ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
608/2005/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 20 tháng 10 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ban hành ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 27/CP ngày
20/4/1995 của Chính phủ về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp (VLNCN);
Căn cứ Nghị định số 47/CP ngày
12/8/1996 về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Thông tư số
02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc quản lý, sản xuất,
kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Công nghiệp tỉnh
Lào Cai tại Tờ trình số 51/TT-KT.CN ngày 11 tháng 10 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về quản
lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.
Điều 2.
Quyết định này thay thế cho Quyết định số 126/QĐ-UB
ngày 11/7/1996 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy định quản lý, vận
chuyển, bảo quản và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Công nghiệp, Thủ trưởng các ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Bộ Công nghiệp (b/c);
- Thường trực TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, CN, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 608/2005/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2005
của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này cụ thể hóa một số vấn
đề trong quản lý, kinh doanh cung ứng, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp (sau đây viết tắt là VLNCN) trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Quy định này được áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân quản lý, kinh doanh cung ứng, vận chuyển, bảo quản và sử dụng
VLNCN trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Chương 2.
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ VLNCN
Điều 2. UBND
tỉnh Lào Cai là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về VLNCN trên địa
bàn tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Cấp, thu hồi giấy phép sử dụng
VLNCN cho các đơn vị sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo phân cấp quản lý.
2. Phê duyệt thiết kế nổ mìn cho
các đơn vị khi nổ mìn trong khu vực dân cư, khu vực có các di tích lịch sử, văn
hóa, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công trình quan trọng khác của
quốc gia nằm trong phạm vi ảnh hưởng do nổ mìn.
3. Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong quản lý, kinh doanh, vận
chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Sở
Công nghiệp Lào Cai là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về VLNCN trên địa bàn tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Chủ trì và phối hợp với các sở,
ban, ngành của tỉnh xây dựng trình UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý, kinh doanh, vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Tuyên truyền, phổ biến và kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về VLNCN đối với mọi tổ chức, cá nhân có hoạt động
liên quan đến VLNCN trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong quản lý,
kinh doanh, vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
4. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trình
UBND tỉnh cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN cho các đơn vị sử dụng
VLNCN trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh,
Sở Lao động Thương binh và Xã hội phê duyệt thiết kế kho VLNCN (kho cố định);
kiểm tra nghiệm thu kho VLNCN (kể cả kho tạm) trước khi đưa vào sử dụng.
6. Đầu mối, phối hợp với Sở Lao động
Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch và cấp
giấy chứng nhận về nghiệp vụ nổ mìn, kỹ thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy cho
người lao động trước khi tiếp xúc VLNCN.
7. Thực hiện việc đăng ký giấy phép
hoạt động VLNCN, kho tàng, thiết kế hoặc phương án nổ mìn đối với tất cả các
đơn vị có hoạt động liên quan đến VLNCN trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
8. Thu phí thẩm định cấp giấy phép
sử dụng VLNCN và quản lý theo đúng quy định hiện hành.
9. Định kỳ sáu tháng, một năm lập
báo cáo gửi UBND tỉnh, Bộ Công nghiệp về tình hình quản lý và sử dụng VLNCN
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 4. Sở
Lao động Thương binh và Xã hội Lào Cai có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Phối hợp cùng các ngành liên
quan kiểm tra, thanh tra định kỳ kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động đối với các
đơn vị kinh doanh, vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn.
2. Tham gia thẩm định thiết kế, kiểm
tra và nghiệm thu kho VLNCN trước khi đưa vào sử dụng.
3. Phối hợp với Sở Công nghiệp,
Công an tỉnh tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch và cấp thẻ an toàn cho người
lao động trước khi tiếp xúc VLNCN.
Điều 5. Công
an tỉnh Lào Cai có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Công nghiệp
và các cơ quan chức năng tiến hành điều tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị
cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về an ninh, trật tự trong quản lý,
kinh doanh, vận chuyển, bảo quản và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.
2. Cấp giấy xác nhận đủ điều kiện về
an ninh, trật tự; giấy phép vận chuyển VLNCN cho đơn vị có đủ điều kiện theo
quy định hiện hành.
3. Tham gia thẩm định thiết kế xây
dựng, kiểm tra và nghiệm thu kho VLNCN trước khi đưa vào sử dụng, giám sát các
đơn vị kinh doanh, vận chuyển và sử dụng VLNCN về các điều kiện phòng cháy, chữa
cháy, an ninh, trật tự.
4. Phối hợp với Sở Công nghiệp, Sở
Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch và cấp giấy
chứng nhận kết quả huấn luyện phòng cháy chữa cháy cho người lao động trước khi
tiếp xúc VLNCN.
Điều 6. Sở
Tài nguyên và Môi trường Lào Cai thường xuyên hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện bảo vệ môi trường đối với các đơn vị sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh. Phối
hợp với Sở Công nghiệp trong việc thẩm định hồ sơ cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản cho đơn vị có sử dụng VLNCN trong quá trình hoạt động khoáng sản;
các phương án thăm dò, khai thác khoáng sản có sử dụng VLNCN phải được Sở Công
nghiệp thẩm định trước khi cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
Điều 7. Các
sở, ngành chuyên môn, UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Chủ động phối hợp với Sở Công
nghiệp và các cơ quan chức năng quản lý tình hình vận chuyển, bảo quản và sử dụng
VLNCN trên địa bàn, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh, trật tự
nơi có hoạt động liên quan đến VLNCN.
2. Tuyên truyền, giáo dục việc thi
hành pháp luật về VLNCN, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về VLNCN trên địa bàn.
Điều 8. Phòng
Kinh tế huyện, thành phố (sau đây gọi chung là huyện) có nhiệm vụ và quyền hạn
sau:
1. Giúp UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý VLNCN trên địa bàn.
2. Theo dõi, giám sát, kiểm tra
tình hình sử dụng VLNCN trên địa bàn huyện; tham gia giải quyết các vấn đề liên
quan đến VLNCN, báo cáo kịp thời với UBND huyện, Sở Công nghiệp và các cơ quan
chức năng tình hình vi phạm pháp luật về VLNCN trên địa bàn. Tham mưu cho UBND
huyện xử phạt các vi phạm theo Khoản 2, Điều 17 Nghị định 64/2005/NĐ-CP ngày 16
tháng 5 năm 2005 của Chính phủ - Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý VLNCN.
Chương 3.
KINH DOANH, VẬN CHUYỂN,
BẢO QUẢN VÀ SỬ DỤNG VLNCN
Điều 9. Kinh
doanh cung ứng VLNCN.
1. Các đơn vị kinh doanh cung ứng
VLNCN trên địa bàn tỉnh Lào Cai chỉ được phép hoạt động khi được Thủ tướng
Chính phủ giao nhiệm vụ và được Bộ Công nghiệp cấp giấy phép kinh doanh cung ứng
VLNCN, phải đăng ký với Sở Công nghiệp trước khi đi vào hoạt động.
2. Đơn vị được phép sử dụng VLNCN
khi không còn nhu cầu sử dụng hoặc giấy phép sử dụng VLNCN hết hạn, bị thu hồi
mà VLNCN vẫn còn dư thì phải bán lại toàn bộ khối lượng VLNCN còn tồn đó cho
đơn vị được phép kinh doanh VLNCN.
Điều 10. Vận
chuyển VLNCN
Việc vận chuyển VLNCN phải được
Công an tỉnh Lào Cai cho phép và phải tuân theo quy định TCVN 4586 : 1997 – Yêu
cầu an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN.
Điều 11. Bảo
quản VLNCN
Các đơn vị được phép kinh doanh, vận
chuyển, sử dụng VLNCN phải thực hiện việc bảo quản VLNCN đảm bảo chống mất cắp,
giữ được chất lượng, nhập xuất thuận tiện. Chỉ được bảo quản VLNCN trong các
kho đã được Sở Công nghiệp, Sở LĐTB&XH và Công an tỉnh nghiệm thu cho phép
hoạt động.
Điều 12. Sử
dụng VLNCN
Giấy phép sử dụng VLNCN chỉ được cấp
cho các tổ chức đảm bảo các điều kiện sau đây:
1. Điều kiện về chủ thể
a) Là tổ chức sử dụng VLNCN vào mục
đích sản xuất, đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học và thử nghiệm.
b) Có giấy xác nhận đủ điều kiện về
an ninh, trật tự để làm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do Công an tỉnh cấp.
2. Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ
thuật
Có kho bảo quản, thiết bị nổ mìn,
phương tiện vận chuyển VLNCN thỏa mãn các quy định tại TCVN 4586-1997. Trường hợp
đơn vị sử dụng không có kho, phương tiện vận chuyển, phải ký hợp đồng thuê của
các đơn vị đã được phép thực hiện nhiệm vụ này.
3. Điều kiện về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ
a) Lãnh đạo và người lao động của đơn
vị sử dụng VLNCN và các công việc khác có liên quan tới VLNCN phải được đào tạo,
huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ tương xứng với chức trách đảm nhiệm.
b) Người chỉ huy nổ mìn do Thủ trưởng
đơn vị sử dụng VLNCN ký quyết định bổ nhiệm phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Tốt nghiệp từ trung cấp trở lên đối
với các ngành: khai thác mỏ, hóa chất, sỹ quan công binh, vũ khí đạn, công nghệ
hóa thuốc phóng, thuốc nổ và có thâm niên công tác trong lĩnh vực có sử dụng hoặc
liên quan tới VLNCN ít nhất hai năm đối với trình độ đại học, cao đẳng và ba
năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật.
- Trường hợp tốt nghiệp từ trung cấp
trở lên các ngành kỹ thuật không liên quan đến VLNCN, muốn được bổ nhiệm là người
chỉ huy nổ mìn phải học tập để nắm vững kỹ thuật nổ mìn, có thâm niên công tác
tại lĩnh vực có sử dụng hoặc liên quan tới VLNCN ít nhất ba năm đối với trình độ
đại học, cao đẳng; bốn năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật và được Sở Công
nghiệp phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch
về kỹ thuật an toàn và được cấp giấy chứng nhận.
- Đối với các tổ chức kinh tế tư
nhân, Hợp tác xã, Ban quản lý xây dựng đường giao thông liên thôn cho phép bổ
nhiệm người chỉ huy nổ mìn là thợ mìn đã được đào tạo ở các trường dạy nghề, có
chứng chỉ thợ mìn và có thâm niên công tác nổ mìn ít nhất năm năm, được Sở Công
nghiệp phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch
về kỹ thuật an toàn và được cấp giấy chứng nhận.
c) Thợ mìn hoặc người lao động làm
việc có liên quan tới VLNCN như: vận chuyển, bốc xếp, điều khiển phương tiện vận
chuyển, áp tải, bảo vệ, thủ kho, phục vụ thi công bãi mìn, ngoài việc được đào
tạo có chứng chỉ chuyên môn phù hợp, còn phải được Sở Công nghiệp phối hợp với
các cơ quan chức năng tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn
và được cấp giấy chứng nhận.
4. Điều kiện về bảo vệ môi trường,
phòng chống cháy, nổ
a) Có phương án bảo vệ an ninh trật
tự
b) Có phương án, phương tiện thiết
bị đảm bảo phòng chống cháy, nổ theo các quy định hiện hành.
c) Có các biện pháp và phương tiện
đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và các giải pháp công nghệ xử lý chất thải, bảo
vệ môi trường.
5. Trường hợp đơn vị có nhu cầu sử
dụng VLNCN nhưng không có đủ điều kiện nói trên thì có thể thuê đơn vị có chức
năng làm dịch vụ nổ mìn thực hiện. Các đơn vị làm dịch vụ nổ mìn trên địa bàn
Lào Cai phải đăng ký về địa điểm, thời gian và quy mô hoạt động tại Sở Công
nghiệp và phải được sự đồng ý của Sở Công nghiệp.
Điều 13. Quyền
của đơn vị được phép sử dụng VLNCN
1. Được phép mua VLNCN của đơn vị
được phép kinh doanh VLNCN để thực hiện mục đích sử dụng của đơn vị.
2. Xin trả lại, cấp lại giấy phép sử
dụng VLNCN.
3. Khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết
định thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN hoặc Quyết định xử lý khác của cơ quan Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Nghĩa
vụ của đơn vị được phép sử dụng VLNCN:
1. Nộp phí thẩm định hồ sơ cấp giấy
phép sử dụng VLNCN
2. Đăng ký giấy phép sử dụng VLNCN,
kho tàng, các thiết bị hoạt động liên quan đến VLNCN, thiết kế hoặc phương án nổ
mìn với Sở Công nghiệp.
3. Thỏa thuận các điều kiện về
phòng cháy, chữa cháy, trật tự an toàn xã hội với Công an tỉnh;
4. Thông báo với Thanh tra Sở Lao động
Thương binh và Xã hội, chính quyền, nhân dân địa phương và Phòng Kinh tế huyện
nơi tiến hành nổ mìn, thời gian, địa điểm, quy mô nổ mìn, khoảng cách an toàn
và các điều kiện an toàn khác trước khi nổ mìn;
5. Chỉ được phép mua VLNCN của các
đơn vị được phép kinh doanh VLNCN. Quá trình mua, bán VLNCN phải được thực hiện
theo các quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện hợp đồng.
6. Bố trí cán bộ, công nhân hoặc
người làm các công việc có liên quan đến VLNCN có trình độ tương xứng với chức
trách đảm nhiệm.
7. Vận chuyển VLNCN trên các phương
tiện đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
8. Bồi thường thiệt hại do việc sử
dụng VLNCN gây ra.
9. Đơn vị sử dụng VLNCN phải có đủ
hệ thống sổ sách ghi chép, lưu chứng từ ban đầu, thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho, thống kê đầy đủ mọi hoạt động mua bán, xuất, nhập, tồn kho, tiêu hủy
VLNCN. Các sổ sách nêu trên phải được bảo quản lưu trữ theo các quy định hiện
hành.
10. Lập báo cáo định kỳ 6 tháng và
một năm gửi Sở Công nghiệp theo mẫu quy định vào trước ngày 15 tháng 6 đối với
báo cáo 6 tháng và trước ngày 15 tháng 12 đối với báo cáo năm.
Chương 4.
THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP SỬ
DỤNG VLNCN
Điều 15. Hồ
sơ xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN được lập thành 02 bộ và gửi đến Sở Công nghiệp,
mỗi bộ gồm:
1. Đơn xin cấp giấy phép sử dụng
VLNVN do Thủ trưởng đơn vị ký.
2. Giấy xác nhận đủ điều kiện an ninh,
trật tự do Công an tỉnh cấp.
3. Bản sao hợp lệ Quyết định thành
lập đơn vị, Đăng ký kinh doanh.
4. Bản sao hợp lệ Giấy phép hoạt động
khoáng sản đối với các đơn vị hoạt động khoáng sản; Quyết định trúng thầu thi
công công trình hoặc hợp đồng nhận thầu, giấy ủy quyền thực hiện hợp đồng thi
công công trình.
5. Thiết kế hoặc phương án nổ mìn
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hồ sơ thiết bị nổ mìn, biên bản
nghiệm thu kho bảo quản VLNCN thỏa mãn các quy định tại TCVN 4586-1997.
7. Quyết định bổ nhiệm người chỉ
huy nổ mìn, thợ mìn, thủ kho VLNCN do Thủ trưởng đơn vị ký kèm theo các văn bằng,
chứng chỉ của chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, thủ kho VLNCN và những người lao động có
liên quan tới VLNCN.
Điều 16. Hồ
sơ xin cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN được lập thành 02 bộ và gửi đến Sở Công
nghiệp trước 30 ngày khi giấy phép sử dụng VLNCN hết hạn, mỗi bộ gồm:
1. Đơn xin cấp lại giấy phép sử dụng
VLNCN do Thủ trưởng đơn vị ký.
2. Giấy phép sử dụng VLNCN do cơ
quan có thẩm quyền cấp trước đó.
3. Nội dung của hồ sơ được quy định
tại Điều 15 (nếu có sự thay đổi).
Điều 17. Thẩm
định hồ sơ cấp giấy phép sử dụng VLNCN:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công nghiệp sẽ tiến hành kiểm tra, thẩm định.
Nếu đơn vị xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN có đủ điều kiện quy định tại Điều 15
hoặc Điều 16 thì Sở Công nghiệp sẽ trình UBND tỉnh cấp, cấp lại giấy phép sử dụng
VLNCN cho đơn vị xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN. Trường hợp đơn vị xin cấp giấy
phép sử dụng VLNCN không đủ điều kiện cấp giấy phép, Sở Công nghiệp phải trả lời
cho đơn vị xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN bằng văn bản và nêu rõ lý do chưa cấp
giấy phép.
Điều 18. Thời
hạn cấp giấy phép sử dụng VLNCN
1. Đối với các đơn vị sử dụng VLNCN
để phá dỡ, xây dựng công trình: thủy lợi, thủy điện, san gạt mặt bằng, giao
thông, xây dựng… phụ thuộc vào thời hạn thi công công trình, nhưng không quá 02
năm.
2. Đối với các đơn vị sử dụng VLNCN
để hoạt động khoáng sản và phụ thuộc vào thời gian được phép hoạt động khoáng sản,
nhưng không quá 5 năm.
Chương 5.
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 19. Các
hành vi cần được xem xét để xử lý
1. Nghiêm cấm các hoạt động sản xuất,
nghiên cứu chế thử, kinh doanh cung ứng, trao đổi, chuyển nhượng, vay mượn, xuất
khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN trái với các quy định tại
Nghị định số 27/CP ngày 20 tháng 4 năm 1995; Nghị định 47/CP ngày 12 tháng 8
năm 1996; Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ;
Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29 tháng 3 năm 2005 của Bộ Công nghiệp, các quy
định tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật về VLNCN.
2. Tổ chức, cá nhân sẽ bị xem xét,
xử lý nếu có các hành vi vi phạm các quy định sau đây:
a) Thẩm định hồ sơ cấp giấy xác nhận
đủ điều kiện an ninh, trật tự; giấy phép vận chuyển VLNCN; giấy phép sử dụng VLNCN
trong khi thừa hành công vụ có hành vi lạm dụng quyền hạn, chức vụ làm chậm trễ,
ách tắc, gây hậu quả xấu trong kinh doanh, bảo quản, vận chuyển và sử dụng
VLNCN trên địa bàn tỉnh.
b) Vi phạm một trong các nội dung
quy định tại Nghị định 64/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý VLNCN.
Điều 20. Xử
lý vi phạm
Tùy theo tính chất mức độ vi phạm của
các tổ chức, cá nhân trong các hoạt động liên quan tới VLNCN mà xử phạt hành
chính theo Nghị định 64/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Tổ
chức thực hiện
Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Công
nghiệp chủ trì phối hợp với chính quyền các cấp, các cơ quan chức năng tuyên
truyền và tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy định này.
CÁC VĂN BẢN CÓ LIÊN QUAN
1. Nghị định số: 27/CP ngày 20
tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng VLNCN.
2. Nghị định số: 47/CP ngày 12
tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
3. Nghị định số: 49/CP ngày 15
tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
ninh trật tự.
4. Nghị định số: 08/2001/NĐ-CP ngày
22 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ Quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với
một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
5. Nghị định số: 11/1999/NĐ-CP ngày
03 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ.
6. Thông tư số: 02/2001/TT-BCA ngày
26 tháng 6 năm 2001 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số:
08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ.
7. Thông tư số: 02/2005/TT-BCN ngày
29 tháng 3 năm 2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn quản lý, sản xuất, kinh doanh
cung ứng và sử dụng VLNCN.