ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 628/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 14 tháng 05 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN
“NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CỦA TỈNH CAO BẰNG ĐẾN NĂM
2020”
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
Căn
cứ Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về một số
chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động
khoa học công nghệ;
Căn
cứ Thông tư liên tịch số 130/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 16/9/2011 của liên bộ Bộ Tài
chính và Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chế độ quản lý tài chính đối với các
nhiệm vụ thuộc Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
Căn
cứ Công văn số 1005/BKHCN-TĐC ngày 20 tháng 4 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công
nghệ về việc nhận xét, góp ý dự án “Nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của tỉnh Cao Bằng;
Xét
đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 190/TTr-SKHCN
ngày 10 tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa của tỉnh Cao Bằng” đến năm 2020 (có Dự án chi tiết kèm
theo).
Điều
2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Dự án đảm bảo
đúng mục tiêu và hướng dẫn thanh toán, quyết toán kinh phí đúng quy định. Định
kỳ 06 tháng và hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Dự án về UBND tỉnh.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, giám đốc
các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Tài chính; Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố và thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch,
các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- CV: CN, NL, TM;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, CN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đàm Văn Eng
|
DỰ ÁN “NÂNG CAO
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CỦA TỈNH CAO BẰNG ĐẾN NĂM 2020”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 628/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng).
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án: “Nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa của tỉnh Cao Bằng đến năm 2020”.
2.
Thuộc chương trình: Chương trình quốc gia về “Nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm
2020” được phê duyệt tại Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ.
3. Cơ quan chủ trì dự án: Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
4. Cơ quan quản lý dự án: Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh Cao Bằng.
5. Cơ quan lập dự án: Chi cục Tiêu chuẩn đo lường
chất lượng Cao Bằng.
6. Thời gian, đối tượng của dự án:
- Thời
gian thực hiện dự án: Từ năm 2014 đến năm 2020.
- Đối
tượng thực hiện dự án:
+ Các
Sở, ban ngành của tỉnh, bao gồm: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng, Sở Y tế, Sở Giao thông Vận
tải, Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng Cao Bằng và các đơn vị tổ chức có liên quan tại địa phương.
+ Các
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực, trọng điểm trên địa bàn tỉnh Cao Bằng tham gia vào dự án (Danh
sách dự kiến theo phụ lục 01).
II.
BỐI CẢNH CỦA DỰ ÁN:
1. Đánh giá hiện trạng về năng suất và chất lượng:
* Tình hình sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của địa phương:
Tình hình sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của
doanh nghiệp của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2008 - 2013 có nhiều chuyển biến tích cực, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất tương đối ổn định, sản phẩm hàng hóa sản xuất tại
địa phương đã từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đã làm cho nhiều doanh nghiệp khó khăn về khả năng đầu tư mở rộng sản xuất, số lượng doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực chưa nhiều, số lượng sản phẩm chủ lực sản xuất ra còn hạn chế,
chưa đa dạng sản phẩm, hầu hết có quy mô nhỏ, chủ yếu thuộc các lĩnh vực sau:
- Khai thác chế
biến khoáng sản: Là tỉnh miền núi, có
nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, có tiềm năng cho việc khai thác, chế biến khoáng sản. Với trên 22 loại khoáng sản và khoảng hơn 142 điểm mỏ và điểm quặng đã được phát hiện các mỏ khoáng sản có trữ lượng khá lớn và tập trung, có điều kiện thuận lợi cho khai thác sản xuất công nghiệp, cụ thể: Quặng sắt (trữ lượng khoảng 56,6 triệu tấn) quặng mangan (trữ lượng khoảng 2,7 triệu tấn),
thiếc (khoảng 11,5 nghìn tấn) quặng Bô xít (trữ lượng
khoảng 180 triệu tấn). Ngoài ra Cao Bằng còn có các loại
khoáng sản khác như: vàng, đồng, niken, chì, kẽm,
antimon,... Các loại khoáng sản này đã và đang được khai thác, chế biến phục vụ
sản xuất trong nước và xuất khẩu. Đây là một trong những
điều kiện thuận lợi để tỉnh nhà đưa ra mục tiêu phát triển
công nghiệp vào năm 2015 và phát triển mạnh vào năm 2020.
Với
điều kiện tự nhiên như vậy cho phép các doanh nghiệp tỉnh phát triển, đem lại lợi nhuận và thu nhập cao, tuy nhiên do kinh phí đầu tư còn hạn chế, công nghệ khai thác chưa đáp ứng
yêu cầu thực tế nên cần thiết phải có sự quan tâm đầu tư vốn và công nghệ khai thác chế biến hiện đại. Chưa có thị trường ổn định,
sản xuất còn mang nặng tính thủ công,
sản phẩm sản xuất ra chủ yếu ở dạng thô nên đòi hỏi phải đầu tư mạnh mẽ hơn nữa về công nghệ, thiết bị.
- Lĩnh
vực sản xuất nông - lâm nghiệp: Với điều kiện hiện tại,
tỉnh Cao Bằng tập trung khai thác triệt
để lợi thế, tiềm năng về các điều kiện tự nhiên, xã hội của
các địa phương trong tỉnh để phát triển
sản xuất hàng hóa nông, lâm nghiệp. Duy trì, mở rộng quy mô, ứng dụng tiến bộ công nghệ mới vào các
vùng sản xuất hàng hóa đang có để từng
bước nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa. Tập
trung khai thác các sản phẩm là lợi
thế của các vùng sinh thái của các địa phương theo nhu cầu
thị trường. Với mục tiêu đó, tỉnh đã phê duyệt một số dự án trọng điểm phấn đấu đến năm 2015, cụ thể
như sau:
+ Dự
án sản xuất thuốc lá: Vùng sản xuất thuốc lá 5.000 ha, với khối lượng sản phẩm
thuốc lá là hàng hóa 11.000 tấn/năm cung cấp cho nhà máy chế biến nguyên liệu thuốc lá Cao
Bằng công suất 10.000 tấn/năm. Tổng vốn đầu tư dự án khoảng 398,58 tỉ đồng.
+ Dự
án phát triển mía đường: Vùng sản xuất mía 3.000 ha, năng
suất mía bình quân đạt 70 tấn/ha. Tổng vốn đầu tư dự án
khoảng 62,5 tỉ đồng.
+ Dự
án phát triển cây trúc sào: Vùng trồng trúc sào 3.000 ha, với sản lượng khai
thác hàng năm đạt trên 10 triệu cây. Tổng vốn đầu tư dự án khoảng 15,32 tỉ đồng
(NSNN: 2,85 tỉ; dân góp: 12,47 tỉ).
+ Dự
án phát triển đàn bò: Diện tích trồng cỏ các loại trên 2.000 ha; trên hộ áp dụng kỹ thuật ủ chua thức ăn, có ít nhất
1.000 bò cái được thụ tinh nhân tạo trên năm, tổng số bò
suất bán bình quân 15.000 con/năm. Tổng
vốn đầu tư dự án
ước khoảng 157,4 tỉ đồng (NSNN: 26,8 tỉ; dân góp: 130,6 tỉ).
- Lĩnh
vực sản xuất vật liệu xây dựng:
Đến
nay trên địa bàn toàn tỉnh hiện có hơn 100 cơ sở khai thác và sản xuất vật liệu
xây dựng, trong đó: Có 05 nhà máy sản xuất quy mô khá lớn
(gạch tuynel với sản lượng gần 80 triệu viên/năm, xi măng sản lượng hơn 120 nghìn tấn/năm, Bê tông thương phẩm và các sản phẩm từ bê tông).
Với đặc
điểm là tỉnh đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển nên tình hình sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn phát triển khá mạnh.
Tuy nhiên, các
cơ sở khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn
có quy mô còn nhỏ, sản xuất còn mang nặng tính thủ công, nguyên liệu sử dụng để
sản xuất còn dựa vào nguồn tài nguyên tự có, chưa hướng tới việc
sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, không ảnh
hưởng đến môi trường.
- Một
số lĩnh vực và sản phẩm khác: Bên cạnh những lĩnh vực sản xuất sản phẩm chủ yếu
nêu trên, hiện nay trên địa bàn tỉnh cũng đã hình thành một số ngành nghề thủ công, các
làng nghề sản xuất và chế biến như: Miến giong; tinh bột sắn; sản xuất cồn - rượu công nghiệp; trồng rừng và chế biến ván dăm, ván
ép, chế biến gỗ; trúc sào; các xưởng
đúc rèn thủ công sản xuất các sản phẩm công cụ lao động; trồng hoa thương phẩm, chè các loại. Cùng một số trang trại chăn nuôi động vật có giá trị kinh tế
khá cao như: Nuôi ong, lợn rừng, nhím, cá hồi, trồng hồi, hạt dẻ, hà thủ ô, lạc, dứa, quýt, ớt, khoai tây, cây dược liệu.... các sản phẩm
này, một số bước đầu đã được quy hoạch
phát triển thành các đề tài dự án cụ thể, còn lại cơ bản vẫn mang tính tự phát, chưa có chiến lược phát triển cụ thể để trở thành
hàng hóa có sản lượng và chất lượng cao để trở thành hàng hóa chủ lực, có
sức cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước.
* Nhận xét, đánh giá:
Trong
những năm qua, tuy tỉnh nhà còn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, chi phí sản xuất
tăng, biến động thị trường và các điều kiện khách quan
khác, nhưng nhờ có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng, Nhà nước, tỉnh ủy HĐND, UBND tỉnh và các cấp, các ngành; hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định và có bước phát triển tích cực, điều đó được khẳng định thông qua các
số liệu đánh giá tổng quát tình hình phát triển kinh tế xã hội hàng năm của
tỉnh trong giai đoạn 2010 đến nay như sau:
Tốc độ
tăng trưởng kinh tế năm 2010 đạt 11,5%, năm 2011 đạt 10,5%, năm 2012 đạt 9,5%, năm 2013 đạt 8,2%; thu nhập bình quân đầu người
năm 2013 đạt 17,6 triệu đồng; cơ cấu
kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công
nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông - lâm nghiệp;
số cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp từ 1.404 cơ sở năm 2006, tăng lên 1.675 cơ sở năm 2010. Đã thu hút được 114 dự án, với tổng vốn đăng ký trên 25 tỷ đồng
và trên 41 triệu USD. Sản xuất công nghiệp phát triển theo
hướng chuyển từ khai thác nguyên liệu thô sang chế biến
sâu, nâng cao giá trị sản phẩm. Một số cơ sở sản xuất công
nghiệp được xây dựng trong giai đoạn trước tiếp tục được mở rộng, nâng cao năng
lực sản xuất.
Về chất
lượng các sản phẩm trọng điểm của tỉnh đã có bước tiến bộ đáng kể, từng bước đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng trên thị trường
nội tỉnh, nội địa và có tiềm năng xuất khẩu như sản phẩm: Thiếc thỏi, gang
đúc, quặng sắt, quặng mangan nguyên khai, Fero mangan, silico mangan, xi măng,
gạch tuynel, thịt bò Mông, trúc sào, mía đường, hoa ly - hoa Tuylip, các loại
cây dược liệu...
Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm một số lượng lớn, tuy nhiên chỉ có khoảng
20 doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh. Hơn nữa, các doanh nghiệp này đang phải
đối mặt với những khó khăn, thách thức
lớn về vốn, về đầu vào, thị trường đầu ra, về thương hiệu...
đánh giá sơ bộ trên một số mặt cho
chúng ta thấy rằng thực trạng năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa của tỉnh vẫn còn ở mức thấp kém cụ thể:
+ Về tình hình xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cho sản phẩm: Theo thống kê
đến năm 2013 đã có trên 100 cơ sở sản xuất sản phẩm hàng hóa đã công bố tiêu chuẩn chất lượng theo quy định. Chủ yếu
các sản phẩm, hàng hóa sản xuất tại địa phương chỉ xây dựng
và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở cho các sản phẩm sản xuất ra, nên sức cạnh tranh ra
thị trường ngoài tỉnh không lớn.
+ Hoạt
động chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn Quốc gia cũng
còn rất hạn chế do thủ tục đánh giá chứng nhận còn rườm rà và chưa có tổ chức đánh
giá chứng nhận tại địa phương. Tính đến năm 2013 trên toàn tỉnh mới chỉ có 03
doanh nghiệp với 05 sản phẩm, tập trung chủ yếu vào nhóm sản
phẩm vật liệu xây dựng và chế biến khoáng sản.
+ Hoạt
động chứng nhận sản phẩm phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia, đến năm 2013 trên toàn tỉnh mới chỉ có 02 sản phẩm xi măng của 02 doanh nghiệp được chứng
nhận phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia.
+ Kết quả tham gia các giải thưởng chất lượng, tính đến năm 2013 trên toàn
tỉnh có: trên 10 lượt doanh nghiệp đạt Giải thưởng chất lượng Việt Nam, giải
thưởng chất lượng Quốc gia (trong đó có 02 giải bạc GTCLQG của 01 Doanh nghiệp), hơn 12 doanh nghiệp tham gia tại các hội chợ
triển lãm hàng năm và hơn 08 doanh nghiệp được công nhận hàng Việt Nam chất lượng
cao do người tiêu dùng bình chọn, cùng trên 20 doanh nghiệp - cá nhân đạt giải
thưởng sáng tạo hàng năm ...
+ Số
lượng các doanh nghiệp áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến vào hoạt động sản xuất, kinh doanh còn ít, tính đến năm 2013 chỉ có
07 doanh nghiệp áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng, ISO
9001:2008 vào hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy nên năng suất, chất lượng
và hiệu quả trong quá trình sản xuất sản phẩm hàng hóa
chưa cao. Hệ thống các phòng thử nghiệm, thí nghiệm về chất lượng sản phẩm hàng
hóa chưa được quan tâm đầu tư xứng tầm với sự phát triển và yêu cầu phục vụ
công tác quản lý nhà nước ở địa phương.
Nhận
thức về hoạt động nâng cao năng suất chất lượng của nhiều ngành, nhiều doanh
nghiệp tại địa phương còn chưa được quan tâm đúng mức. Thiếu các chính sách cụ thể và đồng bộ về đầu tư tài
chính, thuế, ngân hàng, đổi mới công nghệ... nhằm khuyến khích các hoạt động nâng cao năng suất chất lượng. Phong trào năng suất chất lượng chưa thực
sự thu hút được sự quan tâm và tham gia của nhiều doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Năng
lực của các doanh nghiệp chưa cao nên việc xây dựng và áp dụng các quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia cũng như quy chuẩn kỹ thuật địa phương để bảo
hộ hàng hóa trong tỉnh là việc rất khó khăn và không thể thực hiện ngay được;
Phần lớn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có quy mô nhỏ,
công nghệ lạc hậu, máy móc, thiết bị cũ, thủ công còn nhiều,
việc kiểm soát chất lượng chưa chặt chẽ do đó sản phẩm đầu ra còn kém chất lượng
so với tiêu chuẩn đã công bố.
Tuy
nhiên, phần lớn các sản phẩm do các doanh nghiệp của tỉnh
sản xuất ra, chủ yếu phục vụ tiêu dùng nội tỉnh, khả năng
bán ra thị trường
trong nước và xuất khẩu còn hạn chế do năng suất thấp, chất lượng chưa cao, chưa có thương hiệu, giá thành cao, chi
phí vận chuyển lớn, chưa đáp ứng được các yêu cầu về hội
nhập trong việc đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về giám sát
và quản lý chất lượng... Một số sản phẩm tuy sản lượng tương đối lớn nhưng chỉ xuất được ở dạng nguyên
liệu hoặc sản phẩm sơ chế (khoáng sản)
nên hiệu quả kinh tế chưa cao, chưa tận dụng được thế mạnh
của tỉnh.
* Nguyên nhân chính của tình trạng yếu kém về năng suất và chất lượng:
- Chưa
có chiến lược tổng thể năng suất chất lượng, xuất phát điểm nền kinh tế thấp. Qui mô sản xuất hàng hóa công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nhỏ, công nghệ sản xuất chưa
cao, chất lượng thấp, chi phí sản xuất lớn, giá thành cao;
bên cạnh đó, năng lực các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm,
hàng hóa chủ lực hiện có quá ít, qui
mô nhỏ, phân tán, hiệu quả đầu tư chưa cao.
- Công
tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa còn nhiều hạn chế. Hiện nay chưa có các tổ chức thử nghiệm giám định sản phẩm hàng hóa và chưa có tổ chức đánh giá sự phù hợp tại địa
phương nên chưa hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn trong
việc thử nghiệm và giám định chất lượng sản phẩm hàng hóa tại chỗ. Những chính sách đặc
thù phù hợp với điều kiện ở địa phương còn thiếu, chưa kích thích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư
mạnh dạn, an tâm trong hoạt động đầu
tư sản xuất.
- Ngành
nông nghiệp, khai thác chế biến khoáng sản... vốn là một ngành có thế mạnh của tỉnh trong thời gian qua, chất lượng vẫn được đánh giá chưa cao,
chưa ổn định. Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ kỹ thuật,
nhất là trang thiết bị, công nghệ sản xuất còn lạc hậu, quy mô nhỏ, phân tán, sản xuất nông nghiệp
còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên và chưa có biện pháp để
kiểm soát trong quá trình sản xuất, sản phẩm còn kém chất lượng.
- Về
thực trạng đầu tư, đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp còn chậm so với mặt bằng công nghệ chung trong cả nước,
nguyên nhân là do có sự thiếu hụt về
nhân lực trình độ cao, về thông tin, về công nghệ, kinh nghiệm
trong tìm kiếm, lựa chọn, mua bán
công nghệ phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp;
Năng lực đầu tư đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất của địa phương
hầu hết còn thấp. Với thực trạng về trình độ và tiến trình đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp ở tỉnh ta hiện nay chưa đủ năng lực để sản xuất tạo ra sản phẩm, hàng hóa có giá trị
gia tăng; năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp chưa
cao chủ yếu là do hiệu quả hoạt động tác nghiệp thấp, năng lực quản lý kinh doanh và nhận thức hạn
chế, việc áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến còn ít và mang tính hình thức, việc ứng dụng những tiến bộ khoa học vào sản xuất
chưa được quan tâm đúng mức.
- Hệ
thống các phòng thử nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế tại tỉnh
chưa có, nên năng lực kiểm định, thử
nghiệm và đánh giá sự phù hợp còn yếu, phụ thuộc nhiều vào các phòng thử nghiệm
và các tổ chức đánh giá ở trung ương và các địa phương khác, do vậy chưa đáp ứng được nhu
cầu của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Trước
tình hình đó, để góp phần ổn định và nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm
hàng hóa chủ lực của tỉnh, tăng khả năng cạnh tranh, tạo đà phát triển nhanh và bền vững cho nền kinh tế và triển khai chương trình năng suất
và chất lượng của tỉnh, chúng ta phải nhìn
nhận, phân tích và đánh giá thực trạng năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, năng suất và chất
lượng của các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh nhằm
đưa ra những giải pháp khắc phục kịp
thời và hiệu quả những vấn đề tồn tại để thúc đẩy hoạt động nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 theo hướng
phát triển hiệu quả, ổn định và bền vững.
Với
những lý do nêu trên, việc xây dựng “Dự án Nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tỉnh Cao Bằng đến năm 2020” là cần thiết và phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng
đến năm 2020.
2. Định hướng phát triển về năng suất và chất lượng:
- Xác
định, lựa chọn, các Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hàng hóa chủ lực của địa phương để từ đó có phương án hình thức hỗ trợ phù hợp thông qua dự án. Đồng thời, định hướng lựa chọn, xác định các Doanh nghiệp có tiềm năng triển vọng phát triển tốt để định hướng hỗ
trợ tạo điều kiện phát triển trở thành các doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm hàng hóa chủ lực của địa phương trong tương
lai.
- Định
hướng chiến lược phát triển thị trường đối với sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh: Phát huy tốt thế mạnh và những yếu tố đặc
thù của tỉnh, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng
thị trường các sản phẩm hàng hóa trọng điểm của tỉnh sang các tỉnh bạn và tiến
tới xuất khẩu trực tiếp, giảm xuất khẩu trung gian, nhằm nâng cao giá trị tổng sản lượng các sản phẩm công nghiệp, xây dựng; các sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản...
- Xác
định yêu cầu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm
hàng hóa đối với sản phẩm, hàng hóa chủ lực của ngành, địa
phương đáp ứng chiến lược phát triển
thị trường: Cần đẩy nhanh mức độ tăng trưởng và tăng khả
năng đóng góp kim ngạch của các sản phẩm, hàng hóa chủ lực
của tỉnh, xây dựng phong trào năng suất chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm do các doanh nghiệp trên địa bàn sản xuất,
với sự tham gia có trách nhiệm của
các cấp chính quyền, các Sở ban ngành địa phương và các Doanh nghiệp chủ lực
tham gia vào thực hiện dự án.
- Xây
dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
các hệ thống quản lý mô hình, công cụ
cải tiến năng suất
và chất lượng; phát triển nguồn lực cần thiết để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Có chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ
hợp lý, tạo bước chuyển biến rõ rệt về
năng suất và chất lượng của các sản phẩm, hàng hóa chủ lực,
tăng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa chủ lực
tại địa phương, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Xây
dựng chương trình kiểm soát năng lượng và áp dụng công nghệ cải tiến hiện đại nhằm tiết kiệm năng lượng,
kết hợp với việc bảo vệ môi trường tại các Doanh nghiệp có
sử dụng năng lượng lớn, nâng cao chất lượng sản phẩm tiến
tới hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
III.
MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
1. Mục tiêu chung:
- Khảo
sát, đánh giá và lựa chọn các doanh nghiệp có điều kiện và
khả năng tham gia vào dự án tại địa phương;
- Xây
dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
các hệ thống quản lý, mô hình công cụ
cải tiến năng suất và chất lượng; phát triển nguồn lực cần thiết để nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
- Tạo
bước chuyển biến rõ rệt về năng suất
và chất lượng của sản phẩm, hàng hóa chủ lực, khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh Cao Bằng.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1.
Thành lập ban chỉ đạo triển khai thực hiện dự án, do 01 đồng chí
lãnh đạo UBND tỉnh trưởng ban chỉ đạo, lãnh đạo các sở ngành là thành viên ban chỉ đạo;
2.2.
Số lượng doanh nghiệp cần tiến hành khảo sát đánh giá, để xác định
đủ điều kiện tham gia vào dự án giai đoạn 2014 - 2020 là 50 doanh nghiệp;
2.3. Số lượng doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của địa
phương tham gia vào dự án giai đoạn 2014 - 2020 là: 25 doanh nghiệp;
2.4. Số
lượng các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ Iực
của địa phương áp dụng các hệ thống
quản lý, mô hình công cụ cải tiến năng suất và chất lượng giai đoạn 2014 - 2020 là: 15 DN;
2.5 Số
lượng các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực của địa phương tham
gia ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công
nghệ, đổi mới công nghệ, hoàn thiện công nghệ giai đoạn
2014 - 2020 là: 19 DN;
2.6. Số
lượng các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực của địa phương giai
đoạn 2014 - 2020, tham gia vào các hoạt động:
- Đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, nhãn hàng hóa... tính theo đầu sản phẩm là khoảng: 52 sản
phẩm;
- Bằng
độc quyền về Giải pháp hữu ích: 03;
- Bằng
độc quyền sáng chế: 01;
- Chỉ
dẫn địa lý: 01 sản phẩm;
- Sản
phẩm, hàng hóa được chứng nhận phù hợp là 21 sản phẩm:
+
Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN): 12 sản phẩm;
+
Tiêu chuẩn quốc tế: 3 sản phẩm;
+ Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN): 6 sản phẩm.
- Số
doanh nghiệp được trao tặng giải thưởng chất lượng Quốc gia là 03 DN:
+ Giải
vàng: 01 Doanh nghiệp;
+ Giải
bạc: 02 Doanh nghiệp.
- Số
doanh nghiệp được trao tặng giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á - Thái Bình Dương: 01
doanh nghiệp.
2.7. Chỉ
tiêu về về năng suất và chất lượng; Chuyên gia về đánh giá
đào tạo đội ngũ chuyên gia, cán bộ tư vấn trình độ chất lượng của sản phẩm hàng hóa; Chuyên gia về Đo lường năng suất cho các Sở, ngành của tỉnh giai đoạn
2014 - 2020, có khoảng 20 chuyên gia/20 lượt đào tạo.
2.8. Hình
thành 01 tổ chức đánh giá sự phù hợp; đầu tư nâng cao năng lực 01 phòng thử
nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa hiện có của Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất
lượng Cao Bằng đạt trình độ quốc tế (ISO/IEC 17025:2005),
đủ năng lực thử nghiệm chất lượng sản phẩm hàng hóa chủ lực
của tỉnh.
2.9. Chỉ
tiêu về hỗ trợ các Doanh nghiệp xây dựng chương trình bảo vệ môi trường, kiểm soát năng lượng và sử dụng công nghệ tiên tiến nhằm tiết kiệm năng lượng là 12 Doanh nghiệp.
2.10. Phấn đấu có ít nhất 05 doanh nghiệp điển hình về cải tiến năng suất chất
lượng, đạt mức tỷ trọng tăng năng suất của các yếu tố tổng hợp (TFP) vào tăng
trưởng doanh nghiệp đạt mức 30%; trong cả giai đoạn 2014 - 2020, góp phần nâng tỷ trọng
đóng góp năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) trong tốc độ
tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) đạt khoảng 35%.
2.11. Chỉ tiêu về hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về năng suất chất
lượng cho các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước
ở địa phương: Tổ chức 06 lớp đào tạo tập huấn về năng suất
chất lượng; Nâng cấp điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (gọi tắt
là điểm TBT Cao Bằng) thành phòng TBT Cao Bằng; Xây dựng kho dữ liệu về tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam và Quốc tế cho các sản phẩm trọng
điểm của tỉnh, dự kiến đạt khoảng 5000 tiêu chuẩn, quy chuẩn
vào năm 2020; Xây dựng 02 chương trình truyền hình/năm về
phong trào Năng suất Chất lượng;
2.12.
Tham dự các Hội nghị, Hội thảo, trao đổi học tập kinh nghiệm
trong tỉnh ngoài tỉnh và hợp tác quốc tế về năng suất chất
lượng: 02 đợt/năm.
IV.
NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỦA DỰ ÁN:
1. Nội dung 1: Xác định sản phẩm, hàng hóa chủ lực, xác định và lựa chọn
các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực tham gia dự án.
a) Cơ quan chủ trì triển khai: Sở KH&CN Cao Bằng.
b) Cơ quan thực hiện: Chi cục Tiêu chuẩn đo lường
chất lượng Cao Bằng.
c) Đơn vị phối hợp
thực hiện: Các Sở ngành
liên quan, Các đơn vị tư vấn xây dựng dự án và các Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
d) Thời gian thực hiện: 2014 - 2020.
e) Nội dung cụ thể:
- Nghiên
cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng sản xuất, thực trạng năng suất, chất lượng sản
phẩm hàng hóa, thực trạng quản lý chất lượng sản phẩm chủ lực của khoảng 50
doanh nghiệp trên toàn tỉnh. Phân tích, đánh giá được hiện trạng năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, công tác quản lý chất lượng; xác định
nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại về năng suất và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa nhằm đưa ra những giải pháp phù hợp đảm bảo sản xuất sản
phẩm đạt chất lượng cao theo tiêu chuẩn của thị trường;
- Lựa
chọn được khoảng 25 doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của địa
phương, là những sản phẩm hàng hóa có tính mới, ứng dụng
công nghệ cao, có uy tín trên thị trường;
giải quyết nhiều việc làm cho người lao động; sản phẩm,
hàng hóa sản xuất, hoặc qua chế biến để nâng cao giá trị,
đáp ứng tốt nhu cầu trong nước và phục
vụ xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp để tham gia vào dự án;
- Tích
hợp các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất và chất
lượng ưu tiên cho một số doanh nghiệp
có những sản phẩm lợi thế của địa phương về điều kiện tự nhiên,
nguồn nguyên liệu sẵn có, nguồn nhân
lực dồi dào, chi phí sản xuất thấp nhằm tăng khả năng cạnh tranh những
sản phẩm, hàng hóa cùng loại ở thị trường trong nước và quốc tế.
- Xây
dựng định hướng phát triển nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa chủ
lực đến năm 2020.
- Hướng
dẫn các Doanh nghiệp xây dựng các tiểu dự án, phù hợp với điều kiện và khả năng
của Doanh nghiệp, đặc thù của địa phương, nhằm tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp để tham gia vào Dự án chung
của tỉnh.
2. Nội dung 2: Triển khai hoạt động thông tin tuyên truyền, đào tạo tập huấn về NSCL cho các doanh nghiệp và các cơ
quan quản lý nhà nước.
a) Cơ quan chủ trì triển khai: Sở KH&CN Cao Bằng.
b) Đơn vị phối hợp thực hiện: Các sở, ngành liên quan; các cơ
quan chuyên môn thuộc Tổng cục TCĐLCL Việt Nam; Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất
lượng và các Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
c) Thời gian thực hiện: 2014 - 2020.
d) Nội dung cụ thể:
- Tuyên
truyền phổ biến, hướng dẫn áp dụng đồng bộ các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, trong đó
lưu ý tới các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới ban hành,
các tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với
tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn quốc
tế.
- Tuyên
truyền, phổ biến cách tiếp cận mới về năng suất và vai trò của cải tiến năng suất
chất lượng cho các doanh nghiệp; tổ chức tập huấn cho doanh nghiệp về hệ thống
quản lý chất lượng, các công cụ cải tiến chất lượng; vận động, hình thành phong trào năng
suất và chất lượng tại doanh nghiệp; hỗ trợ việc xây dựng
chương trình năng suất và chất lượng,
đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, chuyên gia về năng
suất và chất lượng tại doanh nghiệp.
- Phổ
biến ứng dụng các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư đổi mới công nghệ và chuyển giao công nghệ góp phần tăng
năng suất và chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ, cải
thiện và bảo vệ môi trường: xử lý ô nhiễm, tái chế, tái sử dụng chất thải;
Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng và phát triển công nghệ “sản
xuất sạch”, thân thiện với môi trường; áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình,
công cụ cải tiến năng suất và chất lượng cho các doanh
nghiệp tham gia dự án năng của tỉnh.
- Xây
dựng một thư viện khoảng 5.000 tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, nhằm phục vụ việc tra cứu, phục vụ cho hoạt động sản
xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tổ
chức các lớp đào tạo trong và ngoài nước nhằm xây dựng đội ngũ chuyên gia đánh
giá sự phù hợp có năng lực đáp ứng hoạt động đánh giá sự phù hợp của tỉnh.
3. Nội dung 3: Hỗ trợ các doanh nghiệp tham
gia triển khai thực hiện Dự án.
a) Cơ quan chủ trì triển khai: Sở KH&CN Cao Bằng.
b) Cơ quan thực hiện: Chi cục Tiêu chuẩn đo lường
chất lượng Cao Bằng.
c) Đơn vị phối hợp thực hiện: Các Sở ngành liên quan, các đơn vị tư vấn, các tổ
chức đánh giá chứng nhận và các Doanh nghiệp tham gia vào dự án trên địa bàn tỉnh.
d) Thời gian thực
hiện: 2014 - 2020.
e) Nội dung cụ thể:
- Áp
dụng tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) cho các nhóm sản phẩm,
hàng hóa chủ lực của tỉnh. Áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho các nhóm sản phẩm, hàng hóa
có nguy cơ gây mất an toàn, vệ sinh và ô nhiễm môi trường;
Phổ biến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
đến các doanh nghiệp.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, nâng cấp tiêu chuẩn cơ sở
thành tiêu chuẩn quốc gia (đối với các sản phẩm đã có tiêu chuẩn quốc gia).
- Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở (đối
với các sản phẩm chưa có tiêu chuẩn quốc gia).
- Hỗ
trợ các Doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, dần loại bỏ và thay thế các công nghệ cũ lạc hậu bằng công nghệ mới, phù
hợp với điều kiện địa phương; Xác lập quyền sở hữu công
nghiệp; Xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến và áp dụng các công cụ cải tiến
năng suất chất lượng hiện đại vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao năng suất chất
lượng sản phẩm.
- Hỗ trợ các Doanh nghiệp tham dự giải thưởng chất lượng Quốc gia, Quốc tế
và khu vực.
- Hỗ
trợ các Doanh nghiệp thực hiện các giải pháp giám sát bảo vệ môi trường, giám
sát năng lượng tại các cơ sở sản xuất chế biến có sử dụng
năng lượng lớn, nhằm tiết kiệm chi
phí sản xuất, tăng giá trị lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá
thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh thông qua việc áp dụng các chương trình
kiểm soát năng lượng và sử dụng công nghệ tiên tiến vào trong dây chuyền sản xuất.
4. Nội dung 4: Tăng cường hiệu quả quản lý, năng lực kỹ thuật của hoạt động
đo lường thử nghiệm về NS&CL của các sản phẩm hàng hóa chủ lực tại địa phương.
a) Cơ quan chủ trì triển khai: Sở KH&CN Cao Bằng.
b) Cơ quan thực hiện: Chi cục Tiêu chuẩn đo lường
chất lượng Cao Bằng.
c) Đơn vị phối hợp
thực hiện: Các Sở ngành liên quan, các đơn vị tư vấn,
các tổ chức đánh giá chứng nhận về
các Doanh nghiệp tham gia vào dự án trên địa bàn tỉnh.
d) Thời gian thực hiện: 2014 - 2018.
e) Nội dung cụ thể:
- Đầu
tư nâng cấp phòng thử nghiệm Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng Cao Bằng trở thành phòng thử nghiệm trọng điểm của tỉnh, đạt tiêu chuẩn Quốc
tế ISO/IEC 17025:2005, nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ hoạt động thử nghiệm giám định của các cơ quan quản lý về tiêu chuẩn, kiểm tra
nhanh đối với các sản phẩm hàng hóa xuất, nhập khẩu và phòng ngừa hàng kém chất lượng ngoại
nhập lấn át thị trường nội địa, ưu tiên đối với các nhóm
hàng hóa trọng điểm về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm và môi trường, các
hàng hóa phục vụ xuất khẩu, hướng tới hình thành trạm kiểm
soát chất lượng “một cửa” vào năm 2018.
- Xây
dựng 01 tổ chức đánh giá sự phù hợp được công nhận đạt tiêu chuẩn Quốc tế ISO/IEC 17021:2011 và ISO/IEC 17065:2012 đáp ứng
yêu cầu được công nhận và chỉ định chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn, phù
hợp quy chuẩn kỹ thuật; đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng của địa phương;
- Thuê
chuyên gia tư vấn lập Dự án, nhằm đảm bảo về chất lượng, nội dung cũng như tính
khả thi cao của Dự án khi triển khai thực hiện tại địa phương.
5. Nội dung 5: Đánh giá trình độ chất lượng của sản phẩm hàng hóa; đo lường năng suất của tỉnh.
a) Cơ quan chủ trì triển khai: Sở KH&CN Cao Bằng.
b) Phối hợp thực hiện: Sở Công thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Xây dựng;
Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng...
c) Thời gian thực hiện: 2014 - 2020.
d) Nội dung cụ thể:
- Thành
lập tổ chuyên gia về đánh giá trình độ chất lượng của sản phẩm hàng hóa; đo lường
năng suất của tỉnh, thành phần bao gồm:
+ Thường
trực ban chỉ đạo Dự án;
+ Các
đồng chí chuyên gia có kinh nghiệm của các sở ngành liên quan như: Sở Khoa học
và Công nghệ; Sở Công thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Xây dựng;
Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng...
- Tổ chức đào tạo tập huấn cho các thành viên tổ chuyên gia các nội dung về
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng đánh giá, xác định các tiêu chí đánh giá...
- Tổ
chuyên gia thực hiện các nội dung hoạt động chính bao gồm:
+ Xây
dựng kế hoạch làm việc, phân công nhiệm vụ cho các thành viên, đề ra quy chế làm việc của tổ;
+ Tiến
hành thống kê, xác định các chỉ tiêu về năng suất chất lượng
của các doanh nghiệp;
+ Tổng
hợp, phân tích đánh giá trình độ chất lượng của sản phẩm
hàng hóa, đo lường năng suất chất lượng của các Doanh nghiệp
theo từng giai đoạn;
+ Định
kỳ báo cáo Trưởng ban chỉ đạo, UBND tỉnh. Công bố kết quả đánh giá đến các cơ quan ban ngành liên quan và các Doanh nghiệp tham gia vào Dự án.
V.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN:
1. Huy động nguồn lực thực hiện dự
án
1.1. Nguồn kinh phí thực hiện dự án:
- Nguồn
kinh phí của doanh nghiệp: Tổng 28.000 triệu đồng, bằng 60,8% so với kinh phí tổng
dự án.
- Nguồn
kinh phí Nhà nước được cân đối từ nguồn kinh phí ngân sách
sự nghiệp khoa học công nghệ được giao hàng năm của Sở Khoa học và Công nghệ;
kinh phí Trung ương được đề xuất theo Chương trình quốc gia về “Nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số
712/QĐ-TTg và nguồn khác: Tổng 18.064 triệu đồng, bằng 39,2% so với kinh phí tổng
dự án.
1.2. Tổng kinh phí cần thiết để thực hiện dự án:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Phân kỳ thực hiện
|
Nguồn vốn DN
|
Tỉ lệ so với tổng dự án (%)
|
Hỗ trợ từ NSNN
|
Tỉ lệ so với tổng dự án (%)
|
Cộng
|
2014
|
|
|
191
|
0,41
|
191
|
2015
|
2.380
|
5,2
|
1.911
|
4,1
|
4.291
|
2016
|
4.380
|
9,5
|
3.871
|
8,4
|
8.251
|
2017
|
6.380
|
13,9
|
4.101
|
8,9
|
10.481
|
2018
|
6.300
|
13,7
|
4.170
|
9,1
|
10.470
|
2019
|
4.300
|
9,3
|
2.160
|
4,7
|
6.460
|
2020
|
4.260
|
9,2
|
1.660
|
3,6
|
5.920
|
Tổng các nguồn kinh phí
|
28.000
|
60,8
|
18.064
|
39,2
|
46.064
|
(Có phụ lục tổng hợp kinh phí chi tiết số 02 kèm theo)
1.3. Phân định nguồn kinh phí:
- Đối với kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước: Bảo
đảm việc thực hiện các hoạt động chung của Dự án, nội dung các tiểu dự án của
các DN đăng ký tham gia, do Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định, tổng hợp, đề
nghị và được UBND tỉnh phê duyệt hàng năm.
- Đối với kinh phí doanh nghiệp: Cam kết đảm bảo
kinh phí đối ứng để chi cho các nội dung theo dự án đã được phê duyệt.
1.4. Nguyên tắc sử dụng kinh phí:
- Mức
chi, thủ tục lập dự toán, phê duyệt, giao, cấp phát, hạch toán, quyết toán, được
thực hiện theo các quy định hiện hành;
- Các
tổ chức, doanh nghiệp khi được giao chủ trì thực hiện hoặc
được tham gia Dự án phải thực hiện đúng các thủ tục theo quy định để xem xét hỗ
trợ, quản lý kinh phí của nhà nước;
- Các
tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ, chứng từ, báo cáo tài
chính, kinh phí đã thực hiện... của doanh nghiệp cho cơ quan thường trực Dự án (Sở Khoa học và Công nghệ)
chứng minh cho các hoạt động liên quan đến Dự án NSCL để
làm căn cứ xét hỗ trợ từ NSNN;
- Trường
hợp thẩm định thấy không đủ điều kiện hỗ trợ, Sở Khoa học và Công nghệ sẽ thông
báo bằng văn bản cho doanh nghiệp được biết không quá 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ;
- Hàng
năm, trên cơ sở nội dung các tiểu dự án của các doanh nghiệp xây dựng và đăng ký tham gia vào Dự án chung của tỉnh, giao cơ quan chủ trì (sở
KH&CN) xây dựng kế hoạch chung thực hiện dự án để trình UBND xem xét phê
duyệt.
1.5. Nội dung chi:
- Chi
khảo sát, lựa chọn các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực xây
dựng và thực hiện dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
chi đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa; đo lường năng
suất của các ngành và doanh nghiệp;
- Chi
xây dựng và thẩm định các đề án, dự án thuộc dự án nâng cao năng suất và chất
lượng; chi cho hoạt động áp dụng tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia (QCVN);
- Chi
cho công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin truyền
thông, trang thông tin điện tử (website) của Sở KH&CN
Cao Bằng về năng suất chất lượng, chi xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động của dự
án; Chi nâng cấp hệ thống thông tin cảnh báo trong nước (Bộ phận TBT Cao Bằng)
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, kết nối với hệ thống cảnh báo TBT Việt Nam và
quốc tế;
- Chi
đầu tư nâng cấp trang thiết bị phòng đo lường, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng
hóa đạt trình độ quốc tế (ISO/IEC
17025: 2005); Chi xây dựng 01 tổ chức đánh giá sự phù hợp của địa phương đạt
tiêu chuẩn Quốc tế ISO/IEC 17021:2011 và ISO/IEC 17065:2012;
- Chi
đào tạo đội ngũ chuyên gia, cán bộ tư vấn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và
năng suất, chất lượng tại địa phương; chi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và năng suất, chất lượng
cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, người lao động trong các doanh nghiệp; chi xây dựng
phong trào năng suất và chất lượng tại tỉnh;
- Chi
hướng dẫn doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật chuyển giao công nghệ
và đổi mới công nghệ; xác lập quyền sở hữu công nghiệp và chỉ dẫn địa lý; chi tổ chức áp dụng tích hợp các hệ thống quản lý chất lượng,
công cụ cải tiến
năng suất và chất lượng, giải pháp tiết kiệm năng lượng tối ưu cho các doanh nghiệp; Tham gia các giải thưởng chất lượng;
- Chi
thuê chuyên gia tư vấn lập dự án, hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp độc lập để thực hiện đánh giá sự phù hợp của chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
- Chi
công tác phí, hội nghị, hội thảo chuyên đề, xây dựng kế hoạch, triển khai các
hoạt động của dự án NSCL; chi hoạt động của Ban điều hành dự án NSCL, Tổ công tác giúp việc Ban điều hành, Cơ quan quản lý dự án của các ngành,
địa phương, gồm: chi cho công tác quản lý, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
dự án NSCL, văn phòng phẩm, trang thiết bị văn phòng, hội
họp, sơ kết, tổng kết...;
- Chi
khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động của dự án NSCL hàng năm;
- Các
chi phí khác liên quan trực tiếp đến hoạt động của dự án NSCL...
1.6. Mức chi cho hoạt động của dự án nâng cao năng suất và chất Iượng
Mức
chi cho hoạt động của dự án được thực hiện theo các văn bản sau:
- Nghị
quyết số 09/2009/NQ-HĐND ngày 17/7/2009 của HĐND tỉnh Cao
Bằng về ban hành
chính sách hỗ trợ
đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao
năng suất chất lượng sản phẩm và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
- Quyết
định số 418/2010/QĐ-UBND ngày 24/3/2010 của UBND tỉnh Cao Bằng về ban hành Quy định thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ
nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
- Quyết
định số 2386/QĐ-UBND ngày 15/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về “Quy định mức chi công tác phí, mức chi tổ chức hội nghị đối với các
cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”;
- Thông
tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính “Hướng dẫn
định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các
đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách
nhà nước”.
- Thông
tư liên tịch số 130/TTLT-BTC-BKHCN Bộ Tài chính - Bộ khoa học và Công nghệ ngày
16/9/2011 hướng dẫn về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc
Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng;
- Theo
các Quy định hiện hành của nhà nước, của Bộ Tài chính và của tỉnh Cao Bằng về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí.
2. Giải pháp về tổ
chức và nhân lực để triển khai dự án
- Đào
tạo đội ngũ chuyên gia về Năng suất - Chất lượng phục vụ
cho hoạt động tư vấn và đánh giá trên địa bàn tỉnh.
- Phối
hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam Trung tâm năng suất Quốc
gia... tổ chức đào tạo đội ngũ giảng viên, chuyên gia, cán
bộ tư vấn về năng suất và chất lượng; đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên gia về năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa tại
các ngành, huyện thị và doanh nghiệp.
- Kết hợp tốt giữa đào tạo tập huấn với tham quan học tập các mô hình hay, công nghệ tiên tiến, hiệu quả
cao của các tỉnh bạn, để có thêm kinh
nghiệm và cách đánh giá trực quan, vận dụng hiệu quả vào thực tiễn ở địa
phương.
3. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền
- Phối
hợp với các đơn vị của Bộ KH&CN, Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng;
các bộ ngành liên quan tổ chức hội nghị tuyên truyền năng suất chất lượng và vận động doanh nghiệp tham gia dự án. Tổ chức các lớp tập huấn
cho doanh nghiệp về nội dung và phương pháp áp dụng các
công cụ nâng cao năng suất chất lượng, khai thác thông tin có liên quan về công
nghệ, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, sở hữu công nghiệp.
- Phối
hợp Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh xây dựng phóng sự giới thiệu các mô hình
cải tiến năng suất chất lượng. Tuyên truyền, giới thiệu dự
án và các doanh nghiệp điển hình trên
Báo Cao Bằng, website và bản tin Khoa học và Công nghệ...
4. Áp dụng cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tỉnh
Các sở
ban ngành liên quan tại địa phương, chủ động tham mưu cho UBND tỉnh, ban hành
các cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy thực hiện dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại địa phương, bao gồm:
- Chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến. Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi
mới công nghệ quảng bá sản phẩm, đăng ký bảo hộ sản phẩm
trí tuệ, tham gia các giải thưởng chất lượng... Bao gồm
ban hành các cơ chế chính sách mới và mở rộng phạm vi hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị quyết số 09/2009/NQ-HĐND
ngày 17/7/2009 và Quyết định số 418/2010/QĐ-UBND ngày 24/3/2010 của UBND tỉnh Cao Bằng.
- Chính
sách hỗ trợ các đơn vị trong công tác đào tạo nguồn nhân lực.
- Chính
sách thi đua khen thưởng trong việc thực hiện chương trình năng suất chất lượng
của tỉnh.
- Kết
hợp đồng bộ giữa “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của tỉnh Cao
Bằng” với các chương trình khác và dự án trọng điểm khác tại địa phương nhằm nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện như:
+
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ và Nghị quyết 22/NQ-CP ngày
05/5/2010 của Chính phủ;
+ Các
chương trình mục tiêu Quốc gia;
+ Các
dự án theo Quyết định 120,159,134,661,135 giai đoạn II;
+ Các
chương trình dự án theo Quyết định 30a của Chính phủ;
+ Các
dự án theo Chương trình nông thôn miền núi;
+ Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ 17, nhiệm kỳ 2011-2015 và
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Cao Bằng
đến 2020.
+ Các
chương trình, dự án khác được triển khai tại địa phương từ nay đến 2020.
5. Giải pháp về hợp tác quốc tế
- Tổ
chức các hoạt động hợp tác quốc tế để đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ
cán bộ, chuyên gia về năng suất và chất
lượng sản phẩm hàng hóa;
- Tranh
thủ sự hợp tác quốc tế để hỗ trợ tăng cường năng lực thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa phục vụ cho triển
khai các hoạt động đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
VI.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành lập Ban điều hành dự án
Thành
lập Ban điều hành dự án (DA) do 01 đồng
chí Phó chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
làm phó ban. Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng làm thư ký;
đại diện các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố... làm ủy viên.
Thường
trực ban điều hành (gồm có Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; phòng quản
lý Công nghệ; phòng quản lý Khoa học; phòng Kế hoạch Tài
chính thuộc Sở KH&CN)
2. Phân công trách nhiệm:
2.1. Ban điều hành Dự án:
2.2.1. Trách nhiệm của Ban điều hành:
- Tham
mưu cho UBND tỉnh điều phối toàn bộ quá trình thực hiện Dự án;
- Tuyên
truyền, phổ biến các nội dung của dự án trên các phương tiện thông tin đại
chúng, qua các tập san, bản tin, cổng thông tin điện tử của tỉnh...
- Họp
thống nhất danh mục, nội dung, kế hoạch,
kinh phí thực hiện...của các Dự án triển khai thực hiện hàng năm trước khi
trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Chịu
trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai Dự án; tổ chức cho các doanh nghiệp
đăng ký tham gia vào dự án; tổ chức tiếp nhận, xét duyệt, quản lý, đánh giá
nghiệm thu các nội dung thuộc Dự án;
- Phối
hợp với cơ quan, tổ chức tư vấn thực hiện theo nội dung của Dự án.
- Sử
dụng và quyết toán kinh phí Dự án hàng năm theo các quy định.
- Thông
báo các nội dung của Dự án thực hiện hàng năm để được xem xét đưa vào kế hoạch
của năm tiếp theo.
- Tổ
chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện hàng năm và 5
năm...
- Trên
cơ sở nhiệm vụ được phân công, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các nội
dung được phân công quản lý của ngành, lĩnh vực.
2.1.2. Thường trực Ban điều hành:
- Phổ biến nội dung Dự án; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia Chương
trình xây dựng các Dự án triển khai thực hiện; tổng hợp, lập kế hoạch, dự toán
kinh phí thực hiện hàng năm trình Ban quản lý Dự án trình
UBND tỉnh phê duyệt;
- Tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ của Dự án, kiểm tra việc thực hiện của các doanh
nghiệp tham gia Dự án;
- Tổng
hợp tình hình thực hiện Dự án năng suất chất lượng, đề xuất các giải pháp thực
hiện, các nội dung, nhiệm vụ cần điều chỉnh... báo cáo Ban
điều hành để trình UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ;
- Lập
báo cáo, đánh giá, nghiệm thu kết quả
thực hiện các Dự án của doanh nghiệp báo cáo Ban điều hành...
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Cân
đối, bố trí vốn từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, đảm bảo
cho Dự án được triển khai theo các nội dung đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Cung
cấp thông tin về nhu cầu hỗ trợ của các tổ chức, doanh nghiệp cho Ban chỉ đạo
xem xét và giải quyết.
2.3. Sở Tài chính
Hàng
năm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ khả năng cân đối ngân sách của tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nguồn kinh
phí sự nghiệp khoa học để thực hiện Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của tỉnh Cao Bằng đến năm 2020”; đồng
thời đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác quản lý tài chính theo quy định hiện
hành.
2.4. Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, Thành phố
- Tổ chức phổ biến nội dung Dự án
của tỉnh cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong phạm vi của
ngành.
- Tổ chức thực hiện dự án năng suất và chất lượng của
ngành; Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chung của các Dự án.
- Theo
dõi, tổ chức kiểm tra việc thực hiện dự án năng suất và chất lượng của doanh
nghiệp tham gia dự án năng suất chất lượng của ngành.
- Lồng
ghép các dự án phát triển của ngành, Dự án mục tiêu quốc
gia, Dự án phát triển kinh tế - xã hội khác của địa
phương với Dự án NSCL để triển khai thực hiện.
- Tổ
chức thực hiện dự án; định kỳ hàng năm sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả và hiệu quả thực hiện Dự án gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
- Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế tham gia Dự án, gắn kết các
hoạt động kinh tế xã hội của đơn vị, địa phương với phong trào năng suất, chất lượng của tỉnh.
2.5. Các doanh nghiệp tham gia dự án
- Tổ
chức xây dựng và thực hiện dự án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp theo
dự án tổng thể được phê duyệt.
- Đăng
ký tham gia Dự án, gửi hồ sơ đến Sở Khoa học và Công nghệ
(cơ quan chủ trì Dự án) trước tháng 9 hàng năm để được xem xét đưa vào kế hoạch
tham gia Dự án của năm tiếp theo.
- Trình
tự thủ tục đăng ký tham gia Dự án, theo hướng dẫn Sở Khoa học và Công nghệ.
- Bảo
đảm nguồn lực (kinh phí và nhân lực) thực hiện theo cam kết, phối hợp với kinh
phí ngân sách nhà nước hỗ trợ để tổ chức thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ và có hiệu quả.
- Định
kỳ đánh giá sơ kết, tổng về kết quả thực hiện dự án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp và báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ; kiến nghị các biện pháp thực hiện, các nội
dung, nhiệm vụ cần điều chỉnh của dự
án cho phù hợp các yêu cầu nảy sinh của thực tế triển khai.
- Chuẩn bị các tài liệu, điều kiện cần thiết để phục vụ giám sát, kiểm tra của Sở Khoa học và Công nghệ về
tình hình thực hiện dự án năng suất và chất lượng tại doanh nghiệp.
VII.
KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN
Nâng
cao được nhận thức của nhiều doanh nghiệp trong tỉnh về áp
dụng tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật, năng suất chất lượng, giải thưởng chất lượng; tạo dựng phong
trào năng suất và chất lượng cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Thúc
đẩy các doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật từ
đó đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị kỹ thuật của doanh
nghiệp trong quá trình khai thác, sơ chế, bảo quản, chế biến,
sản xuất sản phẩm hàng hóa của tỉnh nhằm nâng cao tính cạnh
tranh, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thị trường trong nước
và xuất khẩu.
Thúc
đẩy các doanh nghiệp áp dụng các biện pháp quản lý mới, tiên tiến, tạo dựng được
thương hiệu thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và các quá trình
cung cấp sản phẩm hàng hóa đồng thời nâng cao uy tín và hiệu
quả đầu tư cho các nhà sản xuất, quan tâm bảo vệ quyền lợi chính đáng hợp pháp
của người tiêu dùng.
Từng
bước đưa phong trào năng suất chất lượng thực sự đi vào thực tế đời sống, gắn với phát triển kinh tế xã hội ở địa phương
theo hướng ổn định bền vững góp phần
thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI và Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh
Cao Bằng lần thứ XVII đã đề ra./.
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Ma Ích Cấn
|
CƠ QUAN LẬP DỰ ÁN
CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
Lương Thanh Tuấn
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đàm Văn Eng
PHỤ LỤC 01.
DANH
SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT SẢN PHẨM HÀNG HÓA DỰ KIẾN THAM GIA VÀO DỰ ÁN
“NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CỦA TỈNH CAO BẰNG ĐẾN NĂM
2020”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 628/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng).
TT
|
Tên doanh nghiệp sản xuất
|
Lĩnh vực sản xuất
|
Ghi chú
|
01
|
Công
ty CP khoáng sản và luyện kim Cao Bằng
|
Sản
xuất, khai thác, tuyển luyện, gia công, chế biến khoáng
sản, vàng, bạc, đá quý, kim loại, phi kim loại, vật liệu
xây dựng và nước uống đóng chai.
|
|
02
|
Công
ty cổ phần gang thép Cao Bằng
|
- Sản
xuất các loại gang thép và vật liệu xây dựng.
- Khảo
sát, thăm dò, khai thác, tuyển luyện, chế biến các loại khoáng sản...
|
|
03
|
Công
ty cổ phần chế biến Khoáng sản Cao
Sơn Hà
|
Sản
xuất, chế biến, mua bán khoáng sản bao gồm: Vàng, đồng,
chì, kẽm, sắt, ăngtimon, Titan, Mănggan, Cao lanh, FensPát, than đá và các loại đá xây dựng.
|
|
04
|
Công
ty khai thác và chế biến khoáng sản Barít Cao Bằng
|
Khai
thác và chế biến khoáng sản công nghiệp.
|
|
05
|
Công
ty TNHH Thái Dương
|
Khai
thác, chế biến khoáng sản, hoa quả.
|
|
06
|
Công
ty sản xuất vật liệu và xây dựng Trần Cương
|
- Sản
xuất vật liệu xây dựng.
- Sản
xuất gia công cơ khí, khung nhôm cửa sắt.
- Khai
thác gỗ, chế biến sản xuất đồ mộc.
- Khai
thác và chế biến khoáng sản.
- Trồng
rừng và nuôi trồng thủy sản.
|
|
07
|
Công
ty cổ phần khoáng sản Đông Bắc
|
- Sản
xuất kinh doanh tinh quặng đồng và đồng thỏi.
- Khai
thác và chế biến khoáng sản kim loại và phi kim loại
(trừ các loại khoáng sản Nhà nước cấm)...
|
|
08
|
Công
ty khoáng sản và thương mại Tiến Hiếu
|
Khai
thác, chế biến quặng sắt, thiếc Mangan các loại.
|
|
09
|
Công
ty cổ phần tập đoàn khoáng sản Cao Bằng
|
-
Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét.
-
Khai thác khoáng sản ...
|
|
10
|
Công
ty cổ phần khoáng sản Tây Giang Cao Bằng
|
- Sản
xuất Fero mangan cacbon và đioxit mangan.
- Khai
thác và chế biến khoáng sản kim loại và phi kim loại.
|
|
11
|
Công
ty cổ phần tập đoàn công nghiệp Tây Giang
|
Khai
thác, chế biến khoáng sản; Khai thác kinh doanh đá và mỏ
khác.
|
|
12
|
Mỏ
sắt Ngườm Cháng Cao Bằng
|
- Sản
xuất các sản phẩm được chế biến từ nguyên liệu quặng
sắt.
- Khai
thác, tuyển chọn, thu mua quặng sắt.
|
|
13
|
Công
ty xây dựng Thanh Sơn
|
- Sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Khai
thác tận thu khoáng sản.
- Sản
xuất kinh doanh điện.
|
|
14
|
Công
ty cổ phần khoáng sản Đức Hiếu
|
- Sản
xuất sắt, thép, gang.
- Sản
xuất kim loại màu và kim loại quý.
- Sản
xuất than cốc.
|
|
15
|
Công
ty CP đầu tư và phát triển miền núi Việt Nam
|
- Khai
thác, chế biến khoáng sản.
- Khai
thác, chế biến nông, lâm sản.
|
|
16
|
Công
ty TNHH Trường Thọ
|
- Sản
xuất các loại đá xây dựng và vật liệu xây dựng.
- Khai
thác khoáng sản.
- Khai
thác mỏ...
|
|
17
|
Công
ty cổ phần công nghiệp mangan Cao Bằng
|
Khai
thác, chế biến khoáng sản măng gan và các khoáng sản
khác...
|
|
18
|
Công
ty TNHH chì kẽm Cao Bằng
|
Khai
thác tận thu, chế biến khoáng sản.
|
|
19
|
Công
ty cổ phần xây dựng thương mại và
dịch vụ Trung Dũng
|
- Khai
thác sản xuất vật liệu xây dựng (cát, đá, sỏi).
- Khai
thác thu gom, chế biến khoáng sản.
|
|
20
|
Doanh
nghiệp thương mại Nam Mạch
|
Khai
thác, chế biến khoáng sản...
|
|
21
|
Công
ty Mirex Cao Bằng
|
Sản
xuất sắt xốp...
|
|
22
|
Công
ty CP xi măng xây dựng công trình
Cao Bằng
|
Sản
xuất xi măng, gạch không nung...
|
|
23
|
Công
ty CP sản xuất VLXD Cao Bằng
|
Sản
xuất xi măng, gạch không nung...
|
|
24
|
Cty
CP gốm - xây dựng Nam Phong
|
- Sản
xuất gạch, ngói đất sét nung.
- Sản
xuất gạch, ngói xi măng, và các sản phẩm cấu kiện bê tông đúc sẵn.
|
|
25
|
Doanh
nghiệp tư nhân Hùng Thịnh
|
Sản
xuất vật liệu xây dựng (đá, cát, sỏi).
|
|
26
|
Công
ty TNHH tư vấn kiến trúc nhiệt đới
|
Sản
xuất, khai thác, chế biến vật liệu xây dựng.
|
|
27
|
Công
ty TNHH đầu tư và Xây dựng 19-8
|
- Sản
xuất bê tông thương phẩm
- Đầu
tư khai thác khoáng sản...
|
|
28
|
Công
ty TNHH Minh Hoàng
|
- Sản
xuất bê tông thương phẩm
- Sản
xuất vật liệu xây dựng (đá, cát, sỏi).
|
|
29
|
Công
ty cổ phần khoáng sản và Công nghiệp Cao Bằng
|
- Sản
xuất luyện gang thép, luyện thiếc và Ferô các loại.
- Khai
thác, thu gom, chế biến các loại khoáng sản...
|
|
30
|
Công
ty cổ phần chế biến khoáng sản Đại Việt
|
- Sản
xuất các loại vật liệu xây dựng: Sắt,
thép, khai thác cát, sỏi, đá các loại.
- Khai
thác, chế biến, thu gom khoáng sản...
|
|
31
|
Công
ty xây dựng và thương mại tổng hợp
|
- Sản
xuất kinh doanh gas hóa lỏng.
- Sản
xuất vật liệu xây dựng.
- Khai
thác, chế biến khoáng sản...
|
|
32
|
Công
ty CP mía đường Cao Bằng
|
- Sản
xuất, xuất khẩu đường kính trắng theo tiêu chuẩn Việt Nam và các sản phẩm sau đường (Rượu, cồn, bánh kẹo).
- Khai
khoáng hóa chất và khoáng phân bón phục vụ sản xuất phân bón vi sinh.
- Sản
xuất vật liệu xây dựng.
|
|
33
|
Công
ty TNHH Quang Minh
|
- Sản
xuất, chế biến gỗ và ván nhân tạo.
- Sản
xuất vật liệu xây dựng (Đá, cát, sỏi).
- Khai
thác chế biến khoáng sản...
|
|
34
|
Công
ty cổ phần xuất nhập khẩu Cao Bằng
|
Đầu
tư khai thác và chế biến khoáng sản, nông sản, lâm sản...
|
|
35
|
Trung
tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
|
Chè
các loại...
|
|
36
|
HTX
Nông - Lâm nghiệp Đồng Tâm
|
Chè
các loại...
|
|
37
|
Công
ty cổ phần chè ô long Thuận Phú
|
-
Sản xuất chè ô long...
|
|
38
|
Công
ty CP chế biến tre trúc xuất khẩu
Cao Bằng
|
- Sản
xuất các sản phẩm từ tre, trúc, lâm sản khác, các loại vật tư thiết bị phục
vụ cho quá trình sản xuất.
- Sản
xuất vật liệu xây dựng: đá, cát, sỏi.
|
|
39
|
Công
ty xây dựng Lê Thanh
|
- Sản
xuất nước giải khát, bia, rượu, cồn.
- Khai
thác, chế biến, thu gom khoáng sản.
|
|
40
|
Công
ty TNHH Lâm nghiệp Cao Bằng
|
- Sản
xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác.
- Sản
xuất đồ gỗ xây dựng.
- Sản
xuất sản phẩm khác từ gỗ.
- Sản
xuất sản phẩm từ lâm sản, cói và vật liệu tết bện.
|
|
41
|
Công
ty xây dựng Hòa Phát
|
- Sản
xuất vật liệu xây dựng.
- Sản
xuất các sản phẩm chế biến từ gỗ.
|
|
42
|
Công
ty cổ phần Tâm Việt
|
- Sản
xuất, chế biến chè thảo dược, thuốc tân dược, vật liệu xây dựng...
|
|
43
|
Công
ty cổ phần Cao Sơn
|
- Sản
xuất chế biến chè thảo dược, thuốc tân dược, vật liệu xây dựng.
- Khai
thác chế biến khoáng sản.
|
|
44
|
Công
ty TNHH 1 thành viên KTKT thuốc lá Bắc Giang - Chi nhánh Cao Bằng
|
- Sản
xuất thuốc lá lá...
|
|
45
|
Công
ty cổ phần thuốc lá Cao Bằng
|
- Sản
xuất sản phẩm thuốc lá.
- Khai
thác khoáng sản ...
|
|
46
|
Chi
nhánh Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh thuốc lá Cao Bằng
|
-
Sản xuất thuốc lá lá, hạt giống phân bón chuyên dùng cho cây thuốc lá.
-
Sản xuất, chế biến hàng nông sản, thủy.
|
|
47
|
Chi
nhánh viện kinh tế kỹ thuật thuốc lá - Chi nhánh Cao Bằng
|
- Sản
xuất thuốc lá lá, hạt giống, phân bón chuyên dùng cho cây thuốc lá.
- Sản
xuất các sản phẩm nông nghiệp, thực phẩm và đồ uống...
|
|
48
|
Công
ty CPTM và vận tải Nhật Hưng
|
Sản
xuất đồ uống không cồn (nước hoa quả, nước ngọt, nước khoáng, nước tinh
khiết)...
|
|
49
|
Công
ty xây dựng Bằng Hưng
|
- Sản
xuất nước uống đóng chai...
|
|
50
|
Công
ty TNHH Thái Trường
|
- Sản
xuất nước uống đóng chai...
|
|
(Danh
mục các Doanh nghiệp và sản phẩm hàng hóa của địa phương tham gia vào Dự án, sẽ
được xem xét bổ sung điều chỉnh theo từng năm cho phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế ở địa phương).