ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
623/2012/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 27 tháng 4 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 17
tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số:
40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 2 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Thông tư số:
08/2011/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một
số nội dung về công tác thống kê của Ngành Tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số: 84/TTr-STP ngày 18 tháng 4 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ báo
cáo thống kê Tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Ngọc Đường
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 623 /2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm
2012 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về chế độ báo cáo thống
kê Tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở
Tư pháp quy định tại Quyết định số 3557/QĐ-UBND ngày 20/11/2009 của UBND tỉnh về
việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tư pháp.
2. Đối tượng áp dụng
a) Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
d) Phòng Tư pháp các huyện, thị
xã;
đ) Các tổ chức hành nghề luật
sư, công chứng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân trên địa bàn tỉnh;
e) Các tổ chức bán đấu giá tài sản,
giám định tư pháp;
g) Các cơ quan, tổ chức khác và
các cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Thông tin thống kê
1. Thông tin thống kê Ngành Tư
pháp bao gồm số liệu thống kê và bản phân tích các số liệu đó.
2. Thông tin thống kê Ngành Tư
pháp được thu thập chủ yếu bằng các hình thức sau:
a) Báo cáo thống kê;
b) Điều tra thống kê.
3. Báo cáo thống kê gồm hai loại:
Báo cáo thống kê cơ sở và báo cáo thống kê tổng hợp. Mỗi loại báo cáo bao gồm
báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất.
Chương II
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ
CƠ SỞ
Điều 3. Phạm
vi thống kê
Cơ quan, tổ chức cá nhân thực hiện
chế độ báo cáo thống kê cơ sở, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tiến
hành thu thập thông tin thống kê từ chứng từ và sổ ghi chép dữ liệu ban đầu để
thu thập thông tin thống kê phục vụ quản lý Ngành và phục vụ việc thu thập, tổng
hợp số liệu thống kê thuộc chỉ tiêu thống kê quốc gia được giao theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Kết
cấu nội dung báo cáo thống kê cơ sở; biểu mẫu báo cáo thống kê cơ sở và cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
1. Nội dung báo cáo gồm 02 phần:
Phần báo cáo thông tin thống kê và phần thuyết minh.
a) Phần báo cáo thông tin thống
kê theo biểu mẫu báo cáo ban hành kèm theo Quy định này, gồm các thông tin: Tên
biểu; cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo và nhận báo cáo; kỳ báo cáo;
nội dung báo cáo; đơn vị tính; người thực hiện, người ký báo cáo và các nội
dung khác có liên quan.
b) Phần thuyết minh, giải thích các
thông tin có liên quan đến thông tin thống kê nêu trong phần báo cáo thông tin
thống kê.
2. Kết cấu nội dung quy định tại
khoản 1 Điều này áp dụng cho cả báo cáo thống kê cơ sở định kỳ và đột xuất trừ
trường hợp trong văn bản yêu cầu báo cáo đột xuất có yêu cầu kết cấu nội dung
khác.
3. Biểu mẫu báo cáo thống kê cơ
sở của Ngành Tư pháp để thu thập thông tin thống kê gồm các lĩnh vực sau:
a) Soạn thảo và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật;
b) Thẩm định dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật;
c) Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật;
d) Rà soát văn bản quy phạm pháp
luật;
đ) Hòa giải ở cơ sở;
e) Phổ biến, giáo dục pháp luật;
g) Chứng thực;
h) Hộ tịch;
i) Quốc tịch;
k) Lý lịch tư pháp;
l) Nuôi con nuôi;
m) Công chứng;
n) Luật sư;
o) Bán đấu giá tài sản;
p) Giám định tư pháp;
q) Đăng ký giao dịch bảo đảm;
r) Bồi thường của Nhà nước.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện báo cáo các loại biểu mẫu thống kê cơ sở:
a) Uỷ ban nhân dân cấp xã;
b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện
(Phòng Tư pháp):
c) Các tổ chức hành nghề công chứng,
luật sư và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;
d) Các tổ chức bán đấu giá tái sản;
đ) Các tổ chức giám định tư
pháp;
e) Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
Điều 5. Cơ
quan, tổ chức nhận báo cáo thống kê cơ sở
Cơ quan, tổ chức nhận báo cáo thống
kê cơ sở của Ngành Tư pháp bao gồm:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
(thông qua Phòng Tư pháp);
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(thông qua Sở Tư pháp);
Điều 6. Các
kỳ báo cáo thống kê cơ sở, báo cáo trong năm
1. Báo cáo thống kê cơ sở định kỳ
gửi Bộ Tư pháp.
a) Đối với báo cáo thống kê cơ sở
06 tháng, thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31
tháng 3 năm sau;
b) Đối với báo cáo thống kê cơ sở
hàng năm, thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30
tháng 9 năm sau;
c) Riêng trong lĩnh vực hộ tịch,
thời điểm lấy số liệu thống kê vừa thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
này, vừa thực hiện theo quy định tại Điều 73 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch.
2. Báo cáo định kỳ gửi UBND tỉnh.
a) Báo cáo hàng tháng: Thời điểm
lấy số liệu từ 01 đến 30 hàng tháng
b) Báo cáo quý: Thời điểm lấy số
liệu từ ngày 01 của tháng đầu quý đến 30 tháng cuối quý.
c) Báo cáo 6 tháng: Thời điểm lấy
số liệu từ 01/12 năm trước đến 31/5 năm sau.
d) Báo cáo năm: Thời điểm lấy số
liệu từ 01/12 năm trước đến 30/11 năm sau.
Điều 7. Thời
hạn gửi báo cáo thống kê cơ sở
1. Báo cáo thống kê cơ sở định kỳ
gửi Bộ Tư pháp:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi
về Phòng Tư pháp chậm nhất 07 ngày; Phòng Tư pháp phải gửi về Sở Tư pháp chậm
nhất là 12 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo thống kê.
b) Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể
cấp tỉnh ... Gửi về Sở Tư pháp chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo
cáo thống kê.
Ngày nhận báo cáo được ghi tại
góc trên cùng bên trái của biểu mẫu báo cáo thống kê ban hành kèm theo Quy định
này.
2. Báo cáo định kỳ gửi UBND tỉnh:
Chậm nhất sau 03 ngày UBND cấp xã gửi về Phòng Tư pháp, chậm nhất 05 ngày Phòng
Tư pháp phải gửi về Sở Tư pháp và chậm nhất 07 ngày Sở Tư pháp phải báo cáo gửi
UBND tỉnh kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.
Điều 8. Hình
thức báo cáo thống kê cơ sở
Báo cáo thống kê cơ sở được thực
hiện đồng thời bằng hình thức văn bản và bằng tệp dữ liệu điện tử.
1. Báo cáo bằng văn bản phải có
chữ ký, đóng dấu xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế
độ báo cáo và gửi theo đường bưu điện. Ngày gửi báo cáo thực tế được tính theo
dấu bưu điện nơi tiếp nhận báo cáo gửi đi. Trong trường hợp gửi báo cáo bằng
fax, ngày gửi báo cáo là ngày mà cơ quan, tổ chức nhận được bản fax.
2. Tệp dữ liệu điện tử được gửi
để báo cáo phải là bản có cùng nội dung với báo cáo bằng văn bản đã có chữ ký,
đóng dấu xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo
cáo. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác của số liệu trong báo cáo bằng tệp dữ liệu điện tử.
Hộp thư điện tử sử dụng để gửi tệp dữ liệu phải là hộp thư điện tử đã được cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo đăng ký trước với cơ quan, tổ
chức nhận báo cáo.
Điều 9. Báo
cáo thống kê cơ sở đột xuất, báo cáo chuyên đề
1. Kỳ báo cáo thống kê đối với
báo cáo thống kê cơ sở đột xuất, báo cáo chuyên đề được thực hiện theo yêu cầu
bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thời gian gửi báo cáo thống
kê cơ sở đột xuất, báo cáo chuyên đề được ghi tại văn bản của cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu báo cáo.
Điều 10.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ
sở
1. Ghi chép, tổng hợp số liệu, lập
và nộp báo cáo đúng hạn theo Quy định này.
2. Lập báo cáo thống kê cơ sở
trung thực, chính xác, đầy đủ trên cơ sở các chứng từ và sổ ghi chép số liệu
ban đầu; tính toán, tổng hợp các chỉ tiêu theo đúng yêu cầu về nội dung và
phương pháp theo quy định của pháp luật và Quy định này; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các nội dung báo cáo.
3. Tự kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về thống kê đối với các thông tin thống kê thuộc thẩm quyền để kịp thời
đính chính, bổ sung, điều chỉnh những thông tin còn sai sót, còn thiếu và chưa
chính xác trong báo cáo thống kê. Chỉnh lý hoặc bổ sung các thông tin cần thiết
có liên quan đến báo cáo thống kê khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức nhận báo
cáo.
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
1. Kiểm tra, đối chiếu, xử lý và
tổng hợp thông tin thống kê từ các báo cáo
thống kê cơ sở để xây dựng báo
cáo thống kê tổng hợp.
2. Thông báo kịp thời cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở về những sai sót
trong các báo cáo thống kê đã kiểm tra.
3. Trong trường hợp cần thiết,
Phòng Tư pháp, Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan tiến hành đối chiếu thông tin để bảo đảm tính chính xác, toàn diện của
thông tin thống kê do cơ quan, tổ chức thực hiện báo cáo gửi đến.
4. Phòng Tư pháp gửi báo cáo tổng
hợp về Sở Tư pháp; Sở Tư pháp tổng hợp và gửi báo cáo về UBND tỉnh và Bộ Tư
pháp theo quy định.
Điều 12. Chỉnh
lý, bổ sung thông tin thống kê
1. Khi cần chỉnh lý, bổ sung
thông tin thống kê trong các báo cáo thống kê cơ sở đã gửi, cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện chế độ báo cáo thống kê có trách nhiệm gửi bổ sung và thuyết
minh về việc chỉnh lý, bổ sung bằng văn bản cho Phòng Tư pháp, Sở Tư pháp .
2. Văn bản chỉnh lý, bổ sung
thông tin thống kê phải ghi rõ thời gian lập báo cáo và có đóng dấu, có chữ ký
xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi lập báo cáo thống kê. Trường hợp đối
tượng thực hiện báo cáo thống kê là cá nhân thì văn bản chỉnh lý, bổ sung thông
tin thống kê phải ghi rõ thời gian lập báo cáo và có chữ ký của cá nhân thực hiện
báo cáo.
3. Văn bản chỉnh lý, bổ sung
thông tin thống kê phải được gửi đến Phòng Tư pháp trước thời điểm Phòng Tư
pháp gửi báo cáo lên Sở Tư pháp; gửi đến Sở Tư pháp trước thời điểm Sở Tư pháp
gửi báo cáo thống kê lên UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
4. Trường hợp cơ quan, tổ chức
cá nhân thực hiện chế độ báo cáo không tiến hành hoặc không kịp điều chỉnh, bổ
sung thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức nhận báo cáo thì phần
thông tin đó trên báo cáo thống kê tổng hợp chung được để trống và phải được
ghi rõ trong báo cáo của cơ quan tổ chức nhận báo cáo.
Chương III
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ
TỔNG HỢP
Điều 13. Phạm
vi thống kê tổng hợp
Cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ
báo cáo thống kê tổng hợp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tiến hành
thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê từ các báo cáo thống kê cơ sở và nguồn
thông tin của các cơ quan, tổ chức khác có liên quan theo quy định của pháp luật
nhằm thu thập thông tin thống kê phục vụ quản lý Ngành và phục vụ việc thu thập,
tổng hợp số liệu thống kê thuộc chỉ tiêu thống kê quốc gia được giao theo quy định
của pháp luật.
Điều 14. Cơ
quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
1. Cơ quan, tổ chức thực hiện chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp của Ngành Tư pháp gồm:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện
(Phòng Tư pháp);
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (Sở
Tư pháp).
2. Tên cơ quan, tổ chức thực hiện
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng
biểu mẫu thống kê hoặc ghi tại phần giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê thuộc
lĩnh vực giám định tư pháp, đăng ký giao dịch đảm bảo và bồi thường nhà nước.
Điều 15. Cơ
quan, tổ chức nhận báo cáo thống kê tổng hợp
1. Cơ quan, tổ chức nhận báo cáo
thống kê tổng hợp gồm:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(thông qua Sở Tư pháp);
b) Cục thống kê cấp tỉnh.
2. Tên cơ quan, tổ chức nhận báo
cáo thống kê tổng hợp được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu
báo cáo thống kê hoặc ghi tại phần giải thích biểu mẫu đối với các biểu mẫu báo
cáo thống kê thuộc lĩnh vực giám định tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm và bồi
thường nhà nước.
Điều 16. Kết
cấu nội dung và danh mục biểu mẫu báo cáo thống kê tổng hợp
1. Kết cấu nội dung của báo cáo
thống kê tổng hợp theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.
2. Danh mục biểu mẫu báo cáo thống
kê tổng hợp của Ngành Tư pháp và các biểu mẫu chi tiết được quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 17.
Các kỳ báo cáo thống kê tổng hợp trong năm, thời hạn, hình thức gửi báo cáo thống
kê tổng hợp và chỉnh sửa thông tin thống kê
1. Báo cáo định kỳ: Kỳ báo cáo
thống kê và thời điểm lấy số liệu đối với báo cáo thống kê tổng hợp định kỳ được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này.
2. Kỳ báo cáo thống kê và thời
gian gửi báo cáo thống kê đối với báo cáo thống kê tổng hợp đột xuất thực hiện
theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo. Báo cáo thống
kê tổng hợp Sở Tư pháp gửi đến Bộ Tư pháp chậm nhất 25 ngày kể từ ngày kết thúc
kỳ thống kê.
3. Hình thức gửi báo cáo thống
kê tổng hợp được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này; việc chỉnh
lý, bổ sung thông tin thống kê tổng hợp được thực hiện theo quy định tại Điều
12 của Quy định này.
Điều 18.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
1. Tổ chức thu thập, tổng hợp
thông tin thống kê, lập và nộp báo cáo theo quy định của pháp luật và Quy định
này.
2. Lập báo cáo thống kê tổng hợp
trung thực, chính xác, đầy đủ trên cơ sở thông tin của các cuộc điều tra thống
kê, báo cáo thống kê cơ sở và các nguồn thông tin khác; tính toán, tổng hợp các
chỉ tiêu đúng nội dung và phương pháp theo quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các nội dung báo cáo.
3. Tự kiểm tra, chỉnh lý, bổ
sung các thông tin thống kê liên quan đến báo cáo thống kê khi phát hiện có những
thông tin còn sai sót, còn thiếu và chưa chính xác trong báo cáo thống kê hoặc
khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức nhận báo cáo.
4. Gửi báo cáo tổng hợp tới Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh ( Sở Tư pháp); Cục thống kê cấp tỉnh.
5. Các trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 19.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Theo dõi, đôn đốc các cá
nhân, tổ chức thực hiện biểu mẫu báo cáo thống kê tổng hợp do cơ quan, tổ chức
mình tiếp nhận theo đúng quy định.
2. Kiểm tra báo cáo thống kê tổng
hợp gửi đến theo quy định.
3. Lập báo cáo thống kê tổng hợp
trung thực, chính xác, đầy đủ trên cơ sở số liệu của các báo cáo thống kê cơ sở,
số liệu của các cuộc điều tra thống kê (nếu có) và các thông tin khác có liên
quan; tính toán, tổng hợp số liệu thống kê theo đúng nội dung và phương pháp
quy định đối với báo cáo thống kê tổng hợp quy định.
4. Sở Tư pháp có nhiệm vụ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước khi gửi về Bộ Tư pháp theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị; Chủ tịch UBND các
xã, phường thị trấn trong phạm vi nhiệm vụ và thẩm quyền được giao có trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Quy định này.
3. Giao Sở Tài chính phối hợp với
Sở Tư pháp trong việc bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết cho việc thực
hiện Quy định này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã phản ánh về Sở Tư pháp để hướng dẫn, thống nhất giải quyết./.