|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 617/QĐ-UBND 2023 thực hiện Chương trình Bảo tồn phát triển làng nghề Long An
Số hiệu:
|
617/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Long An
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Minh Lâm
|
Ngày ban hành:
|
31/01/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
`ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 617/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 31
tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về Phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Bảo tồn
và Phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 66/TTr-SNN ngày 04/012023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch “Triển khai thực
hiện Chương trình Bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Long An
giai đoạn 2021-2030”.
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Văn hoá,
Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường,
Khoa học và Công nghệ; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Long An; Liên minh
Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn
vị có liên quan thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- CT, PCT. UBND tỉnhsx;
- CVP, PCV. UBND tỉnhKT;
- Phòng: KTTC, VHXH;
- Lưu VT, Luan.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Lâm
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG
NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số: 617/QĐ-UBND ngày 31/01/2023 của UBND tỉnh)
Căn cứ Nghị định số
52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về Phát triển ngành nghề nông thôn;
Thực hiện Quyết định số
801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Bảo tồn
và Phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo tồn và phát triển nghề,
làng nghề nhằm giữ gìn và phát huy các giá trị, bản sắc văn hoá truyền thống của
các làng nghề. Khuyến khích, hỗ trợ các chủ thể sản xuất tại các làng nghề tích
cực tham gia Chương trình OCOP, từng bước thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng
cao năng lực cạnh tranh, gia tăng giá trị sản phẩm làng nghề; tạo việc làm,
tăng thu nhập cho người dân, góp phần bảo tồn giá trị văn hóa, truyền thống,
phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu
mẫu.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Khôi phục, bảo tồn ít nhất 7
nghề truyền thống, 7 làng nghề truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền;
- Công nhận mới 01 làng nghề và
03 nghề truyền thống; phát triển 01 làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với
du lịch;
- Trên 70% làng nghề, làng nghề
truyền thống hoạt động có hiệu quả;
- Có 80% người lao động trong
làng nghề được đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng tay nghề, kỹ năng
vệ sinh an toàn lao động và kiến thức công nghệ thông tin cơ bản;
- Có ít nhất 20% làng nghề,
làng nghề truyền thống có sản phẩm được công nhận theo Chương trình mỗi xã một
sản phẩm (OCOP);
- Có ít nhất 30% số làng nghề
có sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
- Thu nhập bình quân của lao động
tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020;
- Có 100% cơ sở, hộ gia đình sản
xuất trong làng nghề đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
b) Đến năm 2030
- Duy trì và bảo tồn 12 nghề
truyền thống, 10 làng nghề, làng truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền;
- Công nhận mới 02 làng nghề và
05 nghề truyền thống; phát triển 02 làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với
du lịch;
- Trên 80% làng nghề, làng nghề
truyền thống hoạt động có hiệu quả;
- Phấn đấu 100% người lao động
trong làng nghề được đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng nghề, kỹ
năng vệ sinh an toàn lao động và kiến thức công nghệ thông tin cơ bản;
- Có ít nhất 50% số làng nghề
có sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
- Có 100% cơ sở, hộ gia đình sản
xuất trong làng nghề đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tổ chức
tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về bảo tồn và phát triển nghề, làng
nghề, làng nghề truyền thống
- Tổ chức tuyên truyền, giới
thiệu hình ảnh các làng nghề, làng nghề truyền thống thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng như: Báo Long An, Đài Phát thanh và Truyền hình Long An, Cổng
Thông tin điện tử Tỉnh, trang thông tin của ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Đài Phát thanh cấp huyện, Đài Truyền thanh cấp xã,... về ý nghĩa,
giá trị văn hóa và sự cần thiết bảo tồn, gìn giữ các nghề, làng nghề, làng nghề
truyền thống của địa phương; giới thiệu, phổ biến các cơ sở, tổ hợp tác, hợp
tác xã, doanh nghiệp làng nghề điển hình hoạt động có hiệu quả, phát triển mạnh
và phổ biến kịp thời các cơ chế, chính sách về phát triển ngành nghề nông thôn
(như: Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ, Quyết định số
47/2022/QĐ-UBND ngày 18/8/2022 của UBND tỉnh,...) đến người dân, các tổ chức có
liên quan.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức về phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống cho đội ngũ cán
bộ, công chức, các hộ tham gia sản xuất tại các làng nghề, làng nghề truyền thống.
- Tổ chức tham quan, học tập
kinh nghiệm thực tế từ các mô hình bảo tồn và phát triển làng nghề, làng nghề
truyền thống ở tỉnh, thành phố trên phạm vi cả nước nhằm trao đổi, chia sẻ những
giải pháp để xây dựng, phát triển ngành nghề nông thôn.
2. Đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực cho các làng nghề
- Tổ chức các lớp tập huấn,
truyền nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là lao động trên địa bàn làng nghề
để nâng cao tay nghề, nhân rộng mô hình và tạo việc làm tại chỗ.
- Vận động, khuyến khích và tạo
điều kiện cho các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia các khóa đào tạo về sư phạm dạy
nghề, kỹ năng dạy học để tham gia đào tạo nghề, truyền nghề để duy trì, bảo tồn
giá trị cổ truyền, tinh xảo, độc đáo của làng nghề cho thế hệ sau.
3. Thành
lập, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh tại
các làng nghề
- Hướng dẫn, tư vấn hỗ trợ các
cơ sở làm nghề tại các làng nghề chủ động, tích cực liên kết hợp tác, tham gia
thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác để thúc đẩy phát triển các hình thức tổ chức
có tư cách pháp nhân tại các làng nghề. Từ đó, nâng cao chất lượng, hiệu quả
trong công tác tổ chức sản xuất, công tác xúc tiến thương mại, quảng bá thương
hiệu, tiêu thụ sản phẩm tại các làng nghề.
- Thí điểm mở rộng dịch vụ kinh
doanh sản phẩm làng nghề, dịch vụ du lịch làng nghề nông thôn.
- Hỗ trợ xây dựng liên kết sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm cho các sản phẩm của làng nghề, trong đó chú trọng, ưu
tiên sự tham gia của các chủ thể sản xuất là các cơ sở làm nghề tại các làng
nghề.
4. Phát triển
sản phẩm tiêu biểu gắn với phát triển sản phẩm OCOP, du lịch trong xây dựng
nông thôn mới
- Lồng ghép tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng cho các chủ thể sản xuất (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ hộ
kinh doanh) tại các làng nghề tham gia Chương trình OCOP.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể
sản xuất tại các làng nghề rà soát, củng cố và hoàn thiện sản phẩm theo tiêu
chí sản phẩm OCOP để lập hồ sơ, tham gia đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP
hàng năm.
- Ưu tiên, lồng ghép đầu tư,
nâng cấp giao thông làng nghề và kết nối giao thông giữa làng nghề với các
trung tâm đô thị, kết nối các điểm du lịch gắn với làng nghề trong vùng, trong
tỉnh. Tổ chức các tuyến du lịch làng nghề kết hợp với các tuyến du lịch sinh
thái, du lịch cộng đồng, du lịch về nguồn, du lịch nông nghiệp công nghệ cao và
các tuyến du lịch khác. Tập trung quảng bá về các làng nghề, sản phẩm làng nghề,
cơ sở, hộ sản xuất và các nghệ nhân của làng nghề nằm trong các tuyến du lịch.
- Từng bước hoàn thiện các sản
phẩm du lịch làng nghề, tập trung đầu tư phát triển 01 - 02 sản phẩm du lịch gắn
với phát triển du lịch trong xây dựng nông thôn mới.
5. Đẩy mạnh
việc ứng dụng khoa học, công nghệ
- Lồng ghép tổ chức cuộc hội thảo
về khoa học công nghệ, tham quan học tập và rút kinh nghiệm về ứng dụng công
nghệ từ địa phương khác trong cả nước.
- Đặt hàng thực hiện đề tài, đề
án nghiên cứu về khoa học công nghệ, kỹ thuật sản xuất cho các làng nghề.
- Hỗ trợ các hộ làm nghề đổi mới
công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật; thông qua chính sách khuyến công, các
chương trình, dự án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ làng nghề đầu tư trang bị máy móc hiện đại, sử dụng
công nghệ tự động áp dụng vào một số công đoạn hoặc toàn bộ quy trình sản xuất.
- Phối hợp với trường đại học,
viện và trung tâm nghiên cứu, nghiên cứu và chuyển giao các công nghệ, thiết bị
mới để hoàn thiện dây chuyền máy móc phục vụ cho các nghề và làng nghề phát triển
mẫu mã sản phẩm.
- Khuyến khích ứng dụng khoa học
và công nghệ trong sản xuất, công nghệ sản xuất sạch phù hợp với điều kiện của
từng đơn vị, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
6. Hỗ trợ
xúc tiến thương mại
- Khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi và hỗ trợ cho các cơ sở làm nghề tại các làng nghề thực hiện các hoạt
động xúc tiến thương mại, xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm theo quy định
hiện hành của Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia và của tỉnh; ưu tiên mời
tham gia các hội chợ, triển lãm, hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam, hội
nghị giao thương, kết nối cung cầu nhằm giới thiệu, quảng bá thương hiệu giúp mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ xây dựng trang thông
tin điện tử giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến; thiết kế mẫu mã sản phẩm,
bao bì đóng gói; xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa; hỗ trợ
xây dựng bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa cho sản phẩm làng nghề; đẩy mạnh nghiên cứu
thị trường, liên kết với các doanh nghiệp xây dựng thành chuỗi liên kết trong sản
xuất, tiêu thụ.
- Hỗ trợ các điểm giới thiệu và
bán sản phẩm OCOP của các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
(hỗ trợ biển hiệu, quầy kệ, một số trang thiết bị để phục vụ trưng bày và bán sản
phẩm OCOP,...); kết hợp trưng bày sản phẩm làng nghề tại các điểm du lịch, điểm
tham quan, tuyến đường kiểu mẫu nông thôn mới tạo bộ nhận diện, nét riêng cho từng
địa phương.
- Thường xuyên trưng bày, đưa sản
phẩm làng nghề vào các sự kiện Lễ, hội lớn, quan trọng của tỉnh, địa phương;
khuyến khích sử dụng sản phẩm của làng nghề làm quà tặng lưu niệm để góp phần
quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh.
7. Thực hiện
các dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn
Hỗ trợ thực hiện các dự án phát
triển ngành nghề nông thôn theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày
12/4/2018 của Chính phủ và Quyết định số 47/2022/QĐ-UBND ngày 18/8/2022 của
UBND tỉnh. Ưu tiên các dự án chế biến nông, lâm, thuỷ sản gắn với công nghệ
tiên tiến và thiết bị đồng bộ trong thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ
nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường; dự án thuộc chương
trình bảo tồn và phát triển làng nghề; dự án phát triển hàng thủ công mỹ nghệ
đáp ứng nhu cầu trong nước hoặc xuất khẩu; dự án sản xuất, cung cấp nguyên vật
liệu phục vụ phát triển ngành nghề nông thôn; dự án phát triển sinh vật cảnh; dự
án làng nghề gắn với phát triển du lịch sinh thái; dự án sản xuất các sản phẩm
từ phế, phụ phẩm nông nghiệp.
8. Tăng cường
quản lý nhà nước đối với làng nghề, làng nghề truyền thống
- Các sở, ban, ngành liên quan
và địa phương xây dựng kế hoạch triển khai các nội dung chương trình bảo tồn
phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh theo phụ lục đính kèm.
- Củng cố đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý nhà nước về phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn các
huyện, thành phố.
- Đối với những làng nghề đang
trong quá trình mai một và có khả năng bị thất truyền như: nghề đóng xuồng,
ghe; nghề đan cần xé; nghề rèn; làm bánh in; dệt chiếu;... xác định bảo tồn là
chính, xem đó là tài sản văn hóa; tiến hành điều tra, xác định và xây dựng dự
án để duy trì một vài hộ hoặc nhóm hộ làm nghề hoạt động “trình diễn” nghề nhằm
phục vụ yêu cầu du lịch, văn hóa. Tăng cường công tác thu thập, bảo tồn và lưu
giữ tư liệu về giá trị truyền thống của làng nghề, hỗ trợ xây dựng các phòng và
nhà trưng bày, bảo tàng nghề, làng nghề thủ công truyền thống, khu trình diễn
nghề truyền thống tại các điểm du lịch, tham quan ở địa phương.
- Đối với những làng nghề phát
triển mạnh, có sự lan tỏa sang các khu vực lân cận: Quản lý, có kế hoạch khuyến
khích nhân rộng mô hình ra vùng xung quanh để tiếp tục phát triển các nghề,
làng nghề sản xuất ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu của
thị trường gắn với phát triển sản phẩm OCOP. Tiếp tục hỗ trợ ứng dụng khoa học
- kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất làm tăng giá trị thẩm mỹ, chất lượng của
sản phẩm nhưng vẫn giữ được giá trị nghệ thuật và giá trị truyền thống của sản
phẩm.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện: Nguồn kinh
phí từ ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương) theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và quy định của pháp luật liên quan; kinh
phí từ các chương trình mục tiêu quốc gia, lồng ghép từ các chương trình, đề
án, kế hoạch, dự án liên quan; các nguồn vốn tài trợ, viện trợ, nguồn vốn hợp
pháp khác từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị và địa phương có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, căn cứ
vào kế hoạch này lồng ghép vào kế hoạch của ngành, đơn vị và tổ chức triển khai
thực hiện (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục kèm theo).
2. Định kỳ 06 tháng (trước ngày
15/6), cuối năm (trước ngày 15/11), các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố, đơn vị liên quan tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, tổng hợp, dự thảo báo cáo kết quả thực hiện, trình UBND
tỉnh trước ngày 30/6 đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 31/12 đối với báo
cáo năm.
Yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan khẩn trương phối hợp thực
hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung nêu trên. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, khó khăn, các đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 617/KH-UBND ngày 31/01/2023 của UBND tỉnh)
STT
|
Đơn vị chủ trì
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian
|
1
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Tổ chức rà soát, thống kê,
đánh giá, phân loại nghề, làng nghề.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Ngay sau khi khi Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành tiêu chí đánh giá, xếp
loại hoạt động làng nghề)
|
Tổ chức tuyên truyền, giới
thiệu hình ảnh các làng nghề, làng nghề truyền thống thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng về ý nghĩa, giá trị văn hóa và sự cần thiết bảo tồn, gìn
giữ các nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống của địa phương; giới thiệu,
phổ biến các cơ sở, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp làng nghề điển hình
hoạt động có hiệu quả, phát triển mạnh và phổ biến kịp thời các cơ chế, chính
sách về phát triển ngành nghề nông thôn đến người dân, tổ chức có liên quan.
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội, Báo Long An, Đài Phát thanh và Truyền
hình Long An và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên, hàng năm
|
Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức về phát triển ngành nghề nông thôn cho đội ngũ cán bộ, công
chức; các hộ tham gia sản xuất tại các làng nghề, làng nghề truyền thống.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Tham gia các hội chợ làng nghề,
hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ thường niên để quảng bá, xúc tiến thương mại
và tôn vinh các nghệ nhân, thợ giỏi (Tổ chức hội thi, hội chợ, lễ hội,... về
làng nghề, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống)
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Tổ chức tham quan, học tập
kinh nghiệm thực tế từ các mô hình bảo tồn và phát triển làng nghề, làng nghề
truyền thống ở các tỉnh bạn nhằm trao đổi, chia sẻ những giải pháp để xây dựng,
phát triển làng nghề mới ở địa phương.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Hỗ trợ thực hiện các dự án
(quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ, Quyết
định số 47/2022/QĐ-UBND ngày 18/8/2022 của UBND tỉnh)
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Tham mưu UBND tỉnh xét công
nhận, thu hồi quyết định công nhận làng nghề, nghề truyền thống và làng nghề truyền
thống theo quy định
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất tình hình phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh,
đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của
Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương có liên quan về phát triển làng
nghề, ngành nghề nông thôn.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
2
|
Sở Công Thương
|
Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp
nông thôn thuộc làng nghề ứng dụng máy móc thiết bị vào sản xuất, xây dựng mô
hình trình diễn kỹ thuật, bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu,
tôn vinh nghệ nhân, thợ giỏi trong ngành thủ công mỹ nghệ, các nội dung khác
thuộc chương trình khuyến công hàng năm.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến
thương mại, thương mại điện tử thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
của các cơ sở thuộc làng nghề.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
3
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, xây dựng hệ thống truy xuất
nguồn gốc, đăng ký mã số mã vạch cho các sản phẩm, hàng hoá sản xuất trên địa
bàn tỉnh.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh có
liên quan và UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Hỗ trợ đăng ký xác lập quyền
sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Tiếp tục theo dõi và triển
khai thực hiện công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ, trong đó sẽ ưu tiên một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ có góp
phần thực hiện Chương trình Bảo tồn và Phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn
2021 - 2030 trên địa bàn Tỉnh Long An trên cơ sở đề xuất của các ngành, đơn vị
có liên quan.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
4
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Xây dựng hồ sơ khoa học đề
nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận nghề truyền thống, làng nghề
truyền thống là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Tổ chức tuyên truyền, quảng bá
giá trị di sản văn hóa phi vật thể nghề truyền thống, làng nghề truyền thống
trong hoạt động lữ hành, du lịch.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Thực hiện định kỳ kiểm kê di
sản, đánh giá thực trạng, bổ sung lý lịch di sản văn hóa phi vật thể về nghề
truyền thống, làng nghề truyền thống.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Phối hợp tổ chức các lớp tập
huấn, đào tạo nguồn nhân lực về kỹ năng giao tiếp ứng xử cho cộng đồng dân cư
nơi có nghề truyền thống, làng nghề truyền thống tại các địa phương phục vụ
khách du lịch.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Tổ chức trưng bày sản phẩm,
triển lãm hình ảnh, trình diễn thực hành nghề, không gian làng nghề truyền thống
phục vụ du khách tham quan trải nghiệm nhân dịp mừng Đảng mừng Xuân;...
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Phối hợp, hướng dẫn thực hiện
hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền tôn vinh, phong tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú,
Nghệ nhân nhân dân cho các nghệ nhân có nhiều đóng góp trong hoạt động bảo tồn
di sản văn hóa phi vật thể nghề truyền thống, làng nghề truyền thống.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Lồng ghép phát triển du lịch
gắn với làng nghề và kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh; mở rộng các tuyến
du lịch làng nghề kết hợp với các tuyến du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng,
du lịch về nguồn, du lịch nông nghiệp công nghệ cao và các tuyến du lịch
khác; tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch, khuyến khích phát triển du lịch
và sản phẩm du lịch làng nghề.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Tôn vinh và thực hiện hồ sơ đề
nghị phong tặng Nghệ nhân ưu tú, Nghệ nhân nhân dân hoạt động trong lĩnh vực
di sản văn hoá phi vật thể đối với nghề truyền thống, làng nghề truyền thống.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
5
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các
nghệ nhân, thợ giỏi tham dự các khoá đào tạo về sư phạm dạy nghề, kỹ năng dạy
học để tham gia đào tạo nghề, truyền nghề phục vụ cho việc bảo tồn và phát
triển các làng nghề trên địa bàn tỉnh
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Phối hợp thực hiện các chính sách
hỗ trợ về đào tạo nghề, truyền nghề, giải quyết việc làm và thực hiện các quy
định về lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội để phát triển
ngành nghề nông thôn
|
Các sở, ban, ngành tỉnh có
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp gắn kết, phối hợp với các doanh nghiệp trong việc đào tạo và cung
ứng nguồn nhân lực cho làng nghề, làng nghề truyền thống theo nhu cầu.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh có
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
6
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Rà soát, đánh giá và cập nhật
danh sách các làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần xử lý dứt điểm;
hướng dẫn biện pháp xử lý chất thải, nước thải, bảo vệ môi trường đối với những
làng nghề bảo tồn để phát triển tại chỗ, xử lý các khu vực đã bị ô nhiễm sau
khi di dời hoặc chấm dứt hoạt động.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh có
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường làng nghề
|
Các sở, ban, ngành tỉnh có
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
7
|
Sở Tài chính
|
Trên cơ sở đề xuất của các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp theo quy
định thực hiện Chương trình Bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh
Long An giai đoạn 2021 - 2030 theo khả năng cân đối ngân sách và phân cấp
ngân sách.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh có
liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
8
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Phối hợp tổ chức lớp đào tạo
về nâng cao kỹ năng quản lý, chuyển đổi số, kiến thức doanh nghiệp cho hợp
tác xã, doanh nghiệp, các dự án khởi nghiệp đang tham gia thực hiện sản xuất,
kinh doanh tại các làng nghề.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh có liên
quan và UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Phối hợp tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện hỗ trợ hoạt động phát triển
ngành nghề nông thôn, làng nghề.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh có
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
9
|
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Long An
|
Tổ chức tuyên truyền, vận động
người dân, doanh nghiệp và hội viên tham gia thực hiện bảo tồn và phát triển
làng nghề
|
Các sở, ban, ngành tỉnh có
liên quan; Liên Minh Hợp tác xã tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
|
Liên minh HTX tỉnh
|
Đẩy mạnh tuyên truyền chủ
trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh về kinh tế tập thể, hợp tác xã;
Tuyên truyền vận động thành lập mới hợp tác xã ở những nơi người dân có nhu cầu,
từ các làng nghề hoạt động hiệu quả.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh có
liên quan; Liên Minh Hợp tác xã tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
11
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Rà soát, thống kê, đánh giá
phân loại nghề, làng nghề, nghệ nhân tại địa phương, xây dựng kế hoạch thực
hiện hàng năm, xác định trọng tâm, trọng điểm và lộ trình để triển khai phát
huy tiềm năng, thế mạnh trong bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn. Đặc
biệt là các ngành nghề thủ công mỹ nghệ, ngành nghề sinh vật cảnh, các sản phẩm
tham gia chương trình OCOP, các làng nghề gắn với phát triển du lịch nông
nghiệp nông thôn để thu hút lao động tại địa phương
|
Các sở, ban, ngành tỉnh có
liên quan
|
Hàng năm
|
Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở
làm nghề tại các làng nghề chủ động, tích cực liên kết hợp tác, tham gia
thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác để thúc đẩy phát triển tại các làng nghề. Từ
đó, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác tổ chức sản xuất, công tác
xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm tại các làng nghề
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Liên minh Hợp tác xã tỉnh
|
Hàng năm
|
Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể
sản xuất tại các làng nghề rà soát, củng cố và hoàn thiện sản phẩm theo tiêu
chí sản phẩm OCOP để lập hồ sơ, tham gia đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP
hàng năm; hình thành, tạo vùng nguyên liệu cho làng nghề, hình thành các chuỗi
liên kết giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ, xây dựng và phát triển thương hiệu
cho các sản phẩm làng nghề.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển;
các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan
|
Hàng năm
|
Hỗ trợ các sản phẩm làng nghề,
sản phẩm OCOP của các làng nghề tham gia các sự kiện, hoạt động quảng bá, xúc
tiến thương mại
|
Các sở, ngành tỉnh có liên
quan
|
Hàng năm
|
Ưu tiên, lồng ghép đầu tư,
nâng cấp giao thông nội bộ làng nghề và kết nối giao thông giữa làng nghề với
các trung tâm đô thị, kết nối các điểm du lịch gắn với làng nghề trong vùng,
trong tỉnh gắn với xây dựng nông thôn mới
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
2022-2025
|
Từng bước hoàn thiện các sản
phẩm du lịch làng nghề, tập trung đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch đặc
thù của địa phương gắn với phát triển du lịch trong xây dựng nông thôn mới.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh có
liên quan
|
2022 - 2025
|
Củng cố đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý nhà nước về phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn các
huyện, thị xã, thành phố.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh có
liên quan
|
Hàng năm
|
Chủ động xây dựng kế hoạch của
địa phương và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển
ngành nghề nông thôn.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh có
liên quan
|
Hàng năm
|
Tăng cường hỗ trợ các ngành
nghề nông thôn trên địa bàn phấn đấu đạt các tiêu chí công nhận nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh có
liên quan
|
Hàng năm
|
Rà soát, đánh giá các tiêu
chí nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện,
thị xã, thành phố theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày
12/4/2018 của Chính phủ; tổ chức lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống đối với những nghề, làng nghề đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính
phủ và thu hồi các làng nghề không còn đạt tiêu chí theo quy định gửi về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tham mưu trình UBND tỉnh xem xét quyết
định.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh có
liên quan
|
Hàng năm
|
Hỗ trợ các điểm giới thiệu và
bán sản phẩm OCOP của các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
(hỗ trợ biển hiệu, quầy kệ, một số trang thiết bị để phục vụ trưng bày và bán
sản phẩm OCOP,...); kết hợp trưng bày sản phẩm làng nghề tại các điểm du lịch,
điểm tham quan, tuyến đường kiểu mẫu nông thôn mới tạo bộ nhận diện, nét
riêng cho từng địa phương.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh có
liên quan
|
Hàng năm
|
Quyết định 617/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2021-2030
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 617/QĐ-UBND ngày 31/01/2023 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2021-2030
1.358
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|