BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 56/2002/QĐ-BNN
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm
2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN GIỐNG
CHĂN NUÔI
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn;
Căn cứ Nghị định 86/CP ngày 8 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ “Quy định phân
công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá”;
Căn cứ quyết định số 135/1999/QĐ-BNN-KHCN ngày 01 tháng 10 năm 1999 về việc ban
hành Quy chế lập, xét duyệt và ban hành kèm theo ;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và chất lượng sản phẩm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành Tiêu chuẩn:
- 10 TCN 531-2002: Tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng tinh bò sữa, bò thịt;
- 10 TCN 532-2002: Tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng phôi bò sữa, bò thịt;
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ
trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và CLSP, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-----------------------------------------------
TIÊU
CHUẨN NGÀNH
10
TCN - 531 - 2002
TIÊU
CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
TINH
BÒ SỮA, BÒ THỊT
HÀ
NỘI - 2002
Nhóm B
______________________________________________________
TIÊU CHUẨN
NGÀNH 10 TCN 531 - 2002
_____________________________________________________
TIÊU
CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
TINH
BÒ SỮA, BÒ THỊT
(Dairy
and Beef Cattle Semen Quality Evaluation)
Tiêu chuẩn này áp dụng để đánh giá
chất lượng tinh bò đực giống hướng sữa và hướng thịt sản xuất trong nước hoặc
nhập khẩu dưới dạng tinh đông lạnh dùng cho thụ tinh nhân tạo.
I. TINH NGUYÊN
1.1. Khái niệm
Tinh nguyên là tinh dịch
được lấy từ bò đực giống bằng phương pháp sử dụng âm đạo giả hoặc các thủ thuật
lấy tinh khác, chưa qua pha chế và pha loãng bằng bất cứ môi trường nhân tạo
nào.
Sau khi lấy ra khỏi cơ thể
bò đực giống, tinh nguyên được giữ ở nhiệt độ 37oC, được kiểm tra
ngay các chỉ tiêu kỹ thuật và đánh giá chất lượng trong khoảng thời gian không
quá 10 phút.
1.2. Yêu cầu kỹ thuật
đối với tinh dịch bò
1.2.1. Màu sắc của tinh dịch bò phải là màu
trắng sữa hoặc màu trắng ngà và có độ mịn đồng nhất.
1.2.2. Chỉ có mùi tanh đặc trưng của tinh dịch
bò, không có mùi lạ và các mùi hôi khác.
1.2.3. Thể tích mỗi lần
lấy tinh (V) phải từ 3,0 ml trở lên.
1.2.4. Hoạt lực tinh
trùng (A) không nhỏ hơn 70%.
1.2.5. Mật độ tinh trùng
(C) không dưới 800 triệu trên 1 ml.
1.2.6. Tỷ lệ tinh trùng
chết dưới 12 %.
1.2.7. Tỷ lệ tinh trùng
kỳ hình (K) dưới 20%.
1.2.8. Tinh dịch có độ
pH từ 6,5 - 6,8.
1.2.9. Tinh dịch bò không được có các vi sinh
vật và các yếu tố gây bệnh cho người và động vật.
II. PHA CHẾ, SẢN XUẤT VÀ BẢO QUẢN TINH BÒ ĐÔNG LẠNH DÙNG
TRONG THỤ TINH NHÂN TẠO
2.1. Khái niệm
Tinh đông lạnh là tinh
có đủ các chỉ tiêu quy định tại mục 2.2.1, được pha loãng với môi trường thích
hợp, đông lạnh dưới dạng viên hoặc dạng cọng rạ và được bảo quản liên tục ở
nhiệt độ -196 oC trong nitơ lỏng.
2.2. Yêu cầu kỹ thuật
đối với tinh viên
2.2.1. Tinh nguyên dùng
để pha chế sản xuất ra tinh viên phải đạt các chỉ tiêu quy định tại mục 1.2.,
với các chỉ tiêu cụ thể sau đây:
- Thể tích mỗi lần xuất
tinh (V) không dưới 3.0 ml;
- Mật độ tinh trùng (C)
không dưới 800 triệu trên 1ml;
- Sức hoạt động tiến
thẳng (hoạt lực A) không nhỏ hơn 70%;
- Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình
không lớn hơn 20%;
- Tỷ lệ tinh trùng chết
dưới 12%.
2.2.2. Môi trường pha
loãng để sản xuất tinh viên phải được chuẩn bị trước khi lấy tinh, có hàm lượng
kháng sinh theo quy định và chỉ sử dụng trong ngày.
2.2.3. Thể tích trung
bình của mỗi viên tinh là 0,1 ml. Sau khi đông lạnh, viên tinh phải có dạng hình
cầu và nhuộm màu để phân biệt giống theo quy định: mầu xanh cho tinh bò sữa và
mầu đỏ cho tinh bò thịt.
2.2.4. Mỗi viên tinh
phải có ít nhất là 40 triệu tinh trùng sống trước khi đông lạnh, hoạt lực (A)
sau khi giải đông không dưới 35% và số lượng tinh trùng sống tối thiểu là 12,5
triệu.
2.2.5. Liều cho mỗi lần
phối giống là 1 viên tinh, giải đông theo quy định kỹ thuật với 1ml dung dịch
NaCl 0,9% vô trùng đựng trong ampul thuỷ tinh.
2.3. Yêu cầu kỹ thuật
đối với tinh cọng rạ
2.3.1. Tinh nguyên dùng để pha chế sản xuất tinh
cọng rạ phải đạt các chỉ tiêu kỹ thuật quy định trong mục 2.2.1.
2.3.2. Môi trường dùng để sản xuất tinh cọng rạ
theo quy định kỹ thuật ở điều 2.2.2.
2.3.3. Thể tích của mỗi
cọng rạ là 0,25 ml, được sản xuất từ nhựa PVC trung tính có chiều dài là 133
mm.
2.3.4. Khi sản xuất tinh
đông lạnh trên mỗi cọng rạ có ghi đầy đủ các thông tin về số hiệu đực, giống
bò, ngày tháng và nơi sản xuất. Trong mỗi cọng rạ phải có ít nhất 25 triệu tinh
trùng sống trước khi đông lạnh.
2.3.5. Tinh cọng rạ phải
có hoạt lực (A) sau khi giải đông phải đạt từ 40% trở lên và số lượng tinh
trùng sống tối thiểu là 10 triệu trong 1 cọng rạ.
2.3.6. Liều dùng cho một
lần phối là 1 cọng rạ, phải tiến hành giải đông và phối giống theo quy trình kỹ
thuật dẫn tinh cọng rạ đã quy định.
PHỤ LỤC:
CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG TINH BÒ SỮA BÒ THỊT
1. Tinh dịch dùng cho để
sản xuất tinh đông lạnh cho TTNT phải được lấy từ những bò đực giống khỏe mạnh
không có bệnh truyền nhiễm và được tiêm phòng định kỳ các bệnh quan trọng như:
lao (Tuberculosis), sẩy thai truyền nhiễm (Brucellosis), roi trùng
(Trichomoniasis), nhiệt thán (Anthrax) và lở mồm long móng (Foot and Mouth
Disease).
2. Sau mỗi lần lấy tinh,
tinh nguyên phải được kiểm tra ngay các chỉ tiêu trong mục 1.2. Riêng các chỉ
tiêu 1.2.6; 1.2.7 và 1.2.8 phải kiểm tra định kỳ, mỗi tháng một lần.
3. Ngay sau khi lấy
tinh, chỉ dùng một phần rất ít (0,1-0,2 ml) để kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật
và đánh giá về chất lượng, sau đó tinh phải nhanh chóng pha bước 1 với môi
trường pha loãng thích hợp. Nếu kiểm tra đạt yêu cầu kỹ thuật mới pha chính
thức bước 2 theo tỷ lệ và quy trình kỹ thuật sản xuất tinh đông lạnh.
4. Dùng thị giác và khứu
giác để kiểm tra các chỉ tiêu của mục 1.2.1 và 1.2.2.
5. Kiểm tra chỉ tiêu ở mục 1.2.3. bằng ống hứng
tinh hoặc ống đong có chia độ chính xác đến 0,1ml.
6. Kiểm tra chỉ tiêu ở
mục 1.2.4. phải theo các phương pháp sau:
6.1. Đánh giá hoạt lực của tinh
trùng (A) bằng kính hiển vi có độ phóng đại từ 100-200 lần và căn cứ vào tốc độ
hình thành của các cuộn sóng để xác định sức hoạt động.
6.2. Để kiểm tra hoạt lực của tinh
trùng, sử dụng tiêu bản có phủ lamen và thị kính có độ phóng đại từ 200-400 lần
để xác định tỷ lệ tinh trùng tiến thẳng theo hệ thang 10 điểm. Trước khi kiểm
tra, tinh dịch phải được pha loãng với dung dịch NaCl 0,9% theo tỷ lệ nhất định
để có mật độ tinh trùng từ 50-100 triệu trên 1ml..
7. Kiểm tra chỉ tiêu của
mục 1.2.5. phải dùng một trong các phương pháp sau đây:
- Phương pháp đếm hồng
cầu bằng buồng đếm Neubawer.
- Máy so màu.
Dùng máy so màu quang
sắc kế thì phải bắt buộc định kỳ hàng tháng kiểm tra lại độ chính xác bằng
phương pháp đếm hồng cầu.
8. Kiểm tra chỉ tiêu của
mục 1.2.6. bằng phương pháp nhuộm màu Eosin. Phải nhuộm ngay sau khi lấy tinh,
thao tác nhanh, không được kéo dài quá 2 phút. Dùng kính hiển vi có độ phóng
đại 400 lần đếm ít nhất 200 tinh trùng để xác định tỷ lệ tinh trùng sống và
chết.
9. Kiểm tra định kỳ hàng
tháng chỉ tiêu của mục 1.2.7. bằng phương pháp nhuộm màu Giem sa. Dùng kính
hiển vi có độ phóng đại trên 400 lần, kiểm tra ít nhất là 300 tinh trùng để xác
định tỷ lệ tinh trùng kỳ hình.
10. Kiểm tra định kỳ
hàng tháng chỉ tiêu của mục 1.2.8. để xác định độ pH của tinh nguyên bằng một
trong những phương pháp sau đây:
a - Giấy đo pH
b - Máy đo pH
11. Tất cả các chỉ tiêu
kỹ thuật trên phải tiến hành ngay trong thời gian 10 phút kể từ khi tinh trùng
được lấy ra khỏi cơ thể bò đực.
12. Khi xuất, nhập tinh
bò đông lạnh phải có phiếu kèm theo trong đó ghi đầy đủ các thông tin cần thiết
như thời gian sản xuất, số hiệu bò đực, giống bò, chỉ tiêu về sức hoạt động của
tinh trùng sau khi giải đông.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
Thứ trưởng
Đã ký
Bùi Bá Bổng
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-----------------------------------------------
TIÊU
CHUẨN NGÀNH
10
TCN - 531 - 2002
TIÊU
CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
TINH
BÒ SỮA, BÒ THỊT
HÀ
NỘI - 2002
Nhóm B
______________________________________________________
TIÊU CHUẨN
NGÀNH 10 TCN 531 - 2002
_____________________________________________________
TIÊU
CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
TINH
BÒ SỮA, BÒ THỊT
(Dairy
and Beef Cattle Semen Quality Evaluation)
Tiêu chuẩn này áp dụng để đánh giá
chất lượng tinh bò đực giống hướng sữa và hướng thịt sản xuất trong nước hoặc
nhập khẩu dưới dạng tinh đông lạnh dùng cho thụ tinh nhân tạo.
I. TINH NGUYÊN
1.1. Khái niệm
Tinh nguyên là tinh dịch
được lấy từ bò đực giống bằng phương pháp sử dụng âm đạo giả hoặc các thủ thuật
lấy tinh khác, chưa qua pha chế và pha loãng bằng bất cứ môi trường nhân tạo
nào.
Sau khi lấy ra khỏi cơ
thể bò đực giống, tinh nguyên được giữ ở nhiệt độ 37oC, được kiểm
tra ngay các chỉ tiêu kỹ thuật và đánh giá chất lượng trong khoảng thời gian
không quá 10 phút.
1.2. Yêu cầu kỹ thuật
đối với tinh dịch bò
1.2.1. Màu sắc của tinh dịch bò phải là màu
trắng sữa hoặc màu trắng ngà và có độ mịn đồng nhất.
1.2.2. Chỉ có mùi tanh đặc trưng của tinh dịch
bò, không có mùi lạ và các mùi hôi khác.
1.2.3. Thể tích mỗi lần
lấy tinh (V) phải từ 3,0 ml trở lên.
1.2.4. Hoạt lực tinh
trùng (A) không nhỏ hơn 70%.
1.2.5. Mật độ tinh trùng
(C) không dưới 800 triệu trên 1 ml.
1.2.6. Tỷ lệ tinh trùng
chết dưới 12 %.
1.2.7. Tỷ lệ tinh trùng
kỳ hình (K) dưới 20%.
1.2.8. Tinh dịch có độ
pH từ 6,5 - 6,8.
1.2.9. Tinh dịch bò không được có các vi sinh
vật và các yếu tố gây bệnh cho người và động vật.
II. PHA CHẾ, SẢN XUẤT VÀ BẢO QUẢN TINH BÒ ĐÔNG LẠNH DÙNG
TRONG THỤ TINH NHÂN TẠO
2.1. Khái niệm
Tinh đông lạnh là tinh
có đủ các chỉ tiêu quy định tại mục 2.2.1, được pha loãng với môi trường thích
hợp, đông lạnh dưới dạng viên hoặc dạng cọng rạ và được bảo quản liên tục ở
nhiệt độ -196 oC trong nitơ lỏng.
2.2. Yêu cầu kỹ thuật
đối với tinh viên
2.2.1. Tinh nguyên dùng
để pha chế sản xuất ra tinh viên phải đạt các chỉ tiêu quy định tại mục 1.2.,
với các chỉ tiêu cụ thể sau đây:
- Thể tích mỗi lần xuất
tinh (V) không dưới 3.0 ml;
- Mật độ tinh trùng (C)
không dưới 800 triệu trên 1ml;
- Sức hoạt động tiến
thẳng (hoạt lực A) không nhỏ hơn 70%;
- Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình
không lớn hơn 20%;
- Tỷ lệ tinh trùng chết
dưới 12%.
2.2.2. Môi trường pha
loãng để sản xuất tinh viên phải được chuẩn bị trước khi lấy tinh, có hàm lượng
kháng sinh theo quy định và chỉ sử dụng trong ngày.
2.2.3. Thể tích trung
bình của mỗi viên tinh là 0,1 ml. Sau khi đông lạnh, viên tinh phải có dạng
hình cầu và nhuộm màu để phân biệt giống theo quy định: mầu xanh cho tinh bò
sữa và mầu đỏ cho tinh bò thịt.
2.2.4. Mỗi viên tinh
phải có ít nhất là 40 triệu tinh trùng sống trước khi đông lạnh, hoạt lực (A)
sau khi giải đông không dưới 35% và số lượng tinh trùng sống tối thiểu là 12,5
triệu.
2.2.5. Liều cho mỗi lần
phối giống là 1 viên tinh, giải đông theo quy định kỹ thuật với 1ml dung dịch
NaCl 0,9% vô trùng đựng trong ampul thuỷ tinh.
2.3. Yêu cầu kỹ thuật
đối với tinh cọng rạ
2.3.1. Tinh nguyên dùng để pha chế sản xuất tinh
cọng rạ phải đạt các chỉ tiêu kỹ thuật quy định trong mục 2.2.1.
2.3.2. Môi trường dùng để sản xuất tinh cọng rạ
theo quy định kỹ thuật ở điều 2.2.2.
2.3.3. Thể tích của mỗi
cọng rạ là 0,25 ml, được sản xuất từ nhựa PVC trung tính có chiều dài là 133
mm.
2.3.4. Khi sản xuất tinh
đông lạnh trên mỗi cọng rạ có ghi đầy đủ các thông tin về số hiệu đực, giống
bò, ngày tháng và nơi sản xuất. Trong mỗi cọng rạ phải có ít nhất 25 triệu tinh
trùng sống trước khi đông lạnh.
2.3.5. Tinh cọng rạ phải
có hoạt lực (A) sau khi giải đông phải đạt từ 40% trở lên và số lượng tinh
trùng sống tối thiểu là 10 triệu trong 1 cọng rạ.
2.3.6. Liều dùng cho một
lần phối là 1 cọng rạ, phải tiến hành giải đông và phối giống theo quy trình kỹ
thuật dẫn tinh cọng rạ đã quy định.
PHỤ LỤC:
CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG TINH BÒ SỮA BÒ THỊT
1. Tinh dịch dùng cho để
sản xuất tinh đông lạnh cho TTNT phải được lấy từ những bò đực giống khỏe mạnh
không có bệnh truyền nhiễm và được tiêm phòng định kỳ các bệnh quan trọng như:
lao (Tuberculosis), sẩy thai truyền nhiễm (Brucellosis), roi trùng
(Trichomoniasis), nhiệt thán (Anthrax) và lở mồm long móng (Foot and Mouth
Disease).
2. Sau mỗi lần lấy tinh,
tinh nguyên phải được kiểm tra ngay các chỉ tiêu trong mục 1.2. Riêng các chỉ
tiêu 1.2.6; 1.2.7 và 1.2.8 phải kiểm tra định kỳ, mỗi tháng một lần.
3. Ngay sau khi lấy
tinh, chỉ dùng một phần rất ít (0,1-0,2 ml) để kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật
và đánh giá về chất lượng, sau đó tinh phải nhanh chóng pha bước 1 với môi
trường pha loãng thích hợp. Nếu kiểm tra đạt yêu cầu kỹ thuật mới pha chính
thức bước 2 theo tỷ lệ và quy trình kỹ thuật sản xuất tinh đông lạnh.
4. Dùng thị giác và khứu
giác để kiểm tra các chỉ tiêu của mục 1.2.1 và 1.2.2.
5. Kiểm tra chỉ tiêu ở mục 1.2.3. bằng ống hứng
tinh hoặc ống đong có chia độ chính xác đến 0,1ml.
6. Kiểm tra chỉ tiêu ở
mục 1.2.4. phải theo các phương pháp sau:
6.1. Đánh giá hoạt lực
của tinh trùng (A) bằng kính hiển vi có độ phóng đại từ 100-200 lần và căn cứ
vào tốc độ hình thành của các cuộn sóng để xác định sức hoạt động.
6.2. Để kiểm tra hoạt lực của tinh
trùng, sử dụng tiêu bản có phủ lamen và thị kính có độ phóng đại từ 200-400 lần
để xác định tỷ lệ tinh trùng tiến thẳng theo hệ thang 10 điểm. Trước khi kiểm
tra, tinh dịch phải được pha loãng với dung dịch NaCl 0,9% theo tỷ lệ nhất định
để có mật độ tinh trùng từ 50-100 triệu trên 1ml..
7. Kiểm tra chỉ tiêu của
mục 1.2.5. phải dùng một trong các phương pháp sau đây:
- Phương pháp đếm hồng
cầu bằng buồng đếm Neubawer.
- Máy so màu.
Dùng máy so màu quang
sắc kế thì phải bắt buộc định kỳ hàng tháng kiểm tra lại độ chính xác bằng
phương pháp đếm hồng cầu.
8. Kiểm tra chỉ tiêu của
mục 1.2.6. bằng phương pháp nhuộm màu Eosin. Phải nhuộm ngay sau khi lấy tinh,
thao tác nhanh, không được kéo dài quá 2 phút. Dùng kính hiển vi có độ phóng
đại 400 lần đếm ít nhất 200 tinh trùng để xác định tỷ lệ tinh trùng sống và chết.
9. Kiểm tra định kỳ hàng
tháng chỉ tiêu của mục 1.2.7. bằng phương pháp nhuộm màu Giem sa. Dùng kính
hiển vi có độ phóng đại trên 400 lần, kiểm tra ít nhất là 300 tinh trùng để xác
định tỷ lệ tinh trùng kỳ hình.
10. Kiểm tra định kỳ
hàng tháng chỉ tiêu của mục 1.2.8. để xác định độ pH của tinh nguyên bằng một
trong những phương pháp sau đây:
a - Giấy đo pH
b - Máy đo pH
11. Tất cả các chỉ tiêu
kỹ thuật trên phải tiến hành ngay trong thời gian 10 phút kể từ khi tinh trùng
được lấy ra khỏi cơ thể bò đực.
12. Khi xuất, nhập tinh
bò đông lạnh phải có phiếu kèm theo trong đó ghi đầy đủ các thông tin cần thiết
như thời gian sản xuất, số hiệu bò đực, giống bò, chỉ tiêu về sức hoạt động của
tinh trùng sau khi giải đông.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
Thứ trưởng
Đã ký
Bùi Bá Bổng