Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 617/QĐ-UBND 2023 thực hiện Chương trình Bảo tồn phát triển làng nghề Long An

Số hiệu: 617/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Long An Người ký: Nguyễn Minh Lâm
Ngày ban hành: 31/01/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

`ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 617/QĐ-UBND

Long An, ngày 31 tháng 01 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2021-2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về Phát triển ngành nghề nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Bảo tồn và Phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 66/TTr-SNN ngày 04/012023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch “Triển khai thực hiện Chương trình Bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2021-2030”.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Long An; Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- CT, PCT. UBND tỉnhsx;
- CVP, PCV. UBND tỉnhKT;
- Phòng: KTTC, VHXH;
- Lưu VT, Luan.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh Lâm

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số: 617/QĐ-UBND ngày 31/01/2023 của UBND tỉnh)

Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về Phát triển ngành nghề nông thôn;

Thực hiện Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Bảo tồn và Phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề nhằm giữ gìn và phát huy các giá trị, bản sắc văn hoá truyền thống của các làng nghề. Khuyến khích, hỗ trợ các chủ thể sản xuất tại các làng nghề tích cực tham gia Chương trình OCOP, từng bước thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh, gia tăng giá trị sản phẩm làng nghề; tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần bảo tồn giá trị văn hóa, truyền thống, phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2025

- Khôi phục, bảo tồn ít nhất 7 nghề truyền thống, 7 làng nghề truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền;

- Công nhận mới 01 làng nghề và 03 nghề truyền thống; phát triển 01 làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với du lịch;

- Trên 70% làng nghề, làng nghề truyền thống hoạt động có hiệu quả;

- Có 80% người lao động trong làng nghề được đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng tay nghề, kỹ năng vệ sinh an toàn lao động và kiến thức công nghệ thông tin cơ bản;

- Có ít nhất 20% làng nghề, làng nghề truyền thống có sản phẩm được công nhận theo Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP);

- Có ít nhất 30% số làng nghề có sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;

- Thu nhập bình quân của lao động tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020;

- Có 100% cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.

b) Đến năm 2030

- Duy trì và bảo tồn 12 nghề truyền thống, 10 làng nghề, làng truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền;

- Công nhận mới 02 làng nghề và 05 nghề truyền thống; phát triển 02 làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với du lịch;

- Trên 80% làng nghề, làng nghề truyền thống hoạt động có hiệu quả;

- Phấn đấu 100% người lao động trong làng nghề được đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng nghề, kỹ năng vệ sinh an toàn lao động và kiến thức công nghệ thông tin cơ bản;

- Có ít nhất 50% số làng nghề có sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;

- Có 100% cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tổ chức tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống

- Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu hình ảnh các làng nghề, làng nghề truyền thống thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo Long An, Đài Phát thanh và Truyền hình Long An, Cổng Thông tin điện tử Tỉnh, trang thông tin của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đài Phát thanh cấp huyện, Đài Truyền thanh cấp xã,... về ý nghĩa, giá trị văn hóa và sự cần thiết bảo tồn, gìn giữ các nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống của địa phương; giới thiệu, phổ biến các cơ sở, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp làng nghề điển hình hoạt động có hiệu quả, phát triển mạnh và phổ biến kịp thời các cơ chế, chính sách về phát triển ngành nghề nông thôn (như: Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ, Quyết định số 47/2022/QĐ-UBND ngày 18/8/2022 của UBND tỉnh,...) đến người dân, các tổ chức có liên quan.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống cho đội ngũ cán bộ, công chức, các hộ tham gia sản xuất tại các làng nghề, làng nghề truyền thống.

- Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm thực tế từ các mô hình bảo tồn và phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống ở tỉnh, thành phố trên phạm vi cả nước nhằm trao đổi, chia sẻ những giải pháp để xây dựng, phát triển ngành nghề nông thôn.

2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho các làng nghề

- Tổ chức các lớp tập huấn, truyền nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là lao động trên địa bàn làng nghề để nâng cao tay nghề, nhân rộng mô hình và tạo việc làm tại chỗ.

- Vận động, khuyến khích và tạo điều kiện cho các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia các khóa đào tạo về sư phạm dạy nghề, kỹ năng dạy học để tham gia đào tạo nghề, truyền nghề để duy trì, bảo tồn giá trị cổ truyền, tinh xảo, độc đáo của làng nghề cho thế hệ sau.

3. Thành lập, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh tại các làng nghề

- Hướng dẫn, tư vấn hỗ trợ các cơ sở làm nghề tại các làng nghề chủ động, tích cực liên kết hợp tác, tham gia thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác để thúc đẩy phát triển các hình thức tổ chức có tư cách pháp nhân tại các làng nghề. Từ đó, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác tổ chức sản xuất, công tác xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm tại các làng nghề.

- Thí điểm mở rộng dịch vụ kinh doanh sản phẩm làng nghề, dịch vụ du lịch làng nghề nông thôn.

- Hỗ trợ xây dựng liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cho các sản phẩm của làng nghề, trong đó chú trọng, ưu tiên sự tham gia của các chủ thể sản xuất là các cơ sở làm nghề tại các làng nghề.

4. Phát triển sản phẩm tiêu biểu gắn với phát triển sản phẩm OCOP, du lịch trong xây dựng nông thôn mới

- Lồng ghép tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho các chủ thể sản xuất (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ hộ kinh doanh) tại các làng nghề tham gia Chương trình OCOP.

- Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể sản xuất tại các làng nghề rà soát, củng cố và hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chí sản phẩm OCOP để lập hồ sơ, tham gia đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP hàng năm.

- Ưu tiên, lồng ghép đầu tư, nâng cấp giao thông làng nghề và kết nối giao thông giữa làng nghề với các trung tâm đô thị, kết nối các điểm du lịch gắn với làng nghề trong vùng, trong tỉnh. Tổ chức các tuyến du lịch làng nghề kết hợp với các tuyến du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch về nguồn, du lịch nông nghiệp công nghệ cao và các tuyến du lịch khác. Tập trung quảng bá về các làng nghề, sản phẩm làng nghề, cơ sở, hộ sản xuất và các nghệ nhân của làng nghề nằm trong các tuyến du lịch.

- Từng bước hoàn thiện các sản phẩm du lịch làng nghề, tập trung đầu tư phát triển 01 - 02 sản phẩm du lịch gắn với phát triển du lịch trong xây dựng nông thôn mới.

5. Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học, công nghệ

- Lồng ghép tổ chức cuộc hội thảo về khoa học công nghệ, tham quan học tập và rút kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ từ địa phương khác trong cả nước.

- Đặt hàng thực hiện đề tài, đề án nghiên cứu về khoa học công nghệ, kỹ thuật sản xuất cho các làng nghề.

- Hỗ trợ các hộ làm nghề đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật; thông qua chính sách khuyến công, các chương trình, dự án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ làng nghề đầu tư trang bị máy móc hiện đại, sử dụng công nghệ tự động áp dụng vào một số công đoạn hoặc toàn bộ quy trình sản xuất.

- Phối hợp với trường đại học, viện và trung tâm nghiên cứu, nghiên cứu và chuyển giao các công nghệ, thiết bị mới để hoàn thiện dây chuyền máy móc phục vụ cho các nghề và làng nghề phát triển mẫu mã sản phẩm.

- Khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất, công nghệ sản xuất sạch phù hợp với điều kiện của từng đơn vị, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.

6. Hỗ trợ xúc tiến thương mại

- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các cơ sở làm nghề tại các làng nghề thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm theo quy định hiện hành của Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia và của tỉnh; ưu tiên mời tham gia các hội chợ, triển lãm, hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam, hội nghị giao thương, kết nối cung cầu nhằm giới thiệu, quảng bá thương hiệu giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

- Hỗ trợ xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến; thiết kế mẫu mã sản phẩm, bao bì đóng gói; xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa; hỗ trợ xây dựng bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa cho sản phẩm làng nghề; đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, liên kết với các doanh nghiệp xây dựng thành chuỗi liên kết trong sản xuất, tiêu thụ.

- Hỗ trợ các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP của các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống (hỗ trợ biển hiệu, quầy kệ, một số trang thiết bị để phục vụ trưng bày và bán sản phẩm OCOP,...); kết hợp trưng bày sản phẩm làng nghề tại các điểm du lịch, điểm tham quan, tuyến đường kiểu mẫu nông thôn mới tạo bộ nhận diện, nét riêng cho từng địa phương.

- Thường xuyên trưng bày, đưa sản phẩm làng nghề vào các sự kiện Lễ, hội lớn, quan trọng của tỉnh, địa phương; khuyến khích sử dụng sản phẩm của làng nghề làm quà tặng lưu niệm để góp phần quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh.

7. Thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn

Hỗ trợ thực hiện các dự án phát triển ngành nghề nông thôn theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ và Quyết định số 47/2022/QĐ-UBND ngày 18/8/2022 của UBND tỉnh. Ưu tiên các dự án chế biến nông, lâm, thuỷ sản gắn với công nghệ tiên tiến và thiết bị đồng bộ trong thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường; dự án thuộc chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề; dự án phát triển hàng thủ công mỹ nghệ đáp ứng nhu cầu trong nước hoặc xuất khẩu; dự án sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu phục vụ phát triển ngành nghề nông thôn; dự án phát triển sinh vật cảnh; dự án làng nghề gắn với phát triển du lịch sinh thái; dự án sản xuất các sản phẩm từ phế, phụ phẩm nông nghiệp.

8. Tăng cường quản lý nhà nước đối với làng nghề, làng nghề truyền thống

- Các sở, ban, ngành liên quan và địa phương xây dựng kế hoạch triển khai các nội dung chương trình bảo tồn phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh theo phụ lục đính kèm.

- Củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn các huyện, thành phố.

- Đối với những làng nghề đang trong quá trình mai một và có khả năng bị thất truyền như: nghề đóng xuồng, ghe; nghề đan cần xé; nghề rèn; làm bánh in; dệt chiếu;... xác định bảo tồn là chính, xem đó là tài sản văn hóa; tiến hành điều tra, xác định và xây dựng dự án để duy trì một vài hộ hoặc nhóm hộ làm nghề hoạt động “trình diễn” nghề nhằm phục vụ yêu cầu du lịch, văn hóa. Tăng cường công tác thu thập, bảo tồn và lưu giữ tư liệu về giá trị truyền thống của làng nghề, hỗ trợ xây dựng các phòng và nhà trưng bày, bảo tàng nghề, làng nghề thủ công truyền thống, khu trình diễn nghề truyền thống tại các điểm du lịch, tham quan ở địa phương.

- Đối với những làng nghề phát triển mạnh, có sự lan tỏa sang các khu vực lân cận: Quản lý, có kế hoạch khuyến khích nhân rộng mô hình ra vùng xung quanh để tiếp tục phát triển các nghề, làng nghề sản xuất ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường gắn với phát triển sản phẩm OCOP. Tiếp tục hỗ trợ ứng dụng khoa học - kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất làm tăng giá trị thẩm mỹ, chất lượng của sản phẩm nhưng vẫn giữ được giá trị nghệ thuật và giá trị truyền thống của sản phẩm.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện: Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương) theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và quy định của pháp luật liên quan; kinh phí từ các chương trình mục tiêu quốc gia, lồng ghép từ các chương trình, đề án, kế hoạch, dự án liên quan; các nguồn vốn tài trợ, viện trợ, nguồn vốn hợp pháp khác từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, căn cứ vào kế hoạch này lồng ghép vào kế hoạch của ngành, đơn vị và tổ chức triển khai thực hiện (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục kèm theo).

2. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 15/6), cuối năm (trước ngày 15/11), các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị liên quan tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tổng hợp, dự thảo báo cáo kết quả thực hiện, trình UBND tỉnh trước ngày 30/6 đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 31/12 đối với báo cáo năm.

Yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan khẩn trương phối hợp thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung nêu trên. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh./.

PHỤ LỤC

PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 617/KH-UBND ngày 31/01/2023 của UBND tỉnh)

STT

Đơn vị chủ trì

Nhiệm vụ

Đơn vị phối hợp

Thời gian

1

Sở Nông nghiệp và PTNT

Tổ chức rà soát, thống kê, đánh giá, phân loại nghề, làng nghề.

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Ngay sau khi khi Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành tiêu chí đánh giá, xếp loại hoạt động làng nghề)

Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu hình ảnh các làng nghề, làng nghề truyền thống thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về ý nghĩa, giá trị văn hóa và sự cần thiết bảo tồn, gìn giữ các nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống của địa phương; giới thiệu, phổ biến các cơ sở, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp làng nghề điển hình hoạt động có hiệu quả, phát triển mạnh và phổ biến kịp thời các cơ chế, chính sách về phát triển ngành nghề nông thôn đến người dân, tổ chức có liên quan.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội, Báo Long An, Đài Phát thanh và Truyền hình Long An và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Thường xuyên, hàng năm

Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về phát triển ngành nghề nông thôn cho đội ngũ cán bộ, công chức; các hộ tham gia sản xuất tại các làng nghề, làng nghề truyền thống.

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

Tham gia các hội chợ làng nghề, hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ thường niên để quảng bá, xúc tiến thương mại và tôn vinh các nghệ nhân, thợ giỏi (Tổ chức hội thi, hội chợ, lễ hội,... về làng nghề, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống)

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm thực tế từ các mô hình bảo tồn và phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống ở các tỉnh bạn nhằm trao đổi, chia sẻ những giải pháp để xây dựng, phát triển làng nghề mới ở địa phương.

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

Hỗ trợ thực hiện các dự án (quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ, Quyết định số 47/2022/QĐ-UBND ngày 18/8/2022 của UBND tỉnh)

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

Tham mưu UBND tỉnh xét công nhận, thu hồi quyết định công nhận làng nghề, nghề truyền thống và làng nghề truyền thống theo quy định

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh, đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương có liên quan về phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn.

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

2

Sở Công Thương

Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn thuộc làng nghề ứng dụng máy móc thiết bị vào sản xuất, xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, tôn vinh nghệ nhân, thợ giỏi trong ngành thủ công mỹ nghệ, các nội dung khác thuộc chương trình khuyến công hàng năm.

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại, thương mại điện tử thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở thuộc làng nghề.

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

3

Sở Khoa học và Công nghệ

Hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc, đăng ký mã số mã vạch cho các sản phẩm, hàng hoá sản xuất trên địa bàn tỉnh.

Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố

Hàng năm

Hỗ trợ đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn.

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

Tiếp tục theo dõi và triển khai thực hiện công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, trong đó sẽ ưu tiên một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ có góp phần thực hiện Chương trình Bảo tồn và Phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn Tỉnh Long An trên cơ sở đề xuất của các ngành, đơn vị có liên quan.

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

4

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Xây dựng hồ sơ khoa học đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận nghề truyền thống, làng nghề truyền thống là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

Tổ chức tuyên truyền, quảng bá giá trị di sản văn hóa phi vật thể nghề truyền thống, làng nghề truyền thống trong hoạt động lữ hành, du lịch.

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

Thực hiện định kỳ kiểm kê di sản, đánh giá thực trạng, bổ sung lý lịch di sản văn hóa phi vật thể về nghề truyền thống, làng nghề truyền thống.

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

Phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo nguồn nhân lực về kỹ năng giao tiếp ứng xử cho cộng đồng dân cư nơi có nghề truyền thống, làng nghề truyền thống tại các địa phương phục vụ khách du lịch.

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

Tổ chức trưng bày sản phẩm, triển lãm hình ảnh, trình diễn thực hành nghề, không gian làng nghề truyền thống phục vụ du khách tham quan trải nghiệm nhân dịp mừng Đảng mừng Xuân;...

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

Phối hợp, hướng dẫn thực hiện hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền tôn vinh, phong tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú, Nghệ nhân nhân dân cho các nghệ nhân có nhiều đóng góp trong hoạt động bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể nghề truyền thống, làng nghề truyền thống.

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

Lồng ghép phát triển du lịch gắn với làng nghề và kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh; mở rộng các tuyến du lịch làng nghề kết hợp với các tuyến du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch về nguồn, du lịch nông nghiệp công nghệ cao và các tuyến du lịch khác; tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch, khuyến khích phát triển du lịch và sản phẩm du lịch làng nghề.

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

Tôn vinh và thực hiện hồ sơ đề nghị phong tặng Nghệ nhân ưu tú, Nghệ nhân nhân dân hoạt động trong lĩnh vực di sản văn hoá phi vật thể đối với nghề truyền thống, làng nghề truyền thống.

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

5

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các nghệ nhân, thợ giỏi tham dự các khoá đào tạo về sư phạm dạy nghề, kỹ năng dạy học để tham gia đào tạo nghề, truyền nghề phục vụ cho việc bảo tồn và phát triển các làng nghề trên địa bàn tỉnh

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

Phối hợp thực hiện các chính sách hỗ trợ về đào tạo nghề, truyền nghề, giải quyết việc làm và thực hiện các quy định về lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội để phát triển ngành nghề nông thôn

Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp gắn kết, phối hợp với các doanh nghiệp trong việc đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực cho làng nghề, làng nghề truyền thống theo nhu cầu.

Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

6

Sở Tài nguyên và Môi trường

Rà soát, đánh giá và cập nhật danh sách các làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần xử lý dứt điểm; hướng dẫn biện pháp xử lý chất thải, nước thải, bảo vệ môi trường đối với những làng nghề bảo tồn để phát triển tại chỗ, xử lý các khu vực đã bị ô nhiễm sau khi di dời hoặc chấm dứt hoạt động.

Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề

Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

7

Sở Tài chính

Trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp theo quy định thực hiện Chương trình Bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2021 - 2030 theo khả năng cân đối ngân sách và phân cấp ngân sách.

Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

8

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp tổ chức lớp đào tạo về nâng cao kỹ năng quản lý, chuyển đổi số, kiến thức doanh nghiệp cho hợp tác xã, doanh nghiệp, các dự án khởi nghiệp đang tham gia thực hiện sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề.

Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố

Hàng năm

Phối hợp tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện hỗ trợ hoạt động phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề.

Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

9

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Long An

Tổ chức tuyên truyền, vận động người dân, doanh nghiệp và hội viên tham gia thực hiện bảo tồn và phát triển làng nghề

Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan; Liên Minh Hợp tác xã tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

Liên minh HTX tỉnh

Đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh về kinh tế tập thể, hợp tác xã; Tuyên truyền vận động thành lập mới hợp tác xã ở những nơi người dân có nhu cầu, từ các làng nghề hoạt động hiệu quả.

Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan; Liên Minh Hợp tác xã tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

11

UBND các huyện, thị xã, thành phố

Rà soát, thống kê, đánh giá phân loại nghề, làng nghề, nghệ nhân tại địa phương, xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm, xác định trọng tâm, trọng điểm và lộ trình để triển khai phát huy tiềm năng, thế mạnh trong bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn. Đặc biệt là các ngành nghề thủ công mỹ nghệ, ngành nghề sinh vật cảnh, các sản phẩm tham gia chương trình OCOP, các làng nghề gắn với phát triển du lịch nông nghiệp nông thôn để thu hút lao động tại địa phương

Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan

Hàng năm

Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở làm nghề tại các làng nghề chủ động, tích cực liên kết hợp tác, tham gia thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác để thúc đẩy phát triển tại các làng nghề. Từ đó, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác tổ chức sản xuất, công tác xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm tại các làng nghề

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Liên minh Hợp tác xã tỉnh

Hàng năm

Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể sản xuất tại các làng nghề rà soát, củng cố và hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chí sản phẩm OCOP để lập hồ sơ, tham gia đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP hàng năm; hình thành, tạo vùng nguyên liệu cho làng nghề, hình thành các chuỗi liên kết giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ, xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm làng nghề.

Sở Nông nghiệp và Phát triển; các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan

Hàng năm

Hỗ trợ các sản phẩm làng nghề, sản phẩm OCOP của các làng nghề tham gia các sự kiện, hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại

Các sở, ngành tỉnh có liên quan

Hàng năm

Ưu tiên, lồng ghép đầu tư, nâng cấp giao thông nội bộ làng nghề và kết nối giao thông giữa làng nghề với các trung tâm đô thị, kết nối các điểm du lịch gắn với làng nghề trong vùng, trong tỉnh gắn với xây dựng nông thôn mới

UBND huyện, thị xã, thành phố

2022-2025

Từng bước hoàn thiện các sản phẩm du lịch làng nghề, tập trung đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương gắn với phát triển du lịch trong xây dựng nông thôn mới.

Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan

2022 - 2025

Củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.

Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan

Hàng năm

Chủ động xây dựng kế hoạch của địa phương và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn.

Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan

Hàng năm

Tăng cường hỗ trợ các ngành nghề nông thôn trên địa bàn phấn đấu đạt các tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.

Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan

Hàng năm

Rà soát, đánh giá các tiêu chí nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ; tổ chức lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đối với những nghề, làng nghề đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ và thu hồi các làng nghề không còn đạt tiêu chí theo quy định gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tham mưu trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan

Hàng năm

Hỗ trợ các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP của các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống (hỗ trợ biển hiệu, quầy kệ, một số trang thiết bị để phục vụ trưng bày và bán sản phẩm OCOP,...); kết hợp trưng bày sản phẩm làng nghề tại các điểm du lịch, điểm tham quan, tuyến đường kiểu mẫu nông thôn mới tạo bộ nhận diện, nét riêng cho từng địa phương.

Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan

Hàng năm

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 617/QĐ-UBND ngày 31/01/2023 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2021-2030

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.360

DMCA.com Protection Status
IP: 18.119.28.213
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!