ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 587/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 09 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG TRỪ RẦY NÂU, BỆNH VÀNG LÙN, LÙN XOẮN LÁ
VÀ BỆNH ĐẠO ÔN TRÊN CÂY LÚA NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực
vật ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 116/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tại Tờ trình số 86/TTr-SNN ngày 02 tháng 4 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch phòng trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh đạo ôn
trên lúa năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, đơn
vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Giá Rai, thành
phố Bạc Liêu tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch được ban hành tại
Điều 1; đồng thời, theo dõi tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Ban Chỉ đạo sản xuất và thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh;
Thủ trưởng, Giám đốc các Sở, Ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài
chính; Giáo dục, Khoa học và Công nghệ; các tổ chức Đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Bạc Liêu; các cơ quan, đơn vị và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Bạc Liêu, Đài PT-TH tỉnh;
- CVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT, (Trạng10).
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG TRỪ RẦY NÂU, BỆNH VÀNG LÙN, LÙN XOẮN LÁ VÀ BỆNH ĐẠO ÔN TRÊN LÚA
NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số
587/QĐ-UBND ngày 09/4/2021 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
SẢN XUẤT VÀ PHÒNG TRỪ RẦY NÂU, BỆNH VÀNG LÙN, LÙN XOẮN LÁ VÀ BỆNH ĐẠO ÔN TRÊN
CÁC TRÀ LÚA NĂM 2020
1. Kết quả sản
xuất lúa:
Tổng diện tích canh tác năm 2020 là
100.166 ha, đạt 100,02% kế hoạch năm và tăng 1,86% so với cùng kỳ; diện tích
gieo trồng 187.579 ha, đạt 98,31% kế hoạch năm và giảm 0,83% so với cùng kỳ. Tổng
sản lượng lúa đạt 1.150.000 tấn, đạt 100% kế hoạch năm và tăng 0,21% so với
cùng kỳ, chia ra các trà lúa, như sau:
- Lúa vụ Mùa 2019 - 2020: Diện tích xuống giống là 39.578 ha, năng suất bình quân 5,60 tấn/ha; sản
lượng đạt 221.572 tấn, đạt 117,86% kế hoạch và tăng 21,79% so với cùng kỳ. Kết
quả điều tra cơ cấu giống: Nhóm giống lúa chất lượng cao 31.178 ha (chiếm 78,78% diện tích), trong đó nhóm giống đặc
sản (Một bụi đỏ) 21.131 ha (chiếm 53,39% diện tích), giống lúa thơm nhẹ và
không thơm (OM7347, OM5451, OM18, OM2517) 10.047 ha (chiếm 25,39% diện
tích); giống lúa chất lượng trung bình, thấp (B-TE1, HR 182) và giống
khác 8.400 ha (chiếm 21,22% diện tích). Diện tích sử dụng giống cấp xác nhận 23.220 ha (chiếm 58,67% diện tích); diện tích giảm lượng
giống gieo sạ từ 80 - < 100 kg/ha là 28.054 ha (chiếm
70,88% diện tích), từ 100 - 150 kg/ha là 11.524 ha (chiếm 29,12% diện tích). Kết quả điều
tra giá thành sản xuất bình quân 3.340 đồng/kg lúa khô, tỷ lệ lợi nhuận so với
tổng doanh thu 42,41% và so với tổng
chi phí sản xuất lúa 73,63%.
- Lúa Đông Xuân 2019 - 2020: Diện tích xuống giống là 47.544 ha, năng suất bình quân 7,66 tấn/ha; sản
lượng 364.175 tấn, đạt 101,44% kế hoạch và tăng 1,13% so với
cùng kỳ. Kết quả điều tra cơ cấu giống: Nhóm giống lúa chất
lượng cao 46.036 ha (chiếm 96,83% diện tích); trong đó giống lúa thơm (ST24, Nàng Hoa 9,
Đài Thơm 8, RVT) 33.111 ha (chiếm
69,64% diện tích), giống lúa thơm
nhẹ và không thơm (OM18, OM4900, OM5451, OM7347, OM2517) 12.925 ha (chiếm 27,19%
diện tích); giống lúa có chất lượng trung bình, thấp (IR 50404) 412
ha (chiếm 0,87% diện tích) và nhóm giống khác (LT5,...) 1.096 ha (chiếm 2,30% diện tích). Diện tích sử dụng giống cấp
xác nhận 22.740 ha (chiếm 47,83%) diện tích); diện tích giảm lượng giống gieo sạ
từ 80 - < 100 kg/ha là 5.173 ha (chiếm 10,88% diện tích), từ 100 -
150 kg/ha là 26.426 ha (chiếm 55,58% diện tích), trên 150 kg/ha là 15.945
ha (chiếm 33,54% diện tích). Kết quả điều tra giá thành sản xuất bình
quân 3.400 đồng/kg lúa khô, tỷ lệ lợi nhuận so với tổng doanh thu 45,55% và so
với tổng chi phí sản xuất lúa 83,65%.
- Lúa Hè Thu 2020: Diện tích xuống giống là 58.673 ha, năng suất bình quân 5,76 tấn/ha; sản lượng 337.990 tấn, đạt 102,12% kế hoạch và tăng 2,2%
so với cùng kỳ. Kết quả điều tra cơ cấu giống: Nhóm giống lúa chất lượng cao
57.537 ha (chiếm 98,06% diện tích); trong đó giống lúa thơm (ST24, ST25, Đài
Thơm 8, RVT, Nàng Hoa 9) 29.382 ha (chiếm 50,08% diện tích), giống lúa thơm nhẹ,
không thơm (OM5451, Hương
Châu 6, OM4900, OM6976, OM2517) 28.155 ha (chiếm 47,98% diện tích); nhóm giống lúa khác 1.136 ha (chiếm 1,94% diện
tích). Diện tích sử dụng giống xác nhận 27.567 ha (chiếm 46,98% diện tích); diện
tích giảm lượng giống gieo sạ từ 80 - < 100 kg/ha là 9.289 ha (chiếm 15,83% diện tích), từ 100 - 150 kg/ha là
40.819 ha (chiếm 69,57% diện tích), trên 150 kg/ha là 8.565 ha (chiếm 14,60% diện
tích). Kết quả điều tra giá thành sản xuất bình quân
4.441 đồng/kg lúa khô, tỷ lệ lợi nhuận so với tổng doanh thu 37,43% và tỷ lệ lợi nhuận so với tổng chi phí sản xuất 59,82%.
- Lúa Thu Đông 2020 (cao sản + lấp vụ Hè Thu): Diện tích xuống giống là 41.784 ha, đạt 94,26% kế hoạch và giảm 5,91%
so với cùng kỳ; năng suất bình quân 5,42 tấn/ha; sản lượng 226.263 tấn, đạt
83,18% kế hoạch và giảm 17,69% so với cùng kỳ, trong đó:
++ Lúa cao sản: Diện tích xuống giống
là 1.915 ha, đạt 101,32% kế hoạch và tương đương so với cùng kỳ; năng suất bình
quân 5,72 tấn/ha; sản lượng 10.955 tấn, đạt 99,59% kế hoạch và giảm 4,58% so với
cùng kỳ. Kết quả điều tra cơ cấu giống: Nhóm giống lúa chất lượng cao 45 ha (chiếm 2,35% diện tích), trong đó giống lúa
thơm (ST 24) 10 ha (chiếm 0,52% diện tích) và nhóm giống lúa không thơm (OM18, OM2517) 35 ha, nhóm giống lúa chất lượng trung bình, thấp (IR 42, Bảy hóa) 1.870 ha (chiếm 97,65%) diện tích).
++ Lúa lấp vụ Hè Thu: Diện tích xuống
giống là 39.869 ha, đạt 93,94% kế hoạch và giảm 6,18% so với cùng kỳ; ước năng
suất bình quân 5,40 tấn/ha; ước sản lượng 215.308 tấn, đạt 82,49% kế hoạch và
giảm 18,26% so với cùng kỳ. Kết quả điều tra cơ cấu giống:
Nhóm giống lúa chất lượng cao 39.819 ha (chiếm 99,87%
diện tích), trong đó giống lúa đặc sản (Tài nguyên) 4.543 ha (chiếm
11,39 % diện tích), giống lúa thơm (ST 25, ST 24, RVT,
Nàng Hoa 9, Đài Thơm 8) 21.919 ha (chiếm 54,98% diện
tích); giống lúa thơm nhẹ, không
thơm (OM18, Hương
Châu 6, OM5451, OM2517) 13.357 ha (chiếm 33,50% diện tích) và nhóm giống lúa khác 50 ha (chiếm 0,13% diện
tích). Diện tích sử dụng giống cấp xác nhận 27.177 ha
(chiếm 68,17% diện tích). Diện tích giảm lượng giống gieo sạ từ 80 -
< 100 kg/ha 18.225 ha (chiếm 45,71% diện tích), từ 100 - 150 kg/ha
12.766 ha (chiếm 32,02% diện tích), trên 150 kg/ha 8.878 ha (chiếm 22,27% diện tích).
2. Tình hình rầy
nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh đạo ôn:
2.1. Rầy nâu: Phát sinh và gây hại cả 03 vụ trong năm, diện tích nhiễm 26.840 ha
gieo trồng, diện tích nhiễm cần trừ 13.525 ha, trong đó nhiễm nặng 1.562 ha, diện
tích đã trừ 14.525 ha. Tình hình phát sinh gây hại trên từng mùa vụ sản xuất cụ
thể như sau:
2.1.1. Vụ Đông Xuân 2019 - 2020:
Rầy nâu phát sinh 03 đợt, tổng diện
tích nhiễm 9.580 ha, diện tích cần trừ 3.900 ha; diện tích đã trừ 3.900 ha, cụ
thể như sau:
- Đợt 1: Rầy nâu nở tháng 02 năm
2020, diện tích nhiễm 2.500 ha, diện tích cần trừ 700 ha; diện tích đã trừ 700
ha.
- Đợt 2: Rầy nâu nở tháng 3 năm 2020,
diện tích nhiễm 4.500 ha, diện tích cần trừ 2.400 ha; diện tích đã trừ 2.400
ha.
- Đợt 3: Rầy nâu nở tháng 4 năm 2020,
diện tích nhiễm 2.580 ha, diện tích cần trừ 800 ha; diện tích đã trừ 800 ha.
2.1.2. Vụ Hè Thu 2020:
Rầy nâu phát sinh 03 đợt, tổng diện
tích nhiễm 11.730 ha, diện tích cần trừ 5.620 ha; trong đó, diện tích nhiễm nặng
1.562 ha; diện tích đã trừ 6.620 ha, cụ thể như sau:
- Đợt 1: Rầy nâu nở tháng 7 năm 2020,
diện tích nhiễm 1.550 ha, diện tích cần trừ 800 ha; diện tích đã trừ 800 ha.
- Đợt 2: Rầy nâu nở tháng 8 năm 2020,
diện tích nhiễm 2.680 ha, diện tích cần trừ 1.320 ha; diện tích đã trừ 1.320
ha.
- Đợt 3: Rầy nâu nở tháng 9 năm 2020,
diện tích nhiễm 7.500 ha, diện tích cần trừ 4.500 ha; trong đó, diện tích nhiễm
nặng là 1.000 ha; diện tích đã trừ 4.500 ha.
2.1.3. Vụ Mùa 2019 - 2020 và Thu
Đông 2020:
- Đợt 1: Rầy nâu phát sinh nở tháng
12 năm 2019, diện tích nhiễm 2.250 ha, diện tích cần trừ 1.500 ha; diện tích đã
trừ 1.500 ha.
- Đợt 2: Rầy nâu phát sinh nở tháng
01 năm 2020, diện tích nhiễm 3.280 ha, diện tích cần trừ 2.505 ha; diện tích đã
trừ 2.505 ha.
2.2. Bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá:
Năm 2020 vừa qua do làm tốt công tác
xây dựng lịch thời vụ, hướng dẫn nông dân phòng trừ tốt rầy nâu nên không có diện
tích nhiễm bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá gây hại lúa.
Hiện nay, lúa Đông Xuân 2020 - 2021
đã xuống giống nhưng không đồng loạt, rầy nâu vẫn có khả năng truyền bệnh vàng
lùn và lùn xoắn lá, có nguy cơ phát tán lây lan do rầy nâu chích hút cây lúa
mang mầm bệnh di chuyển sang truyền bệnh cho các ruộng lúa xung quanh và các vụ
mùa tới.
2.3. Bệnh đạo ôn: Tổng diện tích nhiễm là 59.140 ha gieo trồng, diện tích cần trừ 41.671
ha; trong đó, diện tích nhiễm nặng 850 ha, đã phòng trừ 41.671 ha, tình hình
phát sinh gây hại, cụ thể như sau:
- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm
37.880 ha, diện tích cần trừ 20.411 ha; trong đó nhiễm nặng 850 ha, đã phòng trừ
20.411 ha.
- Bệnh đạo ôn bông: Diện tích nhiễm
21.260 ha, trong đó diện tích nhiễm cần trừ 21.260 ha, đã phòng trừ 21.260 ha.
2.3.1. Vụ Đông Xuân 2019 - 2020:
- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm là
15.862 ha, diện tích cần trừ 10.221 ha; trong đó diện tích nặng 50 ha, diện
tích đã trừ 10.221 ha.
- Bệnh đạo ôn bông: Diện tích nhiễm
7.730 ha, diện tích cần trừ 7.730 ha, diện tích đã trừ 7.730 ha.
2.3.2. Vụ Hè Thu 2020:
- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm
16.838 ha, diện tích cần trừ 9.000 ha; trong đó, diện tích nhiễm nặng 800 ha,
diện tích đã trừ 9.000 ha.
- Bệnh đạo ôn bông: Diện tích nhiễm
12.840 ha, diện tích cần trừ 12.840 ha, diện tích đã trừ
12.840 ha.
2.3.3. Vụ Mùa 2019 - 2020 và Thu
Đông 2020:
- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm
5.180 ha, diện tích cần trừ 1.190 ha, diện tích đã trừ 1.190 ha.
- Bệnh đạo ôn bông: Diện tích nhiễm
690 ha, diện tích cần trừ 690 ha, diện tích đã trừ 690 ha.
3. Công tác tổ
chức chỉ đạo và hỗ trợ dập dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bênh đạo
ôn:
3.1. Củng cố Ban Chỉ đạo sản xuất
và thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp (sau đây viết tắt là Ban Chỉ đạo)
các cấp:
- Công tác chỉ đạo phòng chống rầy
nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và đạo ôn trên lúa được sự quan tâm đặc biệt của
các cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, đã thường xuyên kiểm tra và có
những văn bản hướng dẫn chỉ đạo kịp thời.
- Ban Chỉ đạo tiếp tục được duy trì từ
tỉnh đến cơ sở để hỗ trợ dập dịch những nơi có mật số rầy, bệnh vàng lùn, lùn
xoắn lá và tỷ lệ bệnh đạo ôn cao.
- Ban Chỉ đạo tỉnh và Ban Chỉ đạo các
huyện, thị xã, thành phố định kỳ tổ chức họp giao ban hàng tuần để kịp nắm tình
hình và có kế hoạch phân công cán bộ kỹ thuật xuống tận địa
bàn kiểm tra, hướng dẫn nông dân
phòng trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh đạo
ôn nhằm hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất cho nông dân.
- Thông báo, làm việc với các huyện,
thị xã, thành phố về thời điểm rầy nở, công tác tổ chức phòng trừ trước khi rầy
nâu nở rộ trên đồng ruộng.
- Chỉ đạo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật thông báo và làm việc với các huyện, thị xã, thành phố về thời điểm rầy
nở, công tác tổ chức phòng trừ trước khi rầy nâu nở rộ
trên đồng ruộng, phân công cán bộ phụ trách từng địa bàn,
cùng với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện,
Phòng Kinh tế thị xã Giá Rai, thành phố Bạc Liêu và các xã, phường, thị trấn
theo dõi tình hình diễn biến rầy nâu, khoanh vùng, xác định thời điểm phòng trừ
có hiệu quả, tổ chức vận động nông dân ra quân phòng trừ rầy nâu đồng loạt trên
diện rộng.
3.2. Thông tin tuyên truyền, tập
huấn kỹ thuật:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật) phối hợp
với các cơ quan như Báo Bạc Liêu, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện khá tốt công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân về phòng chống rầy nâu, bệnh vàng
lùn, lùn xoắn lá và bệnh đạo ôn hại lúa.
- Thông báo trên Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh 05 thông báo khẩn, 03 thông báo lịch xuống giống né rầy, thực
hiện 02 phóng sự về tình hình diễn biến rầy nâu và hướng dẫn cách phòng trừ;
thông tin tình hình rầy nâu trên Báo Bạc Liêu, trên Đài Truyền thanh các huyện,
thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn để nông dân biết chủ động phòng
trừ kịp thời có hiệu quả. Ngoài ra, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật còn
phát động nông dân phòng trừ tốt các đối tượng sâu bệnh gây hại khác như: Nhện
gié, sâu đục bẹ, sâu đục thân, sâu năn, chuột, OBV,...
- Lồng ghép với các mô hình khuyến
nông, hướng dẫn nông dân phòng trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, bệnh đạo
ôn 23 lớp, có 583 nông dân tham dự.
3.3. Công tác dự tính, dự báo và
chỉ đạo xuống giống “né rầy”:
- Duy trì hoạt động 2 bẫy đèn trên địa
bàn huyện Vĩnh Lợi và huyện Phước Long; thường xuyên kiểm tra diễn biến rầy
nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh đạo ôn trên đồng ruộng, làm tốt công
tác hướng dẫn phòng trừ và dự tính, dự báo thời điểm rầy nở rộ, bệnh phát sinh
để thông báo cho các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phòng trừ đồng loạt có hiệu
quả; các đợt rầy nâu và bệnh đạo ôn đã được thông báo trước từ 10 ngày đến 15
ngày và đã thông báo 6 kỳ trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh trước 07 ngày.
- Tổng diện tích xuống giống “né rầy” là 151.000 ha, trong đó: vụ Mùa 29.0000
ha, Đông Xuân 44.000 ha, Hè Thu 54.000 ha, Thu Đông 24.000 ha đạt kết quả rất tốt.
3.4. Thực hiện chính sách hỗ trợ
phòng trừ dập dịch rầy nâu, bệnh đạo ôn: Trong năm
2020, thực hiện hỗ trợ thuốc bảo vệ thực vật phát động phong trào ra quân dập dịch
rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá là 1.562,5 ha, trong đó huyện Hồng Dân là
1.000 ha, huyện Phước Long 562,5 ha.
4. Đánh giá kết
quả thực hiện:
4.1. Thuận lợi:
- Có các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cụ
thể, kịp thời của Trung ương và của tỉnh về phòng trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn và
lùn xoắn lá; huy động được nguồn lực và cả hệ thống chính trị cùng tham gia đã
tạo thuận lợi cho công tác phòng trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoăn lá, bệnh
đạo ôn trên địa bàn tỉnh.
- Ban Chỉ đạo tỉnh và các huyện, thị
xã, thành phố họp báo giao ban định kỳ để rút kinh nghiệm,
kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và đề ra chủ trương, kế hoạch, biện
pháp tổ chức chỉ đạo phòng trừ cụ thể cho từng huyện, thị
xã, thành phố và cơ sở; giúp các huyện, thị xã, thành phố
và cơ sở chủ động triển khai công tác phòng trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn
lá và bệnh đạo ôn có hiệu quả.
- Vai trò tích cực vận động nông dân
của đội ngũ cán bộ kỹ thuật trong toàn ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn, của cán bộ các Ban, Ngành, Đoàn thể có liên quan, của đoàn viên, hội viên
các Đoàn thể, các đội xung kích và nhất là vai trò tích cực lao động sản xuất,
phòng chống dịch bệnh của nông dân đã đem lại hiệu quả cao trong việc phòng trừ
rây nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoăn lá và bệnh đạo ôn trên lúa.
4.2. Hiệu quả việc thực hiện chính
sách hỗ trợ dập dịch:
- Góp phần giảm thiệt hại gần 7.000 tấn
lúa (tương đương 40 tỷ đồng).
- Góp phần ổn định đời sống nhân dân
vùng sản xuất lúa, đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh và cung cấp một
lượng lớn lúa gạo hàng hóa chất lượng cao để xuất khẩu.
- Góp phần hạn chế về ô nhiễm môi trường
do nông dân sử dụng thuốc theo phương pháp “4 đúng”.
4.3. Khó khăn, tồn tại:
- Một bộ phận nông dân còn chủ quan
trong việc phòng trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh đạo ôn.
- Trên đồng ruộng có nhiều trà lúa ở
các giai đoạn sinh trưởng khác nhau, rầy nâu du nhập từ nơi khác đến, phát sinh
trên lúa ở giai đoạn đòng trổ, có nhiều lứa rầy phụ xen kẽ và do nông dân phun
xịt thuốc chưa đúng kỹ thuật nên có một số diện tích phải phun xịt lại 02 - 03 lần
rất tốn kém.
- Các giống lúa hiện nay bà con nông
dân canh tác qua nhiều vụ đã bị nhiễm rầy nâu, bệnh đạo ôn và cháy bìa lá gây
khó khăn trong sản xuất.
- Lực lượng cán bộ kỹ thuật còn thiếu,
nên gặp nhiều khó khăn trong việc phân công bám sát địa bàn và do diện tích nhiễm
rầy nâu quá lớn nên việc phun xịt đồng loạt trong một ngày gặp khó khăn.
II. KẾ HOẠCH PHÒNG
TRỪ RẦY NÂU, BỆNH VÀNG LÙN, LÙN XOẮN LÁ VÀ BỆNH ĐẠO ÔN TRÊN LÚA NĂM 2021
1. Căn cứ pháp
lý:
- Căn cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực
vật ngày 25 tháng 11 năm 2013.
- Căn cứ Nghị định số 116/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
- Dựa trên cơ sở kết quả sản xuất,
công tác phòng chống rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá
và bệnh đạo ôn trên lúa năm 2020 và nhận định tình hình khí tượng thủy văn,
tình hình dịch bệnh hại lúa năm 2021.
2. Kế hoạch sản
xuất lúa năm 2021:
Diện tích canh tác là 98.807 ha, giảm
1,36% so với cùng kỳ; diện tích gieo trồng là 188.966 ha,
tăng 0,74% so với cùng kỳ; sản lượng là 1.155.000 tấn, tăng 0,43% so với cùng kỳ,
chia theo các trà lúa:
- Lúa vụ Đông Xuân 2020 - 2021: Diện
tích là 47.729 ha, tăng 0,39% so với cùng kỳ; sản lượng 356.000 tân, giảm 2,24%
so với cùng kỳ.
- Lúa vụ Hè Thu 2021: Diện tích là
58.663 ha, giảm 0,02% so với cùng kỳ; sản lượng lúa 330.000 tấn, giảm 2,36% so với cùng kỳ.
- Lúa vụ Thu Đông 2021: Diện tích là
44.320 ha (trong đó lúa cao sản 1.890 ha,
lúa lấp vụ Hè Thu 42.430 ha), tăng 6,07% so với cùng kỳ;
sản lượng 265.800 tấn (trong đó lúa cao sản
10.800 tấn, lúa lấp vụ Hè Thu 255.000 tấn), tăng 18,43% so với cùng kỳ.
- Lúa vụ Mùa 2020 - 2021 (lúa trên
đất nuôi tôm): Diện tích là 38.254 ha, giảm 3,35% so với cùng kỳ; sản lượng
203.200 tấn, giảm 8,29% so với cùng kỳ;
3. Dự báo tình
hình rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh đạo ôn hại lúa:
3.1. Rầy nâu: Dự báo phát sinh và gây hại cả 03 vụ trong năm, diện tích nhiễm 47.500 ha gieo trồng, diện tích nhiễm trung bình (cần
trừ) 24.500 ha (trong đó, nhiễm
nặng 3.500 ha), như sau:
- Lúa vụ Đông Xuân 2020 - 2021: Sẽ có
03 đợt rầy nâu phát sinh chính, diện tích nhiễm 12.500 ha, diện tích cần trừ
6.000 ha.
+ Đợt 1: Tháng 2 năm 2021, rầy nở từ
ngày 15 đến ngày 20 tháng 02, diện tích nhiễm 3.000 ha; diện tích cần trừ 1.000
ha.
+ Đợt 2: Tháng 3 năm 2021, rầy nở từ
ngày 12 đến ngày 18 tháng 3, diện tích nhiễm 5.500 ha, diện tích cần trừ 3.000
ha.
+ Đợt 3: Tháng 4 năm 2021, rầy nở từ
ngày 10 đến ngày 16 tháng 4 diện tích nhiễm 4.000 ha, diện
tích cần trừ 2.000 ha.
- Lúa vụ Hè Thu 2021: Sẽ có 03 đợt rầy
nâu phát sinh gây hại, diện tích nhiễm 23.500 ha, diện tích cần trừ 13.500 ha,
trong đó diện tích nhiễm nặng 2.500 ha.
+ Đợt 1: Tháng 6 năm 2021, rầy nở từ
ngày 19 tháng 6 đến ngày 25 tháng 6, diện tích nhiễm 5.500 ha, diện tích cần trừ
3.000 ha.
+ Đợt 2: Tháng 7 năm 2021, rầy nở từ
ngày 17 tháng 7 đến ngày 23 tháng 7, diện tích nhiễm 10.500 ha, diện tích cần
trừ 6.500 ha, trong đó diện tích nhiễm nặng 1.500 ha.
+ Đợt 3: Tháng 8 năm 2021, rầy nở từ
ngày 15 đến ngày 21 tháng 8, diện tích nhiễm 7.500 ha, diện
tích cần trừ 4.000 ha, trong đó diện tích nhiễm nặng 1.000 ha.
- Lúa vụ Thu Đông (lúa cao sản và lúa lấp vụ Hè Thu) và vụ Mùa (lúa trên đất nuôi tôm): Sẽ có 03 đợt rầy nâu gây hại, diện tích nhiễm 11.500 ha, diện tích cần
trừ 5.000 ha, trong đó diện tích nhiễm nặng 1.000 ha.
+ Đợt 1: Tháng 10 năm 2021, rầy nở từ
ngày 12 đến ngày 18 tháng 10, diện tích nhiễm 2.000 ha, diện tích cần trừ 1.000
ha.
+ Đợt 2: Tháng 11 năm 2021, rầy nở từ
ngày 10 đến ngày 16 tháng 11, diện tích nhiễm 6.500 ha, diện tích cần trừ 2.500
ha, trong đó diện tích nhiễm nặng 500 ha.
+ Đợt 3: Tháng 12 năm 2021, rầy nở từ
ngày 08 đến ngày 14 tháng 12, diện tích nhiễm 3.000 ha, diện
tích cần trừ 1.500 ha, trong đó diện tích nhiễm nặng 500 ha.
3.2. Bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá:
- Lúa Đông Xuân 2020 - 2021 có khoảng
100 ha lúa nhiễm bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá, trong đó có khoảng 20 ha nhiễm nặng.
- Lúa vụ Hè Thu 2021 có khoảng 200 ha
lúa nhiễm bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá, trong đó có khoảng 30 ha nhiễm nặng.
- Lúa vụ Thu Đông
2021 và vụ Mùa 2020 - 2021 có khoảng 200 ha lúa nhiễm bệnh vàng lùn và lùn xoắn
lá, trong đó có khoảng 30 ha nhiễm nặng.
3.3. Bệnh đạo ôn: Dự kiến diện tích nhiễm 60.900 ha gieo trồng, diện tích nhiễm trung
bình (cần trừ) 45.500 ha, trong đó diện tích nhiễm nặng 3.800 ha, như
sau:
- Bệnh đạo ôn lá: Phát sinh 03 đợt,
diện tích nhiễm 38.900 ha, diện tích cần trừ 23.500 ha, trong đó diện tích nhiễm
nặng 3.500 ha.
+ Lúa vụ Đông Xuân 2020 - 2021: Phát
sinh tháng 02 và tháng 03 năm 2021, diện tích nhiễm 15.900 ha, diện tích cần trừ
10.500 ha, trong đó diện tích nhiễm nặng 500 ha.
+ Lúa vụ Hè Thu: Phát sinh từ cuối
tháng 6 đến trung tuần tháng 7 năm 2021 trên trà lúa sớm, diện tích nhiễm
17.000 ha, diện tích cần trừ 10.000 ha, trong đó diện tích nhiễm nặng 1.500 ha.
+ Lúa vụ Thu Đông và vụ Mùa: Phát
sinh 02 đợt cao điểm vào tháng 9 và tháng 10 năm 2021, diện tích nhiễm 6.000
ha, diện tích cần trừ 3.000 ha, trong đó diện tích nhiễm nặng 1.500 ha.
- Bệnh đạo ôn bông: Phát sinh 3 đợt,
diện tích nhiễm 22.000 ha, diện tích cần trừ 22.000 ha, trong đó diện tích nhiễm
nặng 300 ha.
+ Lúa Đông Xuân 2020 - 2021: Phát
sinh từ cuối tháng 02 đến giữa tháng 3 năm 2021, diện tích
nhiễm 8.800 ha, diện tích cần trừ 8.000 ha.
+ Lúa vụ Hè Thu: Phát sinh mạnh từ giữa
tháng 8 đến giữa tháng 9 năm 2021, diện tích nhiễm 10.000 ha, diện tích cần trừ
10.000 ha, trong đó diện tích nhiễm nặng là 300 ha.
+ Lúa vụ Thu Đông và vụ Mùa: Phát
sinh vào tháng 10 và tháng 11 năm 2021, diện tích nhiễm là 4.000 ha, diện tích
cần trừ là 4.000 ha.
4. Mục tiêu,
nhiệm vụ:
- Bảo vệ diện tích, năng suất, sản lượng
các trà lúa, phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
năm 2021.
- Giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất
lúa, dịch bệnh rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh
đạo ôn hại lúa, phát hiện nhanh, xử lý kịp thời, có hiệu quả; khống chế không để dịch bệnh bùng phát và kiên quyết
không để xảy ra cháy rầy, cháy đạo ôn trên diện rộng; hướng dẫn nông dân khắc
phục kịp thời diện tích bị thiệt hại.
5. Các giải pháp
phòng chống dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh đạo ôn:
5.1. Công tác tổ chức chỉ đạo,
phòng trừ:
- Triển khai quán triệt các văn bản
chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, của Tỉnh ủy và Ủy
ban nhân dân tỉnh về phòng chống rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh đạo
ôn trên lúa.
- Tiếp tục củng cố và kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp theo quy định của pháp luật về bảo vệ
thực vật; phân công cán bộ lãnh đạo chuyên trách trực tiếp chỉ đạo; huy động mọi
nguồn lực tham gia phòng trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh dạo ôn
trên lúa; phân công cán bộ xuống các địa bàn có diện tích
lúa bị nhiễm nặng rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh đạo ôn, tập trung
chỉ đạo sớm dập tắt dịch bệnh, không để lây lan ra diện rộng.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm
Giống Nông nghiệp, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng
Kinh tế thị xã Giá Rai, thành phố Bạc Liêu và các Sở, Ban,
Ngành, Đoàn thể có liên quan từ tỉnh đến cơ sở phải là những đơn vị chủ lực
tham gia dập dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh đạo ôn nhằm bảo vệ
năng suất lúa và bảo toàn đồng vốn đã đầu tư của nông dân; các bộ phận chuyên
môn về bảo vệ thực vật, khuyến nông, giống cây trồng phân công cán bộ theo dõi,
giám sát dịch bệnh đến tận cơ sở; kịp thời thông báo dịch bệnh cho nông dân biết
để chủ động phòng trừ và báo cáo cấp có thẩm quyền để có biện pháp chỉ đạo kịp
thời.
5.2. Thông tin tuyên truyền:
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể có
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ sở phối hợp chặt
chẽ để nắm bắt thông tin chính xác, kịp thời về tình hình sản xuất và phòng chống dịch bệnh; đề xuất, kiến nghị những giải pháp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về Ban Chỉ đạo sản xuất và thực
hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp các cấp để được xem xét, xử lý kịp thời.
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bạc Liêu, Đài Truyền thanh các huyện, thị xã Giá Rai, thành phố Bạc Liêu liên tục đưa tin
về tình hình diễn biến rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá
và bệnh đạo ôn khi ngành chuyên môn đề xuất; đồng thời, mở rộng hình thức tuyên
truyền lưu động ở các địa điểm dân cư.
- Hướng dẫn các biện pháp phòng chống
rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh đạo ôn của Chi cục Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật.
- In ấn tờ rơi
hướng dẫn phòng trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh đạo ôn để cấp phát cho nông dân; in 15.000 cuốn sổ tay hướng dẫn phòng trừ
rầy nâu; tổ chức hội thảo đầu bờ giúp nông dân thực hiện
có hiệu quả các biện pháp phòng trừ rầy nâu, bệnh vàng
lùn, lùn xoắn lá và bệnh đạo ôn.
5.3. Công tác chuẩn bị vật tư,
phương tiện, nhân lực
phục vụ dập dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh đạo ôn:
- Về nhân lực và
bình bơm phun xịt thuốc huy động nông dân đáp ứng 100% diện tích nhiễm dịch hại.
- Tổng nhu cầu thuốc bảo vệ thực vật
dập dịch dự kiến là 9,8 tấn thuốc trừ rầy nâu và 22,75 tấn thuốc trừ bệnh đạo
ôn, trong đó ngân sách hỗ trợ dập dịch trên diện rộng 0,6
tấn thuốc trừ rầy (chủng loại thuốc cụ thể từng đợt tùy
theo tình hình rầy phát sinh trên các trà lúa, phương hướng chung là rầy nâu từ
tuổi 01 đến tuổi 03 thì dùng thuốc chống lột xác,
giai đoạn rầy trưởng thành dùng thuốc chết nhanh) và 1
tấn (1.000 lít tương đương
1 tấn) thuốc trừ bệnh đạo
ôn, cụ thể như sau:
+ Thuốc trừ rầy nâu:
• Lúa vụ Đông Xuân 2020 - 2021: Diện
tích cần phòng trừ 6.000 ha, nhu cầu thuốc sử dụng 2,4 tấn.
• Lúa vụ Hè Thu: Diện tích cần phòng trừ 13.500 ha, nhu cầu thuốc sử dụng 5,4 tấn, trong đó ngân sách hỗ
trợ dập dịch 0,4 tấn (tương đương 1.000 ha).
• Lúa vụ Thu Đông (lúa cao sản và lúa lấp vụ Hè Thu) và vụ Mùa (lúa trên đất nuôi tôm): Diện tích cần phòng trừ
5.000 ha, nhu cầu thuốc sử dụng 2,0 tấn, trong đó ngân sách hỗ trợ dập dịch 0,2
tấn (tương đương 500 ha).
• Diện tích tiêu hủy bệnh vàng lùn và
lùn xoắn lá 80 ha, sử dụng 32 kg thuốc.
+ Thuốc trừ bệnh đạo ôn:
• Lúa vụ Đông Xuân: Diện tích cần
phòng trừ 18.500 ha, nhu cầu thuốc sử dụng 9,25 tấn.
• Lúa vụ Hè Thu: Diện tích cần phòng
trừ 20.000 ha, nhu cầu thuốc sử dụng 10,0 tấn, trong đó ngân sách hỗ trợ dập dịch
0,5 tấn (tương đương 1.000
ha).
• Lúa vụ Thu Đông (lúa cao sản và lúa lấp vụ Hè Thu) và vụ Mùa (lúa trên đất nuôi tôm): Diện tích cần phòng trừ
7.000 ha, nhu cầu thuốc sử dụng 3,5 tấn, trong đó ngân sách hỗ trợ dập dịch 0,5
tấn (tương đương 1.000 ha).
- Dự kiến kinh phí hỗ trợ dập dịch: 1.580.380.000
đồng.
TT
|
Danh
mục
|
ĐVT
|
Số
lượng
|
Đơn
giá (1.000 đ)
|
Thành
tiền (1.000 đ)
|
1
|
Thuốc BVTV
|
Tấn
|
1,1
|
|
1.286.000
|
-
|
Thuốc trừ rầy nâu, BVL-LXL
|
Tấn
|
0,6
|
|
816.000
|
|
Thuốc AUSCHET 80WG (1.500 ha)
|
Kg
|
600
|
1.360
|
816.000
|
-
|
Thuốc trừ bệnh Đạo ôn
|
Tấn
|
1,0
|
|
470.000
|
|
Taiyou 20SC (2.000 ha)
|
lít
|
1.000
|
470
|
470.000
|
2
|
Tiền lưu kho, bốc xếp
|
|
|
|
33.280
|
3
|
Kinh phí bẫy đèn
|
|
|
|
9.600
|
|
- Sửa chữa
|
Bẫy
|
2
|
1.200
|
2.400
|
|
- Chi phí hoạt động bẫy đèn
|
Bẫy
|
2
|
12th
x300
|
7.200
|
4
|
Kinh phí Ban chỉ đạo
|
|
|
|
5.500
|
|
- Pho to văn bản (giấy 10 gr, mực
3 hộp)
|
|
|
|
1.540
|
|
- Nhiên liệu (8 lần x 30 lít)
|
Lít
|
240
|
16,5
|
3.960
|
5
|
Chi phí cho cán bộ phòng, chống dịch
|
|
|
|
204.000
|
|
- Chi phí tàu, xe (8 lần x 5 ngày x 17 người)
|
Lần
|
680
|
150
|
102.000
|
|
- Chi công tác phí (8 lần x 5 ngày x 17 người)
|
Lần
|
680
|
150
|
102.000
|
6
|
In ấn tài liệu hướng dẫn phòng trừ
rầy nâu, VL và LXL và bệnh đạo ôn
|
Tờ
|
10.000
|
1,2
|
12.000
|
7
|
Chi phí tuyên truyền
|
Lượt
|
12
|
2.500
|
30.000
|
8
|
Kinh phí dự phòng (tiêu hủy lúa bệnh,
tăng giá thuốc, ...)
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
1.580.380
|
|
|
|
|
|
|
|
- Kinh phí dự phòng (tiêu hủy lúa
bệnh, tăng giá thuốc,...) xin bổ sung kinh phí khi phát sinh thêm.
- Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước.
5.4. Các biện pháp kỹ thuật:
5.4.1. Biện pháp phòng:
- Không gieo sạ lúa liên tục trong
năm, bảo đảm thời gian cách ly giữa 02 vụ lúa ít nhất 20 -
30 ngày; sản xuất lúa phải theo quy hoạch được phê duyệt, thời vụ trong cùng một
vùng phải tập trung, không được gieo sạ kéo dài.
- Chuẩn bị đất: Cày, bừa, trục kỹ, vệ
sinh đồng ruộng, dọn sạch cỏ dại, củng cố bờ bao, nạo vét
khai thông mương dân nước trước khi geo sạ; gieo sạ mật độ khuyến cáo (lượng giống sử dụng 80 -
120 kg lúa giống/ha), áp dụng phương pháp sạ hàng, những
hộ không có dụng cụ sạ hàng thì nên sạ thưa theo băng, sử dụng giống lúa kháng rầy hoặc hơi kháng rầy, giống lúa ít nhiễm bệnh đạo
ôn, lúa giống có chất lượng tốt; khuyến cáo nông dân sử dụng lúa giống cấp xác
nhận, không dùng lúa hàng hóa để làm giống; bón phân cân đối hợp lý giữa các loại phân đạm
(urê), phân lân và phân kali, không bón quá thừa phân đạm, tăng cường bón các
loại phân có canxi, silic để nâng cao khả năng chống chịu
đối với dịch bệnh.
- Cần gieo sạ
lúa vào thời gian có thể né rầy và xuống giống tập trung theo từng vùng (mỗi tháng có một đợt rầy vào đèn rộ kéo dài từ
5 - 7 ngày, để né rầy thì gieo sạ ngay sau đỉnh cao rầy vào đèn; như vậy, khi
lúa non sẽ tránh được rầy trưởng thành di trú truyền bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá).
- Để bảo vệ cây
lúa giai đoạn mạ, sau khi sạ nên cho nước vào ruộng và duy trì mực nước thích hợp để hạn chế rầy nâu chích hút thân cây lúa; thường
xuyên thăm đồng để phát hiện sớm sự xuất hiện của rầy nâu trên cây lúa (phải
vạch gốc lúa để theo dõi mật số rầy nâu).
- Tăng cường bón
phân trung và vi lượng như silic, canxi,... để tăng cường sức chống chịu của
cây lúa.
5.4.2. Biện pháp trừ rầy nâu và bệnh
đạo ôn bằng thuốc bảo vệ thực vật:
- Khi phát hiện có bệnh đạo ôn và rầy
nâu trên lúa thì phun xịt thuốc bảo vệ thực vật để diệt rầy
theo phương pháp “4 đúng”: Đúng loại thuốc (theo khuyến cáo
của cơ quan bảo vệ thực vật địa phương, không pha trộn nhiều loại thuốc để phun);
đúng liều lượng (pha thuốc theo đúng liều lượng và phun đủ lượng
nước thuốc theo hướng dẫn ghi trên nhãn bao bì mỗi loại thuốc); đúng lúc (khi
phát hiện bệnh đạo ôn xuất hiện 05% số lá, rầy cám ở tuổi 01 đến tuổi 03 chiếm đa số
trong ruộng) và đúng cách (đối với bệnh đạo ôn phun lên lá, đối với rầy nâu hướng vòi phun vào sát gốc lúa nơi rầy
tập trung; trước khi phun thuốc nếu có điều kiện
nên cho nước ngập ruộng để rầy di chuyển lên cao,
phun xịt sẽ hiệu quả hơn).
- Giai đoạn lúa từ sau gieo sạ đến 20
ngày: Nếu phát hiện có rầy xuất hiện thì phun xịt thuốc ngay bằng các loại thuốc
có gốc chống lột xác, tuyệt đối cấm sử dụng thuốc thuộc nhóm cúc tổng hợp (Pyrethroid) và lân hữu cơ trong giai đoạn này để tránh làm chết
thiên địch, gây bộc phát rầy nâu sau này.
- Giai đoạn sau 20 ngày đến trổ,
chín: Nếu phát hiện rầy tuổi 01 đến tuổi 03 với mật số từ 03 con/tép trở lên
thì phun xịt thuốc trừ rầy bằng các loại thuốc đặc trị.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Thời gian thực
hiện: Từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 01
tháng 01 năm 2022.
2. Phân giao
nhiệm vụ thực hiện kế hoạch:
2.1. Ban Chỉ đạo sản xuất và thực
hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh chịu trách
nhiệm:
- Phân công các thành viên trong Ban
Chỉ đạo tình triển khai, quán triệt Kế hoạch này đến các
huyện, thị xã, thành phố và cơ sở sau khi được ban hành.
- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi,
đôn đốc việc triển khai thực hiện tại các huyện, thị xã, thành phố và cơ sở; thu thập số liệu, báo cáo đánh giá đúng tình hình, chỉ đạo thực hiện
công tác phòng trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh đạo ôn trong từng
thời điểm, sát với thực tế sản xuất ở cơ sở.
2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm:
- Lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố dịch (nếu có) theo quy định hiện hành.
- Chuẩn bị vật tư, công cụ, dụng cụ,
phương tiện phòng chống dịch theo đúng quy định.
- Chủ trì, phối
hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể có liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Giá Rai, thành phố Bạc Liêu tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch phòng chống rầy nâu, bệnh vàng
lùn, lùn xoắn lá và bệnh đạo ôn đối với các trà lúa trên địa bàn tỉnh năm 2021;
thường xuyên kiểm tra, giám sát, theo dõi, đôn đốc việc chỉ đạo sản xuất và
phòng chống dịch bệnh tại các huyện, thị xã, thành phố và
cơ sở.
- Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn trực
thuộc thực hiện một số nhiệm vụ sau:
2.2.1. Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật:
- Theo dõi diễn biến tình hình sản xuất,
bẫy đèn, dịch bệnh trên lúa và thường xuyên kiểm tra đồng
ruộng để có cơ sở dự tính, dự báo chính xác về rầy nâu, bệnh
vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh đạo ôn để thông báo đến nông dân biện pháp phòng
trừ qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Cấp phát tờ rơi, tờ bướm hướng dẫn
nông dân phòng trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh đạo ôn cho Ban
Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố để cấp phát đến tận hộ nông dân.
- Phối hợp với Viện, Trường, cơ quan
liên quan khảo nghiệm các loại thuốc bảo vệ thực vật, đặc biệt là các loại thuốc
trừ rầy nâu, bệnh đạo ôn và nhanh chóng phổ biến đến tận hộ nông dân.
- Cấp và thanh toán thuốc bảo vệ thực
vật theo quy định hiện hành.
- Phân công cán bộ phụ trách địa bàn
tại các huyện, thị xã, thành phố tham gia Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành
phố; tập huấn hướng dẫn nông dân phòng trị rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá
và bệnh đạo ôn.
- Tăng cường công tác phối hợp với các
huyện, thị xã, thành phố trong công tác thanh tra, kiểm tra việc kinh doanh
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, không để xảy ra hàng giả, hàng kém chất lượng
trong thời gian có dịch.
- Nghiên cứu xây dựng lịch thời vụ
cho từng vụ lúa trong năm phù hợp với từng địa phương của
các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh để xuống giống đồng loạt, né rầy, hạn chế bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá ở giai đoạn đầu của cây lúa.
2.2.2. Trung tâm Khuyến nông:
- Phối hợp với Chi cục Trồng trọt và
Bảo vệ thực vật thực hiện công tác tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn nông dân
các biện pháp phòng trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh đạo ôn; cử
cán bộ khuyến nông tham gia Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố Bạc Liêu
và đứng điểm chỉ đạo ở các huyện, thị xã, thành phố Bạc
Liêu.
- Theo dõi sát tình hình sản xuất ở địa
phương để phối hợp chỉ đạo cơ cấu giống cây trồng, cơ cấu giống lúa, thời vụ xuống
giống và các biện pháp canh tác phù hợp nhằm hạn chế rầy nâu, bệnh vàng lùn,
lùn xoắn lá và bệnh đạo ôn cho các mùa vụ sản xuất lúa năm 2021.
2.2.3. Trung tâm Giống Nông nghiệp:
- Cung cấp thông tin về giống lúa, đề
xuất hạn chế và loại bỏ các giống lúa nhiễm nặng rầy nâu, bệnh đạo ôn và cháy
bìa lá; cử cán bộ tham gia tập huấn hướng dẫn phòng trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn,
lùn xoắn lá và bệnh đạo ôn ở các huyện, thị xã, thành phố Bạc Liêu.
- Phối hợp với các Viện, Trường tiến
hành thử nghiệm, sản xuất thử, trình diễn các giống lúa mới, chọn ra các giống
lúa mới có tính kháng rầy nâu cao, kháng bệnh đạo ôn và kháng bệnh cháy bìa lá,
phẩm chất tốt, năng suất cao, tiết kiệm chi phí khuyến cáo nông dân đưa vào sản
xuất lúa (mỗi vụ khuyến cáo từ 02 - 03 giống lúa chủ lực và 03 - 04
giống lúa triển vọng chuẩn bị thay thế).
2.3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
Khi có dịch bệnh xảy ra, trên cơ sở dự
toán của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan đơn vị có liên
quan, Sở Tài chính thẩm định, tham mưu và đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
cân đối, bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch.
2.4. Sở Giáo dục, Khoa học và Công
nghệ chịu trách nhiệm: Xem xét tuyển chọn đề tài
nghiên cứu các giống lúa kháng rầy nâu, bệnh đạo ôn và bệnh cháy bìa lá để phục
vụ kịp thời cho sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh.
2.5. Các Đoàn thể (Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn,...): Phối hợp tham gia phòng chống dịch.
2.6. Báo Bạc Liêu, Đài Phát thanh
- Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố: Phối hợp chặt chẽ với ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức
tuyên truyền các chủ trương, chính sách và các biện pháp phòng chống dịch đến
nông dân.
2.7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm:
- Củng cố Ban Chỉ đạo sản xuất và thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp các huyện, thị xã, thành
phố và các xã, phường, thị trấn; xây dựng kế hoạch và triển khai các biện pháp
chỉ đạo sản xuất và phòng trừ rầy nâu, ngăn chặn triệt để sự lây lan của dịch bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh đạo ôn đối với các trà lúa
trên địa bàn các huyện, thị xã Giá Rai, thành phố Bạc Liêu và cơ sở.
- Ban Chỉ đạo họp giao ban hàng tuần,
báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thường trực
Ban Chỉ đạo tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn).
- Ban Chỉ đạo phân công cán bộ phụ
trách đến địa bàn trọng điểm, chỉ đạo các Ngành, Đoàn thể
vận động, hướng dẫn nông dân phòng trừ dịch bệnh theo hướng dẫn của ngành chuyên môn.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin tuyên
truyền của các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn nông dân
phòng chống rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh đạo ôn trên lúa để nông dân hiểu biết được sự
nguy hiểm, tác hại của dịch bệnh và thực hiện có hiệu quả
biện pháp phòng chống dịch.
- Phân bổ và quyết toán kinh phí, vật
tư từ nguồn hỗ trợ của tỉnh theo quy định hiện hành.
- Chỉ đạo các Phòng Nông Nghiệp và
Phát triển nông thôn, Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp tăng cường công
tác phối hợp với các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan
trong công tác thanh tra, kiểm tra việc kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật, không để xảy ra hàng giả, hàng kém chất lượng, tăng giá hàng hóa, vật tư,
nhiên liệu trong thời gian có dịch.
- Đề xuất khen
thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân làm tốt công tác
phòng trừ dịch bệnh; đồng thời, có hình thức kỷ luật nghiêm minh đối với tổ chức,
cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2.8. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn chịu trách nhiệm: Tổ chức phân công cán bộ
triển khai cụ thể các nội dung trong công tác phòng chống rầy nâu, bệnh vàng
lùn, lùn xoắn lá và bệnh đạo ôn trên lúa xuống tận địa bàn các khóm, ấp và nông
dân.
2.9. Đối với người sản xuất lúa: Thường xuyên thăm đồng để theo dõi diễn biến của rầy nâu, bệnh đạo ôn
và các loại dịch hại khác trên đồng ruộng, ra đồng xịt thuốc đồng loạt khi được
Ban Chỉ đạo phát động, xử lý thuốc theo phương pháp “4 đúng”; tích cực tham gia thực hiện nhổ bỏ, tiêu
hủy lúa bị bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá theo quy định; đảm bảo
thực hiện tốt các trang bị an toàn lao động để đề phòng ngộ
độc và thu gom vỏ chai thuốc đã sử dụng, không vứt bừa bãi ra ngoài đồng ruộng gây ô nhiễm môi trường; thực hiện đúng theo sự hướng dẫn
của cán bộ kỹ thuật phụ trách địa bàn.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề chưa phù hợp cần điều chỉnh, bổ sung thì
Ban Chỉ đạo sản xuất và thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp các cấp; các Sở,
Ban, Ngành; các tổ chức Đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp
báo cáo, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ
đạo./.