các hướng dẫn,
thẩm định dự án của các cơ quan chức năng và Ban Quản lý; nghiêm túc
thực hiện chế độ báo cáo, đồng thời chịu sự chỉ đạo và theo dõi
của Ban Quản lý.
3- Quan hệ giữa Ban Quản
lý với các sở, ban, ngành là mối quan hệ phối hợp hướng dẫn xây
dựng, thẩm định các dự án của các địa phương, đơn vị được ngân sách
hỗ trợ thuộc phạm vi chương trình phát triển ngành nghề nông thôn và
làng nghề.
4- Ban Quản lý, các sở,
ban, ngành liên quan và các địa phương căn cứ Quy hoạch phát triển
ngành nghề nông thôn, làng nghề và tình hình thực tế của từng địa
phương đề ra mục tiêu phát triển và phối hợp xây dựng các kế hoạch
ngắn, trung hạn và dài hạn cho chương trình phát triển ngành nghề
nông thôn và làng nghề trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
phân bổ kế hoạch, nguồn vốn để tổ chức thực hiện.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 5: Hiệu lực thi
hành, sửa đổi và bổ sung quy chế:
Quy chế hoạt động của
Ban Quản lý chương trình phát triển ngành nghề nông thôn Tỉnh Lâm Đồng
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Việc sửa đổi, bổ sung
Quy chế này do các thành viên Ban Quản lý nghiên cứu đề xuất khi có
vướng mắc trong quá trình triển khai công tác quản lý chương trình
hoặc có nội dung chưa phù hợp với thực tế trong quá trình thực hiện
Quy chế. Ban Quản lý có trách nhiệm tổng hợp, bổ sung, sửa đổi quy
chế cho phù hợp theo từng thời kỳ trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định./.